Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc thực tế ở Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
 

ĐÀO THỊ HỒNG DUYÊN


QUAN HỆ THƢƠNG MẠI QUA BIÊN GIỚI
GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC
- THỰC TẾ Ở LẠNG SƠN


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI






HÀ NỘI – NĂM 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



ĐÀO THỊ HỒNG DUYÊN


QUAN HỆ THƢƠNG MẠI QUA BIÊN GIỚI
GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC
- THỰC TẾ Ở LẠNG SƠN



Chuyên ngành: Kinh tế thế giới & Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ KIM SA

HÀ NỘI – NĂM 2010
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT……………… ……
i
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU … …… ………………………………
ii
MỞ ĐẦU………………………………………………………… ………
1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
THƢƠNG MẠI QUA BIÊN GIỚI……………………………… ……

7
1.1. Khái niệm, đặc trƣng và hình thức của quan hệ thƣơng mại qua biên giới
7
1.1.1.Khái niệm thương mại qua biên giới……………… …….…
7
1.1.2. Lý thuyết thương mại quốc tế …………….………….…… …
8
1.1.3. Đặc trưng của quan hệ thương mại qua biên giới……………….
10
1.1.4. Hình thức của quan hệ thương mại qua biên giới……………….
12

1.2. Vai trò của quan hệ thƣơng mại qua biên giới
12
1.2.1.Vai trò đối với Trung Quốc ……………………………… …….
13
1.2.2. Vai trò đối với Việt Nam ……………………… …… ………
14
1.3. Chính sách biên mậu của hai nƣớc Việt Nam và Trung Quốc
18
1.3.1. Chính sách biên mậu của Trung Quốc…………………….……
18
1.3.2. Chính sách của Việt Nam về quan hệ thương mại cửa khẩu biên giới
24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI QUA BIÊN
GIỚI VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC – THỰC TẾ Ở LẠNG SƠN…

28
2.1. Tổng quan về quan hệ thƣơng mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc
28
2.1.1. Quy mô, tốc độ, kim ngạch…………………… …….… ……
32
2.1.2. Cơ cấu trao đổi thương mại…………………………… ………
36
2.1.2.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc
36
2.1.2.2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc
42

2.1.2.3. Thực trạng buôn lậu và đấu tranh chống buôn lậu hàng
hóa qua biên giới Việt Trung………………… …………………


46
2.1.2.4. Chủ thể tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa……………….
50
2.2. Đánh giá chung về quan hệ hợp tác kinh tế thƣơng mại Việt Nam
– Trung Quốc……………………………………………………… ……

51
2.2.1. Thành tựu…………………………… ………………………….
51
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân……………………… ………………
54
2.2.2.1. Hạn chế…………………………………………………….
54
2.2.2.2. Nguyên nhân…………… ………………….…………….
58
2.3. Thực trạng quan hệ thƣơng mại qua biên giới Việt Nam và Trung
Quốc tại tỉnh Lạng Sơn………………………………………… ………

63
2.3.1. Khái quát……………………………… ……………………….
63
2.3.2. Hoạt động thương mại đường biên tại Lạng Sơn – Trung Quốc
66
2.3.2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu………………………………
66
2.3.2.2. Cơ cấu mặt hàng XNK của tỉnh Lạng Sơn với Trung Quốc…
68
2.3.3. Tình hình buôn lậu ở tỉnh Lạng Sơn………… ………………
72
2.4. Nhận xét về thƣơng mại qua biên giới giữa Lạng Sơn và Trung Quốc .

76
2.4.1. Điểm mạnh……… …………….……………………………….
76
2.4.2. Điểm yếu…………….…………………………………………
78
2.4.3. Cơ hội……………… ……………….………………………….
79
2.4.4.Thách thức…………… …………… …………………………
80
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI
QUA BIÊN GIỚI GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC NÓI
CHUNG VÀ TỈNH LẠNG SƠN NÓI RIÊNG……………….…………

81
3.1. Quan hệ thƣơng mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc
trong bối cảnh quốc tế mới……….………………………………….…….

81
3.1.1. Những nhân tố thúc đẩy quan hệ thương mại qua biên giới……
81
3.1.2. Những vấn đề tồn tại…………………………… ……… ……
85
3.2. Định hƣớng và triển vọng thƣơng mại qua biên giới giữa Việt Nam
và Trung Quốc – Thực tế ở Lạng Sơn……………………………….……
88
3.2.1. Định hướng về thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc
88
3.2.2. Triển vọng về thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc
89
3.2.2.1. Triển vọng kim ngạch XNK hai nước đến năm 2015…….

90
3.2.2.2. Triển vọng mặt hàng XNK giữa hai nước trong những năm tới
91
3.3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thƣơng mại qua biên giới giữa Việt
Nam và Trung Quốc nói chung và tại tỉnh Lạng Sơn nói riêng…

93
3.3.1. Giải pháp về phía nhà nước……………………………….……
93
3.3.2. Giải pháp về phía tỉnh Lạng Sơn………………….……………
104
3.3.3. Giải pháp về phía doanh nghiệp…………………… ………….
108
KẾT LUẬN………………………………………………………………
110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO… ……………………….……….
112



i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu viết tắt
Nguyên nghĩa
1
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
2

ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
3
GATT/WTO
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
4
ACFTA
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN -Trung Quốc
5
EHP
Chương trình thu hoạch sớm
6
USD
Đồng đô la Mỹ
7
NDT
Đồng nhân dân tệ
8
FTA
Hiệp định thương mại tự do
9
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
10
KN
Kim ngạch
11
XNK
Xuất nhập khẩu
12

XK
Xuất khẩu
13
NK
Nhập khẩu


ii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
TT
Số hiệu bảng
Tên bảng số liệu
Trang
1
Bảng 2.1
Kim ngạch mậu dịch biên giới giữa Quảng Tây
Trung Quốc và Việt Nam (1989 – 1992)
29

2
Bảng 2.2

Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam
– Trung Quốc thời kỳ 1991 – 2009.
33
3
Bảng 2.3
Tỷ lệ kim ngạch XNK đường biên của các tỉnh
biên giới phía Bắc so với kim ngạch XNK Việt
Nam - Trung Quốc giai đoạn 1991-2009

35
4
Bảng 2.4
Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt
Nam sang Trung Quốc giai đoạn 1991 – 1995.
37
5
Bảng 2.5
Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt
Nam sang Trung Quốc giai đoạn 1996 – 2000
39
6
Bảng 2.6
Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt
Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2001 – 2009
40
7
Bảng 2.7
Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt
Nam từ Trung Quốc giai đoạn 1996 – 2000.
44
8
Bảng 2.8
Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt
Nam từ Trung Quốc giai đoạn 2001 – 2009
45
9
Bảng 2.9
Kim ngạch XNK tỉnh Lạng Sơn với Trung
Quốc giai đoạn năm 1991-2000

65
10
Bảng 2.10
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Lạng Sơn với
Trung Quốc giai đoạn 2005-2008
67
11
Bảng 2.11
Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của tỉnh Lạng
Sơn với Trung Quốc, năm 2007-2008.
69
12
Bảng 2.12
Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu của tỉnh Lạng
Sơn với Trung Quốc, năm 2007-2008.
70


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trung Quốc và Việt Nam là hai nước láng giềng có nét tương đồng về
kinh tế văn hoá xã hội. Từ khi Việt Nam và Trung Quốc bình thường hóa quan
hệ năm 1991 tới nay, quan hệ thương mại qua biên giới giữa hai nước đã không
ngừng phát triển góp phần quan trọng không chỉ đối với sự phát triển kinh tế của
các tỉnh vùng núi phía Bắc, trong đó có Lạng Sơn mà còn là đòi hỏi tất yếu trong
quá trình mở rộng và phát triển kinh tế hai nước trong bối cảnh Việt Nam hội
nhập WTO và Trung Quốc đang trên con đường trở thành một trong những quốc
gia phát triển nhất thế giới.

Buôn bán qua biên giới có tác động tương hỗ, thúc đẩy các hoạt động kinh
tế phát triển cụ thể như là thúc đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn, công
nghiệp và xây dựng, thúc đẩy cơ sở hạ tầng vùng biên giới, mở rộng các hoạt
động du lịch…
Quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc tác động
tới sự phát triển kinh tế văn hóa và xã hội khu vực phía Bắc, nó làm tăng ngân
sách nhà nước trên từng địa bàn, góp phần thúc đẩy nhịp độ phát triển kinh tế,
giảm bớt những khó khăn trong sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho các cặp
địa phương cải thiện tình hình kinh tế xã hội cơ bản, thúc đẩy sự ra đời của một
số trung tâm kinh tế quan trọng, đời sống nhân dân các tỉnh miền núi biên giới
phía Bắc được cải thiện rõ rệt, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho
nhân dân.
Sự giao lưu về kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc đã góp phần thúc
đẩy và tăng cường tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước, tạo điều kiện giữ gìn
an ninh biên giới.


2
Buôn bán giao lưu kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc thông qua các
tỉnh biên giới trong đó có Lạng Sơn có ý nghĩa hết sức quan trọng vì tính bổ sung
của hai bên có thể phát huy được những thế mạnh cũng như hạn chế được những
điểm yếu của nền kinh tế Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế tốt hơn.
Tuy nhiên quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc
chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của hai nước. Vấn đề đặt ra là tìm kiếm
những giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy hơn nữa quan hệ thương mại qua biên giới
giữa Việt Nam và Trung Quốc nói chung và tại tỉnh Lạng Sơn nói riêng. Xuất phát
từ lý do trên tôi đã chọn đề tài “Quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam
và Trung Quốc – Thực tế ở Lạng Sơn” làm luận văn tốt nghiệp.
2.Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến

quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc:
1) “Buôn bán qua biên giới Việt Trung Lịch sử - Hiện trạng - Triển
vọng” của Nguyễn Minh Hằng chủ biên – Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà
Nội năm 2001. Tác giả đã trình bày quá trình buôn bán qua biên giới Việt -
Trung trong lịch sử, phân tích và đánh giá những mặt được và chưa được của
buôn bán qua biên giới Việt - Trung từ khi hai nước bình thường hoá đến nay
và triển vọng của nó.
2) “Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt - Trung và tác động của nó tới
sự phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam” của Phạm Văn Linh – Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2001. Tác giả đã phân tích vị trí, tầm quan trọng
của khu kinh tế cửa khẩu trong quá trình phát triển kinh tế hàng hoá, hội nhập và
mở cửa kinh tế, thực trạng quá trình hình thành, phát triển và tác động của bốn khu
kinh tế cửa khẩu biên giới Việt - Trung đã được phép thành lập (Lạng Sơn, Quảng
Ninh, Cao Bằng và Lào Cai), trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm và giải pháp chủ
yếu nhằm phát huy tác dụng tích cực của mô hình kinh tế mới này.


3
3)“Khuyến khích đầu tư – thương mại vào các khu kinh tế cửa khẩu Việt
Nam” của Nguyễn Mạnh Hùng – Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội năm 2000. Tác
giả phân tích một số vấn đề lý luận, phương pháp luận, tình hình thực tế và chính
sách đầu tư, thương mại các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam và góp phần vào
công tác quy hoạch, xây dựng các kế hoạch hanh động tích cực.
4)“Nghiên cứu về tình hình buôn bán biên giới ở vùng Tây Bắc Việt
Nam” của PGS.TS Đỗ Tiến Sâm và Th.s Hà Thị Hồng Vân, Viện Khoa học Xã
hội Việt Nam, Hà Nội năm 2007. Các tác giả nghiên cứu về thực trạng phát triển
kinh tế xã hội nói chung và hoạt động thương mại qua biên giới nói riêng, sau đó
nêu lên một số quan điểm và giải pháp nhằm phát triển kinh tế xã hội ở 4 tỉnh
thuộc vùng Tây Bắc bao gồm Điện Biên, Lào Cai, Sơn La, Hoà Bình.
5)“Quan hệ kinh tế - Thương mại cửa khẩu biên giới Việt – Trung với

việc phát triển kinh tế hàng hóa ở các tỉnh vùng núi phía Bắc” do PTS. Phạm
Văn Linh chủ biên – Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội năm 1999. Tác giả đã làm
rõ vị trí, vai trò và tiềm năng kinh tế của các cửa khẩu biên giới Việt Trung, phân
tích sự tác động qua lại giữa các nhân tố ảnh hưởng tới quan hệ thương mại ở
các cửa khẩu đối với việc phát triển kinh tế hàng hoá, tìm ra giải pháp thích hợp
nhằm mở rộng thị trường, tăng cường trao đổi hàng hoá qua các cửa khẩu biên
giới, tạo đà cho việc đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở khu
vực này.
6)“Thực trạng buôn bán hàng hoá và những giải pháp chống buôn lậu
hàng hoá qua biên giới phía Bắc từ thực tiễn Lạng Sơn” của Lương Đăng Ninh,
Ủy ban nhân dân Tỉnh Lạng Sơn, Bộ Thương mại năm 2001. Tác giả đã nghiên
cứu về hoạt động buôn bán hàng hoá nói chung và hoạt động buôn lậu hàng hoá
nói riêng giữa Việt Nam và Trung Quốc thông qua các cửa khẩu của các tỉnh
biên giới phía Bắc từ đó đưa ra các giải pháp để chống buôn lậu.


4
7)“Thương mại Việt Nam – Trung Quốc hiện trạng và triển vọng”, đề tài cấp
viện Lê Tuấn Thanh, Trung tâm Khoa học Xã hội & Nhân văn Quốc Gia, năm
2003. Tác giả đã nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế, thương mại trong nội bộ
của hai nước sau đó tác giả đưa ra cái nhìn tổng quan về triển vọng cho thương mại
Việt Nam – Trung Quốc trong tương lai.
8)“Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Trung Quốc từ khi bình thường
hóa quan hệ đến nay”, đề tài cấp Viện: của Lê Tuấn Thanh – Phòng Nghiên cứu
Quan hệ Việt – Trung, Hà Nội năm 2006. Tác giả đã tìm hiểu đặc điểm các giao
dịch của quan hệ kinh tế thương mại song phương. Trong thời gian từ khi bình
thường hóa đến năm 2005. Đồng thời, cũng phân tích những nhân tố gây trở ngại
tiến trình khai thác kinh tế, thương mại song phương và tìm hiểu mối quan hệ song
phương trong thời gian tới thông qua việc hai nước sẽ là thành viên của ACFTA.
9)“Đổi mới tổ chức quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu và mua bán,

trao đổi hàng hóa ở khu vực biên giới của các tỉnh biên giới phía Bắc từ thực tiễn
Lạng Sơn”, đề tài cấp bộ của Lương Đăng Ninh, Lạng Sơn năm 2000. Tác giả đã
đưa ra những cơ sở khoa học để đổi mới tổ chức quản lý các hoạt động xuất nhập
khẩu và mua bán trao đổi hàng hóa ở khu vực biên giới của các tỉnh phía Bắc.
Đồng thời đề xuất, kiến nghị với một số phương hướng nhằm đổi mới tính chất
quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu và mua bán trao đổi hàng hóa.
Ngoài ra, cũng có một số bài viết nghiên cứu chuyên sâu về mối quan hệ
thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc được đăng tải trên các
tạp chí chuyên ngành nhỏ:
“Quan hệ Thương mại Việt – Trung từ năm 1991 - nay” của Phạm Cao
Phong (2000), Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, (2), “Mấy suy nghĩ về vấn đề:
Nâng cao quản lý nhà nước về quan hệ mậu dịch qua biên giới Việt – Trung ở
Lạng Sơn” của Nông Tiến Phong (1999), Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, (4),
“Hội chợ giao dịch hàng hoá biên giới Trung - Việt sẽ được tổ chức vào tháng


5
10”, Đại Sứ Quán Trung Quốc (2003), Bản tin Trung Quốc, (9). “Cuộc hội thảo
kinh tế thương mại Trung - Việt khai mạc tại Bắc Kinh), Đại Sứ Quán Trung
Quốc (2003), Bản tin Trung Quốc, (10,11), Hiệp định hợp tác “ Hội nghị Uỷ
ban hợp tác kinh tế - thương mại Chính phủ hai nước Trung - Việt lần thứ năm tổ
chức tại Hà Nội”, Đại Sứ Quán Trung Quốc (2005), Bản tin Trung Quốc…
Tuy vậy, đến nay ở Việt Nam vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách đầy đủ có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn quan hệ thương mại qua biên
giới giữa Việt Nam và Trung Quốc – Thực tế ở Lạng Sơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích làm rõ thực trạng quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt
Nam và Trung Quốc, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp để thúc đẩy quan hệ
thương mại qua biên giới này giữa Việt Nam và Trung Quốc tại tỉnh Lạng Sơn.

3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở khoa học của quan hệ thương mại qua biên giới.
- Phân tích thực trạng quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và
Trung Quốc.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại qua biên
giới giữa Việt Nam và Trung Quốc nói chung và tại tỉnh Lạng Sơn nói riêng.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc thực tế
tại tỉnh Lạng Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


6
Luận văn nghiên cứu quan hệ thương mại hàng hoá qua biên giới giữa Việt
Nam và Trung Quốc từ khi hai nước bình thường hóa quan hệ từ năm 1991 tới nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, phương pháp tổng hợp, diễn dịch.
- Phương pháp thống kê sử dụng để phân tích số liệu.
- Khảo sát thực tế.
6. Những đóng góp của Luận văn:
- Hệ thống hoá một số lý luận về quan hệ thương mại qua biên giới, phân tích
sự cần thiết của quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc.
- Phân tích làm rõ thực trạng về quan hệ thương mại qua biên giới giữa
Việt Nam và Trung Quốc – Thực tế ở Lạng Sơn.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển về quan hệ thương mại qua
biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc nói chung và tại tỉnh Lạng Sơn nói riêng.
7. Bố cục của Luận văn: Gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thương mại qua biên

giới
Chƣơng 2: Thực trạng quan hệ thương mại qua biên giới Việt Nam và
Trung Quốc - Thực tế ở Lạng Sơn
Chƣơng 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động thương mại qua biên giới giữa
Việt Nam và Trung Quốc nói chung và tại tỉnh Lạng Sơn nói riêng.





7

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THƢƠNG MẠI QUA BIÊN GIỚI
1.1. Khái niệm, đặc trƣng và hình thức của quan hệ thƣơng mại qua
biên giới
1.1.1. Khái niệm thƣơng mại qua biên giới
Trong từng thời kỳ lịch sử khác nhau, do sự lý giải và nhận thức của con
người về quan hệ thương mại qua biên giới không giống nhau, vì vậy có một số
khái niệm khác nhau về quan hệ thương mại qua biên giới như sau:
Quan hệ thương mại qua biên giới là quan hệ thương mại tiểu ngạch thông
qua các hiệp định được tiến hành ở khu vực biên giới giữa hai nước liền nhau
(cách biên giới 15km đến 20km), tùy thuộc vào quy định của mỗi nước [16, tr.4].
Quan hệ thương mại qua biên giới được hiểu theo cách khác đó là: quan
hệ thương mại được tiến hành ở khu vực biên giới hai nước.
Quan hệ thương mại qua biên giới là quá trình hợp tác và giao lưu kinh tế
quốc gia có chủ quyền trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của nhau, bình đẳng
cùng có lợi.
Tóm lại, theo quan niệm hiện nay thì Quan hệ thương mại qua biên giới là

hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các nước liền nhau có chung đường biên giới,
nó là hình thức mở đầu của buôn bán trao đổi quốc tế và là bộ phận quan trọng
của hoạt động ngoại thương của mỗi nước.
Thương mại qua biên giới bao gồm: Các hoạt động xuất, nhập khẩu hàng
hóa và các dịch vụ qua biên giới, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của cư dân biên giới,


8
trao đổi hàng hóa, dịch vụ ở chợ biên giới, trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong khu
kinh tế cửa khẩu. Ở đây chỉ tập trung nghiên cứu về biên giới đất liền.
Khu vực biên giới đất liền (khu vực biên giới) là bao gồm các xã, thị trấn
có địa giới hành chính tiếp giáp với đường biên giới quốc gia trên đất liền với
nước láng giềng (được quy định tại Nghị định 34/NĐ-CP ngày 18/8/2000 của
Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền). Phát sinh và phát triển thương
mại qua biên giới là hiện tượng tự nhiên của lịch sử, là hiện tượng khách quan,
không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người, con người vận dụng nó để
sắp xếp tổ chức các hoạt động quan hệ thương mại qua biên giới nhằm phục vụ
lợi ích chung của xã hội. Các hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ ở khu vực
biên giới đều được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước ban hành riêng
cho hoạt động thương mại qua biên giới
1.1.2. Lý thuyết về thƣơng mại quốc tế
* Lý thuyết cổ điển
Chủ nghĩa trọng thương: Tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa trọng thương coi
vàng và các kim loại quý là đại biểu cho sự giàu có của các quốc gia. Để có sự
giàu có này các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau các sản phẩm đặc thù
của mình. Lợi nhuận buôn bán là kết quả của sự trao đổi không ngang giá và
lường gạt giữa các quốc gia .
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith: Các quốc gia sẽ thu được lợi
khi tham gia vào thương mại quốc tế dựa trên lợi thế tuyệt đối của quốc gia đó.
Giả sử thế giới chỉ có hai quốc gia và mỗi quốc gia chỉ sản xuất hai mặt hàng

giống nhau. Quốc gia thứ nhất có lợi tuyệt đối trong việc sản xuất hàng hoá X
quốc gia thứ hai có lợi tuyệt đối trong việc sản xuất hàng hoá Y so sánh với quốc
gia thứ nhất. Nếu mỗi quốc gia tiến hành chuyên môn hoá trong việc sản xuất một
mặt hàng mà họ có lợi thế tuyệt đối, sau đó trao đổi thì cả hai quốc gia cùng có lợi.


9
Lý thuyết về lợi thế tương đối của David Ricado: Nếu một quốc gia bất lợi
trong việc sản xuất các mặt hàng thì có thể tham gia vào thương mại quốc tế nếu
biết lựa chọn mặt hàng thích hợp có lợi thế so sánh. Lợi thế so sánh là lợi thế đạt
được của một quốc gia nếu quốc gia đó chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu
những sản phẩm thể hiện mối tương quan thuận lợi hơn so với quốc gia khác về
cùng mặt hàng đó và nhập khẩu những mặt hàng có tính chất ngược lại. Nếu quốc
gia nào có hiệu quả thấp trong việc sản xuất tất cả các mặt hàng thì quốc gia đó sẽ
chuyên môn hoá sản xuất và nhập khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng
ít bất lợi nhất, nhập khẩu hàng hoá bất lợi nhất.
Lý thuyết Heksher-Ohlin về lợi thế tương đối: Một quốc gia sẽ sản xuất và
xuất khẩu những loại hàng hoá cần sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tương đối sẵn,
đồng thời nhập khẩu những loại hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng cần nhiều
yếu tố đắt và tương đối khan hiếm ở nước đó, điều này có nghĩa là một nước
tương đối giầu lao động sẽ xuất khẩu hàng hoá sử dụng nhiều lao động và nhập
khẩu hàng hoá sử dụng nhiều vốn và ngược lại.
* Lý thuyết hiện đại
Lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm: Lý thuyết này giải thích
nguyên nhân của hoạt động thương mại quốc tế thông qua các giai đoạn chu kỳ
sống quốc tế của sản phẩm. Khi sản phẩm ở vào giai đoạn suy giảm, triệt tiêu
trên vòng đời của nó thì nó được bán ra nước ngoài để kéo dài vòng đời đảm bảo
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây chính là nguyên nhân của hoạt động thương
mại quốc tế.
Lý thuyết về đầu tư: Hoạt động đầu tư quốc tế là nền tảng cho hoạt động

thương mại bởi vì đầu tư cho phép khai thác lợi thế đầy đủ và triệt để hơn, bao
gồm: Nguồn lực, công nghệ, thị trường, uy tín, danh tiếng, nhãn hiệu, kinh nghiệm
quản lý để thu lợi ích từ thị trường nước ngoài và vượt qua các hàng rào thuế quan.
Do đó có thể nói đầu tư quốc tế là sự thay thế tốt hơn cho thương mại quốc tế.


10
1.1.3. Đặc trƣng của quan hệ thƣơng mại qua biên giới
- Khu vực biên giới của hai nước đều cách xa trung tâm kinh tế - chính trị
nước mình, có nhiều khu hành chính phân cách, bất lợi cho vị trí kinh tế và cũng
trở ngại cho sự phát triển kinh tế khu vực biên giới. Như vậy, quá trình phát triển
kinh tế khu vực biên giới không có điều kiện và cơ hội thuận lợi, vì vậy cần
được hưởng các chính sách ưu đãi để phát triển quan hệ thương mại qua đường
biên, tạo cơ hội cho kinh tế khu vực biên giới phát triển.
- Khu vực biên giới các nước có hoàn cảnh văn hóa, xã hội và tương tự
nhau, nhân dân biên giới hai nước có ngôn ngữ văn hóa, tập quán sinh sống,
truyền thống, tôn giáo tín ngưỡng gần giống nhau hoặc tương tự nhau, có mối
quan hệ mật thiết với nhau.
Mặc dù cư dân biên giới hai nước chịu sự tác động của các chính sách
phát triển kinh tế - xã hội khác nhau, nhưng trên thực tế họ đã có mối quan hệ
giao lưu trong lịch sử lâu đời, với tiềm thức trong anh có tôi, trong tôi có anh,
cùng nhau tồn tại, hỗ trợ lẫn nhau.
- Tính khác biệt về phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới với các
nước láng giềng quyết định tính đa dạng, mô thức phát triển từng khu vực có
tính đặc thù, đây là một động lực kinh tế, thúc đẩy xu hướng dựa vào nhau, bổ
sung cho nhau để phát triển ở khu vực biên giới.
- Khu vực biên giới là phần đất liền giữa hai quốc gia. Nhu cầu khác nhau
giữa các địa phương, giữa các nước láng giềng được phản ánh trực tiếp ở khu
vực biên giới. Căn cứ vào nhu cầu thị trường nước láng giềng để sản xuất, cũng
như tổ chức các nguồn hàng nội địa nhằm phát triển quan hệ thương mại. Như

vậy sẽ làm cho khu vực biên giới phát triển mối quan hệ trong ngoài, đạt được
hiệu quả kinh tế tối ưu nhất cho địa phương. Chúng ta có thể nhận thấy ưu thế
địa phương là ưu thế khu vực giữa hai nước láng giềng. Chính ưu thế địa phương
là điều kiện đầu tiên để mở cửa, nếu không có môi trường thuận lợi để mở cửa


11
thì cũng sẽ không tạo được lợi thế tại khu vực biên giới. Khu vực biên giới
không được mở cửa thì những điều kiện thuận lợi của khu vực không được
chuyển hóa thành động lực cho sự phát triển kinh tế của hai bên. Nếu được mở
cửa thì những điều kiện địa phương được chuyển hóa thành ưu thế khu vực, tạo
không gian cho thị trường mang tính quốc tế. Điều đó tạo điều kiện khai thác các
ưu thế địa phương khác hướng đến thực hiện hoạt động trao đổi buôn bán.
- Quan hệ thương mại qua biên giới có tính chất bổ sung:
+ Những yếu tố sản xuất về sức lao động, tài nguyên, vốn, kỹ thuật giữa
hai nước láng giềng đều có ưu thế thể hiện ở mỗi mặt, thông qua hoạt động trao
đổi, buôn bán thực hiện lợi ích của mỗi mặt đó.
+ Tính bổ sung ưu thế cho nhau: Là yếu tố chủ yếu làm cho quan hệ
thương mại qua biên giới phát triển.
- Quan hệ thương mại qua biên giới là quá trình hợp tác và giao lưu kinh
tế quốc gia có chủ quyền trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của nhau, bình
đẳng cùng có lợi. Đó là nguyên tắc cơ bản và là tiền để phát triển quan hệ thương
mại qua biên giới.
- Trong quá trình thực hiện quan hệ thương mại qua biên giới, ngoài trao
đổi hàng hóa ra còn tạo điều kiện để trao đổi các yếu tố sản xuất như sức lao
động, tư bản kỹ thuật.
- Trong quan hệ thương mại qua biên giới, mặc dù phải tuân thủ nguyên
tắc hai bên cùng có lợi, nhưng đây là hợp tác và cạnh tranh giữa hai bên hoặc
nhiều bên, trong hợp tác có cạnh tranh, trong cạnh tranh có hợp tác. Hợp tác và
cạnh tranh tồn tại song song là đặc trưng chủ yếu trong thương mại quốc tế, đồng

thời cũng là đặc trưng cơ bản của thương mại qua biên giới.


12
Rõ ràng quan hệ thương mại qua biên giới vừa mang tính chất chung của
thương mại quốc tế, và nó còn có đặc trưng khác so với thương mại quốc tế. Quan
hệ thương mại qua biên giới là hình thức đặc thù của thương mại quốc tế.
1.1.4. Hình thức của quan hệ thƣơng mại qua biên giới
Có hai hình thức thương mại qua biên giới:
Thứ nhất, thương mại tiểu ngạch biên giới (thường gọi là chợ biên giới),
chỉ thực hiện trong một phạm vi nhất định tại khu vực nối liền giữa hai nước, là
phương tiện để phát triển đời sống của cư dân hai bên biên giới. Cư dân hai bên
biên giới chỉ hoạt động ở thị trường đã chỉ định và địa điểm mở cửa mà Nhà
nước quy định, không được mua bán, giao lưu hàng hóa vượt quá hạn ngạch đã
quy định. Hai bên tiến hành hoạt động thương mại tiểu ngạch nói chung đều
hưởng ưu đãi về miễn giảm thuế và đơn giản hóa thủ tục hải quan. Hoạt động
trao đổi, buôn bán qua biên giới ở khu vực biên giới của mỗi nước đều được
Chính phủ nước đó duyệt và có phê quy chế riêng.
Thứ hai, địa phương khu vực biên giới hoạt động trao đổi, buôn bán hàng
hóa ở nơi nối liền giữa hai nước đã được Chính phủ phê chuẩn. Doanh nghiệp
địa phương được chỉ định tiến hành các hoạt động thương mại ở khu vực biên
giới, hàng hóa được sản xuất tại khu vực được trao đổi tại nơi nối liền hai nước.
Đây là một hình thái liên kết kinh tế thương mại giữa hai nước láng giềng nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực biên giới, mở rộng lưu thông hàng hóa, phát
triển quan hệ với bên ngoài, giao lưu kinh tế kỹ thuật trong nước với nước ngoài,
biên giới và nội địa, mở ra con đường và thị trường phát triển ngoại thương mới.
1.2. Vai trò của quan hệ thƣơng mại qua biên giới
Về mặt lý thuyết, nhu cầu trao đổi hàng hóa xuất hiện từ thời cổ đại nhưng
chỉ từ khi ra đời nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa mới dẫn đến sự phá vỡ
tính chất khép kín của từng đơn vị kinh tế trong từng quốc gia. Ngoại thương hay

chính là thương mại quốc tế trong đó bao gồm cả thương mại qua biên giới xuất


13
hiện và trở nên không thể thiếu được đối với nền kinh tế của các nước tư bản
thời đó và đối với tất cả các quốc gia trong thời đại hiện nay. Vai trò to lớn này
đã được một số nhà kinh tế học điển hình thuộc các trường phái từ cổ điển đến
hiện đại đều đề cập đến trong các công trình nghiên cứu của mình. Các lý thuyết
đã chỉ ra rằng thương mại quốc tế là tất yếu khách quan tạo ra hiệu quả kinh tế
cao nhất trong nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới. Hoạt động
thương mại qua biên giới giúp các nước đẩy mạnh hơn nữa hoạt động sản xuất,
mua bán, trao đổi hàng hóa của mình. Thương mại qua biên giới còn mở rộng
phạm vi trao đổi hàng hóa cho các nước đó, giúp tăng trưởng nền kinh tế quốc
gia, giảm bớt rủi ro khi nền kinh tế của một số đối tác thương mại lớn bị suy yếu.
Ngoài việc giao thương, trao đổi hàng hóa qua biên giới còn giúp các nước đang
phát triển có cơ hội tiếp thu những công nghệ hiện đại của các nước khác thông
qua hình thức chuyển giao công nghệ hoặc đầu tư trực tiếp, gián tiếp.
1.2.1. Vai trò đối với Trung Quốc
Phát triển quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung
Quốc, trước tiên, nó sẽ làm cho các tỉnh có đường biên giới giàu lên. Nhờ thu
thuế biên mậu, các địa phương dọc biên giới đã tăng thu nhập tài chính lên rất
nhiều. Cư dân hai bên biên giới có thể trao đổi những sản phẩm chất lượng thấp
không thể xuất sang thị trường quốc tế khác
Việt Nam không những là thị trường có 86 triệu dân mà còn là cầu nối với
cả thị trường Đông Nam Á về đường bộ cũng như đường biển. Trung Quốc hiện
có chiến lược phát triển kinh tế vùng “Đại Tây Nam” và ý tưởng hợp tác kinh tế
quanh vùng “Vịnh Bắc Bộ”, do vậy Việt Nam là một đối tác giao lưu hợp tác
kinh tế không thể thiếu được.
Phát triển quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc,
còn làm cho nhiều lĩnh vực khác phát triển cụ thể như lĩnh vực du lịch, và các

ngành bổ trợ cho lĩnh vực này cũng phát triển từ đó đem lại lợi ích kinh tế cao.


14
Phát triển quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung
Quốc góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại
lao động xã hội, tạo thêm những ngành nghề mới, góp phần giải quyết việc làm
không chỉ ở các tỉnh biên giới mà cả ở các tỉnh kế cận.
1.2.2. Vai trò đối với Việt Nam
Trung Quốc là nước láng giềng “núi liền núi, sông liền sông” với Việt
Nam, có nền kinh tế quy mô lớn tăng trưởng mạnh. Sự phát triển kinh tế của
Trung Quốc có ảnh hưởng rất lớn tới Việt Nam thông qua hoạt động thương mại
qua biên giới hay còn gọi là biên mậu giữa hai nước. Cụ thể:
* Thúc đẩy nông nghiệp và nông thôn
Từ khi chính thức bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vào năm
1991 đến nay, việc giao lưu kinh tế trong nông nghiệp đã phát triển và đạt một số
thành quả: tăng trao đổi hàng hóa nông lâm hải sản với Trung Quốc, vì đây là thị
trường tiêu thụ nhiều sản phẩm nông lâm hải sản… Giá cả trên thị trường này
tuy không ổn định nhưng nhiều khi và nhiều sản phẩm có giá cao hơn thị trường
quốc tế khác chẳng hạn như nguyên liệu cao su. Trung Quốc là thị trường khá dễ
tính, không đòi hỏi chất lượng quá cao nên có tác dụng quan trọng trong sản xuất
nông lâm nghiệp và xuất khẩu ở phía ta. Chúng ta đã nhập được nhiều thiết bị,
vật tư, giống cây trồng vật nuôi cần thiết cho nông nghiệp, một số sản phẩm có
hiệu quả và năng suất phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và trình độ sản xuất
nông nghiệp Việt Nam. Hơn thế nữa phần lớn việc trao đổi này không đòi hỏi
ngoại tệ mạnh, thời gian mua bán nhanh chóng, thuận tiện cho việc đưa sản
phẩm vào sử dụng.
* Thúc đẩy phát triển công nghiệp và xây dựng
Trong cơ cấu hàng hóa trao đổi với Trung Quốc thì sản phẩm về máy móc,
thiết bị, hóa chất, các phương tiện vận tải, công nghệ phục vụ cho một số lĩnh vực

sản xuất công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng… nhập khẩu từ Trung Quốc


15
chiếm tới 30% giá trị hàng hóa nhập khẩu [16, tr.10 ]. Nhóm hàng tư liệu sản xuất
nhập khẩu này phong phú, đa dạng, có quy mô khác nhau, từ một vài bộ đến các lô
hàng loạt máy móc, thiết bị, từ phụ tùng lẻ đến thiết bị toàn bộ. Những nhóm hàng
có quy mô lớn trong thời gian vừa qua là: Máy móc nông nghiệp và chế biến lâm
sản, nông sản, thiết bị cho sản xuất xi măng lò đứng và cho máy móc ngành dệt,
thiết bị máy móc sản xuất phân bón và các loại máy phát điện cỡ nhỏ. Tuy nhiên
việc nhập các thiết bị máy móc công nghiệp này đã gây ra một hiện tượng đó là
những thiết bị trên chưa phải là tiên tiến, do vậy việc sử dụng chỉ mang tính chất
ngắn hạn. Thực tế mà nói thì trình độ áp dụng công nghệ của chúng ta chưa cao vì
vậy mặc dù chúng ta nhập máy móc thiết bị của Trung Quốc công nghệ chưa phải
là mới nhất và tiên tiến nhất nhưng nó phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Ngoài ra việc trao đổi hàng hóa công nghiệp còn tạo ra một tác động tích
cực đó là tạo áp lực cạnh tranh đối với các ngành công nghiệp trong nước. Khi
hàng hóa của Trung Quốc vào Việt Nam, vừa chất lượng, vừa tốt, vừa rẻ, hợp lý
với người tiêu dùng, trong khi đó hàng hóa Việt Nam tính tổng lợi ích cũng chưa
thể bằng hàng Trung Quốc được. Vì vậy để bán được hàng ngay trong nước
mình thì buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải sản xuất hàng hóa, chất lượng
cao hơn, giá rẻ hơn, hay nói cách khác nó đã tạo áp lực cho các doanh nghiệp
Việt Nam nâng cao sức cạnh tranh.
* Thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng vùng biên giới
Giao thông vận tải ở các tỉnh phía Bắc chủ yếu dựa vào đường bộ, đặc biệt
là các tỉnh phía Tây Bắc. Tuy nhiên, trước đây hệ thống giao thông của các tỉnh
này chất lượng rất thấp. Từ ngày có chính sách mở cửa biên giới, Bộ giao thông
vận tải đã phối hợp cùng các địa phương, cải tạo nâng cấp nhiều đoạn đường,
tuyến đường nối tới các cửa khẩu chính thức như tuyến đường Lộc Bình - Chi Ma
dài 18km, đoạn nối quốc lộ 4A tới cửa khẩu Tân Thanh…Nhìn chung, các tuyến

đường ra cửa khẩu đến các xã biên giới tuy giao thông đi lại còn nhiều khó khăn,


16
song đã được cải thiện một bước, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế - xã
hội của các tỉnh biên giới phía Bắc.
Với sự nỗ lực của ngành đường sắt cả hai nước Việt Nam và Trung Quốc,
vận tải liên vận hàng hóa và hành khách bằng đường sắt, những năm qua đã
thông qua 2 tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai – Côn Minh và Hà Nội – Đồng
Đăng – Bằng Tường. Năng lực vận tải đường sắt chưa được phát huy đáng kể do
vấn đề giá cả, thủ tục giao nhận hàng hóa, thủ tục xuất nhập cảnh chưa được cải
tiến cho phù hợp hơn và hấp dẫn hơn nhưng rõ ràng có thể khẳng định rằng nhu
cầu vận tải đường sắt liên vận quốc tế là rất lớn
Nếu khai thác được nhu cầu đó, lại xây dựng được các tuyến đường sắt
chạy từ các tỉnh phía Nam Trung Quốc, đến cảng Hải Phòng của Việt Nam thì cả
hai bên đều cùng có lợi về nhiều mặt. Đường bộ, đường biển do chúng ta đã thực
hiện được hiệp định về thủ tục qua lại, điểm đậu và thủ tục giao nhận hàng hóa
nên đã phát huy được tốt hơn các khả năng vận tải.
Về thông tin liên lạc, ngành bưu chính viễn thông đã phát triển nhanh nhờ
một phần tác động của mở rộng buôn bán biên giới và ngược lại, ngành bưu
chính viễn thông đã góp phần tích cực thúc đẩy giao lưu kinh tế và làm sôi động
thêm thị trường vùng biên giới phía Bắc.
* Về thu ngân sách trên địa bàn
Từ sau khi hai nước Việt Nam và Trung Quốc bình thường hóa quan hệ,
lượng hàng hóa trao đổi giữa hai nước ngày càng phát triển về số lượng và chất
lượng. Giá trị thuế xuất nhập khẩu ngày càng tăng qua các năm, cụ thể như là
trong tổng số thu ngân sách các tỉnh biên giới phía Bắc, tỷ trọng của thuế xuất
nhập khẩu chiếm tỷ lệ cao, điều này cho thấy vai trò quan trọng của việc mua
bán trao đổi hàng hóa giữa hai nước. Năm 1991 tỷ trọng thuế xuất nhập khẩu
chiếm 30,30% tổng thu ngân sách, năm 1994 đã lên 55,06% và những năm qua

giữ được mức bình quân 46,84%, [8, tr.156 - 159]. Thuế xuất nhập khẩu qua


17
biên giới Việt – Trung hàng năm đều có đặc điểm là thu qua buôn bán tiểu ngạch
đều cao hơn thu qua buôn bán chính ngạch, nhịp độ tăng trưởng của hình thức
buôn bán tiểu ngạch tăng trưởng tốt hơn so với hình thức buôn bán chính ngạch.
Dưới tác động của buôn bán biên giới, hoạt động của các ngành nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ tăng lên, thu ngân sách của các tỉnh phía Bắc tăng
lên nhanh chóng, đặc biệt là các tỉnh có cửa khẩu, có khối lượng buôn bán thông
qua lớn như Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào Cai. Một số tỉnh từ chỗ trước kia chưa
cân đối được ngân sách thu nay đủ bù chi và còn nộp được cho ngân sách Nhà
nước phần đóng góp của tỉnh mình, tuy còn nhỏ nhưng rất ý nghĩa.
Nhờ nguồn thu ngân sách tăng, phần chi ngân sách cho xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế và văn hóa xã hội, y tế, giáo dục các tỉnh biên giới phía Bắc cũng
tăng lên nhanh chóng, góp phần cải thiện đáng kể bộ mặt kinh tế - xã hội khu
vực này.
* Đời sống vật chất và tinh thần nhân dân các tỉnh miền núi biên giới
phía Bắc được cải thiện rõ rệt
Thành quả về kinh tế - xã hội mà chúng ta đạt được trong thời gian qua
bắt nguồn chủ yếu từ đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước Việt Nam và sự
nỗ lực của toàn dân. Song đối với các tỉnh biên giới phía Bắc, những thành tựu
đó có sự đóng góp đáng kể của giao lưu buôn bán qua biên giới Việt Nam –
Trung Quốc. So sánh với các tỉnh miền núi không có biên giới, hoặc so sánh
giữa các tỉnh biên giới phía Bắc với nhau, chúng ta thấy các tỉnh có khối lượng
buôn bán qua biên giới lớn hơn và đáng kể như là Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào
Cai, đời sống nhân dân được cải thiện nhanh hơn, diện mạo các tỉnh này cũng
sáng sủa hơn.
Buôn bán qua biên giới đã góp phần làm giảm bớt tỷ lệ đói nghèo, tăng tỷ
lệ trung bình và giàu có ở các thị xã, thị trấn, khu vực cửa khẩu. Đời sống một bộ

phận nhân dân được cải thiện một cách rõ rệt. Nhiều tỉnh vùng biên giới đang


18
hình thành những thị trấn, trung tâm cụm xã như những điểm giao lưu kinh tế -
xã hội. Hệ thống chợ vùng biên phát triển phong phú, đa dạng, cơ sở hạ tầng
được nâng cấp sửa chữa, đời sống văn hóa, tinh thần được cải thiện, bộ mặt nông
thôn miền núi được đổi mới.
1.3.Chính sách biên mậu của hai nƣớc Việt Nam và Trung Quốc
Chính sách biên mậu của từng quốc gia là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới
quan hệ biên mậu với các nước láng giềng.
1.3.1. Chính sách biên mậu của Trung Quốc
Chính sách quản lý thương mại biên giới của Trung Quốc đã được quy
định tại thông báo số 2 năm 1996 của Quốc vụ viện Trung Quốc về các vấn đề
liên quan đến thương mại biên giới, nội dung chủ yếu của chính sách:
- Tăng cường tính tự chủ cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp biên
mậu được khuyến khích mạnh buôn bán biên mậu.
- Tăng cường tự chủ cho các tỉnh biên giới thông qua quyền tự trị dân tộc.
Các tỉnh biên giới được khẳng định quyền độc lập buôn bán của mình.
Trừ các sản phẩm điện tử, thuốc lá, mỹ phẩm, rượu, chính sách thuế ưu
đãi đối với các công ty biên mậu áp dụng từ tháng 4/1991 giảm 50% thuế cho
các hàng hóa buôn bán qua biên giới. Ngoài ra, khi có hàng hóa nhập khẩu qua
biên giới, nếu đem bán lại cho các công ty nội địa được áp dụng chế độ khấu trừ
thuế. Việc buôn bán biên mậu được khuyến khích nhiều hơn thông qua Thông tư
02 của Quốc Vụ viện Trung Quốc ban hành ngày 03/01/1996.
- Với một hệ thống nhất quán, để thực hiện thành công chiến lược “biên
giới mềm”, mọi hoạt động thương mại biên giới được chỉ đạo tập trung, thống
nhất vào một cơ quan đầu mối là “Ban biên mậu” có đầy đủ quyền hạn để quản
lý, chỉ đạo toàn bộ các hoạt động có liên quan đến biên giới, buôn bán và qua lại
biên giới, kể cả với việc Marketing, sắp xếp đầu mối kinh doanh, thu thuế…Đối

×