Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Phát triển nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 147 trang )


TRUỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ




NGUYỄN THỊ THANH MAI


























PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH QUẢNG NAM




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ





HÀ NỘI, NĂM 2010
HÀ NỘI, NĂM 2010
TRUỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ





NGUYỄN THỊ THANH MAI


PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH QUẢNG NAM



Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số : 60 31 01


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ QUANG MINH





139
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn 3
5. Phương pháp nghiên cứu 4
6. Dự kiến về những đóng góp mới của luận văn 4
7. Kết cấu của luận văn 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP 5
1.1. Vai trò của nông nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển
nông nghiệp 5

1.1.1. Khái niệm nông nghiệp 5
1.1.2. Đặc điểm của nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay 6
1.1.3. Vai trò của nông nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân 8
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp 13
1.2. Nội dung của phát triển nông nghiệp 20
1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế NN, NT theo hướng CNH, HĐH 20
1.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp 23
1.2.3. Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực và các nguồn lực
khác trong nông nghiệp 25
1.2.4. Xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng hiện đại phục vụ cho nông
nghiệp 27
1.2.5. Gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến và với thị
trường 28




140
1.2.6. Phát triển nông nghiệp bền vững (bảo đảm môi trường xã hội, môi
trường sinh thái) 29
1.2.7. Quy hoạch phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới 33
1.3. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở một số tỉnh Miền trung 34
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở TP Đà Nẵng 34
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở Bình Định 36
1.3.3. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở tỉnh Khánh Hòa 39
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Quảng Nam 41
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH
QUẢNG NAM NHỮNG NĂM QUA 44
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến phát triển nông nghiệp
Quảng Nam 44

2.1.1. Vị trí địa lý 44
2.1.2. Địa hình 45
2.1.3. Đất đai 46
2.1.4. Khí hậu 47
2.1.5. Tài nguyên thiên nhiên 47
2.1.6. Dân số và nguồn lực lao động 49
2.1.7. Kết cấu hạ tầng kinh tế 50
2.1.8. Về truyền thống văn hóa lịch sử 52
2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam từ năm 2001 đến
nay 52
2.2.1. Tình hình phát triển nông nghiệp Quảng Nam từ năm 2001 đến nay 52
2.3. Đánh giá chung quá trình phát triển nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam 81
2.3.1. Những thành tựu nổi bật trong quá trình phát triển nông nghiệp ở
tỉnh Quảng Nam từ năm 2001 đến nay 81
2.3.2. Những hạn chế, nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra trong quá
trình phát triển nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam từ năm 2001 đến nay 88








141
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH QUẢNG NAM 96
3.1. Phương hướng phát triển nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam trong thời
gian tới 96
3.2. Giải pháp đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam 97

3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch phát triển toàn diện NN, NT theo
hướng CNH, HĐH 97
3.2.2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh một số cây trồng, vật nuôi
chủ lực mà Quảng Nam có lợi thế 101
3.2.3.Đẩy mạnh phân công và phân công lại lao động xã hội trong NN,
NT 110
3.2.4. Phát triển các hình thức dịch vụ nông nghiệp phục vụ cho quá trình
phát triển nông nghiệp 113
3.2.5. Khuyến khích phát triển mạnh các thành phần kinh tế trong nông
nghiệp 114
3.2.6. Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn để thúc đẩy sự phát triển nông
nghiệp theo hướng nền kinh tế thị trường 123
3.2.7.Thực hiện tốt các chính sách kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển nông
nghiệp 124
KẾT LUẬN 131
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO








DANH MỤC VIẾT TẮT

ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNXH : Chủ nghĩa xã hội

FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP : Tổng thu nhập quốc nội
HN : Hà nội
NGO : Đầu tư hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ
NN, NT : Nông nghiệp, nông thôn
NXB : Nhà xuất bản
NXB CTQG : Nhà xuất bản chính trị quốc gia
ODA : Viện trợ phát triển chính thức
PCCCR : Phòng cháy, chữa cháy rừng
RVAC : Ruộng, vườn, ao, chuồng
TP : Thành phố
TBCN : Tư bản chủ nghĩa
VAC : Vườn, ao, chuồng
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới

PDF Merger
Thank you for evaluating AnyBizSoft PDF
Merger! To remove this page, please
register your program!
Go to Purchase Now>>
 Merge multiple PDF files into one
 Select page range of PDF to merge
 Select specific page(s) to merge
 Extract page(s) from different PDF
files and merge into one
AnyBizSoft

142
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

1. Bảng.
Bảng
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu và giá trị sản xuất nông nghiệp. Giá hiện hành ……
Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp …………………………
Bảng 2.3. Diện tích và sản lượng một số cây lương thực ……………
Bảng 2.4. Diện tích và năng suất lúa phân theo vụ ……………………
Bảng 2.5. Diện tích và sản lượng lúa theo đơn vị hành chính, năm
2009……………………………………………………………………………
Bảng 2.6. Diện tích và sản lượng một số cây công nghiệp ngắn ngày
Bảng 2.7. Diện tích, sản lượng mía và lạc theo đơn vị hành chính
năm 2009………………………………………………………………………
Bảng 2.8. Diện tích và sản lượng một số cây công nghiệp lâu năm….
Bảng 2.9. Số lượng gia súc, gia cầm tỉnh Quảng Nam từ 2002- 2009
Bảng 2.10. Đàn gia súc phân theo huyện, thị xã năm 2009…………….
Bảng 2.11. Cơ cấu giá trị sản xuất lâm nghiệp từ năm 2002- 2009…
Bảng 2.12. Một số sản phẩm từ rừng…………………………………
Bảng 2.13. Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành thủy sản ………………
Bảng 2.14. Sản lượng và diện tích nuôi trồng thủy hải sản ……………
54
55
56
57

58
60

62
64
67

68
70
71
72
73
2. Biểu đồ
Biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp ………………
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp ………………
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản ……………………
54
70
72






1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn CNH, HĐH, nông nghiệp vẫn được Đảng và Nhà nước ta
xác định là một ngành rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ở Việt Nam
hiện nay, khu vực NN, NT còn chiếm trên 74% dân số và gần 59% lực lượng lao
động. Do vậy, phát triển NN, NT theo hướng CNH, HĐH đang là một thức
thách lớn. Nghị quyết TW 5 khóa IX chỉ rõ: “CNH, HĐH nông nghiệp là một
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
lớn, gắn công nghiệp chế biến với thị trường, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ

thuật hiện đại vào nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa trên thị trường”.
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế thị trường nước ta đã có sự phát triển
vượt bậc. Nhưng trong tương quan so sánh quốc tế, ngành nông nghiệp còn
trong tình trạng lạc hậu (phương thức canh tác, trình độ khoa học công nghệ,
trình độ lao động thấp, lao động thủ công là chính, năng suất lao động chưa
cao, dẫn đến hàng hóa xuất khẩu dưới dạng nông sản là chủ yếu). Tuy đạt
được mức độ tăng trưởng bình quân cao trong nhiều năm, nhưng hầu hết vẫn
dừng lại ở xuất khẩu thô, giá trị gia tăng nhỏ. Quá trình phát triển ngành nông
nghiệp nhìn chung còn chậm, khả năng thích ứng với cơ chế, với tốc độ phát
triển nền kinh tế thị trường trong nước, đặc biệt với xu thế hội nhập của ngành
nông nghiệp Việt Nam còn thấp. Tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp trong
khu vực nông thôn ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến đời sống của nông dân.
Quảng Nam, một tỉnh duyên hải Miền trung được tách ra từ tỉnh Quảng
Nam Đà Nẵng, với trên 80% dân số sống bằng nghề nông nghiệp. Hiện nay,
nông nghiệp Quảng Nam còn nhiều yếu tố bất cập, cơ cấu chuyển dịch chậm,
đời sống của người nông dân gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ thực trạng đó,
vấn đề “Phát triển nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam” được tôi chọn làm đề tài
luận văn.

2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Phát triển nông nghiệp đã và đang được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt
quan tâm, vì vậy có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này:
- Lê Quốc Sử (chủ biên) (2001), Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát
triển của kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hướng hướng CNH, HĐH từ thế
kỷ XX đến thế kỷ XXI trong thời đại kinh tế tri thức, NXB Thống kê, HN.
- Đặng Kim Sơn, Hoàng Thu Hòa (đồng chủ biên) (2002), Một số vấn đề
phát triển nông nghiệp và nông thôn, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung
ương - Trung tâm thông tin tư liệu, NXB Thống kê, HN.

- Đào Công Tiến (2003), Nông nghiệp và nông thôn, Những cảm nhận và
đề xuất, NXB Nông nghiệp, Tp Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng (2004), Giáo trình Kinh tế nông
nghiệp, NXB Thống kê, HN.
- Vũ Trọng Khải, Trần Thái Hồng (2005), Nông nghiệp Việt Nam từ làng
xã đến hiện đại, NXB Nông nghiệp, HN.
- GS. TS Nguyễn Kế Tuấn (chủ biên) (2006), CNH, HĐH NN, NT ở Việt
Nam con đường và bước đi, NXB CTQG, HN.
- Bùi Thị Ngọc Lan (chủ biên) (2007), Việc làm của nông dân vùng đồng
bằng sông Hồng trong quá trình CNH, HĐH, NXB Lý luận chính trị, HN.
- TS. Nguyễn Từ (2008), Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với
phát triển nông nghiệp Việt Nam, NXB CTQG, HN.
- Phạm Thắng (2008), Giải pháp nào cho sự phát triển NN, NT, nông dân
hiện nay, Tạp chí Công sản (số 790 tháng 8), HN.
- Một số luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ về phát triển kinh tế nông thôn
hoặc phát triển nông nghiệp như: Phát triển kinh tế nông thôn ở tỉnh Nam
Định, thực trạng và giải pháp của tác giả Nguyễn Trung Hiếu, (luận văn thạc
sỹ, năm 2005); Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam - Thực trạng và
giải pháp của tác giả Đặng Thị Tố Tâm (luận văn thạc sỹ, năm 2002); Một số
quan điểm cơ bản về chính sách phát triển nông nghiệp trong giai đoạn phát

3
triển CNH, HĐH ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Hồng Phấn (Luận án TS
năm 2004); Những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái, Trần Thị
Hồng Việt (Luận án TS năm 2006)
- Một số đề tài nghiên cứu về cơ cấu kinh tế, về nông nghiệp sản xuất
hàng hóa, về nông dân ở tỉnh Quảng Nam của các tác giả, trong đó có các tác
giả: Phan Văn Phờ trưởng ban tuyên giáo tỉnh ủy Quảng Nam, Lê Thanh
Châu, Chủ tịch Hội nông dân tỉnh Quảng Nam, Nguyễn Quang Thanh - Giám

đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam
Tuy nhiên, vấn đề phát triển nông nghiệp của từng tỉnh, trong đó có
Quảng Nam đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách có hệ
thống và toàn diện dưới góc độ kinh tế chính trị học.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận phát triển nông nghiệp và kinh nghiệm phát
triển nông nghiệp của một số tỉnh Miền trung, luận văn phân tích và làm rõ
thực trạng phát triển nông nghiệp Quảng Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp Quảng Nam trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Phân tích đặc điểm, vai trò của nông nghiệp trong sự phát triển nền kinh
tế và kinh nghiệm phát triển nông nghiệp của một số tỉnh miền Trung.
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp Quảng Nam từ khi tách tỉnh
cho đến nay và chỉ ra những thành tựu cũng như hạn chế trong quá trình phát
triển nông nghiệp Quảng Nam.
- Đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc
đẩy sự phát triển nông nghiệp Quảng Nam trong bối cảnh mới của đất nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn
4.1. Đối tượng
Dưới góc độ của kinh tế chính trị, luận văn nghiên cứu sự vận động phát
triển của ngành nông nghiệp Quảng Nam trong thời kỳ CNH, HĐH

4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2001
đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử. Ngoài ra luận văn sử dụng một số phương pháp cụ thể khác: phân tích,

tổng hợp kinh tế, thống kê, xử lý số liệu tham khảo, khảo sát thực tế, sơ đồ
hóa, biểu đồ
6. Dự kiến về những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp Quảng Nam, từ đó
chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
- Đưa ra những quan điểm định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp
Quảng Nam trong thời gian tới.
- Đóng góp thêm luận chứng khoa học cho việc phát triển nông nghiệp ở
tỉnh Quảng Nam hiện đại phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay. Luận văn
có thể làm tài liệu cho nghiên cứu, giảng dạy, học tập ở các trường đại học và
cao đẳng những nội dung liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp
Chương 2. Thực trạng phát triển nông nghiệp của tỉnh Quảng Nam những
năm qua
Chương 3. Phương hướng và giải pháp đẩy nhanh phát triển nông nghiệp
ở tỉnh Quảng Nam

5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

1.1. Vai trò của nông nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh
tế của mỗi nước. Đặc biệt đối với nhiều nước đang phát triển, nông nghiệp
giữ vai trong quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, nhất là trong giai

đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa. Tốc tốc độ tăng trưởng của nông
nghiệp ảnh hưởng, quyết định đến tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Nông nghiệp (theo nghĩa hẹp) là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con
người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản
phẩm như lương thực, thực phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình. Hay nông
nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, tơ lụa và
sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng chính và chăn nuôi
đàn gia súc. Nông nghiệp (theo nghĩa rộng) còn bao gồm cả lâm nghiệp và
ngư nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên. Những
điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức xạ mặt trời
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi. Đồng thời
cũng là ngành sản xuất có năng suất lao động thấp, do ứng dụng tiến bộ khoa
học - công nghệ gặp rất nhiều khó khăn.
Ở các nước nghèo, nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong GDP
và thu hút phần lớn lao động xã hội. Tuy nhiên, ngay cả những nước có nền
công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn,
nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng
lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con người những sản phẩm tối cần

6
thiết đó là lương thực, thực phẩm. Cho đến nay, lương thực, thực phẩm vẫn là
yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Xã hội càng phát triển, đời sống của
con người ngày càng được nâng cao, thì nhu cầu của con người về lương thực,
thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và chủng loại.
1.1.2. Đặc điểm của nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội.
Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà những ngành khác không
có. Cụ thể:

Thứ nhất: Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn,
phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc
điểm trên cho thấy ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông
nghiệp. Nhưng ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và khí hậu thời
tiết rất khác nhau và sẽ thích hợp với các loại cây trồng vật nuôi khác nhau.
Đặc điểm này, đòi hỏi phải biết tổ chức tốt để khai thác các nguồn lực và lợi
thế ở mỗi vùng. Hơn nữa việc xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật cũng phải
phù hợp với đặc điểm của từng vùng, có như vậy mới đảm bảo cho sản xuất
nông nghiệp ở mọi vùng đều phát triển bền vững.
Thứ hai: Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được
trong ngành nông nghiệp. Hơn nữa đất đai còn là tư liệu sản xuất đặc biệt,
khác hẳn với những tư liệu sản xuất thông thường khác. Khi nói về ruộng đất
C. Mác viết: “Bản thân ruộng đất phát sinh tác dụng như một công cụ sản
xuất, trong lúc đó thì trong công xưởng đất chỉ dùng làm nền móng, làm địa
điểm, làm cơ sở để tiến hành những thao tác, chứ không làm công cụ sản xuất
hoặc chỉ làm công cụ sản xuất trong những giới hạn rất hẹp”[33, tr 230]. Do
đó, cần quản lý đất đai cả về mặt kỹ thuật - kinh tế và pháp chế. Đó là phải sử
dụng đất đai tiết kiệm và có hiệu quả. Đồng thời phải tăng cường khai hoang,
vỡ hóa, thâm canh tăng vụ, trong đó thâm canh là phương hướng cơ bản nhất.

7
Đảm bảo các quyền về sở hữu, sử dụng, thừa kế, chuyển nhượng đất đai bằng
chế độ pháp luật để giải quyết tốt mối quan hệ với ruộng đất.
Thứ ba: Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng
và vật nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát sinh, phát triển theo quy luật
sinh họcđòi hỏi con người phải biết kết hợp đồng bộ các biện pháp kỹ thuật
và kinh tế để việc trồng trọt và chăn nuôi đạt hiệu quả cao.
Thứ tư: Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù
điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, một mặt quá trình sản xuất
nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá trình tái sản

xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song
lại hoàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp. Mặt khác,
do sự biến thiên về điều kiện thời tiết - khí hậu, mỗi loại cây trồng thích ứng
với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Đặc điểm này đòi hỏi
phải tiến hành các biện pháp giảm bớt sự chi phối của tính thời vụ trong sản
xuất nông nghiệp.
Trên đây là những đặc điểm chung của nông nghiệp mà bất kỳ quốc gia
nào cũng có. Nông nghiệp nước ta ngoài đặc điểm chung đó còn có những
đặc điểm riêng:
Một là, nông nghiệp nước ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng
nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng XHCN không qua giai
đoạn phát triển TBCN. Để chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu
sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nước ta đòi hỏi phải giải
quyết hàng loạt các vấn đề về kinh tế - xã hội, kỹ thuật, tổ chức. Đó là phải bổ
sung hoàn thiện chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn; khẩn trương
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp và hệ thống kết cấu hạ
tầng ở nông thôn cho phù hợp. Bên cạnh đó, bổ sung hoàn thiện và đổi mới
hệ thống chính sách kinh tế nông nghiệp, nhằm tiếp tục giải phóng sức sản
xuất, tạo động lực thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa. Tăng cường đào

8
tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế và quản trị kinh doanh cho nông nghiệp và nông thôn.
Hai là, nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới gió mùa, có pha
trộn tính chất ôn đới, nhất là ở miền Bắc và được trải rộng trên bốn vùng rộng
lớn, phức tạp: trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển. Đặc điểm này đem
lại cho nông nghiệp thuận lợi cơ bản. Đó là hàng năm có lượng mưa bình
quân tương đối lớn, đảm bảo nguồn nước ngọt cho sản xuất và đời sống, có
năng lượng mặt trời dồi dào, cây trồng và vật nuôi phong phú, đa dạng. Bên
cạnh những thuận lợi trên, nông nghiệp nước ta cũng có nhiều khó khăn như

mưa nhiều gây lũ lụt ngập úng; nắng nhiều gây khô hạn; khí hậu ẩm ướt, sâu
bệnh, dịch bệnh dễ phát sinh và lây lan gây ra những tổn thất lớn cho mùa
màng. Vì vậy, chúng ta phải phát huy lợi thế so sánh để khai thác có hiệu quả
các sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới. Đồng thời khắc phục những khó khăn để
đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp phát triển nhanh chóng và vững chắc.
1.1.3. Vai trò của nông nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân
Nông nghiệp luôn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia,
kể cả một số quốc gia có nền công nghiệp phát triển (ngoại trừ một số trường
hợp đặc biệt). Mặc dù, giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp chiếm tỷ trọng
không lớn trong nền kinh tế quốc dân, nhưng ở châu Á không có một nước
nào có thể tăng trưởng nhanh mà không xây dựng trước hết một nền nông
nghiệp phát triển vững vàng. Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaixia và
Inđônêxia đều đầu tư rất nhiều vào nông nghiệp và đạt mức tăng trưởng
nhanh cả trong nông nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế. Những lý do trên,
chứng tỏ rằng vai trò quan trọng của nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế -
xã hội của nhiều nước trên thế giới. Đối với nước ta, một nước có nền nông
nghiệp từ lâu đời và hiện nay đang trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển nông nghiệp càng có vai trò hết sức
to lớn.

9
1.1.3.1. Nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho dân cư trong xã
hội.
Nhu cầu ăn là nhu cầu cơ bản, hàng đầu của con người. Do đó, việc thỏa
mãn các nhu cầu về lương thực, thực phẩm trở thành điều kiện quan trọng để
ổn định kinh tế - xã hội. Sự phát triển của nông nghiệp có ý nghĩa quyết định
đối với việc thỏa mãn nhu cầu này. Theo C. Mác, việc sản xuất lương thực,
thực phẩm là điều kiện sống đầu tiên của những người sản xuất trực tiếp và
của các dạng sản xuất nói chung. Người viết: “Tiền đề đầu tiên của mọi sự tồn
tại của con người và do đó là tiền đề của mọi lịch sử, đó là người ta phải có

khả năng sống đã rồi mới có khả năng làm ra lịch sử. Nhưng muốn sống được
thì phải có thức ăn, thức uống, quần áo mặc và một vài thứ khác nữa. Như
vậy, hành vi lịch sử đầu tiên là việc sản xuất ra tư liệu sản xuất để thoả mãn
những nhu cầu ấy”[34, tr.107].
Thực tế đã chứng minh điều đó, kinh tế nông nghiệp là khu vực sản xuất
vật chất duy nhất cung cấp cho xã hội những sản phẩm lương thực, thực phẩm
thỏa mãn nhu cầu thiết yếu con người. Cùng với sự phát triển của khoa học
công nghệ, tỷ trọng của cải vật chất của khu vực nông nghiệp trong tổng sản
phẩm xã hội sẽ giảm dần. Đây là xu hướng tất yếu, nhưng khối lượng sản
phẩm tuyệt đối của nó vẫn không ngừng tăng lên, đáp ứng tiêu dùng ngày
càng cao của xã hội.
Nền nông nghiệp còn có vai trò quan trọng trong việc làm ra lương thực,
thực phẩm đáp ứng nhu cầu tăng dự trữ nhà nước để đề phòng thiên tai, địch
họa. Đồng thời bảo đảm duy trì và phát triển bình thường sản xuất và đời sống
của nhân dân, tăng cường khả năng phòng thủ đất nước, bảo vệ thành quả
cách mạng.
Hiện nay, Việt Nam có gần 1700 xã nghèo thuộc khu vực nông thôn, miền
núi, vùng cao, vùng xa. Vì vậy, phát triển nông nghiệp phải trên cơ sở quy
hoạch, chuyên môn hóa, dựa vào lợi thế của vùng, nhằm tăng cường khả năng

10
tiếp cận lương thực, thực phẩm giữa các vùng, giữa các bộ phận dân cư trong
cả nước.
1.1.3.2. Phát triển nông nghiệp tạo cơ sở và động lực cho quá trình CNH,
HĐH đất nước.
Nông nghiệp và công nghiệp là hai ngành có mối quan hệ mật thiết với
nhau, là tiền đề, điều kiện và động lực của nhau. Trên cơ sở kinh nghiệm của
thế giới và thấm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Muốn phát triển
công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung phải lấy việc phát triển nông nghiệp
làm gốc, làm chính, nếu không phát triển nông nghiệp thì không có cơ sở phát

triển công nghiệp và tiêu thụ hàng hóa của công nghiệp làm ra”[39, tr.180],
Việt Nam xây dựng đường lối và triển khai đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
có hiệu quả. Trong đó lấy nông nghiệp làm cơ sở, động lực cho sự phát triển
nhanh và bền vững. Có thể thấy vai trò cơ sở, động lực của sự phát triển nông
nghiệp trong quá trình CNH, HĐH trên các mặt sau:
Một là, phát triển nông nghiệp hàng hóa tạo nguồn vốn tích lũy cho quá
trình CNH, HĐH.
Để CNH, HĐH đi đến thành công cần phải có những điều kiện nhất định,
trong đó vốn là điều kiện quan trọng số một. Vốn ở nước ta bao gồm vốn
trong nước và vốn nước ngoài, trong đó vốn trong nước được Đảng ta xác
định là nguồn vốn quyết định, tức là nội lực của chúng ta. Nội lực đó trước
hết là đi từ nông nghiệp, nằm trong nông nghiệp.
Nguồn vốn tích lũy cho CNH, HĐH có thể bằng nhiều con đường khác nhau.
Một phần thông qua thuế nông nghiệp trực tiếp đóng vào ngân sách. Phần khác
từ việc cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp chế biến và phần chủ yếu là
thông qua việc xuất khẩu nông sản để nhập vật tư, thiết bị kỹ thuật, công nghệ
cho công nghiệp và dịch vụ. Nguồn vốn đó tuy không lớn nhưng là nguồn tích
lũy ổn định, có ý nghĩa rất quan trọng trong bước đi ban đầu của CNH, HĐH,
nhất là đối với những tỉnh, những huyện thuần nông. Khi nông nghiệp càng phát

11
triển, nông sản hàng hóa xuất khẩu ngày càng nhiều, kim ngạch xuất khẩu ngày
càng tăng, khả năng tích lũy cho CNH, HĐH ngày càng lớn.
Hai là, phát triển nông nghiệp là nguồn cung cấp nhân lực cho quá trình
CNH, HĐH.
Quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH là quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế và
theo đó để chuyển dịch cơ cấu lao động. Đặc biệt trong giai đoạn đầu của sự
nghiệp CNH, HĐH, phần lớn các dân cư sống ở nông thôn và bằng nghề
nông. Vì vậy, nhân lực nông nghiệp nông thôn thực sự là nguồn nhân lực thực
tế và tiềm năng dự trữ dồi dào cho công nghiệp và đô thị.

Nguồn nhân lực từ nông nghiệp cho quá trình CNH, HĐH, một mặt bổ
sung cho khu vực thành thị (đặc biệt là những thành phố lớn như Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh) và các tỉnh có vốn đầu tư nước ngoài. Mặt khác, về
lâu dài nó được thu hút vào công nghiệp và dịch vụ phi nông nghiệp ngay trên
địa bàn nông thôn, phát triển thị trường nông thôn để người lao động “rời
ruộng nhưng không rời làng”, “nhập xưởng nhưng không nhập thành”, giảm
sức ép việc làm đối với các đô thị. Do vậy, muốn đẩy nhanh CNH, HĐH thì
trước hết phải đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp.
Ba là, phát triển nông nghiệp là thị trường quan trọng cho công nghiệp và
dịch vụ.
Công nghiệp và dịch vụ muốn duy trì và phát triển thì phải có thị trường
tiêu thụ. Thị trường tiêu thụ ở đây, một phần là do nó tự tạo ra trong quá trình
phát triển, nhưng phần quan trọng là phụ thuộc vào sự phát triển của các
ngành kinh tế, các lĩnh vực hoạt động khác của nền kinh tế quốc dân. Ở hầu
hết các nước đang phát triển nói chung và ở nước ta nói riêng, trong điều kiện
hiện nay với sức mua và sức trang bị các sản phẩm công nghiệp và dịch vụ
còn thấp thì NN, NT là thị trường rộng lớn. Sự thay đổi về nhu cầu trong khu
vực này sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Vì
vậy, tăng sức mua của nông dân và dân cư nông thôn có vai trò quan trọng,

12
đôi khi là quyết định đối với quy mô và tốc độ phát triển của công nghiệp và
dịch vụ.
Vậy, phải phát triển mạnh mẽ nông nghiệp và nông thôn, làm cho nó trở
thành thị trường rộng lớn trong việc tiêu thụ sản phẩm công nghiệp và dịch
vụ. Đồng thời, Nhà nước cần phải có chính sách thích hợp để làm tăng thu
nhập cho nông dân, thức hiện tốt các giải pháp kích cầu đối với khu vực này.
1.1.3.3. Phát triển nông nghiệp tạo nên sự biến đổi sâu sắc trong đời sống
kinh tế - xã hội ở nông thôn
Phát triển nông nghiệp thúc đẩy quá trình chuyển biến nền kinh tế nước ta

từ chỗ mang nặng tính tự cung, tự cấp và cơ cấu sản xuất đơn điệu thành một
nền kinh tế nhiều thành phần và cơ cấu sản xuất kinh doanh đa dạng, bao gồm
cả trồng trọt và chăn nuôi với công nghiệp chế biến. Nông nghiệp phát triển,
tất yếu thúc đẩy ngành dịch vụ và các ngành phi nông nghiệp ở nông thôn
phát triển. Đó cũng là điều kiện cơ bản để tiến hành phân công lao động và
hình thành cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý ở nông thôn, thúc đẩy nông
nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển.
Phát triển nông nghiệp tạo nên sự biến đổi to lớn về mặt xã hội trong nông
thôn. Cụ thể giải quyết việc làm cho lao động dư thừa, tăng thu nhập, cải thiện
nâng cao đời sống vật chất và do đó đời sống tinh thần dân cư nông thôn cũng
thay đổi, trình độ được nâng lên và làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm phong tục
tập quán lạc hậu đã từng ăn sâu từ đời này qua đời khác. Khơi dậy tính năng
động sáng tạo của người dân, thích ứng với sự biến đổi của cơ chế thị trường,
phát triển hợp tác mối quan hệ giữa các vùng, thúc đẩy giao lưu kinh tế, văn
hóa giữa thành thị với nông thôn.
Tuy nhiên, nền nông nghiệp ở nước ta mới phát triển ở giai đoạn đầu, lại
đang ở trình độ thấp. Vì thế, những năm qua dưới tác động của cơ chế thị
trường, sự vận động của nó cũng bộc lộ nhiều khuyết tật như: phân hóa giàu
nghèo, tình trạng thiếu việc làm, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng và nạn ô

13
nhiễm môi trường sinh thái trở nên nghiêm trọng. Mặt khác, nạn chặt phá
rừng, khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên bừa bãi làm mất cân bằng sinh
thái. Do đó cần phải phát triển nông nghiệp bền vững. Muốn làm được điều
đó, Đảng và Nhà nước cần có những chính sách và giải pháp đồng bộ nhằm
hạn chế mặt trái của cơ chế thị trường, nhất là khi người nông dân và xã hội
nông thôn mới chỉ đi bước đầu tiên vào nền kinh tế thị trường.
Như vậy, phát triển nông nghiệp, cho thấy sự biến đổi về mặt kinh tế - xã
hội và sự biến đổi ấy là tất yếu khách quan, song điều quan trọng hơn là cần
phải quan tâm chất lượng của sự biến đổi ấy. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ:

“Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế của ta là lấy canh
nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ mong vào
nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giàu thì
nước ta giàu, nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”[41].
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp
1.1.4.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên chính là cơ sở tự nhiên của phân công lao động xã hội
trong nông nghiệp. Mặc dù ngày nay phát triển nông nghiệp còn tùy thuộc
vào nhiều yếu khác như khoa học, công nghệ, con người có thể ít nhiều “nhân
tạo hóa” các yếu tố tự nhiên, nhưng về cơ bản vẫn phải dựa vào tự nhiên (vị
trí địa lý, đất đai, địa hình, thời tiết, khí hậu). C. Mác khẳng định: “Quan hệ
hạn chế của con người ta với tự nhiên quyết định quan hệ hạn chế của con
người với nhau”[33, tr. 291]. Do lao động là cha và đất đai là mẹ của mọi của
cải, nên Mác cũng nhấn mạnh: “Chính là tính nhiều vẻ của đất đai, về mặt vật
phẩm hóa học, về mặt cấu tạo địa chất, về mặt hình thể vật chất và tính nhiều
vẻ của sản phẩm tự nhiên của đất đai đó mới hợp thành cơ sở tự nhiên của
phân công lao động xã hội”[37, tr. 147].
Việt Nam nằm ở lục địa châu Á, tiếp giáp của bờ Đông và bờ Nam của lục
địa này, vừa có biên giới lục địa, vừa có hải giới rộng lớn, là cửa ngõ đi ra

14
Thái Bình Dương của một số nước của vùng Đông Nam Á và điểm tiếp giáp
với đường giao thông quan trọng của thế giới. Mặt khác, tài nguyên thiên
nhiên của nước ta tương đối phong phú, tiềm năng khai thác còn lớn. Đặc
biệt, điều kiện thời tiết, khí hậu, đất đai, nguồn nước rất thuận lợi cho việc
phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi có khối lượng và tỷ suất cao. Vấn đề
là phải lựa chọn những cây trồng, vật nuôi thích ứng với điều kiện ấy, khai
thác triệt để lợi thế so sánh của từng vùng, tiến hành quy hoạch và đầu tư
thích hợp, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường trong nước và đặc biệt cho
xuất khẩu.

1.1.4.2. Nguồn nhân lực
Nông dân Việt Nam cần cù lao động, yêu nước, khao khát được đổi đời,
được làm giàu và nhiều người đã bước đầu làm quen với cơ chế thị trường.
Đây là lực lượng lao động dồi dào cho phát triển nền kinh tế nói chung và
phát triển nông nghiệp nói riêng. Vấn đề là khả năng, năng lực tự chủ về kinh
tế, đó là năng lực tích lũy, năng lực chuyển đổi, năng lực thích ứng với cơ chế
thị trường ra sao. Thực tế đã chứng minh, năng lực sản xuất hàng hóa của
nông dân còn thấp. Trong điều kiện hiện nay, kinh tế thị trường đã phát triển
đến sự thống nhất khu vực và toàn thế giới, những người lao động nông
nghiệp nước ta muốn là chủ thể sản xuất kinh doanh thì không dừng lại ở nền
sản xuất hàng hóa giản đơn mà phải là người có trình độ kinh doanh hàng hóa
phát triển, phải có tri thức làm giàu.
Để người lao động nông nghiệp phát huy hết năng lực của mình trong phát
triển nông nghiệp, cần phải có sự trợ giúp của giáo dục đào tạo, dịch vụ
khuyến nông, đặc biệt là vai trò của quy hoạch, đầu tư đồng bộ của Nhà nước.
1.1.4.3. Trình độ thị trường
Muốn nâng cao trình độ của sự phát triển nông nghiệp thì phải thiết lập,
nâng cao và phát huy các loại thị trường. Có như vậy mới đáp ứng được nhu
cầu của xã hội về các loại nông sản hàng hóa trong giai đoạn hiện nay.

15
Trình độ kinh tế thị trường tùy thuộc và trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, quan hệ sản xuất, các quan hệ kinh tế và thiết chế kinh tế - xã hội
tương ứng, cũng như phụ thuộc vào sự nắm bắt và vận dụng nhuần nhuyễn các
quy luật kinh tế khách quan của các chủ thể kinh tế, nhất là các hộ nông dân.
1.1.4.4. Sự tác động của hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật và thành tựu
khoa học - công nghệ hiện đại
Hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật chính là “giá đỡ vật chất”, là bộ xương
sống của sản xuất. Nó là nhân tố trực tiếp làm thay đổi trạng thái của sản xuất,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất và tiêu thụ nông sản

hàng hóa. Vì vậy, nó có tính chất quyết định đến sự phát triển nông nghiệp ở
nước ta. Khi nông nghiệp phát triển lên thì hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
cũng ngày càng đòi hỏi đầy đủ, đồng bộ, có quy mô lớn hơn và trình độ hiện
đại hơn.
Bên cạnh hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật, nền nông nghiệp nước ta sẽ
không phát triển nếu như không đẩy mạnh việc áp dụng rộng rãi tiến bộ kỹ
thuật - công nghệ. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, nền nông nghiệp đang
gắn liền với cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại, những thành tựu
công nghệ mới, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ chế biến, công nghệ
bảo quản sau khi thu hoạch. Từ ứng dụng và chuyển giao công nghệ đã tạo ra
những giống cây và giống con có năng suất, chất lượng cao, tăng khả năng
cạnh tranh. Mặt khác, đòi hỏi phải cân nhắc, lựa chọn, quy hoạch ứng dụng
những công nghệ mới đó một cách hợp lý với điều kiện tự nhiên và kinh tế -
xã hội của đất nước.
1.1.4.5. Tác động từ những chính sách của Nhà nước
* Chính sách ruộng đất
Hiện nay, quỹ ruộng đất nông nghiệp hạn hẹp, chiếm tỷ trọng thấp (21%
diện tích đất tự nhiên cả nước), dân số nông thôn lại đông. Trong những năm
gần đây, do tác động của quá trình đô thị hóa làm cho đất nông nghiệp giảm

16
dần ở các vùng. Do vậy, đất nông nghiệp bình quân trên số dân nông thôn đã
ở mức thấp lại có xu hướng giảm ở tất cả các vùng, các tỉnh trên phạm vi cả
nước. Trước đây, chính sách ruộng đất có nhiều nội dung không hợp lý, chế
độ quản lý kinh tế theo lối cơ chế kế hoạch hóa tập trung đã tách người nông
dân ra khỏi ruộng đất dẫn đến kết quả và hiệu quả sử dụng ruộng đất rất thấp.
Vì vậy, đổi mới và hoàn thiện chính sách ruộng đất đã trở thành cấp thiết. Một
chính sách ruộng đất hợp lý trong bối cảnh trên có một vai trò hết sức quan
trọng, một mặt chỉ đạo việc sử dụng đất đai đầy đủ và hợp lý, mặt khác là cơ
sở quan trọng cho việc đổi mới và hoàn thiện các chính sách phát triển NN,

NT khác, cụ thể:
Một là, chính sách ruộng đất hợp lý sẽ tạo động lực để sử dụng đầy đủ,
hợp lý và có hiệu quả ruộng đất trong điều kiện ruộng đất bình quân đầu
người thấp, chất lượng có xu hướng giảm sút.
Hai là, thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. Vì hiện
nay nông thôn còn mang tính thuần nông, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ phát triển chậm. Để khắc phục được sự yếu kém đó, cần phải giải
quyết nhiều vấn đề, trong đó sự đổi mới và hoàn thiện Luật đất đai và các
chính sách về ruộng đất là một trong những vấn đề cơ bản và cấp bách.
Ba là, chính sách ruộng đất có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển
đổi NN, NT nước ta sang sản xuất hàng hóa. Từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung sang cơ chế thị trường, chính sách ruộng đất nước ta có nhiều thay đổi.
Trong đó, Nhà nước đã có sự điều chỉnh các chính sách để người nông dân
quay về với ruộng đất, yên tâm đầu tư khai thác với bảo vệ và nâng cao chất
lượng ruộng đất. Tuy nhiên, hiện nay ruộng đất vẫn còn trong tình trạng manh
mún, một số vùng ruộng đất chưa khai thác đầy đủ và hợp lý. Nên để chuyển
NN, NT sang sản xuất hàng hóa cần phải đổi mới và hoàn thiện chính sách
theo hướng đẩy mạnh tập trung ruộng đất.

17
Chính sách ruộng đất hợp lý, là một trong các biện pháp chủ yếu và quan
trọng để giải quyết các vấn đề tranh chấp ruộng đất đang xảy ra tương đối phổ
biến ở nông nghiệp nước ta.
Đối với nước ta hiện nay, chính sách ruộng đất cần đạt các mục tiêu sau:
- Tiếp tục khuyến khích sử dụng đầy đủ, tiết kiệm và hợp lý ruộng đất.
- Phải gắn sử dụng với bảo vệ, tái tạo với khối phục chất lượng ruộng đất.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ruộng đất thông qua việc tiếp tục khuyến
khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng và quá trình tập trung ruộng đất để phát
triển nông nghiệp hàng hóa theo hướng CNH, HĐH.
* Chính sách tín dụng

Tín dụng là hình thức đầu tư vốn quan trọng trong các hình thức đầu tư
trong NN, NT. Để chính sách tín dụng đáp ứng tốt nhu cầu về vốn trong kinh
tế NN, NT cần tập trung xử lý các vấn đề sau:
- Xác định đối tượng và hình thức cho vay.
NN, NT là một lĩnh vực hết sức rộng lớn và phức tạp, bao gồm nhiều đối
tượng, nhiều lĩnh vực hoạt động cần vốn. Vì vậy, căn cứ vào nguồn vốn tín
dụng, đặc điểm của hoạt động kinh doanh, các chủ thể kinh doanh để xác định
đúng đối tượng được vay và hình thức cho vay phù hợp. Trong điều kiện
nguồn vốn cho vay còn hạn hẹp, yêu cầu đầu tư lớn nên việc xác định đối
tượng và hình thức cho vay cần dựa trên những căn cứ sau: Mục đích của việc
cho vay; tính an toàn trong việc bảo tồn và phát triển nguồn vốn vay; hiệu quả
của việc sử dụng vốn vay.
Trong những năm tới, chính sách tín dụng NN, NT cần tiếp tục tập trung
vào giải quyết các vấn đề sau đây: Vừa tập trung vào các vùng trọng điểm,
vừa chú ý đến các vùng còn gặp nhiều khó khăn để tạo nên sự phát triển đồng
đều giữa các vùng trên phạm vi cả nước. Chú ý đầu tư vào kết cấu hạ tầng
nông thôn, dịch vụ sản xuất và đời sống dân cư nông thôn. Đồng thời, tạo

×