Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho ngành giáo dục Việt Nam giai đoạn 1993 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 110 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN THÙY HƯƠNG



THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CHO NGÀNH GIÁO
DỤC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1993 - 2010





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI







Hà Nội -2012





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN THÙY HƯƠNG



THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CHO NGÀNH GIÁO
DỤC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1993-2010


Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế quốc tế
Mã số : 60 31 07


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ KIM CHI







Hà nội - 2012



MỤC LỤC

BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ODA VÀ VAI
TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ODA ĐỐI VỚI GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM 8
1.1. Lý luận chung về nguồn vốn ODA 8
1.1.1. Khái niệm và phân loại nguồn vốn ODA 8
1.1.2.Đặc điểm của nguồn vốn ODA 11
1.1.3. Sự cần thiết khách quan của việc thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA cho phát triển KT-XH Việt Nam 12
1.1.4. Các nguồn cung cấp ODA trên thế giới 19
1.2. Vai trò của ODA và các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục Việt Nam 20
1.2.1. Vai trò của ODA đối với ngành giáo dục 20
1.2.2. Các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục Việt Nam 21
1.3. Kinh nghiệm thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục
ở một số nước và bài học đối với Việt Nam 27
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về thu hút nguồn vốn ODA 27
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
ODA TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VIỆT NAM TỪ NĂM 1993 - 2010 34
2.1. Quan điểm và chính sách thu hút nguồn vốn ODA 34
2.1.1. Quan điểm của nhà nước về thu hút nguồn vốn ODA 34
2.1.2. Chính sách thu hút nguồn vốn ODA 40



2.2. Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng ODA trong các dự án giáo dục
ở Việt Nam 41
2.2.1. Các nguồn cung cấp ODA cho giáo dục Việt Nam 41
2.2.1.1.Các nhà tài trợ song phương 42
2.2.1.2. Các nhà tài trợ đa phương 44
2.2.2. Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho giáo dục từ năm
1993 đến 2010 theo cấp học và loại hình đào tạo 47
2.2.2.1 Tiểu học 49
2.2.2.2 Trung học cơ sở 53
2.2.2.3 Trung học phổ thông 55
2.2.2.4 Đại học và sau đại học 56
2.2.2.5 Trung học dạy nghề 62
2.2.2.6 Giáo dục phi chính quy 66
2.2.3. Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho giáo dục từ năm
1993 đến 2010 theo vùng miền 69
2.2.3.1.Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ 70
2.2.3.2.Vùng đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
71
2.2.3.3.Vùng Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung và vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung 72
2.2.3.4.Vùng Tây Nguyên 72
2.2.3.5.Vùng Đông Nam Bộ, bao gồm cả vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam 73
2.2.3.6.Vùng đồng bằng sông Cửu Long 73
2.3. Đánh giá chung về thu hút và sử dụng ODA trong ngành giáo dục 74
2.3.1. Những kết quả đạt được 74



2.3.1.1. Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục không ngừng
tăng 74
2.3.1.2. Chất lượng giáo dục đã có chuyển biến tích cực 75
2.3.1.3. Mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tổ chức, các khu vực
được tăng cường. 76
2.3.1.4. Vị thế ngành giáo dục đào tạo Việt Nam được nâng cao trên
trường quốc tế. 77
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục 78
2.3.2.1. Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất
nước. 78
2.3.2.2. Tỷ lệ giải ngân chưa cao 79
2.3.2.3. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA chưa cao 80
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT
VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ NGUỒN VỐN ODA CHO NGÀNH GIÁO DỤC
VIỆT NAM. 81
3.1. Định hướng thu hút và sử dụng hợp lý nguồn vốn ODA cho ngành giáo
dục Việt Nam 81
3.1.1. Thuận lợi và khó khăn của ODA trong các dự án giáo dục 81
3.1.2. Định hướng thu hút và sử dụng hợp lý nguồn vốn ODA trong
ngành giáo dục 82
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút và sử dụng hợp lý
nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục Việt Nam 84
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút nguồn vốn
ODA cho ngành giáo dục Việt Nam thời gian tới 84
3.2.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý 84
3.2.1.2. Xác định hướng huy động và sử dụng nguồn vốn ODA 86


3.2.1.3. Chủ động đưa ra những danh mục, chương trình, dự án ưu tiên
đầu tư phát triển giáo dục. 87

3.2.1.4. Cải thiện chất lượng dự án ODA 87
3.2.2.Nhóm giải pháp nhằm tăng tốc độ giải ngân nguồn vốn ODA cho
ngành giáo dục ở Việt Nam trong thời gian tới. 89
3.2.2.1. Hài hoà thủ tục giữa phía Việt Nam và các nhà tài trợ 89
3.2.2.2. Tăng cường hiệu quả công tác xây dựng kế hoạch giải ngân 90
3.2.2.3. Giải quyết tốt vấn đề vốn đối ứng 91
3.2.3. Nhóm giải pháp nhằm sử dụng hợp lý nguồn vốn ODA trong ngành
giáo dục Việt Nam 92
3.2.3.1. Xác định rõ trách nhiệm từng đối tượng tham gia dự án ODA92
3.2.3.2. Cải thiện và chia sẻ thông tin 93
3.2.3.3. Phát huy vai trò chủ động và tham gia tích cực của phía Việt
Nam. 94
3.2.3.4. Nâng cao năng lực quản lý dự án ODA. 94
3.2.3.5. Đẩy mạnh công tác theo dõi và đánh giá dự án 95
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100


i
BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu viết tắt
Nguyên nghĩa
1
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
2
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức

3
WB
Ngân hàng Thế giới
4
DAC
Ủy ban hỗ trợ phát triển
5
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
6
UNDP
Tổ chức Liên hợp quốc
7
UNICEF
Quỹ nhi đồng liên hợp quốc
8
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
9
ASEAN
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
10
IMF
Quỹ tiền tệ Quốc tế
11
EU
Liên minh Châu Âu
12
LDCs
Các nước kém phát triển

13
SEAMEO
Tổ chức Bộ trưởng giáo dục các nước
Đông Nam Á
14
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
15
NSNN
Ngân sách nhà nước
16
TH
Tiểu Học
17
THCS
Trung học cơ sở
18
THPT
Trung học phổ thông
19
ĐH &SĐH
Đại học và Sau đại học
20
THDN
Trung học dạy nghề






ii
DANH MỤC CÁC BẢNG






STT
TÊN
NỘI DUNG
TRANG
1
Bảng 1.1
Tình hình cam kết, ký kết, giải ngân ODA
từ năm 2000-2010
13
2
Bảng 1.2
Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục
22
3
Bảng 2.2
Nguồn vốn ODA cho từng cấp học giai
đoạn 1993 -2010
48
4
Bảng 2.3
Danh mục các chương trình, dự án nguồn
vốn ODA cho giáo dục tiểu học

49
5
Bảng 2.4
Danh mục các chương trình, dự án nguồn
vốn ODA cho giáo dục THCS
53
6
Bảng 2.5
Danh mục các chương trình, dự án nguồn
vốn ODA cho giáo dục THPT
55
7
Bảng 2.6
Danh mục các chương trình, dự án nguồn
vốn ODA cho giáo dục Đại Học &SĐH
57
8
Bảng 2.7
Danh mục các chương trình, dự án nguồn
vốn ODA cho giáo dục THDN
62
9
Bảng 2.8
Danh mục các chương trình, dự án nguồn
vốn ODA cho giáo dục PCQ
67


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

STT
TÊN
NỘI DUNG
TRANG
1
Biểu đồ 2.1
Cơ cấu giải ngân nguồn vốn ODA của các
nhà tài trợ song phương cho ngành giáo
dục Việt Nam giai đoạn 1993-2010
42







1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng
quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 là: "Đưa đất nước
ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn
hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa". Để đạt được các
mục tiêu nêu trên, giáo dục và khoa học công nghệ có vai trò quyết định, nhu
cầu phát triển giáo dục là rất bức thiết. Chính vì thế, trong những năm qua
ngành giáo dục đã được ưu tiên đầu tư rất nhiều, cả bằng nguồn vốn trong

nước, cũng như nguồn vốn nước ngoài (mà đặc biệt phải kể đến là nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức - ODA).
Năm 2010 là năm kết thúc thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục
2001- 2010 , đây cũng là mốc để chúng ta nhìn lại việc sử dụng nguồn vốn
ODA cho ngành giáo dục nước ta và để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho
những năm tiếp theo, sau 9 năm sử dụng ODA trong Chiến lược phát triển
giáo dục, số dự án cho giáo dục tiểu học chiếm 47,7%, trung học 33%, đại
học 19,3%. Những dự án, chương trình này đã giúp ngành giải quyết những
vấn đề cấp thiết nhất là nâng cao chất lượng giáo dục Đại Học, năng lực làm
kế hoạch cho cán bộ quản lý, chất lượng & công bằng giáo dục và kết quả
quan trọng là hoàn thành cơ bản mục tiêu chiến lược đã đề ra.
Bộ giáo dục tiếp tục đưa ra Chiến lược phát triển giáo dục 2009 -2020
gồm ba giai đoạn như sau :
Giai đoạn một (2009-2010): Đẩy mạnh cuộc vận động đổi mới
phương pháp dạy học; chấn chỉnh nền nếp và kỷ cương trong các hoạt động
giáo dục để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, cải cách hành chính
trong hệ thống quản lý giáo dục từ trung ương đến địa phương.


2
Giai đoạn hai (2011-2015): Triển khai chương trình giáo dục mầm
non mới, chuẩn bị chương trình giáo dục phổ thông mới, đồng thời tăng
cường sử dụng các chương trình đào tạo tiên tiến quốc tế ở các cơ sở đào tạo
nghề nghiệp và đại học.
Giai đoạn ba (2016-2020): Đẩy mạnh việc xây dựng các trường đại
học đạt tiêu chuẩn quốc tế. Thực hiện những điều chỉnh cần thiết về các mục
tiêu, chỉ tiêu chiến lược và đánh giá kết quả thực hiện chiến lược giáo dục
Nhưng để thực hiện được tốt các mục tiêu chiến lược nêu trên thì Đảng
và Nhà Nước cần phải có sự đầu tư thích đáng, song nguồn kinh phí trong
nước dành cho phát triển sự nghiệp giáo dục còn hạn hẹp nên việc mở rộng

khai thác nguồn tài chính từ bên ngoài cho sự nghiệp giáo dục đào tạo có ý
nghĩa rất quan trọng nhằm phát triển nền kinh tế – xã hội ở nước ta.
Trong những năm qua, với việc trở thành thành viên của các tổ chức
lớn trên thế giới như ASEAN, APEC, WTO… nên quan hệ quốc tế của nước
ta đặc biệt là trong ngành giáo dục và đào tạo có nhiều chuyển biến thuận lợi.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance -
ODA) do các tổ chức song phương, đa phương tài trợ cho ngành giáo dục trở
nên vô cùng quan trọng. Việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong
ngành giáo dục đã góp phần cải thiện môi trường giáo dục ở Việt Nam.
Song trong bối cảnh hiện nay của thông lệ quốc tế, viện trợ được dành
nhiều hơn cho nước có thu nhập thấp, do vậy chính sách tài trợ cho Việt Nam
của các đối tác phát triển đang và sẽ thay đổi cơ cấu và các điều kiện cho vay
theo hướng tổng quát là viện trợ không hoàn lại sẽ giảm, vốn vay ODA ưu đãi
cũng giảm, vốn vay kém ưu đãi sẽ tăng. Đây là thách thức mới trong hợp tác
phát triển giữa Việt Nam và các nhà tài trợ.
Cộng vào đó là quá trình quản lý và sử dụng ODA của Việt Nam chưa
thực sự phát huy hết tiềm lực vốn có. Nguyên nhân một mặt là do quá trình


3
quản lý và sử dụng ODA của Việt Nam chưa được tốt, mặt khác chưa có sự
phối hợp đồng bộ giữa chính phủ việt nam và các nhà tài trợ
Do đó, việc thu hút và sử dụng hợp lý nguồn vốn ODA như thế nào để
cho sự phát triển kinh tế- xã hội nói chung và phát triển ngành giáo dục nói
riêng là những vấn đề cấp thiết của đất nước, nên cần được nghiên cứu cả về
lý luận và thực tiễn.
2.Tình hình nghiên cứu
Hiện nay có rất nhiều sách báo, tham luận, đề tài nghiên cứu về nguồn
vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) nói chung và cho các ngành, lĩnh vực
cụ thể nói riêng. Tuy nhiên tập trung nghiên cứu về thu hút và sử dụng nguồn

vốn ODA cho ngành giáo dục Việt Nam đến thời điểm này là chưa có.
Sau đây là một số tài liệu chính và có liên quan đến đề tài :
1, Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ban
hành kèm theo nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính
phủ. Quy chế bao gồm những quy định chung; trình tự các bước từ giai đoạn
vận động đến ký kết điều ước quốc tế, theo dõi, đánh giá chương trình, dự án
và quản lý nhà nước về ODA. Sau bốn lần ban hành, Quy chế này được coi là
phù hợp và dễ đưa vào ứng dụng nhất song quy chế mới chỉ là văn bản khung
hướng dẫn việc quản lý và sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức.
2, Quản lý ODA ở một số nước trên thế giới- trung tâm thông tin và dự báo
kinh tế - xã hội (2006) : bài báo đã chỉ ra các nguyên nhân sử dụng ODA
thành công của một số nước trên thế giới như Trung Quốc, Ba Lan và
Malaysia, những kinh nghiệm này hoàn toàn có thể áp dụng cho Việt Nam
trong việc sử dụng ODA một cách hợp lý.
3, Vì sao sử dụng ODA không hiệu quả- trung tâm thông tin và dự báo kinh
tế - xã hội (2006) : bài viết đã chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng
ODA chưa hiệu quả là do : (i) năng lực quản lý và chuyên môn yếu kém đã


4
làm cho các dự án ODA ở địa phương kém hiệu quả, (ii) Chưa gắn kết giữa
các cấp quản lý đã làm cho sự phối hợp thực hiện chính sách trở nên phức tạp
và không đảm bảo sự thông suốt khung pháp lý dù đã thay đổi theo hướng
đồng bộ hóa, phân cấp mạnh hơn nhưng vẫn lệch pha, chưa đồng bộ, nội dung
phân cấp quản lý ODA thể hiện trong rất nhiều văn bản khác nhau, (iii) Việc
hài hòa chính sách, thủ tục và quy trình giữa Việt Nam và nhà tài trợ cũng còn
chậm, khoảng cách của sự khác biệt còn lớn. Tác giả đã đưa ra giải pháp là
cần tạo ra sự đồng bộ về chính sách phân cấp trong quản lý, sử dụng vốn
ODA, trước hết là quy trình, thủ tục theo hướng tăng cường năng lực, quyền
hạn cụ thể cho các địa phương, hoàn chỉnh khung pháp luật về quản lý ODA

trong thực hiện các giai đoạn của một chu trình dự án cũng như thể chế hóa
quy trình tổ chức thực hiện phân cấp ở địa phương và các bộ, ngành.
4, Đánh giá của các nhà tài trợ về việc thực hiện các dự án ODA
trong giáo dục của Việt Nam ( Được đăng trên báo Nhân dân – 15/12/2008)
Ông Jeffrey Waite – chuyên gia giáo dục hàng đầu của Ngân hàng Thế
giới (WB) cho rằng, việc chậm giải ngân là do giáo dục Việt Nam còn nặng
thực hiện quản lý tập trung, chưa phân cấp mạnh cho các địa phương. Mặt
khác, hệ thống quản lý, lập kế hoạch thực hiện dự án và tập hợp thông tin còn
mang mún… và ông cho rằng với tâm lý “cấp dưới chờ cấp trên quyết định
rồi mới thực hiện khiến quy trình chờ đợi mất nhiều thời gian" làm cho việc
thực hiện không hiệu quả.
Ông Emanuel Jimenz, Giám đốc Phát triển Nguồn nhân lực khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương cho biết “Việt Nam cần giải quyết vấn đề trong
hợp tác và quản lý dự án. Sự liên lạc, phối hợp giữa những bộ phận khác
nhau trong cùng một bộ hoặc giữa các địa phương đôi khi còn chồng chéo,
khó khăn” – ngoài ra, Ông còn đánh giá, hiệu quả của việc thực hiện các dự
án giáo dục vốn vay ODA không nên chỉ nhìn nhận ở góc độ giải ngân. Cần


5
xem trẻ em vùng khó được tiếp cận môi trường giáo dục chất lượng ra sao sẽ
thuyết phục hơn những con số xây mới bao nhiêu phòng học.
Bà Bridget Crumpton, Phó Giám đốc thường trực, Vụ Phát triển Quốc
tế (Chính phủ Anh) đề xuất Bộ GD-ĐT cần có thêm những đánh giá thường
xuyên về kết quả học tập đầu ra của học sinh. "Quan trọng nhất học sinh học
được gì từ trường chứ không đơn giản là xây được bao nhiêu phòng học, mua
được bao nhiêu cuốn sách…”
Thông qua những đánh giá và nhận xét khách quan của các nhà tài trợ
sẽ giúp cho các nhà quản lý dự án ODA trong ngành giáo dục Việt Nam có
được những kinh nghiệm quý giá trong việc quản lý có hiệu quả hơn.

Ngoài ra còn một vài luận văn nghiên cứu về nguồn vốn ODA đối với
một số ngành cụ thể như sau :
“Thu hút và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức : Trường hợp
ngành đường sắt Việt Nam ” của Bùi Thanh Hương – Đại học Kinh Tế - Đại
Học Quốc Gia Hà Nội (2008), luận văn đã tổng hợp và phân tích chính sách
thu hút ODA ở Việt Nam nói chung và ngành đường sắt nói riêng, làm rõ
thực trạng việc thu hút, quản lý và sử dụng ODA trong ngành đường sắt Việt
Nam trong thời gian từ năm 1995 – 2008, trên cơ sở đó tác giả đưa ra được
những giải pháp khả thi để thu hút và sử dụng có hiệu quả hơn nữa vốn ODA
trong ngành đường sắt Việt Nam trong giai đoạn sau khi Việt Nam ra nhập
WTO.
“ ODA của ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) trong ngành Lâm
Nghiệp (nghiên cứu trường hợp 4 tỉnh Thanh Hóa, Quảng Trị, Gia Lai,
Phú Yên giai đoạn 2001 -2005 ” của Nguyễn Ngọc Hải - Đại học kinh tế -
Đại Học Quốc Gia Hà Nội (2008), luận văn đã nêu bật những thành công và
hạn chế trong sử dụng ODA của ADB tại dự án vay đầu tiên của ngành Lâm
Nghiệp, trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc


6
phục các mặt hạn chế và rút kinh nghiệm cho các dự án vốn vay ODA từ
ADB trong Lâm nghiệp sau này.
Những kết quả nghiên cứu trên không chỉ có giá trị về lý luận mà còn
có ý nghĩa cả về thực tiễn, song nguồn vốn ODA vẫn luôn là vấn đề mà có
nhiều khía cạnh cần được khai thác và làm rõ.
Từ việc khái quát tình hình nghiên cứu trên, học viên cho rằng lựa chọn
ODA cho ngành giáo dục làm đối tượng nghiên cứu sẽ góp phần tiếp tục làm
rõ hơn bằng chứng thực trạng ODA nói chung và ODA đối với ngành giáo
dục nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng thu hút và sử dụng ODA trong ngành giáo dục Việt
Nam, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử
dụng hợp lý nguồn vốn ODA cho ngành giáo dục Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những vấn đề lý luận về nguồn vốn
ODA đối với ngành giáo dục Việt Nam giai đoạn từ năm 1993 đến nay.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng nguồn vốn ODA đối với ngành giáo
dục và đề xuất những giải pháp nhằm thu hút và sử dụng hợp lý nguồn
vốn ODA trong ngành giáo dục Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu ODA trong ngành giáo dục Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian : Việt Nam
+ Về thời gian: Từ năm 1993 đến 2010 (vì năm 1993 Việt Nam bình
thường quan hóa quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế và bắt đầu tiếp


7
nhận viện trợ phát triển chính thức (ODA) từ các nhà tài trợ song phương, đa
phương cũng như các tổ chức phi chính phủ)
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã vận dụng kết hợp phương pháp thống kê, phân tích hệ
thống và các phương pháp nghiên cứu khác như: Duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phân tích tổng hợp thống kê so sánh để giải quyết các nội dung
nghiên cứu của khóa luận. Các phương pháp đó được kết hợp chặt chẽ với
nhau dựa trên cơ sở các quan điểm, chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách
sử dụng nguồn vốn ODA của Đảng và Nhà nước.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho ngành giáo

dục Việt Nam từ năm 1993-2010.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng hợp lý nguồn vốn
ODA trong ngành giáo dục Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về ODA và vai trò của nguồn vốn
ODA đối với ngành giáo dục ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo
dục Việt Nam từ năm 1993 - 2010
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng hợp lý
nguồn vốn ODA đối với ngành giáo dục Việt Nam.








8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ODA VÀ VAI TRÒ CỦA
NGUỒN VỐN ODA ĐỐI VỚI GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM
1.1. Lý luận chung về nguồn vốn ODA
1.1.1. Khái niệm và phân loại nguồn vốn ODA
a, Khái niệm về nguồn vốn ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức hay viện trợ phát triển chính thức được gọi
tắt là ODA bắt nguồn từ cụm từ tiếng Anh – Oficial Development Assistance.
Hiện nay chưa có một định nghĩa hoàn chỉnh về Hỗ trợ phát triển chính thức.
Mỗi chính phủ, mỗi tổ chức có thể đưa ra khái niệm về ODA theo cách riêng
của mình. Tuy nhiên có một số định nghĩa về ODA tương đối giống nhau và

sát thực tiễn nhất :
Theo Ủy ban Viện trợ phát triển : ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính thức
từ bên ngoài bao gồm các khoản viện trợ và cho vay được ưu đãi, được hiểu
là nguồn vốn dành cho các nước đang và kém phát triển, được các cơ quan
chính thức của các chính phủ trung ương và địa phương hoặc các cơ quan
thừa hành của chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính
phủ tài trợ. ODA phát sinh từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia, một địa
phương, một ngành – được tổ chức quốc tế hay nước bạn xem xét và cam kết
tài trợ, thông qua một hiệp định quốc tế được đại diện có thẩm quyền hai bên
nhận và hỗ trợ vốn ký kết. Hiệp định quốc tế hỗ trợ này được chi phối bởi
công pháp quốc tế.
Ủy ban viện trợ phát triển đưa ra khái niệm về ODA dưới góc độ của
nhà tài trợ cho các nước đang và kém phát triển nhằm giúp các nước này phát
triển kinh tế - xã hội thông qua các Hiệp định quốc tế. Tuy nhiên, khái niệm
này của Ủy ban viện trợ phát triển quá chú trọng đến nguồn tài trợ song


9
phương, phù hợp với thực tế là Ủy ban này là cơ quan chủ trì về viện trợ song
phương của các nước thuộc Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD).
Theo Ngân hàng thế giới : ODA là một bộ phận của Quỹ Hỗ trợ phát
triển trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với cho vay ưu đãi và
viện trợ không hoàn lại phải chiếm ít nhất 25 % trong tổng số viện trợ.
Ngân hàng thế giới đưa ra khái niệm về ODA bao gồm cả viện trợ song
phương và đa phương, tuy nhiên khái niệm này nhấn mạnh đến khía cạnh tài
chính của ODA (ODA là tập hợp con của Quỹ Hỗ trợ phát triển chính thức )
mà không đề cập đến mục tiêu của ODA.
Theo định nghĩa của Nhật Bản : Một loại viện trợ muốn là ODA phải
có đủ ba yếu tố :
- Do chính phủ hoặc cơ quan thực hiện của Chính phủ cấp ;

- Có mục đích góp phần phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi cho nước
nhận viện trợ ;
- Tính ưu đãi phải trên 25 %.
Trong đó tính ưu đãi là một chỉ số tổng hợp từ ba yếu tố : lãi suất, thời hạn
trả nợ hoặc không trả lãi (còn gọi là thời gian ân hạn) trong tương quan so
sánh với các yếu tố tương quan của Ngân hàng Thương mại.
Nhật Bản đã đưa ra được khái niệm về ODA đầy đủ hơn so với khái niệm
về ODA của Ủy ban viện trợ phát triển và Ngân hàng thế giới ở điểm đã xác
định được rõ tính ưu đãi mà một khoản vay phải đạt được để có thể được coi
là ODA. Nhưng cũng như Ủy ban viện trợ phát triển, Nhật Bản đưa ra khái
niệm chú trọng đến ODA song phương, chưa đề cập đến ODA đa phương. [ 2,
tr 6]
Theo quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban
hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính
phủ thì Hỗ trợ phát triển chính thức được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển


10
giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và
các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ bao gồm :
- ODA không hoàn lại : là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn
trả lại cho các nhà tài trợ.
- ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi) là khoản vay với các
điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo
đảm yếu tố. [5,tr 2]
b, Phân loại Hỗ trợ phát triển chính thức
Tuỳ theo từng tiêu chí phân loại mà người ta có thể phân loại ODA như
sau:
Theo tính chất

- Viện trợ không hoàn lại: các khoản cho không, không phải trả lại.
- Viện trợ có hoàn lại: các khoản cho vay ưu đãi (vay tín dụng với điều
kiện “mềm”)
- Viện trợ hỗn hợp: Gồm một phần cho không, phần còn lại thực hiện theo
hình thức vay tín dụng.
Theo mục đích
- Hỗ trợ cơ bản: là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế-xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản
cho vay ưu đãi.
- Hỗ trợ kỹ thuật: là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức công
nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cưú cơ bản hay nghiên cứu
tiền đầu tư phát triển thể chế và nguồn nhân lực v.v loại hỗ trợ này chủ
yếu là viện trợ không hoàn lại.
Theo điều kiện


11
- ODA không ràng buộc: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc
bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
- ODA có ràng buộc:
+Bởi nguồn sử dụng: có nghĩa là việc mua sắm hàng hoá, trang thiết
bị hay dịch vụ bằng nguồn vốn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nước
ngoài tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc các
công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
+Bởi mục đích sử dụng: chỉ được sử dụng cho một số lĩnh vực nhất
định hoặc một số dự án cụ thể.
-ODA có thể ràng buộc một phần: một phần chi ở nước viện trợ,
phần còn lại chi ở bất kỳ nơi nào.
Theo hình thức
- Hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ

thể, có thể là hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc cho vay ưu đãi.
- Hỗ trợ phi dự án gồm các loại hình như sau:
+Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ trực tiếp (chuyển giao
tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hoá được
chuyển vào qua hình thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ cho ngân sách.
+Hỗ trợ trả nợ.
+Viện trợ chương trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
quát với thời gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó
sẽ được sử dụng như thế nào.
1.1.2.Đặc điểm của nguồn vốn ODA
Thời gian cho vay khá dài (thường từ 25 – 40 năm ), thời gian ân hạn từ
8 đến 10 năm.


12
Khối lượng vốn vay lớn với lãi suất ưu đãi (từ 0 – 3 % năm). Do vậy,
với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển, ODA ưu đãi hơn bất cứ một
nguồn tài trợ nào khác.
Thông thường, ODA có một phần viện trợ không hoàn lại, phần này
không dưới 25% tổng số vốn ODA được tài trợ. Đây chính là đặc điểm phân
biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại.
Việc tài trợ ODA của các nước phát triển thường đi kèm với các điều
kiện ràng buộc. Tùy mục đích đầu tư của từng nhà tài trợ mà có những điều
kiện ràng buộc khác nhau. Bên cạnh một số nhà tài trợ chỉ quan tâm đến yếu
tố an toàn của việc viện trợ (thường đi kèm với các điều kiện như tốc độ phát
triển kinh tế phù hợp, ổn định về chính trị) thì tồn tại những nhà tài trợ luôn
ép các nước nhận tài trợ phải sử dụng dịch vụ hàng hóa (thậm chí hàng hóa dư
thừa) của mình sản xuất ra hoặc sử dụng ODA như một phương tiện để điều
chỉnh các chính sách kinh tế - chính trị của các nước nhận viện trợ theo hướng
có lợi cho các nước tài trợ.

Một điểm nữa cần phải nhấn mạnh rằng ODA là nguồn vốn vay nợ của
nước ngoài, là nguồn vốn mà nước đi vay sẽ thanh toán trong một thời gian
nhất định. Chính vì vậy cần phải xem xét dự án viện trợ trong điều kiện tài
chính tổng thể, nếu không, việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng
nợ lâu dài cho nền kinh tế.
1.1.3. Sự cần thiết khách quan của việc thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA cho phát triển KT-XH Việt Nam
Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân 7,5- 8%/năm, cần huy động tổng vốn đầu tư toàn xã
hội khoảng 2.200 nghìn tỷ đồng, tương đương với 160 tỷ USD mỗi năm,
trong đó huy động từ nguồn vốn trong nước chiếm 65% và huy động từ nước
nguồn vốn nước ngoài là 35%. Trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư huy động từ


13
nước ngoài thì nguồn vốn ODA có ý nghĩa quan trọng và có tác dụng tích cực
đối với sự phát triển kinh tế xã hội nước ta.
Việt Nam đã tranh thủ được một nguồn vốn ODA khá lớn bổ sung cho
đầu tư, có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Trong 5 năm 2006 - 2010, đầu tư bằng vốn ODA chiếm khoảng 12% tổng đầu
tư toàn xã hội, bằng 24% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và bằng 50%
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Với tỷ lệ vốn ODA trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội, ODA đã góp
phần nhất định vào tăng trưởng kinh tế. Tình hình cam kết, ký kết, giải ngân
ODA qua các năm cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tình hình cam kết, ký kết, giải ngân ODA từ năm 2000-2010
Đơn vị: Tỷ USD
NĂM
2000
2001

2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Cam
Kết
2,4
2,4
2,5
2,83
3,44
3,44
3,75
4,5
5,43
5,91
8,06
Ký Kết
1,77
1,77
2,42
1,81
1,76
2,57
2,52

2,82
3,8
3,85
3,17
Giải
Ngân
1,5
1,53
1,42
1,65
1,85
1,82
2,2
1,85
2,18
2,1
3,5
%
Ký Kết
73,75
73,75
96,8
63,9
51,1
74,7
67,2
62,6
69,9
65,1
39,3

% Giải
Ngân
84,7
86,4
58,7
91,1
105,5
70,8
87,3
63,8
57,3
35,5
43,4

(Nguồn: Báo cáo chuyên đề cao học môn tài chính quốc tế 8/2009 của
Nguyễn Tích Hiền, Huỳnh Bá Tưởng và các tác giả trong nhóm)


14
Căn cứ vào chính sách ưu tiên sử dụng ODA của Chính phủ, Việt Nam
đã định hướng nguồn vốn này ưu tiên cho các lĩnh vực như giao thông vận tải;
phát triển năng lượng điện; phát triển nông nghiệp và nông thôn bao gồm cả
thủy lợi, thủy sản, lâm nghiệp; cấp thoát nước và bảo vệ môi trường; y tế,
giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ.
 Vốn ODA đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt của cơ sở hạ tầng kinh tế.
Cũng giống như các nước đang phát triển khác, Việt Nam thường được
nhận nhiều ODA nhằm mục tiêu cải thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt trong lĩnh
vực giao thông vận tải, truyền thông và năng lượng.
Hơn 4,5 tỷ USD vốn ODA với 101 dự án do Trung ương quản lý đã và
đang được thực hiện để phát triển ngành giao thông vận tải, chủ yếu tập trung

cho đường bộ, đường biển và giao thông nông thôn.
Vốn ODA đã được sử dụng để khôi phục, nâng cấp và xây dựng mới
3.676 km đường quốc lộ; khôi phục và cải tạo khoảng 1.000 km đường tỉnh
lộ, Quốc lộ 5, quốc lộ 1A (đoạn Hà Nội-Vinh; đoạn TP. Hồ Chí Minh-Cần
Thơ, TP. Hồ Chí Minh-Nha Trang); làm mới và khôi phục 188 cầu, chủ yếu
trên các Quốc lộ 1, Quốc lộ 10, Quốc lộ 18 với tổng chiều dài 33,7 km; cải tạo
và nâng cấp 10.000 km đường nông thôn và khoảng 31 km cầu nông thôn quy
mô nhỏ; Cầu Mỹ Thuận; xây dựng mới 111 cầu nông thôn với tổng chiều dài
7,62 km (khẩu độ bình quân khoảng 25 – 100 m). Vốn ODA đã đầu tư nâng cấp
giai đoạn 1 cho cảng Hải Phòng để có thể bốc xếp được 250.000 TEV/năm;
nâng cấp cảng Sài Gòn có công suất bốc xếp từ 6,8 triệu tấn/năm lên 8,5 triệu
tấn/năm; xây dựng mới cảng nước sâu Cái Lân; cải tạo cảng Tiên Sa, Đà
Nẵng.
Nguồn vốn ODA đầu tư cho việc phát triển ngành điện với tổng cam
kết cho đến năm 2003 là 3,7 tỷ USD, hiện chiếm 40,3% trong tổng vốn đầu tư
với 7 nhà máy điện lớn (Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2, Hàm Thuận - Đa Mi, Sông


15
Hinh, Đa Nhim, Phả Lại 2, Trà Nóc) có công suất thiết kế chiếm 40% tổng
công suất của các nhà máy điện ở Việt Nam xây dựng trong kế hoạch 5 năm
1996 – 2000. Tổng công suất phát điện tăng thêm do đầu tư bằng nguồn vốn
ODA là 3.403 MW, bằng tổng công suất điện từ trước cho tới năm 1995.
Trong ngành năng lượng điện, vốn ODA còn đầu tư để phát triển hệ thông
đường dây và mạng lưới điện phân phối điện, bao gồm các dự án đường dây
500 KV Plâyku – Phú Lâm, đường dây 220 KV Tao Đàn – Nhà Bè, gần 50
trạm biến áp của cả nước, cải tạo nâng cấp mạng lưới điện thành thị và nông
thôn ở trên 30 tỉnh và thành phố.
Trong số 4,45 tỉ USD vốn ODA mà các nhà tài trợ cam kết danh cho
Việt nam đưa ra tháng 12 năm 2006, các nước tài trợ cũng dành ưu tiên viện

trợ cho các lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Nhật bản, nước ở vị trí dẫn đầu với mức
cam kết 890,3 triệu USD cho biết số ưu tiên này sẽ ưu tiên cho phát triển cơ
sở hạ tầng, cụ thể là tuyến đường sắt cao tốc Bắc – Nam và bảo vệ môi
trường. Pháp với vốn viện trợ cam kết lớn thứ hai trong các nhà tài trợ và
đứng đầu khối EU là 370,4 triệu USD cũng cho biết nguồn vốn ODA sẽ được
sử dụng trong bốn lĩnh vực ưu tiên là giao thông đô thị, đường sắt, môi trường
(quản lý nước và rác thải), phát triển nông thôn. Ngoài ra, các cam kết này
cũng sẽ hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực y tế và hiện đại hoá ngành tài
chính. Nguồn vốn ODA dành cho năng lượng điện và giao thông chiếm tới
hơn 40% vốn ODA của Việt Nam.
 ODA góp phần quan trọng vào sự phát triển cơ sở hạ tầng xã hội.
Tổng nguồn vốn ODA dành cho giáo dục và đào tạo ước khoảng 550
triệu USD, chiếm khoảng 8,5 – 10% tổng kinh phí giáo dục và đào tạo, đã góp
phần cải thiện chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục và đào tạo, tăng
cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc nâng cao chất lượng dạy và
học, như dự án giáo dục tiểu học, trung học và đại học, dự án đào tạo nghề


16
Nguồn vốn ODA đã đóng góp cho sự thành công của một số chương
trình xã hội có ý nghĩa sâu rộng như Chương trình dân số và phát triển,
Chương trình tiêm chủng mở rộng, Chương trình dinh dưỡng trẻ em, Chương
trình nước sạch nông thôn, Chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu, Chương
trình xóa đói giảm nghèo. Nhờ vậy, thứ hạng của nước ta trong bảng xếp hạng
các quốc gia và chỉ số phát triển con người của Liên hợp quốc đều được cải
thiện hàng năm.
ODA không chỉ bổ sung nguồn lực cho các chương trình xã hội mà
điều quan trọng là đã góp phần thay đổi nhận thức và hành vi của người dân
trong các lĩnh vực xã hội đòi hỏi có sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp dân
cư, như phòng chống đại dịch HIV/AIDS, phòng chống ma túy

 ODA đã có tác dụng tích cực trong tăng cường năng lực, phát triển
thể chế trên nhiều lĩnh vực, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng pháp
luật, cải cách hành chính.
Nhiều cơ quan đã được tăng cường năng lực với một lượng lớn các cán bộ
được đào tạo và tái đào tạo về khoa học, công nghệ và kinh tế. ODA cũng mang
lại những kinh nghiệm quốc tế có giá trị đối với sự nghiệp phát triển của nhiều
lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường, quản lý nhà
nước, pháp luật.
Với sự hỗ trợ kỹ thuật của ODA, một số bộ luật quan trọng đã được chuẩn
bị đúng hạn và được Chính phủ trình Quốc hộ thông qua góp phần đáp ứng yêu
cầu cải cách thể chế trong tiến trình của Việt Nam gia nhập WTO như Luật Đầu
tư, Luật Đấu thầu, Luật Phòng chống tham nhũng, cải thiện và nâng cao chất
lượng trang thiết bị cũng như trình độ khám chữa bệnh thông qua các dự án
viện trợ không hoàn lại tại hai bệnh viện lớn là Chợ Rẫy và Bạch Mai và các
dự án hợp tác kỹ thuật của Nhật Bản trong lĩnh vực y tế cũng đã góp phần
nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ y bác sỹ cũng như trang thiết bị khám

×