Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Phát triển thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 169 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
--------------***-------------VÕ HỒNG VINH

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành:
Mã số:

Hướng dẫn khoa học: TS Phạm Quang Vinh

hµ néi - 2007

1


PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM
**************
Mục lục

trang:

MỞ ĐẦU

01

CHƢƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỊ TRƢỜNG KHOA

06



HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.

1.1 Khái luận về thị trƣờng khoa học công nghệ

06

1.1.1 Các khái niệm cơ bản về khoa học công nghệ

06

1.1.2 Khái niệm thị trƣờng khoa học công nghệ

11

1.1.3 Đặc điểm cơ chế hoạt động của thị trƣờng khoa học cơng nghệ

13

1.1.3.1 Tính lồng ghép

13

1.1.3.2 Tính khơng đối xứng về thơng tin

14

1.1.3.3 Chi phí giao dịch cao.

15


1.1.3.4 Tính rủi ro cao và việc hình thành các nhà đầu tư mạo hiểm

16

1.13.5 Tính độc quyền, sự không đồng nhất và cơ chế định giá đặc

17

biệt.
1.1.3.6 Các hoạt động mua bán trên thị trường có tính đặc thù.

18

1.1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng tới thị trƣờng khoa học công nghệ

18

1.1.4.1 Tác động từ bối cảnh quốc tế.

19

1.1.4.2 Tác động từ tăng trưởng kinh tế.

19

1.1.4.3Tác động từ phía chính phủ.

20


1.1.4.4 Tác động từ yếu tố văn hóa- xã hội.

21

1.1.4.5 Các nhân tố khác.

21

1.1.5 Vai trò của thị trƣờng khoa học công nghệ

24

1.1.5.1 Thúc đẩy nhanh hơn sự lan truyền của tri thức khoa học

24

công nghệ.
1.1.5.2 Rút ngắn được thời gian, đồng thời kích thích sự phát triển

25

hoạt động nghiên cứu, sáng tạo công nghệ.
1.1.5.3 Gắn khoa học công nghệ với thực tiễn sản xuất sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng.

165

26



1.1.5.4 Chun mơn hóa các hoạt động sản xuất các chủng loại hàng

26

hóa khoa học cơng nghệ, khả năng thương mại hóa cơng nghệ.
1.1.5.5 Hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng

27

1.2 Kinh nghiệm của một số nƣớc trong việc phát triển thị trƣờng

28

khoa học công nghệ
1.2.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc.

28

1.2.2 Kinh nghiệm của một số nƣớc EU.

31

Chng 2: Thực trạng hình thành và phát triển thị

38

tr-ờng khoa häc c«ng nghƯ ë viƯt nam

2.1 Những cơ sở pháp lý cho việc hình thành thị trƣờng khoa học


38

cơng nghệ ở Việt Nam.
2.1.1 Chủ trƣơng, đƣờng lối chung về phát triển khoa học công

38

nghệ, thị trƣờng khoa học công nghệ ở Việt Nam.
2.1.2 Pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, và phát

41

triển thị trƣờng khoa học công nghệ.
2.2 Thực trạng thị trƣờng khoa học công nghệ ở Việt Nam

47

2.2.1 Thực trạng phát triển khoa học - công nghệ và nguồn nhân

47

lực khoa học công nghệ.
2.2.1.1Thực trạng về phát triển khoa học - công nghệ ở Việt Nam

47

2.2.1.2 Thực trạng nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở Việt Nam

51


2.2.2 Cung về hàng hoá khoa học công nghệ

55

2.2.2.1 Các tổ chức khoa học công nghệ.

55

2.2.2.2 Doanh nghiệp.

62

2.2.2.3 Thực trạng thị trường xuất khẩu.

68

2.2.2.4 Đầu tư ra nước ngồi của Việt Nam.

70

2.2.2.5 Sở hữu trí tuệ được đăng ký.

72

2.2.3 Cầu về hàng hố khoa học cơng nghệ

77

2.2.3.1 Thực trạng đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp


77

166


2.2.3.2 Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

79

2.2.3.3 Thực trạng thị trường nhập khẩu.

84

2.2.4 Các thể chế hỗ trợ thị trƣờng

88

2.2.4.1 Các cơ quan thông tin, tư vấn, giám định cơng nghệ.

88

2.2.4.2 Dịch vụ pháp lý về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.

90

2.2.4.3 Các thể chế hỗ trợ khác.

93

2.2.4.3.1 Hội chợ, quảng cáo, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.


93

2.2.4.3.2 Cung cấp tài chính, tín dụng.

97

2.2.5 Việc đảm bảo thực thi pháp luật của nhà nƣớc về sở hữu trí

101

tuệ, và phát triển thị trƣờng khoa học công nghệ:
2.3 Đánh giá về việc phát triển thị trƣờng khoa học công nghệ ở

103

Việt Nam hiện nay
2.3.1 Những kết quả đã đạt đƣợc

103

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân

107

Chƣơng 3: NHỮNG

112

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN THÚC ĐẨY SỰ


PHÁT TRIỀN CỦA THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM

3.1 Bối cảnh mới và những quan điểm định hƣớng hƣớng cơ bản về

112

phát triển thị trƣờng khoa học công nghệ ở Việt Nam.
3.1.1 Bối cảnh mới và việc phát triển thị trƣờng khoa học công

112

nghệ
3.1.2 Một số quan điểm định hƣớng về phát triển khoa học công

115

nghệ và thị trƣờng khoa học công nghệ trong thời kỳ mới
3.2 Một số giải pháp cơ bản khắc phục những tồn tại trong việc

122

phát triển thị trƣờng khoa học công nghệ ở Việt Nam
3.2.1 Các giải pháp chung

122

3.2.1.1 Nâng cao nhận thức về ý nghĩa to lớn của việc phát triển

122


khoa học công nghệ, thị trường khoa học công nghệ.
3.2.1.2 Tiếp tục đổi mới cách thức quản lý của nhà nước, bổ sung
hồn thiện các chính sách, pháp luật về khoa học công nghệ và thị

167

124


trường khoa học công nghệ.
3.2.1.3 Phát triển kinh tế tri thức chính là điều kiện đủ để phát triển

128

thị trường khoa học cơng nghệ ở Việt Nam.
3.2.2 Hồn thiện các thể chế hỗ trợ thị trƣờng

129

3.2.2.1 Tăng cường vai trò và năng lực các cơ quan, tổ chức thông

129

tin, tư vấn về khoa học công nghệ và dịch vụ chuyển giao cơng nghệ.
3.2.2.2 Hồn thiện các thể chế tài chính.

131

3.2.2.3 Phát triển thị trường khoa học công nghệ, “chợ khoa học


132

công nghệ” theo các cụm tỉnh đầu não tạo động lực cho thị trường
khoa học cho từng vùng và trong cả nước.
3.2.3 Các gíải pháp đối với bên cung hàng hóa khoa học cơng nghệ

134

3.2.3.1 Tiếp tục đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố

134

3.2.3.2 Xây dựng phát triển thị trường nguồn nhân lực khoa học

135

công nghệ.
3.2.3.3 Tăng cường, đảm bảo việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ,

137

quyền chuyển giao công nghệ.
3.2.3.4 Tiếp tục tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.

138

3.2.4 Các giải pháp đối với bên cầu hàng hóa khoa học cơng nghệ

140


3.2.4.1 Đưa ra lộ trình phù hợp về các tiêu chuẩn về chất lượng, kỹ

141

thuật, môi trường đối với sản phẩm, với cơ sở sản xuất, kinh
doanh…
3.2.4.2 Khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi

142

trong việc sử dụng các công nghệ hiện đại.
3.2.4.3 Tăng cường sức mua của nhà nước trong một số lĩnh vực

143

khoa học công nghệ trọng điểm, và sức mua từ nông dân.

Kết luận

146

Phụ lục

148

Tài liệu tham khảo

151


168


PHẦN MỞ ĐẦU
**********
1.Tính cấp thiết của đề tài: Kể từ giữa thế kỷ XX với sự bùng nổ của
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ở các nước tư bản phát triển đã bắt đầu
hình thành thị trường các bằng phát minh sáng chế, thị trường công nghệ.
Song phải đến tận cuối thập kỷ XX với sự phát triển vượt bậc của công nghệ
truyền thông và thông tin (ICT), công nghệ tự động hố, chuyển động, cơng
nghệ gien, cơng nghệ sinh học, cơng nghệ Nano… cùng với nó là sự xuất
hiện của kinh tế tri thức với “tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp”, nguồn lực quan trọng nhất, quyết định nhất sáng tạo ra mọi giá trị vật
chất tinh thần của lồi người, thì thuật ngữ thị trường khoa học công nghệ
mới bắt đầu xuất hiện.
Đối với Việt Nam, kể từ Đại hội Đảng VI năm 1986, Đảng cộng sản
Việt Nam đã đưa ra đường lối “đổi mới” tồn diện, đa phương hố, đa dạng
hố quan hệ quốc tế, Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước, hợp tác trên cơ sở tôn trọng và hiểu biết lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi; phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần… nay là nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Đến nay, chúng ta đã thu được những thành tựu to lớn,
từng bước nâng cao được thế và lực của Việt Nam trong khu vực và trên
trường quốc tế. Tuy nhiên, việc hình thành đồng bộ các yếu tố của thể chế
kinh tế thị định hướng XHCN chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, trong đó có
việc phát triển thị trường khoa học cơng nghệ. Đây là một vấn đề có tầm
chiến lược hết sức quan trọng, đặc biệt trong tình hình tiếp tục đẩy mạnh q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hố của Việt Nam hiện nay thì địi hỏi phát
triển thị trường khoa học công nghệ càng trở nên cấp bách. Bởi chỉ có phát
triển được thị trường khoa học công nghệ mới tạo đuợc động lực kinh tế thực
sự mạnh mẽ cho việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất, mới gắn được khoa học công nghệ với thực tiễn với hiệu quả kinh tế, từ

đó khoa học cơng nghệ mới trở thành nhân tố quyết định đến sự thành cơng
của cơng cuộc này. Chính vì xác định được vai trị hết sức to lớn của thị
1


trường khoa học cơng nghệ đối tồn bộ nền kinh tế cũng như đối với tiến
trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nên ngay tại Hội nghị trung ương II (khoá
VIII), Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ra Nghị quyết số: 02/NQ-HNTW
về định hướng phát triển KHCN đến năm 2000 trong đó chỉ rõ “sự cần thiết
phải tạo lập và phát triển thị trưịng khoa học cơng nghệ; huy động mọi
thành phần kinh tế tham gia hoạt động KHCN;xóa dần bao cấp đối với các
cơ sở KHCN để chuyển dần sang phương thức tự hạch toán…” Tuy nhiên,
đến nay thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam vẫn cịn rất sơ khai. Thể
chế, chính sách về lĩnh vực này cịn thiếu, có nhiều bất cập, việc phát triển thị
trường khoa học công nghệ đặt ra nhiều vấn đề phải xem xét cả về lý luận và
thực tiễn. Mặt khác, khơng thể coi hàng hóa KHCN là hàng hóa thông
thường, hơn nữa trên thế giới mặc dù đã phát triển mạnh thị trường công
nghệ nhưng thị trường khoa học công nghệ cũng vẫn là một vấn đề mới đang
được nghiên cứu luận giải.
Xuất phát từ yêu cầu của việc đẩy mạnh hơn nữa cơng cuộc cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá phấn đấu đến năm 2020, đất nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, với mong muốn góp một
phần nhỏ vào việc nghiên cứu, luận giải để tìm ra được những nhân tố cơ bản
đóng vai trị quyết định cho sự phát triển của tiến trình này, tác giả chọn đề
tài: “Phát triển thị trường khoa học cơng nghệ ở Việt Nam”
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Thị trường khoa học công nghệ là một vấn đề rất mới đối với Việt
Nam, ngay cả đối với thế giới hiện nay đinh nghĩa thị trường khoa học cơng
nghệ vẫn chưa có sự thống nhất. Trước đây dưới góc độ kinh tế, các tác giả
chủ yếu nghiên cứu vấn đề phát triển khoa học công nghệ trong điều kiện nền

kinh tế thị trường hoặc phát triển KHCN, phát triển khoa học công nghệ
trong điều kiện công nghiệp hóa hiện đại hóa… chứ chưa đề cập đến việc
phát triển thị trường cơng nghệ. Gần đây đã có một số nghiên cứu đề cập đến
việc phát triển thị trường khoa học công nghệ, thị trường công nghệ như
“phát triển thị trường công nghệ ở Việt Nam” của Viện chiến lược và chính
2


sách khoa học và công nghệ Bộ khoa học công nghệ xuất bản năm 2003.
Cuốn sách đề cập nhiều vấn đề cả về lý luận, chính sách, thể chế và vận hành
của thị trường cơng nghệ, song chưa trình bày được một cách tổng thể về thị
trường khoa học công nghệ và chưa thống nhất cách gọi là thị trường khoa
học công nghệ mà chỉ gọi là thị trường công nghệ. Cuốn “Phát triển thị
trường khoa học công nghệ ở Việt Nam” do Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ương kết hợp với Chương trình phát triển Liên hợp quốc UNDP xuất
bản năm 2004 là một tập hợp các bài viết của các tác giả về thị trường công
nghệ. Trong đó chủ yếu đề cập đến một số vấn đề lý luận về thị trường khoa
học và công nghệ, những yếu tố tác động đến sự hình thành và phát triển của
thị trưịng khoa học cơng nghệ cùng kinh nghiệm của một số nước. Gần đây
nhất cuốn “Phát triển thị trường khoa học công nghệ giữa Hà Nội và các tỉnh
thành phố trong cả nước” đã trình bày tương đối hệ thống những vấn đề lý
luận cũng như thực tiễn phát triển thị trường khoa học công nghệ giữa Hà
Nội và các tỉnh thành phố…. Tuy nhiên, ngoài các nghiên cứu đã được đề
cập ở trên vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cả về cơ sở lý luận và thực tiễn cần
được chuẩn hóa, bổ sung và làm rõ thêm như khái niệm thị trường công
nghệ hay thị trường khoa học công nghệ, các vấn đề về hàng hóa khoa học
cơng nghệ; về đặc điểm vai trị của thị trường… do vậy cần phải nghiên cứu
thêm đồng thời phải bổ sung làm rõ hơn nữa về thực trạng cũng như các các
giải pháp cho việc phát triển thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam nhất
là trong điều kiện phải đẩy mạnh hơn nữa q trình “cơng nghiệp hóa hiện

đại hóa”, Việt Nam đã là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO). Một điểm nữa tuy các nghiên cứu này đã đề cập khá nhiều vấn đề về
thị trường công nghệ, thị trường khoa học công nghệ song chưa nghiên cứu
nào nghiên cứu thị trường khoa học công nghệ một cách tổng thể và đầy đủ ở
mọi góc độ liên quan từ các doanh nghiệp, thị trường xuất nhập khẩu, đến
việc đầu tư... như những vấn đề luận văn bổ sung nghiên cứu.
3- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
3.1 Mục đích:
3


Làm rõ cơ sở lý luận, đưa ra các giải pháp giải quyết những vấn đề mà
thực tiễn đặt ra trong việc phát triển thị trường Khoa học công nghệ ở Việt
Nam, làm cơ sở lý luận trong việc thực hiện Chiến lược cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
3.2 Nhiệm vụ:
Một là: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thị trường khoa học công nghệ;
những vấn đề thực tiễn mà thị trừơng khoa học - công nghệ đặt ra.
Hai là: Phân tích kinh nghiệm của một số nước trong phát triển thị
trường khoa học cơng nghệ; phân tích đánh giá thực trạng phát triển thị
trường khoa học công nghệ ở Việt Nam và thực trạng giải quyết các vấn đề
mà việc phát triển thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam đặt ra.
Ba là: Đề xuất một số giải pháp chiến lược, và các giải pháp cụ thể
khắc phục những tồn tại, thách thức đặt ra, thúc đẩy sự phát triển thị trường
khoa học công nghệ ở Việt Nam.
4- Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
4.1 Đối tƣợng:
Luận văn nghiên cứu những vẫn đề cơ sở lý luận của phát triển thị
trường khoa học công nghệ ở Việt Nam những kinh nghiệm của một số nước
và đi sâu nghiên cứu những vấn đề mà việc phát triển thị trường khoa học

công nghệ ở Việt Nam đặt ra
4.2 Phạm vi:
Phạm vi nghiên cứu, luận văn tập trung giới hạn việc nghiên cứu chủ
yếu những vấn đề mà phát triển thị trường khoa học cơng nghệ ở Việt Nam
từ khi có nghị quyết trung ương VI khóa VII đến nay.
5- Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở các quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lê nin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh về kinh tế chính trị, kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa, đường
lối quan điểm của ĐCS VN trong tiến trình hội nhập quốc tế, luận văn sử
dụng tổng hợp câc phương pháp: Phương pháp duy vật biện chứng, Phương
pháp duy vật lịch sử, các phương pháp thống kê, đối chiếu so sánh, các
4


phương pháp phân tích tổng hợp, diễn dịch quy nạp, đồng thời Luận văn
cũng sử dụng các phương pháp mô hình hố, trừu tượng hố….
6- Đóng góp của luận văn:
- Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển thị trường khoa học cơng nghệ ở
Việt Nam.
- Phân tích tương đối toàn diện và hệ thống các tác động của phát triển
thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam.
- Đưa ra được một số giải pháp cụ thể đẩy mạnh sự phát triển thị
trường khoa học công nghệ ở Việt Nam
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng
dạy kinh tế chính trị, kinh tế tri thức, các nhà hoạch định chính sách và các
bạn đọc quan tâm.
7- Kết cấu của luận văn:
Luận văn gồm phần mở đầu, 03 chương, kết luận, 02 phụ lục và danh
mục tài liệu tham khảo.


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trƣờng khoa học cơng
nghệ.

Chƣơng 2: Thực trạng hình thành và phát triển thị trƣờng khoa
học công nghệ ở Việt Nam

Chƣơng 3: Những Quan điểm và giải pháp cơ bản thúc đẩy sự
phát triển của thị trƣờng khoa học công nghệ ở Việt Nam

CHƢƠNG 1
5


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
---------------------1.1 Khái luận về thị trƣờng khoa học công nghệ:
1.1.1 Các khái niệm cơ bản về khoa học công nghệ:
Hoạt động khoa học công nghệ, là một bộ phận quan trọng bậc nhất
trong tổng thể các hoạt động của nền kinh tế trong đó quan trọng nhất là hoạt
đông nghiên cứu khoa học, và nghiên cứu phát triển công nghệ gồm cả
nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai. Trên thế giới, khái niệm khoa
học đã có từ rất lâu và đến nay khái niệm này đã được chuẩn hóa. Theo cách
hiểu chung nhất hiện nay, khái niệm khoa học được định nghĩa: “Khoa học
là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, các quy luật của tự nhiên, xã
hội và tư duy”.
So với khái niệm khoa học thì khái niệm kỹ thuật ra đời muộn hơn, nó
đặc trưng cho một thời kỳ phát triển cao hơn của lực lượng sản xuất cùng với
sự phát triển của chủ nghĩa tư bản thì khái niệm này càng trở nên phổ cập và
trở thành một khái niệm phổ biến. Trước đây một số nhà nghiên cứu thuộc
Liên Xô cũ đã chia hệ thống khoa học thành ba loại khoa học tự nhiên, khoa

học xã hội và khoa học kỹ thuật. Với cách chia như vậy các tác giả viết
“khoa học kỹ thuật: tên gộp chung những khoa học cụ thể được hình
thành trên cơ sở ứng dụng những tri thức lý thuyết của các khoa học cơ
bản (cơ, lý, hoá, sinh toán, kể cả xã hội) vào trong hoạt động thực tiễn chủ
yếu là hoạt động sản xuất vật chất và dịch vụ bằng con đường tạo ra
những phương tiện kỹ thuật và phương pháp công nghệ thích hợp. Có thể
kể ra những khoa học kỹ thuật như vô tuyến điện tử học (ứng dụng cơ học
lượng tử), khoa học vũ trụ (ứng dụng thiên văn học), điều khiển học (ứng
dụng tốn học, logic)”. (Website Tạp chí hoạt động khoa học 12/2006)
Vào giữa thập kỷ 80, ở nước ta có một cuộc tranh cãi về khái niệm
khoa học kỹ thuật hay khoa học kỹ thuật – công nghệ, lúc đó khái niệm cơng
nghệ được đồng nhất với khái niệm kỹ thuật và kỹ thuật có thể hiểu như là

6


“việc sử dụng tổng hợp các công cụ lao động, các nguyên liệu sản xuất,
các phương pháp do con người sáng tạo ra, đưa vào quá trình lao động để
tạo ra của cải vật chất cho xã hội”. Cùng với sự phát triển thì khái niệm kỹ
thuật dần được chuyển đổi thành khái niệm công nghệ, song khái niệm công
nghệ hiện nay đã có bước phát triển vượt bậc nó bao hàm trong đó cả khái
niệm kỹ thuật đồng thời được mở rộng và cụ thể hoá thêm rất nhiều thành tố
khác. Về định nghĩa về công nghệ theo Uỷ ban kinh tế xã hội Châu Á - Thái
Bình Dương “Cơng nghệ là hệ thống tri thức về quy trình kỹ thuật chế
biến vật liệu và thơng tin. Nó bao gồm tất cả kỹ năng, kiến thức, thiết bị và
phương pháp sử dụng trong sản xuất, chế tạo dịch vụ công nghiệp, dịch vụ
quản lý”.
Theo Luật khoa học công nghệ năm 2000 thì cơng nghệ “là tập hợp
các phương pháp các quy trình, kỹ năng bí quyết, cơng cụ, phương tiện
dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm”. Theo Phó GS-TS Vũ

Anh Tuấn, cơng nghệ được hiểu theo nghĩa là “tập hợp các công cụ phương
tiện để biến đổi các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực sản xuất trung gian
thành hàng hoá tiêu dùng hoặc nguồn lực sản xuất trung gian”(36, tr12).
Công nghệ bao gồm phần cứng, hữu hình và phần mềm, vơ hình, phát triển
cơng nghệ gồm cả phần cứng (máy móc, thiết bị...), phần mềm (phát minh,
sáng chế, giải pháp hữu ích...)
Theo quan điểm phổ biến hiện nay thì cơng nghệ gồm bốn thành
phần:
Thứ nhất: Thành phần kỹ thuật (technoware) bao gồm các thiết bị,
máy móc kỹ thuật, nhà xưởng... mang hình thái vật thể “hữu hình”.
Thứ hai: Là thành phần thơng tin phi vật thể “vơ hình” (inforeware)
gồm các bí quyết, phát minh, sáng chế, quy trình cơng nghệ, phương pháp
cơng nghệ, cách thức xử lý giải pháp công nghệ...
Thứ ba: Thành phần nhân lực (humanware) gồm kiến thức, kỹ năng,
trình độ tay nghề, kinh nghiệm, về các lĩnh vực của người lao động, khả năng
thích ứng với các điều kiện sản xuất của người lao động...
7


Thứ tƣ: Thành phần tổ chức (orgaware) gồm việc tổ chức, quản lý,
điều hành, kiểm tra, điều phối bố trí các nguồn lực...
Song hành với khái niệm cơng nghệ thì khái niệm khoa học công nghệ,
hay khoa học và công nghệ cũng hình thành. Đồng thời trong quá trình phát
triển của lực lượng sản xuất thì yếu tố khoa học và công nghệ đã dần gắn kết
với nhau đôi khi khó phân biệt được ranh giới giữa yếu tố khoa học và công
nghệ; tuy nhiên hoạt động khoa học và cơng nghệ vẫn khác nhau về bản chất.
Nói một cách ngắn gọn nhất khoa học là tìm ra tri thức mới, cịn cơng nghệ là
ứng dụng tri thức đó vào thực tiễn cuộc sống. Trong thời đại hiện nay có sự
giao thoa, tác động ngày càng lớn gữa hai quá trình này, những thành tựu về
khoa học là tiền đề cho công nghệ phát triển, và việc áp dụng cải tiến các yếu

tố kỹ thuật trong công nghệ lại đặt ra cho khoa học những câu hỏi, những
việc cần phải giải quyết do vậy khái niệm hàng hoá khoa học cơng nghệ,
hàng hố khoa học và cơng nghệ trở nên phổ dụng thay vì chỉ nói hàng hố
cơng nghệ.
Có thể hiểu một cách đơn giản nhất, hàng hoá khoa học cơng nghệ
chính là một phần hoặc tồn bộ cơng nghệ hoàn chỉnh, những kết qủa nghiên
cứu phát triển (R&D), các phương pháp, các dịch vụ khoa học cơng nghệ có
giá trị thương mại.... Tuy nhiên, để làm rõ hơn trong việc nhận thức các dạng
hàng hoá khoa học một cách cụ thể theo các nghiên cứu hiện nay hàng hoá
khoa học công nghệ gồm các loại cơ bản sau đây:
* Các dạng hàng hố khoa học cơng nghệ:
1- Li-Xăng/Pa-Tăng sáng chế giải pháp hữu ích. Trong đó, Li-Xăng là
văn bằng sử dụng cho mục đích thương mại, các phương pháp, mơ hình,
phần mềm về cơng nghệ, thiết kế. Pa-Tăng là văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
đối với phát minh, sáng chế. Các hợp đồng Li-xăng về sáng chế, giải pháp
hữu ích, nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng cơng nghiệp, các thực thể được
quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ khác.
2- Kết quả nghiên cứu phát triển R&D của các cơ quan, tổ chức khoa
học công nghệ dưới dạng chưa hoàn chỉnh cả về kỹ thuật cũng như thương
8


mại, có khả năng đăng ký Pa-tăng và nó chỉ có giá trị thương mại ở dạng
tiềm năng.
3- Bí mật nghề nghiệp: các quy trình cơng nghệ, các phần mềm điều
khiển, ứng dụng, các công thức, bản vẽ thiết kế, mơ tả… đây là những thứ có
giá trị thương mại trên thị trường nhưng không đuợc công bố, hoặc được
công bố nhưng chỉ một phần không đầy đủ.
4- Dịch vụ kỹ thuật: Các dịch vụ tư vấn, thiết kế kỹ thuật, dịch vụ tư
vấn lựa chọn thiết bị, công nghệ, dịch vụ đo lường kiểm định, dịch vụ lắp đặt

vận hành, dịch vụ đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ, dịch vụ bảo trì, bảo
dưỡng…
5- Dịch vụ R&D thương mại, làm R&D theo đơn đặt hàng việc nghiên
cứu phát triển, viết tắt (R&D) là công việc thường xuyên của các tổ chức, các
cơng ty…đây là một loại chi phí mà tất cả các công ty đều phải dành cho để
phát triển hoàn thiện các sản phẩm, hoặc tung ra các sản phẩm mới để tạo lợi
thế cạnh tranh với các đối thủ. Tuy nhiên trên thực tế chỉ có những cơng ty,
tổ chức có quy mơ lớn mới có thể tự thực hiện được tất cả các công đoạn của
hoạt động R&D. Bên cạnh đó có rất nhiều cơng ty vừa và nhỏ, Chính phủ, và
cả chính những cơng ty lớn cũng vẫn sử dụng việc đặt hàng R&D tổng thể
hay từng phần đối với các tổ chức chuyên nghiên cứu, như các viện nghiên
cứu, trường đại học… đối với việc phát triển của mình
6- Thiết bị chứa đựng cơng nghệ, gồm tồn bộ hệ thống thiết bị hoặc
một phần để chế tạo ra một loại, hoặc nhiều sản phẩm có những dặc điểm
chung giống nhau, hoặc thực hiện một vài cơng việc nào đó trong tồn bộ
một chu trình sản xuất.
7- Tồn bộ hoặc từng phần một doanh nghiệp bao gồm cả công nghệ
quản lý, những phương thức điều hành quản lý trong nội bộ doanh nghiệp
hoặc trong từng bộ phận doanh nghiệp …
*Về đặc điểm hàng hóa khoa học cơng nghệ
Thứ nhất: Hàng hóa khoa học cơng nghệ có thể là hữu hình hoặc vơ
hình; hàng hóa khoa học cơng nghệ có thể tồn tại dưới dạng tri thức thuần
9


túy, tồn tại dưới dạng tri thức được “vật hóa” dưói các dạng cụ thể cơng thức,
bản vẽ, quy trình cơng nghệ…, tồn tại dưới dạng hữu hình như máy móc,
thiết bị cơng nghệ…
Thứ hai: Cơ chế định giá hàng hóa KHCN có đặc thù khác rất xa so
với hàng hàng hóa thơng thường. Như đã nói ở trên, nó khơng chỉ biểu hiện ở

dạng hữu hình như một dây chuyền máy móc thiết bị cơng nghệ, mà cịn
được thể hiện ở rất nhiều các trạng thái vơ hình khác như bí quyết, cơng thức,
phần mềm…. Do vậy, việc xác lập hoặc tính tốn giá trị của loại hàng hóa
này hết sức phức tạp, vì rất khó đo lường được mức độ chi phí một cách trực
tiếp, cụ thể để có thể làm căn cứ cho việc xác định giá thành sản phẩm
Thứ ba: Hàng hóa cơng nghệ có tính chất hàng hóa cơng cộng, tức là
nó có tính khơng thể kình địch trong tiêu dùng, tính khơng thể ngăn cản, và
tính khơng thể dứt bỏ. Điều này có nghĩa, đối với tính khơng thể kình địch
trong tiêu dùng tức là hàng hóa có thể cung ứng cho người này thì có thể
cung ứng cho người khác mà khơng phải chi phí thêm ví dụ: ánh đèn trên
quảng trường, cầu qua sơng …, tính khơng thể ngăn cản là khơng thể ngăn
cản một người sử dụng hàng hóa dù cho người đó khơng trả tiền ví dụ điều
kiện vệ sinh mơi trường …., tính khơng thể dứt bỏ là việc khi một người có
nhu cầu thi khơng thể khơng tiêu dùng.
Thứ tƣ: Tính sở hữu tư nhân, tập thể… đối với hàng hóa có tính chất
cơng. Trên thực tế, có những hàng hóa khoa học cơng nghệ tồn tại dưới dạng
vơ hình, q trình sử dụng các hàng hóa này khơng bị khấu hao như các hàng
hóa hữu hình mà trên thực tế, trong q trình sử dụng hàng hóa đó cịn được
hồn thiện làm giàu thêm. Ví dụ: quy trình cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật, các
phần mềm ứng dụng…. Tuy nhiên, nếu các hàng hóa này được cung cấp như
các hàng hóa cơng cộng, thơng thường sẽ khơng khuyến khích được các hoạt
động nghiên cứu ứng dụng, cũng như các hoạt động sáng tạo ra các hàng hóa
cơng nghệ mới của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Điều này dẫn đến một
tất yếu là việc hình thành và ra đời hệ thống luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
ở tất cả các nước, cũng như những “luật chơi” chung cho các quốc gia khi
10


tham gia vào các tổ chức thương mại trong khu vực cũng như trên thế giới.
Trong một số nghiên cứu gần đây, các tác giả chỉ đề cập đến sở hữu tư nhân

về hàng hóa có tính cơng cộng là hàng hóa khoa học cơng nghệ như vậy là
chưa đầy đủ. Theo quan điểm của chúng tôi, riêng đối với các nước có hình
thức sở hữu như Việt Nam, ngồi sở hữu toàn dân (đất đai) hay sở hữu nhà
nước thuộc dạng sở hữu cơng thì cịn lại bao nhiêu dạng sở hữu thì có bấy
nhiêu thuộc tính trên đối với loại hàng hóa có tính chất cơng như hàng hóa
KHCN.
Thứ năm: Có tác động lan tỏa rất lớn đối với mọi lĩnh vực sản xuất,
tiêu dùng…, cũng như cho toàn xã hội, việc sử dụng càng phổ dụng các
hàng hóa KHCN sẽ tạo điều kịên cho sự phát triển vượt trội của nền kinh tế
*Các phƣơng pháp định giá hàng hố khoa học cơng nghệ:
Như đã nói ở trên, do những đặc điểm có tính đặc thù của hàng hố
khoa học cơng nghệ nên việc xác định giá trị hàng hố này là rất khó khăn.
Tuy nhiên trên thế giới hiện nay, các nước phát triển, các nhà nghiên cứu
cũng đã đưa ra được một số phương pháp định giá cụ thể đối với từng dạng
hàng hoá khoa học cơng nghệ. Ví dụ:
Các phương pháp định giá dựa trên thu nhập: các phương pháp này
dựa trên nguyên tắc là giá trị của hàng hố khoa học cơng nghệ sẽ được tính
trên cơ sở các lợi ích kinh tế, thương mại, quy ra thu nhập bằng tiền có thể
thu được khi đưa các hàng hoá này vào khai thác sử dụng. Cách định giá này
có các phương pháp như vốn hoá lợi nhuận vượt trội, phương pháp tiền bản
quyền tác giả.... Tuy nhiên, phương pháp này có một nhược điểm là rất khó
ước lượng được chính xác “thu nhập” có thể mang lại từ công nghệ, bởi ngay
cả công nghệ hồn chỉnh cũng chỉ sau q trình khai thác sử dụng mới có thể
xác định được những giá trị thực sự. Hơn nữa, ngồi cơng nghệ, cịn rất
nhiều yếu tố khác cần phải đồng bộ thì mới phát huy hết khả năng của công
nghệ. Một công nghệ cho dù rất tốt nhưng năng lực quản lý điều hành của
lãnh đạo kém, tay nghề trình độ cơng nhân tồi đương nhiên thu nhập mà công
nghệ khi đưa vào khai thác sử dụng sẽ thấp hơn nhiều so với giá trị thực, do
11



vậy cả ở góc độ người bán và người mua việc định giá chính xác dựa trên thu
nhập “tương lai” trong những trường hợp này là rất khó.
Các phương pháp dựa trên cơ sở xem xét giá thị trường: phương
pháp này dựa trên nguyên tắc là đem so sánh công nghệ được mua với các
công nghệ tương đương đã được bán trên thị trường ,... Phương pháp này có
ưu điểm là chính xác hơn phương pháp trên, bởi căn cứ trên những giao dịch
thực trên thị trường, do vậy dễ tiến hành đàm phán cũng như nắm bắt được
các kinh nghiệm từ các giao dịch thành công, đồng thời trong một số trường
hợp có thể biết được hiệu quả thực của cơng nghệ. Tuy nhiên, có một khó
khăn cũng xuất phát từ đặc điểm của hàng hoá KHCN là việc xác định công
nghệ tương đương là điều không đơn giản, do các công nghệ được các nhà
sản xuất khác nhau tạo ra tuy cùng một thông số kỹ thuật nhưng các cơng
nghệ được áp dụng trong các hàng hố có thể hồn tồn khác nhau, rồi những
bí quyết, những phương pháp cũng được ứng dụng rất khác nhau.... Do vậy,
tính tương đương chỉ đúng với công nghệ cùng loại của cùng một nhà sản
xuất, cịn đối với các cơng nghệ của các nhà sản xuất khác nhau thì tính
tương đương này cũng chỉ có nghĩa “tương đối” mà thơi. Một khó khăn nữa
đối với phương pháp này là khi thị trường xuất hiện những cơng nghệ hồn
tồn mới chưa từng có thì khơng áp dụng được.
Phương pháp định giá dựa trên chi phí: phương pháp này dựa trên
nguyên tắc là gía trị một hàng hố khoa học cơng nghệ sẽ khơng lớn hơn chi
phí khi thay thế tất cả các bộ phận hợp thành tạo nên hàng hố đó. Cách định
giá này có các phương pháp như: định giá dựa trên chi phí quá khứ, định giá
dựa trên chi phí thay thế để tái tạo ra các sản phẩm KHCN tương đương.
Phương pháp này có ưu điểm là dựa trên chi phí “thực” của nhà sản xuất do
vậy dễ tính toán và xác định giá, song vấn đề là ở chỗ do đặc thù hàng hố
khoa học cơng nghệ được tạo ra từ các hướng nghiên cứu phát triển khác
nhau, dựa trên kinh nghiệm và bí quyết khác nhau do đó chi phí này cho dù
là thực đi chăng nữa nhưng so với các sản phẩm tương đương của các đối thủ

khác có thể giá cao hơn rất nhiều. Trong trường hợp này nếu người bán vẫn
12


giữ quan điểm định giá theo chi phí, giao dịch sẽ khơng thực hiện được. Một
khó khăn nữa là việc xác định giá của các bộ phận, các thành phần tương
đương như đã phân tích ở trên tính tương đương này cũng chỉ “tương đối”
mà thôi, không những thế trong một số trường hợp các bộ phận đặc thù có
tính chất bí quyết là đặc trưng của cả cơng nghệ của nhà sản xuất sẽ gần như
khơng thể tìm thấy sản phẩm tương đương trên thị trường.
Tóm lại, mặc dù có nhiều phương pháp khác nhau để định giá hàng
hố KHCN, tuy nhiên trên thực tế để có thể tiến hành giao dịch thành công
trên cơ sở xác định được chính xác giá trị thực của hàng hố KHCN thì
trong từng trường hợp cụ thể, cả bên bán và bên mua cần phải biết vận dụng
linh hoạt khéo léo từng phương pháp sao cho hiệu quả và phù hợp nhất.
Một số phương pháp định giá cụ thể ( Xem phụ lục 01: một số
phương pháp định giá cụ thể hàng hố KHCN)
1.1.2 Khái niệm thị trường khoa học cơng nghệ
Từ khái niệm khoa học cơng nghệ, hàng hố khoa học cơng nghệ thì
khái niệm thị trường khoa học cơng nghệ cũng được phát triển. Tuy nhiên,
khi khái niệm này khi ghép với “thị trường” thì đã nảy sinh rất nhiều vấn đề
việc hiểu thị trường khoa học công nghệ hay thị trường khoa học và công
nghệ, hay thị trường công nghệ hiện nay vẫn đang là một vấn đề còn gây
tranh cãi. Trở lại khái niệm hàng hố cơng nghệ hay hàng hố khoa học cơng
nghệ. Theo một số nhà nghiên cứu hiểu khoa học và công nghệ gồm hai
thành tố độc lập được ghép với nhau. Với khoa học là việc nghiên cứu nắm
bắt các quy luật tự nhiên xã hội có tính chung nhất nó khơng có giá trị
thương mại, nó là một loại hàng hố cơng, cịn chỉ có việc ứng dụng phát
triển nó vào sản xuất, dịch vụ và trở thành “cơng nghệ” thì mới có giá trị
thương mại. Với cách hiểu như vậy sẽ không thể có thị trường khoa học và

cơng nghệ, hay thị trường khoa học cơng nghệ, mà chỉ có thị trường cơng
nghệ và chỉ có hàng hố cơng nghệ. Nhưng nếu hiểu công nghệ là sự phát
triển ứng dụng ngay từ khi có những nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng
dụng cho đến việc tạo ra cơng nghệ hồn chỉnh gồm đầy đủ các yếu tố vật
13


chất, phi vật chất... thì khái niệm thị trường khoa học và cơng nghệ và hàng
hố khoa học cơng nghệ là chấp nhận được. Một số nhà nghiên cứu khác lại
cho rằng khái niệm thị trường khoa học công nghệ và thị trường khoa học và
công nghệ khác nhau ở chỗ, thị trường khoa học và công nghệ rộng hơn thị
trường khoa học công nghệ. Thị trường khoa học và công nghệ gồm cả khoa
học xã hội và nhân văn, sản phẩm khoa học tự nhiên và sản phẩm khoa học
cơng nghệ, cịn thị trường khoa học cơng nghệ khơng gồm khoa học xã hội
và nhân văn, chỉ có sản phẩm của khoa học tự nhiên và sản phẩm khoa
họccông nghệ mà thôi. Để đưa khái niệm ghép thị trường khoa học công
nghệ, hay thị trường khoa học và công nghệ, hay thị trường công nghệ theo
quan điểm của chúng tôi nếu chỉ hiểu thị trường khoa học công nghệ hay
KH&CN theo một trong các nghĩa trên thì chưa đủ. Tuy nhiên, với sự gắn kết
và phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, của kinh tế tri thức như hiện
nay tôi đồng ý với quan điểm cho rằng nên hiểu công nghệ là sự phát triển
ứng dụng ngay từ khi có những nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng cho
đến việc tạo ra cơng nghệ hồn chỉnh gồm đầy đủ các yếu tố vật chất, phi vật
chất.... Do vậy, thị trường khoa học và công nghệ là chấp nhận được. Tuy
nhiên nếu để chữ “và” ở giữa khoa học và cơng nghệ thì ranh giới phân biệt
là rất rõ, như vậy sẽ dẫn đến việc hiểu sai là trong thị trường có thể tách dời
thành phần khoa học và thành phần công nghệ, như vậy sẽ lại rơi vào trường
hợp chỉ có thị trường cơng nghệ chứ khơng thể có thị trường khoa học và
cơng nghệ hoặc chúng ta lại hiểu nhầm sang khái niệm thị trường KH&CN
theo nghĩa rộng như ý kiến của một số nhà nghiên cứu khác. Từ các phân

tích trên, chúng tơi cho rằng sử dụng khái niệm ghép khoa học-công nghệ,
hay khoa học công nghệ trong khái niệm thị trường khoa học công nghệ sẽ
khắc phục được cả hai vấn đề trên.
Về khái niệm thị trường khoa học cơng nghệ do cịn có rất nhiều tranh
cãi nên đến nay vẫn chưa có sự thống nhất trên thế giới, ở Trung Quốc trước
đây đưa ra khái niệm thị trường khoa học kỹ thuật, bây giờ là thị trường
cơng nghệ, cịn ở Mỹ được gọi là “thị trường cho công nghệ” (market for
14


technology) đồng thời Bộ tư pháp Mỹ cũng định nghĩa: “ Thị trường cho
công nghệ là thị trường dành cho những sở hữu trí tuệ được cấp li-xăng
hoặc dành cho những loại hình thay thế trực tiếp – nghĩa là những cơng
nghệ hoặc những hàng hố có đủ năng lực thay thế một cách rõ rệt những
sở hữu trí tuệ được cấp li-xăng nhằm thể hiện sức mạnh của thị trường”
(37 tr16). Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu coi thị trường khoa học
cơng nghệ là nghĩa hẹp thì: “ Thị trường khoa học công nghệ là một
phương thức tương tác hiệu quả giữa các nhà khoa học và các nhà các
nhà doanh nghiệp dưới sự quản lý của nhà nước, trong đó sản phẩm hàng
hố khoa học- cơng nghệ là đơí tượng giao dịch trực tiếp” (36, tr10). Theo
các nhà nghiên cứu khác thì “thị trường khoa học công nghệ là một thuật
ngữ chung để chỉ một bộ phận của thị trường liên quan đến hoạt động
mua bán trao đổi một loại hàng hoá đặc biệt, là sản phẩm của hoạt động
khoa học công nghệ và các thể chế đảm bảo cho nó” (49, tr17).
Từ các định nghĩa trên theo chúng tơi có thể hiểu thị trường khoa
họccơng nghệ là: Thị trường khoa học công nghệ là một bộ phận của nền
kinh tế thị trường, bao gồm mọi hoạt động từ việc nghiên cứu, triển khai,
chuyển giao đến việc thực hiện các hoạt động mua bán loại “hàng hoá
đặc biệt” xuất hiện trong điều kiện lực lượng sản xuất phát triển cao, đó là
các sản phẩm, các hàng hố khoa học cơng nghệ, các dịch vụ khoa học

cơng nghệ gồm cả hữu hình và vơ hình, vật chất và phi vật chất trong một
môi trường thể chế xác định.
Cách hiểu này sẽ bao quát được toàn bộ các khái niệm và định nghĩa ở
trên, nó cũng phân biệt rõ thị trường khoa học cơng nghệ và thì trường hàng
hố thơng thường, cũng như các loại thị trường khác.
1.1.3 Đặc điểm cơ chế hoạt động của thị trƣờng khoa học cơng nghệ
1.1.3.1 Tính lồng ghép
Như đã phân tích, các chủng loại hàng hố khoa học cơng nghệ rất đa
dạng, do vậy khi diễn ra các giao dịch liên quan đến từng chủng loại hàng
hố khoa học cơng nghệ như trên thì tuỳ từng đối tượng có thể mua bán được
15



×