Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúctt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



BÙI THỊ THU HẰNG


PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
Ở VĨNH PHÚC


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ








Hà Nội - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



BÙI THỊ THU HẰNG


PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG


Ở VĨNH PHÚC


Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số : 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Vũ Thị Dậu



Hà Nội - 2012

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ……………………………………………… i
DANH MỤC CÁC BẢNG …………………………………………………………ii
DANH MỤC CÁC HÌNH …………………………………………………………iii
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6
3.1. Mục đích 6
3.2. Nhiệm vụ 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu 7
4.2 Phạm vi nghiên cứu 8
5. Phương pháp nghiên cứu 8
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn 8
7. Bố cục của Luận văn: 8

Chƣơng 1: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN ……………………………………….… ………… 9
1.1 Phát triển nông nghiệp bền vững 9
1.1.1 Khái niệm 9
1.1.2 Đặc trưng của nông nghiệp bền vững Error! Bookmark not defined.
1.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững …………11
1.1.4 Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững 16
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững 22
1.2 Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững tại một số địa phƣơng và bài học kinh
nghiệm Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Phát triển nông nghiệp bền vững ở Bắc NinhError! Bookmark not
defined.
1.2.2 Phát triển nông nghiệp bền vững ở Phú Thọ 28
1.2.3 Bài học kinh nghiệm Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN
VỮNG Ở VĨNH PHÚC

…………………………………………………… Error! Bookmark not
defined.
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp bền vững ở
Vĩnh Phúc Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Yếu tố tự nhiên Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Yếu tố kinh tế - xã hội Error! Bookmark not defined.
2.1.3 Quan điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của
Vĩnh Phúc Error! Bookmark not defined.
2.2 Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở Vĩnh Phúc giai đoạn 2000
- 2011 48
2.2.1 Quy hoạch phát triển nông nghiệp 48
2.2.2. Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp 50
2.2.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệpError! Bookmark not

defined.
2.2.4 Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất nông nghiệp, phát
triển công nghiệp chế biến Error! Bookmark not defined.
2.2.5 Khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý, đặc biệt là tài nguyên
đất đai 58
2.3.6 Phát triển nông nghiệp gắn với phát triển bền vững về xã hội 59
2.3 Đánh giá chung về phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở Vĩnh Phúc .Error!
Bookmark not defined.
2.3.1 Những thành công Error! Bookmark not defined.
2.3.2 Hạn chế, nguyên nhân 68
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG Ở VĨNH PHÚC
……………… ……………………… Error! Bookmark not defined.
3.1 Bối cảnh kinh tế mới và định hƣớng đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền vững ở
Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020Error! Bookmark not
defined.
3.1.1 Bối cảnh kinh tế mới ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp bền vững ở
Vĩnh Phúc Error! Bookmark not defined.
3.1.2 Định hướng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững Error!
Bookmark not defined.

3.2 Giải pháp và đề xuất với Nhà nƣớc và tỉnh Vĩnh Phúc nhằm đẩy mạnh phát triển
nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Giải pháp đối với tỉnh Vĩnh Phúc Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Đề xuất với Nhà nước và các cơ quan liên quanError! Bookmark not
defined.
KẾT LUẬN
Error!
Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………….…………… …90


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt, có vị trí trọng yếu trong cơ
cấu nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, là ngành sản xuất vật chất chủ
yếu của nền kinh tế, cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho con người tồn
tại. Trong quá trình phát triển kinh tế, nông nghiệp cần được phát triển để
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm của xã hội. Vì
thế, sự ổn định xã hội và mức an ninh về lương thực và thực phẩm của xã
hội phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của nông nghiệp.
Mặt khác, nông nghiệp cung cấp nguyên liệu của các ngành công nghiệp,
đặc biệt là công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm. Nông nghiệp không
những là nguồn cung cấp sản phẩm hàng hóa cho thị trường trong nước và
ngoài nước mà còn cung cấp cung cấp các yếu tố sản xuất như lao động và vốn
cho các khu vực kinh tế khác. Vì thế, nông nghiệp là một trong những nhân tố
bảo đảm cho các ngành công nghiệp khác như công nghiệp hóa học, cơ khí,
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, dịch vụ sản xuất và đời sống phát triển.
Một nền nông nghiệp phát triển ngoài việc đảm bảo các vai trò nói
trên còn phải góp phần giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường, chống giảm cấp về nguồn lực và mất đa dạng sinh học. Tuy nhiên,
các thách thức trong phát triển nông nghiệp bao gồm: sự nghèo đói vẫn tồn
tại, sự suy giảm về tài nguyên thiên nhiên và môi trường, áp lực về dân số,
sử dụng quá mức các chất hoá học đang là vấn đề được đặt ra.
Xuất phát từ những vấn đề trên, cách tiếp cận mới về phát triển nông
nghiệp được hình thành đó là phát triển nông nghiệp bền vững. Nông
nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp về mặt kinh tế bảo đảm được hiệu
quả lâu dài cho cả tương lai; về mặt xã hội không làm gay gắt sự phân hoá
giàu nghèo, nhằm bảo hộ một bộ phận lớn nông dân, không gây ra những tệ
nạn xã hội nghiêm trọng; về mặt tài nguyên môi trường, không làm cạn kiệt

tài nguyên, không làm suy thoái và huỷ hoại môi trường.
Vĩnh Phúc là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và
được tái lập năm 1997. Trong những năm qua kinh tế - xã hội ở Vĩnh Phúc đã có

2
nhiều nét khởi sắc; phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Mặc dù vậy, phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững ở Vĩnh Phúc vẫn còn nhiều bất cập như:
Về kinh tế: Nông nghiệp tăng trưởng thiếu bền vững và khả năng rủi
ro còn cao. Cơ sở đảm bảo cho tăng trưởng bền vững và giảm thiểu rủi ro
trong sản xuất còn rất hạn chế, thể hiện: Hệ thống các công trình thuỷ lợi
còn yếu kém; giá cả một số vật tư nhập khẩu cho nông nghiệp thường xuyên
thay đổi, làm tăng chi phí các yếu tố đầu vào, ảnh hưởng hiệu quả sản xuất nhiều
loại hàng hoá nông sản; thị trường tiêu thụ nông sản khó khăn và không ổn định;
tín dụng cho nông dân mới chỉ đáp ứng ở mức thấp so với nhu cầu.
Về môi trường: Tình trạng khai thác và sử dụng kém hiệu quả các
nguồn tài nguyên, không có biện pháp bảo vệ tái tạo làm cho tài nguyên
phục vụ cho sản xuất đang tiếp tục suy giảm nhanh; tình trạng ô nhiễm môi
trường có xu hướng diễn ra trên diện rộng, nhất là quá trình đô thị hóa đang
tăng lên nhanh chóng đã kéo theo sự khai thác quá mức nguồn nước ngầm,
ô nhiễm nguồn nước mặt.
Về xã hội: Tính bền vững trong xoá đói giảm nghèo ở nông thôn chưa
cao, một bộ phận dân cư có nguy cơ tái nghèo đói. Nông dân không có
hoặc thiếu đất sản xuất; lao động dư thừa, đặc biệt lao động ở nông thôn
chưa được đào tạo tay nghề.
Những bất cập trên cho thấy quá trình phát triển nông nghiệp bền
vững ở Vĩnh Phúc cần được phân tích, đánh giá một cách cụ thể, để từ đó
tìm ra những giải pháp khả thi nhằm đạt tới mục tiêu phát triển nông nghiệp
bền vững ở Vĩnh Phúc một cách hiệu quả.
Vậy, hiện trạng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Vĩnh
Phúc như thế nào? Những gì là bất cập trong quá trình phát triển và nguyên nhân

của nó? Giải pháp nào để phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc?
Đề tài: "Phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc" được
tác giả lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, nhằm giải
đáp các câu hỏi nêu trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, các hội thảo khoa học, các
luận văn thạc sĩ, tiến sĩ của các nhà khoa học về đề tài Phát triển nông nghiệp,

3
nông thôn ở nhiều góc độ, phạm vi rộng, hẹp khác nhau. Trong đó, có một số
công trình tiêu biểu như:
-“Xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn trong quá trình CNH,HĐH ở
Việt Nam” của tác giả Đỗ Hoài Nam và Lê Cao Đoàn (2001), Nhà xuất bản
Khoa học xã hội, Hà Nội. Trong công trình này, các tác giả đã đưa ra quan
niệm về cơ sở hạ tầng nông thôn; phân tích một cách cụ thể, có căn cứ vai
trò vị trí của cơ sở hạ tầng nông thôn đối với quá trình CNH,HĐH.
- Công trình nghiên cứu “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ
đổi mới”, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2003 của PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc.
Công trình đã luận giải rõ quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách nông
nghiệp, nông thôn nước ta trong những năm đổi mới, những thành tựu và những
vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam.
Bên cạnh đó còn có nhiều công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông
thôn và phát triển bền vững nông nghiệp đã công bố như:
- “Nông nghiệp và nông dân trên con đường công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hợp tác hóa, dân chủ hóa”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998,
do Vũ Oanh chủ biên.
- “Con đường Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002 do Ban Tư tưởng văn
hóa Trung ương và Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn biên soạn.
- “Vấn đề Nông nghiệp nông dân nông thôn - Kinh nghiệm Việt Nam, kinh

nghiệm Trung Quốc”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009.
- “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai
sau” của TS. Đặng Kim Sơn - Viện trưởng Viện Chính sách và chiến
lược phát triển nông nghiệp nông thôn.
-“Bàn về một số vấn đề ở nông thôn nước ta hiện nay” của GS. Hồ
Văn Thông.
- “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
trong thời kỳ mới” của TS. Lê Quang Phi.
- “Thực trạng của nông thôn và đề xuất các chính sách phát triển
nông nghiệp, nông thôn và nông dân hiện nay”, Viện Chính sách và Chiến
lược phát triển nông nghiệp, nông thôn, tháng 4/2007.

4
- “Chính sách hỗ trợ của Nhà nước ta đối với nông dân trong điều
kiện hội nhập WTO”, NXB Chính trị Quốc Gia do PGS, TS Vũ Văn Phúc;
PGS, TS Trần Thị Minh Châu (đồng chủ biên), 2010.
- Tạp chí Cộng sản: “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong đổi
mới ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Tô Huy Rứa, số
794 (tháng 12/2008).
Đặc biệt, Tạp chí Cộng sản có bài của tác giả Trịnh Đình Dũng: “Một số
vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn Vĩnh Phúc thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế”, số 781 (tháng 11/2007)
đã nghiên cứu cụ thể về vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Vĩnh Phúc,
trong đó có đề cập tới việc phát triển nông nghiệp bền vững ở địa phương.
Các công trình trên đã tập trung nghiên cứu lý luận về vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế
quốc tế. Quá trình thay đổi mô hình phát triển và cơ chế quản lý, phát triển mạnh
mẽ kinh tế thị trường, mở rộng đầu tư nước ngoài, đẩy nhanh quá trình CNH
cùng với đô thị hóa đất nước cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế - xã hội bức
xúc, đặc biệt là các vấn đề ở nông thôn đòi hỏi chúng ta phải giải quyết.

Trước những thách thức đặt ra cho sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, các tác giả cũng chỉ ra phương hướng cơ bản để phát triển nông nghiệp
bền vững đó là: Thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn; Xây dựng
một hệ thống chính sách phù hợp; Quản lý tài nguyên thiên nhiên nhằm hạn chế
và xoá bỏ sự giảm cấp về tài nguyên thiên nhiên; Đổi mới công nghệ và chương
trình nghiên cứu về nông nghiệp. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào đi
sâu nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc theo cách tiếp cận
kinh tế chính trị gắn với đổi mới, phát triển kinh tế ở địa phương; Gắn với quá
trình thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước các cấp.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: "Phát triển nông nghiệp bền vững ở
Vĩnh Phúc" là cách tiếp cận kinh tế chính trị cụ thể một lĩnh vực chưa
được đề cập một cách độc lập, hoàn chỉnh, toàn diện từ khung lý thuyết tới
thực tiễn ở địa phương.

5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục tiêu và cũng là động lực phát triển nông nghiệp, nông thôn bền
vững là quá trình vận hành đồng thời ba bình diện phát triển: kinh tế tăng
trưởng bền vững, xã hội thịnh vượng, công bằng, ổn định, văn hoá đa dạng
và môi trường được trong lành, tài nguyên được duy trì bền vững. Nói cách
khác, muốn phát triển bền vững thì phải cùng đồng thời thực hiện 3 mục tiêu: (1)
Phát triển có hiệu quả về kinh tế; (2) Phát triển hài hòa các mặt xã hội; nâng cao
mức sống, trình độ sống của các tầng lớp dân cư và (3) Cải thiện môi trường môi
sinh, bảo đảm phát triển lâu dài vững chắc cho thế hệ hôm nay và mai sau.
Xuất phát từ các lý do trên, trên cơ sở làm rõ khung lý thuyết về phát
triển nông nghiệp bền vững, luận văn đánh giá thực trạng phát triển nông
nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy phát
triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ

Để đạt được mục đích trên, luận văn hướng đến giải quyết các nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa và khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển
nông nghiệp bền vững.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về phát triển nông nghiệp của tỉnh
Vĩnh Phúc trong thời gian qua, nguyên nhân của tình hình và những vấn đề
đặt ra nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững.
- Đưa ra những định hướng và các giải pháp nhằm phát triển nông
nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc trong tương lai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nông nghiệp của Vĩnh Phúc. Đề tài
phân tích quá trình phát triển nông nghiệp của tỉnh theo hướng bền vững,
đó là đảm bảo giữ vững nhịp độ tăng trưởng ổn định và có hiệu quả trong thời
gian dài, giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong khu vực nông nghiệp nông
thôn, từng bước xây dựng một nền nông nghiệp theo hướng phát triển sạch, môi
trường tự nhiên được bảo vệ và hình thành các vùng nông nghiệp sinh thái, chỉ ra
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.

6
Đề tài được nghiên cứu dưới góc độ Kinh tế chính trị, những quan
hệ kinh tế, chính trị, xã hội, hội nhập kinh tế… ảnh hưởng đến phát triển
nông nghiệp bền vững được coi là đối tượng nghiên cứu của luận văn.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi không gian: Luận văn được nghiên cứu trong phạm vi địa
bàn nông nghiệp ở các huyện, thành, thị của tỉnh Vĩnh Phúc.
*Phạm vi thời gian: Từ năm 2000 đến năm 2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Đề tài kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu đã công bố để làm
rõ hơn lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững.
- Tác giả đề tài tập hợp, phân tích các tài liệu của Bộ Nông nghiệp &

Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh
Phúc, các báo cáo của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Cục thống kê tỉnh Vĩnh
Phúc; kết hợp với việc khảo sát thực tế ở địa phương, từ đó tiến hành đánh
giá tình hình phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Vĩnh Phúc.
- Trên cơ sở những kiến thức đã học và những kinh nghiệm trong quá
trình công tác của bản thân, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm đẩy
mạnh phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng kết hợp các phương
pháp nghiên cứu kinh tế như: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích -
tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lôgic kết hợp với lịch sử…
Tác giả có sử dụng các công cụ phân tích kinh tế như: dãy số liệu, chỉ
số, biểu đồ… để minh họa nội dung.
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển nông nghiệp bền vững.
- Đánh giá hiện trạng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Vĩnh
Phúc, phát hiện những bất cập và nguyên nhân của tình hình.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền
vững ở Vĩnh Phúc.
7. Bố cục của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn gồm 3
chương:

7
Chương 1. Phát triển nông nghiệp bền vững - Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở
Vĩnh Phúc
Chương 3. Định hướng và giải pháp đẩy mạnh phát triển nông nghiệp
bền vững ở Vĩnh Phúc.

Chƣơng 1

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG - CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN
1.1 Phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Phát triển nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp thể hiện quá trình thay đổi của nền nông
nghiệp ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở mức độ
cao hơn cả về lượng và về chất. Nền nông nghiệp phát triển là một nền sản
xuất vật chất không những có nhiều hơn về đầu ra (sản phẩm và dịch vụ) đa
dạng hơn về chủng loại và phù hợp hơn về cơ cấu, thích ứng hơn về tổ chức
và thể chế, thoả mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về nông nghiệp.
1.1.1.2 Phát triển nông nghiệp bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình quản lý và duy trì sự
thay đổi về tổ chức, kỹ thuật và thể chế cho nông nghiệp phát triển nhằm
đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người về nông phẩm và
dịch vụ vừa đáp ứng nhu cầu của mai sau.
1.1.2 Đặc trưng của nông nghiệp bền vững
- Năng suất (Productivity)
- Hiệu quả (Efficiency): Là nền nông nghiệp đạt hiệu quả về sử dụng
nguồn lực.
- Ổn định (Stability): Là nền nông nghiệp đạt được sự ổn định cả về
tăng trưởng và phát triển.
- Công bằng (Equity): Là nền nông nghiệp đạt được sự công bằng
trong phân bố, quản lý, sử dụng tài nguyên nông nghiệp, hưởng thụ lợi ích
thu được từ nền nông nghiệp.

8
1.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững
- Hệ thống chính trị ổn định
- Hệ thống kinh tế phù hợp

- Cơ cấu kinh tế ngành hợp lý và hiện đại
- Hệ thống công nghệ tiên tiến
- Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.4 Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững
- Quy hoạch phát triển nông nghiệp
- Tổ chức sản xuất trong nông nghiệp
- Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại
- Ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào nông nghiệp
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, tái tạo môi trường sinh thái
- Thực hiện công bằng xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống
1.1.5 Các tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững
- Bền vững về kinh tế
- Bền vững về tài nguyên môi trường
- Bền vững về xã hội
1.2 Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững tại một số địa
phƣơng và bài học kinh nghiệm
1.2.1 Phát triển nông nghiệp bền vững ở Bắc Ninh
Bắc Ninh xác định con người là trung tâm của phát triển bền vững,
coi tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế là nhiệm vụ trung
tâm; khai thác hợp lý và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong giới hạn cho
phép về mặt sinh thái và bảo vệ môi trường; tích cực và chủ động phòng
ngừa, ngăn chặn những tác động xấu đối với môi trường. Cơ cấu kinh tế
nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng giá trị chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản và chuyển dần sang sản xuất hàng hóa.
Mục tiêu phát triển nông nghiệp của Bắc Ninh đến năm 2020 đó là,
bên cạnh việc bảo đảm an ninh lương thực, tập trung chỉ đạo phát triển
nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái - đô thị,
nhân rộng các mô hình trồng cây có giá trị kinh tế cao, phát triển mô hình
trang trại chăn nuôi lớn, hiện đại, công tác thú y được quan tâm bảo đảm vệ
sinh, an toàn dịch bệnh.


9
1.2.2 Phát triển nông nghiệp bền vững ở Phú Thọ
Nhìn chung, điều kiện tự nhiên của Phú Thọ khá thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp. Diện tích, sản lượng nông nghiệp tăng dần qua các năm.
Quan điểm của tỉnh Phú Thọ về phát triển nông nghiệp bền vững đó là, sản
xuất nông nghiệp công nghệ cao, dựa trên các tri thức và công nghệ mới,
đồng thời kết hợp chặt chẽ kinh tế với sinh thái; kết hợp nông nghiệp với
du lịch sinh thái.
Mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững của Phú Thọ đến năm 2020 là:
Sản xuất lương thực, phát triển chè, phát triển rừng sản xuất và phát triển thủy
sản, theo đó, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển thuỷ sản, bảo đảm đạt
hiệu quả cao, không gây ô nhiễm môi trường; Đẩy mạnh, dồn đổi, tích tụ
ruộng đất để hình thành vùng chuyên canh, thâm canh tập trung, gắn với
chế biến và tiêu thụ sản phẩm
1.2.3 Bài học kinh nghiệm
Một là, để vẫn có đất phát triển nông nghiệp, công nghiệp trong quá
trình CNH, HĐH của tỉnh cần có quy hoạch tốt, hợp lý.
Hai là, có chính sách thích hợp cho vùng làm nông nghiệp thì đời sống
của người nông dân sẽ không quá thấp so với làm công nghiệp.
Ba là, để có một nền nông nghiệp sạch, phát triển bền vững, năng suất cao,
có những sản phẩm xuất khẩu có giá trị, cần tập trung đầu tư nghiên cứu sản xuất
các loại vắc xin phòng chống hiệu quả dịch bệnh cho gia súc, cây trồng, vật nuôi,
theo đó tập trung đầu tư trang thiết bị máy móc vào nông nghiệp.
*Kết luận Chƣơng 1
Phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình quản lý và duy trì sự thay đổi
về tổ chức, kỹ thuật và thể chế cho nông nghiệp phát triển nhằm đảm bảo thoả
mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người về nông phẩm và dịch vụ vừa đáp
ứng nhu cầu của mai sau. Sự phát triển của nền nông nghiệp (bao gồm cả lâm
nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản) sẽ đảm bảo không tổn hại đến môi trường, không

giảm cấp tài nguyên, sẽ phù hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả về kinh tế
và được chấp nhận về phương diện xã hội. Phát triển nông nghiệp bền vững là
quá trình đảm bảo hài hoà ba nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.

10
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN
VỮNG Ở VĨNH PHÚC
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hƣởng đến phát triển
nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc
2.1.1 Yếu tố tự nhiên
Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có đầy đủ các
đặc điểm khí hậu của vùng trung du miền núi phía Bắc và chia làm hai mùa
rõ rệt. Lượng mưa trung bình năm của tỉnh từ 1.500mm - 1.700mm.
Mạng lưới thủy văn Vĩnh Phúc có 4 con sông chính chảy qua, gồm:
sông Hồng, sông Lô, sông Đáy, sông Cà Lồ. Lượng nước hàng năm của các
sông này rất lớn, có thể cung cấp nước tưới cho 38.200 ha đất canh tác
nông nghiệp. Ngoài ra, còn có hệ thống các hồ chứa với dung tích hàng
triệu m
3
tạo nên nguồn dự trữ nước mặt phong phú đảm bảo phục vụ tốt
cho hoạt động kinh tế và dân sinh.
Vĩnh Phúc có 3 nhóm đất chính: Đất đồng bằng phù sa chiếm 62,2%
diện tích, tập trung phần lớn ở phía Nam; Đất bạc màu chiếm 24,8%, tập
trung ở vùng gò đồi; Đất đỏ vàng nhạt chiếm 13,1%, chủ yếu ở phía Bắc.
Có khoảng 32.800 ha đất lâm nghiệp, trong đó đất rừng sản xuất là 10.800
ha, đất rừng phòng hộ 6.600 ha và đất rừng đặc dụng 15.400 ha.
Nhìn chung, điều kiện tự nhiên của Vĩnh Phúc khá thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp, đây là cơ sở cho sự đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm nông
nghiệp, phát huy lợi thế so sánh của các yếu tố sinh thái.

2.1.2 Yếu tố kinh tế - xã hội
Sau 15 năm xây dựng và phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế của
tỉnh luôn đạt ở mức cao và tạo sự thay đổi sâu sắc, thúc đẩy nhanh tiến
trình CNH, HĐH của tỉnh.
Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đã có những bước phát triển toàn
diện. Sản xuất công nghiệp luôn giữ được nhịp độ tăng trưởng cao, góp phần
thúc đẩy phát triển KT -XH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả tỉnh.

11
Các lĩnh vực giáo dục đào tạo, việc làm, y tế và chăm sóc sức khoẻ
cho nhân dân, các hoạt động văn hoá xã hội khác đều đã đạt được nhiều kết
quả, góp phần quan trọng vào việc phát triển bền vững, nâng cao từng bước
đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
2.1.2.1 Dân số và lao động
Dân số trung bình tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011 là 1.014.598 người với 11
dân tộc sinh sống. Trong đó, phần lớn là nông thôn (chiếm gần 77% tổng dân
số cả tỉnh). Tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh năm 2011 đạt 54%. Tỷ lệ phân
bố lao động được thể hiện trong đồ thị sau:
85,7
59,2
46,4
6,5
16,6
25,5
7,8
24,2
28,1
0%
20%
40%

60%
80%
100%
Năm 2000 Năm 2005 Năm 2011
Năm
Tỷ lệ (%)
Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp và XD Dịch vụ

Đồ thị thể hiện cơ cấu lao động tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2000 – 2011
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2011)
Mặc dù chất lượng nguồn nhân lực Vĩnh Phúc được đánh giá là khá
hơn so với nhiều địa phương trong cả nước nhưng thực sự chưa đáp ứng
được sự phát triển của các ngành kinh tế, nhất là CN; chất lượng của nguồn
nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, nên dẫn đến tình trạng thừa
lao động, nhưng vẫn phải nhập lao động từ các tỉnh ngoài.
2.1.2.2 Hệ thống cơ sở hạ tầng
Mạng lưới giao thông vận tải: Hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh phân
bố khá hợp lý, mật độ đường giao thông cao. Song chất lượng còn chưa tốt,
năng lực, tốc độ lưu thông còn chậm; giao thông đô thị chưa đồng bộ và hiện
đại; giao thông thủy còn khai thác hạn chế.
Mạng lưới cấp điện: Do nằm trong vùng thuận lợi về cung cấp điện từ
lưới điện quốc gia, với việc hệ thống truyền tải và phân phối được quy

12
hoạch và đầu tư đồng bộ, mạng lưới cấp điện cung cấp đủ nhu cầu cho phát
triển các khu công nghiệp, dân sinh của tỉnh.
Mạng lưới cấp, thoát nước, xử lý nước thải và rác thải: Hiện đã có
nhưng chưa được đầu tư đồng bộ và hoàn chỉnh.
Các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp: Hiện nay trên địa
bàn tỉnh có 824 công trình thủy lợi (383 trạm bơm, 411 hồ các loại) chủ động

tưới cho 4.500/5.300 ha vùng khó khăn về nguồn nước.
Mạng lưới thông tin và truyền thông: Đáp ứng được yêu cầu thông tin
phục vụ sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của người dân. Hạ tầng viễn
thông, thông tin đã có những bước phát triển mạnh, mạng viễn thông trên
địa bàn tỉnh được trang bị tổng đài hiện đại, đáp ứng tốt các dịch vụ và có
khả năng nâng cấp, cung cấp các dịch vụ mới.
2.1.2.3 Vốn và cơ cấu vốn
Vĩnh Phúc đã tập trung đầu tư cho phát triển nông nghiệp bằng cả
nguồn vốn của địa phương, Trung ương và các nguồn vốn khác. Việc phân
bổ nguồn vốn đầu tư không đồng đều, chủ yếu là đầu tư cho lĩnh vực xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho nông nghiệp, nông thôn (bao gồm
thủy lợi, đê điều, hệ thống giao thông nông thôn, điện nông thôn, trường học, y
tế, trụ sở các xã…), đầu tư trực tiếp cho phát triển sản xuất nông nghiệp còn ít.
2.1.2.4 Cơ cấu kinh tế và thành phần kinh tế
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành
công nghiệp - dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản. Với
phương châm lấy phát triển công nghiệp làm nền tảng để phát triển kinh tế - xã
hội, Vĩnh Phúc tập trung phát triển công nghiệp và khu công nghiệp.
2.1.2.5 Về giáo dục, y tế, bảo đảm an sinh xã hội
Hệ thống mạng lưới giáo dục và đào tạo, y tế được củng cố và phát
triển. Cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư ngày càng khang trang hơn
đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong tỉnh.
Kết quả trên cho thấy Vĩnh Phúc đã xác định hướng đi đúng đắn để phát
triển KT-XH đó là lấy phát triển công nghiệp dịch vụ để đầu tư trở lại cho nông
nghiệp, huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất và xây dựng cơ sở hạ
tầng nông nghiệp nông thôn. Công nghiệp, dịch vụ phát triển, nhu cầu tiêu dùng,

13
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến các loại nông sản, thực phẩm tăng nhanh,
trở thành yếu tố kích thích sản xuất nông nghiệp phát triển. Đồng thời, công

nghiệp, dịch vụ phát triển đã tạo thêm nhiều việc làm, góp phần giảm bớt sức ép
về việc làm của lao động trong nông thôn. Từng bước thực hiện chuyển dịch cơ
cấu lao động trong nông thôn. Thu nhập bình quân đầu người toàn tỉnh tăng, đời
sống nông dân được cải thiện, có tích luỹ, tạo điều kiện mở rộng tái đầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, do quá trình CNH, đô thị hoá mạnh, sản xuất nông nghiệp đang
đứng trước sức ép rất lớn của việc giảm diện tích đất canh tác, giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn, ô nhiễm do chất thải công nghiệp, chất thải sinh
hoạt; Chất lượng đất ngày càng suy giảm, diện tích đất canh tác bị chia cắt ảnh
hưởng đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp; áp lực về giải quyết
việc làm cho cả khu vực đô thị và nông thôn còn rất lớn… đang là vấn đề cấp
bách đặt ra cho Vĩnh Phúc trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.1.3 Quan điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng bền
vững của Vĩnh Phúc
2.1.3.1 Quan điểm phát triển
Thứ nhất, Mục tiêu chiến lược trong phát triển kinh tế của địa phương
đó là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên cơ
sở ưu tiên đầu tư cho các loại cây, con có hiệu quả kinh tế cao; tiếp tục tăng tỷ
trọng chăn nuôi và thuỷ sản trong cơ cấu ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản.
Thứ hai, Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp bảo đảm bảo cân
đối giữa đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm theo hướng: Xây dựng
và phát triển nền nông nghiệp sạch, an toàn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng,
theo hướng CNH và HĐH, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường;
Thứ ba, Tiếp tục triển khai dồn ghép ruộng đất; quy hoạch vùng sản xuất
tập trung; đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Quy hoạch
tăng diện tích trồng cây công nghiệp và cây thực phẩm, các cây trồng hàng năm
có giá trị kinh tế cao, giảm tỷ trọng đất trồng lúa, nhưng bảo đảm an ninh lương
thực. Phát triển chăn nuôi toàn diện, khuyến khích phát triển chăn nuôi theo mô
hình trang trại công nghiệp. Đẩy nhanh nuôi trồng thuỷ sản theo hướng cải tạo
vùng trũng trồng lúa kém hiệu quả; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong nuôi trồng

thuỷ sản, chuyển từ quảng canh sang bán thâm canh và thâm canh.

14
Thứ tư, Tăng cường đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp, nông thôn và
đẩy mạnh việc đưa cơ khí hoá vào sản xuất nông nghiệp; phát triển công
nghiệp chế biến nông sản để tiêu thụ sản phẩm cho nông dân; Tiếp tục đầu
tư cho các công trình thuỷ nông, kiên cố hoá kênh mương, các công trình
phục vụ phòng chống bão lụt và hạ tầng kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Thứ năm, Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nông
nghiệp, công nghệ sinh học, hình thành các khu sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao, hỗ trợ nông dân tìm kiếm thị trường, đầu tư thỏa đáng cho đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề cho nông dân, tăng cường đầu tư
cung cấp thông tin cho nông dân.
Thứ sáu, Tăng cường công tác quản lý bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Sử dụng hợp lý tài nguyên, đảm bảo tài nguyên nhất là tài nguyên đất đai
trở thành nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.3.2 Mục tiêu phát triển
Về kinh tế: Tiếp tục xác định phát triển nông nghiệp và kinh tế nông
thôn là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, là nhân tố quyết định thực hiện thành công
mục tiêu CNH. Lấy phát triển công nghiệp làm nền tảng. Đẩy nhanh quá trình
xây dựng nông thôn mới theo hướng toàn diện, bền vững, tạo sự phát triển
đồng đều giữa các vùng, các địa phương.
Về văn hoá - xã hội: Phát triển mạnh văn hóa để văn hóa thực sự trở
thành nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực thúc đẩy phát triển bền vững.
Thự c hiệ n tố t cá c chí nh sá ch xã hộ i; đả m bả o an sinh xã hộ i, thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội trong từ ng bướ c đi và từ ng chí nh sá ch phá t triể n.
Về môi trường: Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và bảo
vệ tài nguyên, môi trường. Xử lý tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế, phát
triển công nghiệp, đô thị hoá với việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ
môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.

2.2 Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở
Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2000 - 2011
2.2.1. Quy hoạch phát triển nông nghiệp
Đối với ngành nông nghiệp, Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp,
thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và việc
thực hiện quy hoạch đồng bộ, có hiệu quả quy hoạch và sử dụng đất đai

15
trong nông nghiệp là cơ sở quan trọng để ngành nông nghiệp của tỉnh đạt
được các mục tiêu đã đề ra.
Về mặt pháp lý, người dân có quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp
được Nhà nước bảo hộ để dồn điền đổi thửa nhằm tập trung đất canh tác, giúp
nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, thuỷ lợi nội đồng, tăng thêm diện
tích canh tác và nâng cao năng xuất cây trồng. Tuy nhiên, khó khăn rất lớn trong
việc dồn điền, đổi thửa ở Vĩnh Phúc là do: quy mô đất nông nghiệp nhỏ, mỗi gia
đình đều đủ lao động để đảm đương công việc; giá đất nông nghiệp thấp; công
nghiệp và dịch vụ không thu hút hết lượng lao động dư thừa ở nông thôn, thậm
chí, nhiều lao động thất nghiệp ở thành thị lại quay về làm ruộng.
2.2.2. Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp
- Kinh tế hộ
- Kinh tế trang trại
- Kinh tế tập thể có chuyển biến tích cực
Doanh nghiệp nông nghiệp tiếp tục được đổi mới và phát triển với
nhiều thành phần kinh tế tham gia
2.2.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng
(bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp) của tỉnh cụ thể trên các ngành sản xuất sau:
Trồng trọt: Được xác định là ngành chính trong sản xuất nông nghiệp
của tỉnh, mặc dù tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng của trồng trọt giảm dần.
Chăn nuôi: Chăn nuôi công nghiệp theo mô hình gia trại, trang trại

đang thay thế dần chăn nuôi nhỏ lẻ ở từng hộ gia đình. Mặc dù tình hình
dịch bệnh trên gia súc, gia cầm trong vài năm gần đây diễn biến phức tạp
và xảy ra trên diện rộng, nhưng chăn nuôi vẫn phát triển với tốc độ khá cao.
Qui mô đàn trong nông hộ được mở rộng theo hướng sản xuất hàng hoá,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, cung cấp cho thị trường trong nước
và nguyên liệu cho các nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu.
Sản xuất thuỷ sản: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản cũng có sự
chuyển dịch khá mạnh trong giai đoạn 2001-2011 theo hướng tăng tỷ trọng
nuôi trồng, dịch vụ và giảm tỷ trọng khai thác. Bên cạnh việc nuôi theo hình
thức quảng canh truyền thống, hộ nông dân đã áp dụng các hình thức nuôi
thâm canh, nuôi công nghiệp.

16
Lâm nghiệp: Giai đoạn 2000-2011, tỷ trọng ngành lâm nghiệp tiếp tục
giảm trong cơ cấu giá trị sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản.
2.2.4 Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất nông
nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến
Việc áp dụng máy móc gần như thay thế hoàn toàn lao động thủ công
trước đây, nhiều cánh đồng chuyên canh cây hàng hóa đạt giá trị kinh tế
cao, đó là kết quả của việc đưa cơ khí vào sản xuất, đẩy mạnh cơ giới hóa
trong sản xuất, giải phóng sức lao động của người nông dân, bước đầu hình
thành khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Tuy nhiên do tình trạng
ruộng đất manh mún còn phổ biến nên tỷ lệ cơ giới hoá trong khâu làm đất
toàn tỉnh mới đạt khoảng 50%, trong khi cả nước đạt trên 70%.
Sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi là nhiệm vụ được chỉ
đạo thực hiện tốt trong thời gian qua. Các đơn vị được giao đã cung ứng đủ
giống tốt phục vụ sản xuất. Công tác quản lý nhà nước về giống cây trồng,
vật nuôi được tăng cường nên chất lượng các loại giống cây, con trên địa
bàn tỉnh được đảm bảo.
Hiệu quả chăn nuôi theo mô hình trang trại tập trung bước đầu đạt

khá, đã tạo được khối lượng hàng hoá lớn, tập trung, hiện đang được hộ
nông dân quan tâm đầu tư mở rộng sản xuất gắn với áp dụng kỹ thuật -
công nghệ tiên tiến như chuồng lồng, làm mát, xây dựng hệ thống Biogas
vừa tạo khí đốt, vừa làm sạch môi trường.
Các công trình thuỷ lợi phát triển theo hướng đa mục tiêu góp phần
quan trọng phát triển sản xuất, an toàn xã hội.
2.2.5 Khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý, đặc biệt là
tài nguyên đất đai
Việc quản lý và sử dụng tốt đất đai diện tích đất đai đều được bố trí sử
dụng phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng loại đất và nhu cầu
của thị trường để vừa nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, giá trị sản phẩm
trên một đơn vị diện tích và vừa giữ gìn, bảo vệ độ phì của đất đã góp phần làm
tăng thu nhập, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội. Chính sách đất đai đúng đắn
tác dụng quyết định đến sự thành công của các chính sách kinh tế khác.

17
Trong trồng trọt, tập trung gieo cấy giống lúa ngắn ngày, giảm mạnh
trà xuân sớm chuyển sang trà xuân muộn, tăng diện tích lúa mùa sớm, mùa
trung, tăng diện tích cây vụ đông, phát triển các giống lúa đặc sản.
Trong chăn nuôi, nhằm đảm bảo môi trường vệ sinh, tỉnh Vĩnh Phúc
đã ban hành các chính sách hỗ trợ nông dân xây dựng thí điểm các mô hình
chăn nuôi tập trung.
Trong thuỷ sản, tăng cường công tác tuyên truyền hướng dẫn ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất giống, nâng cao chất lượng đàn cá giống bố mẹ
trên địa bàn nhằm tạo ra các con giống tốt cho sản xuất.
Trong lâm nghiệp, hoạt động khuyến lâm của tỉnh đã lựa chọn các
chương trình giống phù hợp với từng vùng sinh thái. Nghiên cứu khảo
nghiệm một số giống cây lâm nghiệp mới nhập nội và các cây bản địa như
keo, trò chỉ, tếch….
2.3.6 Phát triển nông nghiệp gắn với phát triển bền vững về xã hội

Vĩnh Phúc quan niệm xây dựng nông thôn mới vừa là mục tiêu, yêu
cầu của sự phát triển bền vững. Với 19 tiêu chí nông thôn mới, Vĩnh Phúc
đã và đang tập trung vào 5 nhóm vấn đề đó là: Tuyên truyền, vận động, quy
hoạch và lập đề án một cách bài bản, thiết thực, hiệu quả; Đầu tư cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất và đời sống; Phát triển sản xuất, xây dựng, nhân rộng các mô
hình có hiệu quả, đồng thời làm tốt công tác đào tạo nghề, chuyển đổi cơ cấu lao
động; Chỉnh trang khu dân cư, nhà cửa, đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn;
Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, văn hoá và đảm bảo an ninh nông thôn.
2.3 Đánh giá chung về phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền
vững ở Vĩnh Phúc
2.3.1 Những thành công
2.3.1.1 Bước đầu cải thiện được các tiêu chí phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững về kinh tế
- Tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tăng năng suất,
chất lượng
- Xuất khẩu một số sản phẩm nông nghiệp
- Thu nhập bình quân đầu người được cải thiện đáng kể

18
- Tạo việc làm ổn định, xoá đói giảm nghèo bền vững
2.3.1.2 Bảo vệ tài nguyên môi trường tiếp tục được quan tâm
Nhìn chung, tài nguyên thiên nhiên của Vĩnh Phúc khá thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên phục vụ sản
xuất nông nghiệp cơ bản hợp lý và hướng tới sự bền vững, đặc biệt là tài
nguyên đất, tài nguyên nước:
- Sử dụng đất đai theo hướng hiệu quả, tiết kiệm
- Khai thác tài nguyên nước hợp lý
- Hạn chế một phần những tác động xấu của quá trình sản xuất, sinh
hoạt đến môi trường

2.3.1.3 Hướng tới sự công bằng giữa các thế hệ và hoàn thiện chất
lượng cuộc sống
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội nông nghiệp, nông thôn của tỉnh từng
bước được HĐH đã góp phần quan trọng trong chỉ đạo thực hiện chuyển dịch
cơ cấu cây trồng và cơ cấu mùa vụ; chủ động điều tiết kế hoạch tưới và tiết
kiệm nguồn nước phục vụ sản xuất, thể hiện rất rõ nét trong những năm xảy ra
hạn gay gắt như vừa qua; Bước đầu cải thiện năng lực nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới của một số trung tâm trạm, trại. Những công
trình hạ tầng xã hội có vai trò tích cực trong xoá đói giảm nghèo, từng bước
hiện đại hóa bộ mặt nông thôn ở các địa phương trong tỉnh.
2.3.2 Hạn chế, nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Thứ nhất, Công tác định hướng, quy hoạch, kế hoạch hoá trong sản
xuất chưa tốt. Quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn diễn ra chậm.
Thứ hai, Nông nghiệp hàng hoá chưa phát triển, cơ cấu nông nghiệp
chưa phản ánh đúng lợi thế so sánh của từng vùng, năng suất và chất lượng
nông sản còn thấp, sức cạnh tranh của hàng hoá nông sản chưa cao.
Thứ ba, Tổ chức sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chưa ổn
định. Vai trò của các doanh nghiệp nhà nước mờ nhạt, kinh tế HTX giảm sút,

19
kinh tế hộ gia đình tuy phát triển nhưng không đều giữa các địa phương, kinh tế
tư nhân phát triển chậm còn so với các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Thứ tư, Tình trạng môi trường sinh thái mất cân đối do phát triển
KCN, CNN, làng nghề nông thôn, công nghiệp chế biến nông, lâm thủy sản,
các khu chăn nuôi tập trung, sử dụng quá mức phân hóa học, thuốc trừ sâu, diệt
cỏ, phương thức khai thác tài nguyên rừng quá mức đã dẫn đến cạn kiệt
nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện có.
2.3.2.2 Nguyên nhân

Thứ nhất, Sản xuất nông nghiệp còn mang nặng tính thời vụ, phụ
thuộc nhiều vào thiên nhiên, tính rủi ro cao, hiệu quả kinh tế thấp.
Thứ hai, Cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp nói riêng và nông thôn còn
nghèo, hệ thống dịch vụ công (nhất là khuyến nông) trong nông nghiệp chưa
mạnh. Mức đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn thấp.
Thứ ba, Tính không bền vững của chính sách, chương trình, dự án
nông lâm thuỷ sản thường xuất phát từ mục tiêu phát triển đưa ra quá cao,
làm cho sự phát triển buộc phải diễn ra quá nhanh, quá nóng và chủ yếu dựa
theo phát triển chiều rộng, ít hoặc không đi vào phát triển theo chiều sâu.
Thứ tư, Cơ chế phân bổ và sử dụng các nguồn lực, nhất là các nguồn
lực tài nguyên thiên nhiên chưa rõ ràng, minh bạch. Cơ chế giám sát việc
sử dụng các nguồn lực cơ bản của sản xuất nông nghiệp chưa thường
xuyên, chặt chẽ đã tạo cơ hội để các chủ thể sản xuất nông nghiệp sử dụng
lãng phí nguồn lực và gây ra sự thiếu bền vững trong quá trình sản xuất.
Thứ năm, Thiếu sót về mặt chính sách và bất cập trong một số hoạt
động chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp. Hiện tượng buông lỏng
quản lý đất đai trong sản xuất nông nghiệp. Chậm thực hiện các chính sách
an sinh xã hội phù hợp ở nông thôn; Chính sách đất đai chưa phù hợp với
vai trò, đặc điểm của đất đai trong quá trình phát triển KTXH.
Thứ sáu, Hiểu biết và nhận thức của các cấp, các ngành, của chính
người dân về yêu cầu bền vững trong phát triển kinh tế nói chung và trong phát
triển sản xuất nông nghiệp nói riêng chưa thật sự rõ ràng và chưa đúng tầm.

20
*Kết luận Chƣơng 2
Để đảm bảo phát triển bền vững, tỉnh đã xác định hướng đi đúng đắn
là lấy phát triển công nghiệp dịch vụ để đầu tư trở lại cho nông nghiệp, huy
động các nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng
nông nghiệp nông thôn. Nhờ đó sản xuất nông nghiệp của tỉnh có bước tăng
trưởng khá cao, diện mạo nông thôn có nhiều đổi mới.


Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở VĨNH PHÚC
3.1 Bối cảnh kinh tế mới và định hƣớng đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015 và tầm nhìn đến
năm 2020
3.1.1 Bối cảnh kinh tế mới ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp
bền vững ở Vĩnh Phúc
Nông nghiệp Việt Nam đang trên đường hội nhập quốc tế, giai
đoạn từ 2012 - 2015 Việt Nam bắt đầu thực hiện đầy đủ các cam kết WTO.
Biến đổi khí hậu toàn cầu và những hiện tượng thời tiết bất thường,
thiên tai và dịch bệnh có thể bùng phát bất kỳ lúc nào là yếu tố tác động
khó lường và làm giảm cung cấp hàng nông sản.
Cùng với quá trình toàn cầu hóa, thị trường nông sản thế giới luôn
chứa đựng những xu hướng phát triển mới theo nhiều phương diện khác nhau
và về sản xuất, tiêu thụ, giá cả giữa các quốc gia và các khu vực với nhau. Sự
gia tăng dân số là một thách thức lớn đối với nền kinh tế thế giới và đối với
vấn đề an ninh lương thực toàn cầu.
Bên cạnh đó sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhất là
công nghệ thông tin và sinh học sẽ tác động ảnh hưởng thuận chiều tới tăng
cung cấp do tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và ứng dụng công nghệ bảo
quản, công nghệ sau thu hoạch làm giảm thất thoát về sản lượng nhưng nó
tiềm ẩn những rủi ro về chất lượng nông sản, thiệt hại về sản lượng do
chính sự phát triển của công nghệ làm mất cân bằng môi trường sinh thái.

×