Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Tác động của thu hút FDI tới chuyển dịch cơ cấu Ngành kinh tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 118 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN THỊ MƠ







TÁC ĐỘNG CỦA THU HÚT FDI TỚI CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở VIỆT NAM





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ













Hà Nội – Năm 2011



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN THỊ MƠ







TÁC ĐỘNG CỦA THU HÚT FDI TỚI CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở VIỆT NAM


Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01







LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Hữu Sở
Trường Đại học Kinh tế- ĐHQGHN


Hà Nội – Năm 2011

MỤC LỤC TRANG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………….… …i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU…………………………………………………… ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ…………………………………………………… … iii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI
QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ 7
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI (FDI) 7
1.1.1 Nguồn gốc và bản chất FDI 7
1.1.2 Khái niệm FDI 8
1.1.3 Những ảnh hưởng của FDI với các nước đầu tư và nhận đầu tư 9
1.1.4 Một số hình thức FDI chủ yếu 12
1.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng tới FDI 14
1.2 CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ 19

1.2.1 Khái niệm 19
1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và ý nghĩa của nó 20
1.2.3 Những chỉ tiêu phản ánh sự dịch chuyển cơ cấu ngành kinh tế 21
1.3 TÁC ĐỘNG CỦA FDI TỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ 23
1.4 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ THU HÚT FDI PHỤC VỤ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHO VN 26
1.4.1 Trung Quốc 26
1.4.2 Ấn Độ 31
CHƯƠNG 2 TÁC ĐỘNG CỦA THU HÚT FDI TỚI CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 38
2.1 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH NHẰM THU HÚT FDI TỚI CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VN THỜI GIAN QUA 38
2.1.1 Nhóm chính sách liên quan đến Luật và thủ tục hành chính 38
2.1.2 Nhóm chính sách liên quan đến tài chính – tín dụng 41
2.1.3 Nhóm các chính sách khác 45
2.2 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở VIỆT NAM 48
2.2.1 Cơ cấu GDP 48
2.2.2 Cơ cấu vốn đầu tư 55
2.2.3 Cơ cấu lao động 57
2.3 TÌNH HÌNH THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1988- NAY 59
2.3.1 Tổng quan về dòng vốn FDI tại Việt Nam 59
2.3.2 Vai trò của FDI 61
2.3.3 Đánh giá chung tình hình thu hút và sử dụng vốn FDI 65
2.4 THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA THU HÚT FDI ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 66
2.4.1 Tác động chung đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 66
2.4.2 Tác động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ từng ngành 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THU HÚT FDI NHẰM ĐẨY MẠNH CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN
TỚI 84

3.1 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT FDI PHỤC VỤ CHO QUÁ TRÌNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở VN TRONG THỜI GIAN TỚI 84
3.1.1 Quan điểm, định hướng về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong điều kiện hội
nhập 84
3.1.2 Quan điểm, định hướng thu hút FDI theo hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế trong giai đoạn tới. 87
3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THU HÚT FDI NHẰM CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở VIỆT NAM 90
3.2.1 Những giải pháp chung 90
3.2.2 Các giải pháp điều chỉnh chính sách FDI đối với từng ngành kinh tế 100
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….107
i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
TỪ VIẾT
TẮT
NGUYÊN NGHĨA
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1
BCC
Business Cooperation Contact
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
2
BOT
Buid – Operate - Transfer
Hợp đồng xây dựng, kinh doanh và
chuyển giao

3
BTO
Buid – Transfer - Operate
Hợp đồng xây dựng, chuyển giao và
kinh doanh
4
BT
Buid – Transfer
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao
5
CNH- HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
6
CNĐQ

Chủ nghĩa đế quốc
7
CNTB

Chủ nghĩa tư bản
8
EPZ
Export Processing Zone
Khu chế xuất
9
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
10

GDP
Gross Dometic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
11
KCN

Khu công nghiệp
12
KCX

Khu chế xuất
13
M&A
Merger and Acquisition
Mua lại và sát nhập
14
ODA
Official Development Assistance
Trợ giúp phát triển chính thức
15
TNC
S

Transnational Coporations
Công ty xuyên quốc gia
16
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
ii



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


STT
SỐ
HIỆU
BẢNG

TÊN BẢNG BIỂU
1
Bảng 2.1
Cơ cấu kinh tế Việt Nam theo nhóm ngành, 1986- 2010
2
Bảng 2.2
Tốc độ tăng GDP theo nhóm ngành kinh tế
3
Bảng 2.3
Cơ cấu ngành kinh tế của một số nước trên thế giới năm 2007
4
Bảng 2.4
Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp
5
Bảng 2.5
Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp
6
Bảng 2.6
Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành dịch vụ
7

Bảng 2.7
Vốn đầu tư theo thành phần kinh tế ở Việt Nam
8
Bảng 2.8
Vốn đầu tư theo ngành kinh tế
9
Bảng 2.9
Cơ cấu lao động theo nhóm ngành kinh tế
10
Bảng2.10
FDI tại Việt Nam theo ngành kinh tế năm 2011










iii



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


STT
SỐ HIỆU

BIỂU ĐỒ

TÊN BIỂU ĐỒ
1
Biểu đồ 2.1
Vốn FDI đăng ký và thực hiện giai đoạn 2000- 2010
2
Biểu đồ 2.2
Vốn FDI đăng ký vào ngành xây dựng qua các năm

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là một tất yếu khách quan, bắt nguồn từ
xu hướng tự do hóa đầu tư, liên kết kinh tế quốc tế. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có
nhiều ưu điểm, mang lại nhiều lợi ích cho nước nhận đầu tư, nhất là với một nền kinh
tế đang trên đà phát triển.
Xuất phát từ thực trạng nước ta đang tiến hành quá trình công nghiệp hoá trong
điều kiện nền kinh tế có điểm xuất phát thấp và khả năng tích lũy nội bộ cho đầu tư
phát triển còn kém nên nguồn vốn đầu tư trong nước luôn thiếu hụt, không đáp ứng yêu
cầu. Vì vậy, nguồn vốn bên ngoài có vai trò bổ sung quan trọng cho nguồn vốn trong
nước. Sự năng động của nguồn vốn FDI sẽ giúp cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn
ra với tốc độ nhanh hơn.
Những lợi ích thu được từ vốn FDI đã rõ, nhưng cũng đã dần bộc lộ những hạn
chế. Biểu hiện rõ nhất là sự mất cân đối trong đầu tư ở các ngành nghề, vùng lãnh thổ.
Từ trước đến nay, chúng ta mới chỉ có định hướng thu hút FDI mà chưa xây dựng một
quy hoạch, chiến lược thu hút FDI có gắn với các loại quy hoạch khác như quy hoạch
vùng, quy hoạch ngành Việc phân cấp đầu tư mạnh trong điều kiện thiếu các quy
hoạch cũng như chưa chuẩn bị nguồn nhân lực quản lý đã dẫn đến tình trạng ồ ạt triển

khai một loạt các dự án theo kiểu "phong trào" gây lãng phí vốn đầu tư, khiến cơ cấu
kinh tế có nguy cơ không phù hợp.
Trong bối cảnh mới hiện nay, nhất là sau khủng hoảng kinh tế, nhiều nước trên
thế giới bắt đầu tiến hành tái cấu trúc kinh tế theo hướng tập trung phát triển những sản
phẩm có công nghệ đi tắt đón đầu, đem lại lợi nhuận cao. Đồng thời, yêu cầu của nền
kinh tế chúng ta đang xây dựng là đảm bảo phát triển bền vững. Vậy phải xác định một
cơ cấu kinh tế “tiến bộ”, cho phép đạt tốc độ tăng trưởng cao, ổn định, lâu dài từ đó tác
động đến các vấn đề xã hội, môi trường…là tất yếu. Để tiếp tục đẩy nhanh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế (tái cấu trúc nền kinh tế), chúng ta cần tìm ra những giải pháp nhằm đẩy
2

nhanh tốc độ thu hút vốn FDI cũng như làm sao để nó phải gắn chặt với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thu hút FDI hướng vào những ngành nghề, sản phẩm cụ
thể, phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm khai thác tối đa tiềm
năng và hiệu quả của nguồn vốn này ?
Như vậy, vấn đề thu hút FDI phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn lớn. Cho nên, em chọn
đề tài “Tác động của thu hút FDI tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
FDI là vấn đề quan trọng và có tính thời sự vì vậy đã có rất nhiều tác giả trong
và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Ở đây, tôi xin đơn cử một số công trình tiêu biểu:
- Tống Quốc Đạt (2005) với đề tài luận án tiến sĩ “ Cơ cấu FDI theo ngành kinh tế
ở Việt Nam” đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về FDI, nghiên cứu và phân
tích một số mô hình về động thái cơ cấu ngành kinh tế. Tác giả đánh giá thực trạng FDI
theo ngành kinh tế ở Việt Nam và xác định một số quan điểm, giải pháp chủ yếu thu
hút FDI theo ngành kinh tế.
- Đỗ Hoàng Long (2008) với đề tài luận án tiến sĩ “Tác động của toàn cầu hóa
kinh tế đối với dòng FDI vào Việt Nam”. Đề tài đã nghiên cứu tác động của quá trình
toàn cầu hóa kinh tế đối với dòng FDI trên Thế giới và vào Việt Nam. Nghiên cứu xu

hướng vận động của dòng FDI toàn cầu và một số giải pháp đối với việc thu hút FDI
vào Việt Nam.
- Hoàng Thị Bích Loan (2008) với đề tài “Thu hút FDI của các công ty xuyên
quốc gia vào Việt Nam”. Đề tài đi sâu phân tích thực trạng FDI của các TNC
S
vào nền
kinh tế Việt Nam từ những năm 1990 đến nay, triển vọng, phương hướng và giải pháp
chủ yếu để phát triển thu hút FDI của các công ty TNC
S
vào Việt Nam.
3

- Phan Hữu Thắng (2008) với sách chuyên khảo “ 20 năm đầu tư trực tiếp nước
ngoài – nhìn lại và hướng tới”. Những nghiên cứu, đánh giá tổng quan về tình hình
chung cũng như đi sâu phân tích từng nội dung cụ thể qua 20 năm FDI tại Việt Nam:
Nhìn lại quá trình hình thành và hoàn thiện pháp luật về đầu tư nước ngoài FDI và sự
phát triển của Việt Nam, dòng vốn FDI vào các tỉnh thành, sự lựa chọn cần thiết cho thị
trường tài chính Việt Nam, dòng vốn FDI thời kỳ hậu gia nhập WTO.
- Phạm Ngọc Anh (2009) với đề tài” Sử dụng công cụ tài chính trong thu hút FDI
tại Việt Nam”. Tác giả đã đi sâu vào phân tích những công cụ tài chính linh hoạt nhằm
tạo môi trường đầu tư thuận lợi kích thích tăng cường dòng FDI vào Việt Nam trong
những bối cảnh mới của nền kinh tế thế giới.
- Phùng Xuân Nhạ (2007) với sách chuyên khảo “Các hình thức đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam” đã trình bày về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc lựa chọn
các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, các hình thức FDI theo Luật đầu
tư ở nước ta và thực trạng các hình thức FDI ở Việt Nam cùng với các đề xuất, kiến
nghị chính sách về FDI.
- Phùng Xuân Nhạ (2010) với sách chuyên khảo về đề tài “Điều chỉnh chính sách
đầu tư FDI ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”. Tác giả đã đưa ra
một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn cũng như chính sách FDI ở Việt Nam. Đánh giá về

sự thay đổi, điều chỉnh chính sách FDI ở Việt Nam trong quá trình hội nhập nền kinh tế
thế giới. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh
chính sách FDI của Việt Nam trong giai đoạn hậu WTO…
Những nghiên cứu trên và các nghiên cứu của một số tác giả khác đã đề cập tới
những vấn đề như: Cơ sở của FDI, các chính sách và biện pháp thu hút FDI, thực tiễn
về tác động của FDI đối với quá trình đổi mới kinh tế. Tuy nhiên cho đến nay, với bối
cảnh mới, chưa có một công trình nào nghiên cứu chính sách Nhà nước về thu hút FDI
để phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách có hệ thống.


4

3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi như : hoạt động thu
hút FDI ở Việt Nam diễn ra như thế nào? Tác động của FDI đối với việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ra sao? Đồng thời một số vấn đề như đường lối chính sách của nhà nước
nhằm thúc đẩy hoạt động FDI phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế sẽ được
đề cập trong luận văn nhằm làm rõ thêm đối tượng nghiên cứu của luận văn từ đó nắm
bắt, và đưa ra một số gợi ý điều chỉnh chiến lược thu hút vốn FDI, đề xuất giải pháp
nhằm định hướng đối tác thu hút đầu tư FDI theo các ngành nghề mong muốn phục vụ
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề tác động của thu hút FDI tới quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam. Do đó, luận văn sẽ tiếp cận vấn đề
nghiên cứu hoạt động FDI từ khía cạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi thời gian, luận văn sẽ nghiên cứu thực trạng FDI vào khoảng thời
gian từ 1988- nay trong đó tập trung nhất vào giai đoạn 2001 – 2011.
Luận văn chỉ đề cập đến vai trò của FDI đối với việc chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh kế ở Việt Nam không đi sâu vào nghiên cứu các loại hình cơ cấu kinh tế khác.

5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp trừu tượng hóa khoa học.
Trong luận văn, để tìm ra bản chất vấn đề cần sử dụng phương pháp trừu tượng
hóa khoa học để gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu các hiện tượng được nghiên cứu
những yếu tố đơn giản, ngẫu nhiên, tạm thời hoặc tạm gác lại một số nhân tố nào đó
nhằm tách ra những cái điển hình, ổn định, vững chắc, từ đó tìm ra bản chất các hiện
tượng và quá trình về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, hình thành các phạm
trù và phát hiện ra quy luật phản ánh những bản chất đó. Chẳng hạn, trong chương 1,
5

khi phân tích các yếu tổ ảnh hưởng tới FDI, Luận văn xem xét các yếu tố tác động một
cách riêng rẽ đến FDI. Tuy trong thực tế, mọi yếu tố đều cùng hoạt động và tác động
vào làm cho FDI thay đổi.
 Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp phân tích tổng hợp được tiến hành thông qua các công đoạn: thu
thập dữ liệu, kiểm tra dữ liệu, phân tích dữ liệu, và kiểm tra kết quả phân tích. Phương
pháp này sử dụng hệ thống các số liệu đã được công bố để phân tích, tổng hợp đưa ra
các đánh giá, nhận xét về thực trạng hoạt động của nền kinh tế cũng như của các ngành
kinh tế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế dưới tác động của FDI.
 Phương pháp thống kê so sánh.
Các tư liệu thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau sẽ được thống kê đầy đủ
dựa trên sự phân tích, từ đó quy vào từng tiểu loại theo từng tiêu chí cụ thể. Cụ thể, để
đánh giá vai trò của FDI đối với tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, luận văn trích sử dụng từ bộ số liệu khảo sát về tình hình FDI của cục Đầu tư
nước ngoài, Báo cáo thường niên, Niên giám thống kê qua các năm và các bài trích từ
Thời báo Kinh tế từ đó so sánh xem xét sự biến động cùng chiều giữa cơ cấu dòng FDI
với cơ cấu kinh tế Việt Nam từ đó rút ra kết luận…
 Phương pháp lôgic – lịch sử.
Nhằm đảm bảo Luận văn vừa có tính khoa học, vừa có tính thực tiễn, trong quá
trình nghiên cứu phải thống nhất tính lịch sử và tính logic, từ lịch sử mà tìm ra logic, sự

phân tích logic phải trên cơ sở của lịch sử khách quan. Từ đó, một mặt cho thấy toàn
cảnh sự xuất hiện, sự phát triển, diễn biến tác động của FDI tới nền kinh tế, mặt khác
giúp ta phát hiện quy luật tất yếu của sự phát triển dòng vốn FDI và cơ chế tác động
của dòng vốn này tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam. Cụ thể:
- Dùng các sự kiện lịch sử để minh họa chứng minh, làm sáng tỏ các luận điểm
khoa học, các nguyên lý và các kết quả của công trình nghiên cứu. Chẳng hạn, khi
phân tích tác động của FDI tới quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở chương 1,
6

bên cạnh đưa ra các lý thuyết kinh tế đã được nghiên cứu từ trước, tác giả còn tìm hiểu
các trường hợp cụ thể trong lịch sử từ đó đưa ra cơ chế tác động của FDI tới quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế một cách rõ ràng và trên nhiều góc độ tiếp cận khác
nhau. Đây cũng chính là hướng tiếp cận và giải quyết vấn để ở các chương sau.
- Sưu tầm, xử lý thông tin, kinh nghiệm của lịch sử để giải quyết những nhiệm vụ
mới, ngăn ngừa và tránh khỏi những sai lầm khuyết điểm có thể lặp lại trong tương lai.
Dựa vào lịch sử để thiết kế mô hình các biện pháp, các hình thức hoạt động mới, thiết
kế các triển vọng phát triển của FDI
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn nghiên cứu thiết thực và cập nhật sẽ có một số đóng góp sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và thực tiễn về FDI và vai trò của FDI đối với chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam.
- Đánh giá mức độ tác động của FDI đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế ở Việt Nam từ 1988 – nay.
- Đưa ra dự báo về luồng luân chuyển vốn FDI của thế giới, xu hướng của các nhà đầu
tư trong bối cảnh mới như hiện nay
- Đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm thu hút FDI theo hướng chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế Việt Nam trong thời gian tới.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về FDI và vai trò của FDI đối với quá trình chuyển dịch cơ

cấu ngành kinh tế
Chương 2: Tác động của thu hút FDI tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam
trong thời gian qua
Chương 3: Giải pháp thu hút FDI nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở
Việt nam trong thời gian tới
7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI QUÁ
TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
1.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1.1 Nguồn gốc và bản chất FDI
Về mặt lịch sử, FDI xuất hiện và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của
CNTB. Các công ty của Anh, Hà Lan, Tây ban nha và Bồ Đào Nha là những lực lượng
tiên phong trong lĩnh vực này, tiến hành các hoạt động đầu tư vốn và kỹ thuật vào các
nước thuộc địa để khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo nguồn nguyên liệu cho các
ngành công nghiệp chính quốc.
Trong tác phẩm “CNĐQ, giai đoạn tột cùng của CNTB” Lê nin đã chỉ rõ đặc
trưng của CNTB tự do cạnh tranh là xuất khẩu hàng hóa, còn đặc trưng của CNTB độc
quyền là xuất khẩu tư bản. Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài với mục
đích không ngừng chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác được tạo ra
ở các nước nhập khẩu tư bản. Trong đó, FDI là hình thức phát triển cao của xuất khẩu
tư bản. Đồng thời một xu hướng phát triển ngày càng gia tăng cùng với những diễn
biến của sự mở rộng quy mô FDI là sự phân công lao động xã hội trên phạm vi toàn
cầu đã diễn ra từ thấp đến cao, khiến cho nguồn vốn "tư bản thừa" luôn tìm thấy cơ hội
đầu từ mới ở nước ngoài. Thêm vào đó, dưới tác động của nhiều nhân tố đặc biệt là sự
phát triển của khoa khọc công nghệ, chính sách bảo hộ mậu dịch và khả năng mở rộng
thị trường của các nước đang phát triển và các nền công nghiệp mới, không gian kinh
tế cho các dòng di chuyển vốn đầu tư ngày càng mở rộng dưới sự chi phối của quy luật
kinh tế về lợi thế so sánh.

Bản chất của sự phát triển của FDI do những quy luật kinh tế khách quan quy
định. FDI là một trong số những biểu hiện của quá trình phân công lao động quốc tế và
8

xã hội hóa sức sản xuất xã hội trên quy mô quốc tế. Những nhân tố tác động khác có
thể kìm hãm hoặc thúc đẩy nhanh hơn việc mở rộng dòng di chuyển FDI đến những
nơi có lợi thế so sánh tốt hơn, nếu có thúc đẩy cũng không vượt qua được những điều
kiện thực tế hiện có của cả đối tượng đi đầu tư lẫn nhận đầu tư. Vậy, sự thay đổi thái
độ từ "chống lại" qua " chấp nhận" đến "hoan nghênh" FDI có thế xem là những thay
đổi quan trọng về nhận thức theo hướng ngày càng phù hợp hơn và chủ động hơn của
con người đối với quy luật kinh tế khách quan về sự phát triển sức sản xuất xã hội và
phân công lao động mở rộng trên quy mô quốc tế. Tham gia thị trường vốn đầu tư nói
chung và FDI nói riêng, giờ đây không chỉ còn trong phạm vi của những nước theo cơ
chế thị trường truyền thống mà các thành viên đã mở rộng hầu như không có ngoại lệ.
Tóm lại, với tư cách là một trong những biểu hiện của quy luật phát triển sức
sản xuất xã hội và phân công lao động xã hội trên quy mô quốc tế, bản chất kinh tế của
FDI không thay đổi. Song do những thay đổi trong quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế,
cách nhìn nhận FDI đã thay đổi một cách cơ bản. Chưa bao giờ cuộc cạnh tranh thu hút
FDI lại trở thành một trào lưu quốc tế rộng khắp khiến " cầu” vượt quá “cung” rất lớn
như hiện nay.
1.1.2 Khái niệm FDI
Cho tới nay, có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm FDI, mỗi ý kiến tiếp cận
FDI từ một góc độ nhất định.
Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài do Qũy Tiền tệ Quốc tế đưa ra năm 1977,
được chấp nhận khá rộng rãi. Quan niệm này chỉ ra: " Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
quá trình mà nhà đầu tư thực hiện công việc đầu tư kinh doanh hoạt động ở nền kinh tế
khác với nền kinh tế đất nước mình nhằm thu về những lợi ích lâu dài. Mục đích của
nhà đầu tư là giành được tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp". [23]
Định nghĩa này đề cao động cơ của nhà đầu tư và phân biệt đầu tư trực tiếp
nước ngoài với đầu tư gián tiếp. Đầu tư gián tiếp có đặc trưng cơ bản là thu lợi nhuận

9

từ việc mua bán tài sản, tài chính, vay mượn nước ngoài, nhưng nhà đầu tư không
tham gia vào quá trình quản lý và sử dụng vốn doanh nghiệp.
Như vậy, một cách chung nhất, FDI là một hình thức đầu tư quốc tế, ở đó có sự
thống nhất giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn; tức là người có vốn đồng
thời là người sử dụng vốn; họ trực tiếp tham gia vào quá trình tổ chức, quản lý và điều
hành hoạt động kinh doanh của dự án FDI, họ tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh của dự án đó.
Từ sự luận giải trên, có thể đưa ra những đặc điểm cơ bản của FDI như sau:
Một là, các nhà đầu tư nước ngoài phải góp một lượng vốn, hoặc mua lại một tỷ
lệ nhất định cổ phần của các công ty ở nước sở tại, lượng vốn này tùy theo quy định ở
từng nước và thay đổi theo từng thời kỳ khác nhau.
Hai là, các nhà ĐTNN tự mình, hoặc cùng với nước sở tại trực tiếp điều hành
hoạt động của dự án. Trách nhiệm và quyền lợi của các bên phụ thuộc vào tỷ lệ đóng
góp vốn pháp định.
Ba là, FDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận, mà có thể cả bí quyết kỹ
thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý hiện đại tạo ra năng lực sản xuất mới và mở
rộng thị trường cho cả nước tiếp nhận và nước đi đầu tư.
Bốn là, chủ thể của FDI chủ yếu là các công ty xuyên quốc gia (TNC
S
) và đa
quốc gia (MNC
S
), các công ty này chiếm gần 90% khối lượng FDI trên toàn thế giới.
Năm là, FDI tồn tại dưới hai phương thức đầu tư chủ yếu là phương thức đầu tư
mới hoặc phương thức mua lại và sát nhập.
1.1.3 Những ảnh hưởng của FDI với các nước đầu tư và nhận đầu tư
1.1.3.1 Đối với nước đầu tư
FDI giúp các nhà đầu tư chiếm lĩnh thị trường và các nguồn nguyên liệu chủ

yếu, mở rộng việc khai thác những giá trị tài sản vô hình của họ tại nước sở tại. Nó cho
phép các nhà ĐTNN hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm do khai thác được nguồn
nguyên liệu dồi dào và nguồn nhân công rẻ ở nước sở tại. Đồng thời, FDI giúp các chủ
10

đầu tư khai thác triệt để các công nghệ đã lạc hậu của mình. FDI cho phép nhà đầu tư
tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước sở tại…
1.1.3.2 Đối với nước nhận đầu tư
- FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế
Hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển đều có nhu cầu về vốn để
thực hiện CNH, HĐH đất nước. Thực tế ở nhiều nước đang phát triển, nhờ FDI đã giải
quyết được một phần khó khăn về vốn nên đã có nhiều nước thực hiện thành công quá
trình CNH đất nước.
- FDI góp phần vào quá trình phát triển công nghệ
Hoạt động FDI có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển khoa
học công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và năng suất lao động tại nước tiếp nhận
đầu tư thông qua hiệu ứng tích cực. FDI có tác động đến phát triển công nghệ thông
qua: chuyển giao công nghệ ; phổ biến công nghệ và phát minh công nghệ.
- FDI góp phần tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp
FDI vẫn xuất hiện chủ yếu trong các ngành tập trung vốn và sử dụng lao động
có trình độ kỹ năng cao số lao động này được tiếp cận với công nghệ hiện đại, có kỷ
luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức lao động tiên tiến. Đặc biệt, một số
chuyên gia nước sở tại làm việc tại các doanh nghiệp FDI đã có thể thay thế dần các
chuyên gia nước ngoài trong việc đảm nhiệm những chức vụ quản lý doanh nghiệp và
điều khiển các qui trình công nghệ hiện đại. Bên cạnh số việc làm trực tiếp do FDI tạo
ra nói trên, khu vực FDI còn gián tiếp tạo thêm việc làm trong lĩnh vực dịch vụ và có
thể tạo thêm lao động trong các ngành công nghiệp phụ trợ trong nước với điều kiện
tồn tại mối quan hệ mua bán nguyên vật liệu giữa các doanh nghiệp này…
- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực:
FDI góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế về cả chiều dọc lẫn

chiều ngang tức là chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và chuyển dịch cơ cấu trong nội
bộ từng ngành. Cơ cấu vốn FDI của các chủ ĐTNN có thể được tập trung vào những
11

ngành kinh tế nhất định, điều đó đã dẫn đến sự thay đổi giá trị và tỷ trọng của từng
ngành đó trong toàn bộ nền kinh tế.
FDI hình thành nên những ngành nghề mới tham gia vào sự phân công lao động
quốc tế tạo nên sự phân công mới trong nền kinh tế, do đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế.
- Góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế: FDI là một trong những hình
thức hợp tác đầu tư quốc tế mà thông qua đó nước sở tại có thêm điều kiện mở rộng
quan hệ kinh tế quốc tế. Các quan hệ đầu tư là nền tảng quan trọng để mở rộng các cam
kết về thể chế, thương mại, chuyển giao công nghệ và phát triển các hoạt động dịch vụ.
Cùng với sự tham gia sâu rộng của FDI vào quá trình phân công lao động quốc
tế, cơ cấu hàng hóa, dịch vụ trao đổi có chiều hướng gia tăng giữa các quốc gia. Đồng
thời, đóng góp ngày càng nhiều vào kim ngạch xuất khẩu của nước sở tại. Khẳng định
vai trò hàng đầu của FDI trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, có vai trò quyết định
trong việc tạo lập, khẳng định và nâng cao vị thế của nền kinh tế nước sở tại trong hệ
thống kinh tế thế giới toàn cầu hóa với lợi thế về tài chính và công nghệ hơn hẳn các
khu vực kinh tế trong nước. Từ đó, cải thiện thực lực kinh tế và nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế với tác động lan tỏa phát triển, cải tạo kinh tế và nâng cao trình
độ thể chế của nước sở tại, tạo đà cho nước tiếp nhận “ cất cánh” và khẳng định sớm vị
thế hội nhập của mình.
Quan trọng hơn là FDI như những quân tiên phong góp phần hình thành và phát
triển quan hệ sản xuất TBCN thành một hệ thống, hơn nữa, tạo ra sự liên kết kinh tế
giữa các quốc gia trên thế giới, thúc đẩy hoạt động kinh tế thế giới nói chung và nước
nhận đầu tư trực tiếp nói riêng.
Tuy nhiên không phải khi nào và bất cứ đâu FDI cũng phát huy tác động tích
cực đối với nền kinh tế nước sở tại. Bên cạnh những tác động tích cực có thể nhận thấy
một số hạn chế FDI như:
- Trong trường hợp thiếu quy hoạch thu hút FDI cụ thể và khoa học, có thể xuất

hiện tình trạng đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá
mức, môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng.
12

- Khi tiếp nhận FDI, nước sở tại trong nhiều trường hợp dễ bị thua thiệt. Nhiều
nhà đầu tư đã lợi dụng sơ hở trong luật pháp và trong quản lý của nước sở tại để trốn
thuế, để thu những khoản lợi độc quyền, gây tác hại đến môi trường sinh thái và lợi ích
của nước tiếp nhận. Hoạt động chuyển giao công nghệ là một tác động lớn của FDI
nhưng có nhiều hạn chế và tiêu cực, trong đó có việc chuyển giao nhỏ giọt, hoặc từng
phần, chuyển giao công nghệ lạc hậu và gây ô nhiễm môi trường, chuyển giao công
nghệ với giá cao hơn mặt bằng giá quốc tế.
- Khi tiếp nhận FDI, nước sở tại không hoàn toàn chủ động trong việc bố trí cơ
cấu đầu tư theo ngành và vùng lãnh thổ. Mặc dù FDI là nguồn vốn quan trọng bổ sung
vào nguồn vốn đầu tư của nước sở tại, song thực tế lại do nhà đầu tư trực tiếp quản lý
và sử dụng theo những mục tiêu cụ thể của mình.
1.1.4 Một số hình thức FDI chủ yếu
Có nhiều hình thức FDI khác nhau, tùy theo đặc điểm của từng nước, từng giai
đoạn phát triển nhất định mà áp dụng các hình thức thu hút FDI cho phù hợp. Sau đây
luận văn chỉ xin nêu một số hình thức FDI chủ yếu.
1.1.4.1 Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
BCC là văn bản ký kết giữa các nhà ĐTNN với các nhà đầu tư nước sở tại để
cùng nhau tiến hành hoạt động kinh doanh ở nước sở tại, trên cơ sở quy định rõ trách
nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho các bên. Trên thế giới, biểu hiện của hình
thức BCC cũng khác nhau về tên gọi về địa vị pháp lý và mục tiêu áp dụng. Tuy nhiên,
có thể thấy hai hình thức chủ yếu của BCC là hợp đồng phân chia sản phẩm và hợp
đồng phân chia lợi nhuận.
1.1.4.2 Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tham
gia có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng quản lý hoạt động kinh
doanh, và cùng phân chia kết quả kinh doanh, nhằm thực hiện các cam kết trong hợp

đồng liên doanh và điều lệ doanh nghiệp liên doanh phù hợp với khuôn khổ pháp luật
của nước sở tại.
13

1.1.4.3 Doanh nghiệp 100% vốn ĐTNN
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do chủ đầu tư nước ngoài
bỏ toàn bộ vốn đầu tư để xây dựng dự án đầu tư sản xuất - kinh doanh. Nhà đầu tư
quyết định toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, từ phương hướng chiến lược sản xuất
– kinh doanh tới các hoạt động cụ thể, các hoạt động quản lý và chịu trách nhiệm toàn
bộ về kết quả kinh doanh của dự án.
Hợp đồng xây dựng, kinh doanh và chuyển giao (BOT) là hợp đồng được ký kết
giữa một bên là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại và một bên là
nhà ĐTNN, để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau đó được phép kinh doanh khai
thác trong một thời gian nhất định. Hết thời hạn đó, các nhà đầu tư chuyển giao không
bồi hoàn toàn bộ công trình đó cho chính phủ nước sở tại.
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO) là hợp đồng do nhà thầu
nước ngoài xây dựng công trình, chuyển giao cho nước sở tại và thay mặt nước sở tại
quản lý và khai thác công trình.
Hợp đồng xây dựng và chuyển giao (BT) theo đó nhà thầu nước ngoài tài trợ về
tài chính và xây dựng công trình; sau khi hoàn thành, chính phủ nước sở tại trả cho nhà
thầu chi phí liên quan đến công trình và một tỷ lệ thu nhập hợp lý.
1.1.4.4 Hình thức đầu tư mua lại và sát nhập (M&A)
Trong đầu tư trực tiếp, các nhà ĐTNN có thể đưa vốn vào để làm tăng thêm
năng lực sản xuất, hoặc tạo ra những năng lực sản xuất mới, song cũng có thể thông
qua việc mua lại hoặc sát nhập các công ty với nhau, nhằm thu được lợi tức cổ phần.
Việc sát nhập và mua lại các công ty để thành lập chi nhánh sản xuất ở nước ngoài giúp
các TNC
S
tạo ra năng lực sản xuất lớn hơn, củng cố và phát huy thế mạnh của mình
trong quá trình cạnh tranh quốc tế. Đặc biệt hình thức đầu tư này là cách nhanh nhất.

Ngoài các hình thức FDI kể trên, để tăng cường thu hút FDI, các nước còn xây
dựng các KCN và KCX. Ưu điểm của việc đầu tư vào các KCN và KCX là cơ sở hạ
tầng tương đối thuận lợi, mặt bằng đã được giải phóng, các dự án FDI nhận được nhiều
ưu đãi của của chính phủ nước sở tại.
14

1.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng tới FDI
Với hướng nghiên cứu của Luận văn, các nhân tố ảnh hưởng tới FDI được phân
tích dưới góc độ của quốc gia tiếp nhận, ngoài ra có phân tích sơ bộ đến một số yếu tố
ảnh hưởng bên ngoài.
1.1.5.1 Các nhân tố thuộc về quốc gia tiếp nhận
Các nhân tố này có thể xem như là những nhân tố bên trong tác động trực tiếp
tới sự di chuyển của dòng FDI vào một quốc gia. Đó là:
a. Chiến lược huy động vốn phục vụ phát triển kinh tế
Chiến lược huy động vốn phục vụ phát triển kinh tế của một quốc gia có thể coi
là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến các hoạt động triển khai và kết quả thu hút FDI
của quốc gia đó. Chiến lược này thể hiện tập trung ở một số điểm: có mở cửa thu hút
vốn bên ngoài hay không; đặt trọng tâm thu hút nguồn vốn trong nước hay ngoài nước;
nguồn vốn nước ngoài tập trung chủ yếu vào nguồn nào: ODA, FDI hay thương mại…;
định hướng các lĩnh vực thu hút vốn; tiêu chuẩn để xác định phương hướng lựa chọn
dự án đầu tư nước ngoài…Việc định hướng chiến lược thu hút vốn có ý nghĩa quan
trọng để thiết lập các điều kiện thu hút phù hợp. Nói cách khác, do bị quy định bởi
chiến lược phát triển được lựa chọn, mỗi mô hình xác định mục tiêu, giải pháp huy
động và sử dụng vốn nước ngoài khác nhau.
b. Mối quan hệ kinh tế quốc tế của quốc gia tiếp nhận
Các mối quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia vừa là hệ quả của chiến lược
huy động vốn của quốc gia đó, vừa là cơ hội để tìm kiếm đối tác đầu tư. Nhiều quốc
gia khi thực hiện mở cửa tham gia các tổ chức kinh tế khu vực hoặc quốc tế, hoạt động
ngoại thương phát triển nhanh chóng, thu hút ĐTNN đã gia tăng, chất lượng đầu tư
nước ngoài được cải thiện đáng kể, do đó mở thêm nguồn lực để phát triển kinh tế đất

nước
c. Môi trường đầu tư của quốc gia tiếp nhận
15

Thực tiễn cho thấy tiêu chuẩn của môi trường đầu tư hấp dẫn, có sức cạnh tranh
để thu hút dòng FDI trước hết bao gồm các điều kiện:
- Sự ổn định về chính trị kinh tế và xã hội
Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro kinh tế của vốn FDI
khi vượt qua khỏi sự kiểm soát của chủ ĐTNN. Những bất ổn định kinh tế, chính trị
không chỉ làm cho dòng vốn này chững lại, thu hẹp mà còn làm cho dòng vốn từ trong
nước chảy ngược ra ngoài, tìm đến nơi an toàn và hấp dẫn hơn. Điều kiện này không
chỉ gồm các yêu cầu về duy trì sự phát triển kinh tế ổn định, chính trị, xã hội đảm bảo
trật tự, an toàn cần thiết cho sự vận hành bình thường của một đất nước, mà còn phải
duy trì được dư luận và tâm lý xã hội chung thuận lợi và ủng hộ các nhà ĐTNN.
- Sự hoàn chỉnh, hữu hiệu của hệ thống pháp luật đầu tư
Hệ thống pháp luật đầu tư là thành phần quan trọng của môi trường đầu tư bao
gồm các văn bản luật, các văn bản quản lý hoạt động đầu tư (như hướng dẫn đầu tư,
đánh giá, thẩm định dự án và quản lý các hoạt động đầu tư…) nhằm tạo nên hành lang
pháp lý đồng bộ và thuận lợi nhất cho hoạt động FDI. Nội dung của hệ thống pháp luật
ngày càng đồng bộ chặt chẽ, không chồng chéo, phù hợp với luật pháp và thông lệ
quốc tế thì khả năng hấp dẫn FDI càng cao.
- Sự mềm dẻo, minh bạch, hấp dẫn của hệ thống chính sách ĐTNN
Đối với quốc gia thu hút ĐTNN, chính sách ĐTNN là rất quan trọng đối với
việc hấp thụ được đầy đủ những tác động tích cực của FDI. Những chính sách FDI phù
hợp theo nghĩa rộng thường được xác định là những chính sách tốt nhất nhằm tạo dựng
một môi trường kinh doanh nội địa cạnh tranh và năng động. Những nguyên tắc về tính
minh bạch, tính không phân biệt đối xử là phương tiện để thu hút các công ty nước
ngoài và để có thể hấp thụ được những lợi ích từ sự hiện diện của chúng trên thị trường
nội địa. Đồng thời, tự do hóa đầu tư càng cao càng thu hút được nhiều vốn nước ngoài.
16


- Sự phát triển của cơ sở hạ tầng
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kỹ thuật của một quốc gia tiếp nhận FDI luôn là
điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết
định, và triển khai trên thực tế các dự án đầu tư đã cam kết. Một tổng thể hạ tầng phát
triển phải bao gồm một hệ thống giao thông vận tải phát triển với các cầu, cảng, đường
xá, kho bãi và các phương tiện vận tải đủ sức bao phủ quốc gia và đủ tầm hoạt động
quốc tế; một hệ thống bưu điện thông tin liên lạc viễn thông với các phương tiện nghe-
nhìn hiện đại, có thể kết nối mạng thống nhất toàn quốc và toàn cầu; hệ thống điện
nước dồi dào và phân bổ tiện lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời
sống và một hệ thống mạng lưới cung cấp các dịch vụ khác phát triển rộng khắp, đa
dạng và có chất lượng cao (y tế, giáo dục, giải trí, các dịch vụ hải quan, tài chính, ngân
hàng, thương mại, quảng cáo, kỹ thuật v v ).
- Sự phát triển của đội ngũ lao động, của khoa học công nghệ và hệ thống doanh
nghiệp trong nước
Để có thể hấp thụ được những lợi ích từ việc chuyển giao công nghệ và củng cố
kỹ năng của lực lượng lao động cũng như kỹ năng quản lý của FDI, nguồn nhân lực nội
địa cần phải được phát triển đạt được phát triển đạt mức có khả năng hấp thụ và liên
kết được những tri thức do các nhà ĐTNN cung cấp. Một hệ thống doanh nghiệp trong
nước phát triển, đủ sức hấp thụ công nghệ chuyển giao, và là đối tác ngày càng bình
đẳng với nhà ĐTNN là điều kiện cần thiết để nước tiếp nhận đầu tư có thể thu hút được
nhiều và hiệu quả hơn dòng vốn nước ngoài. Hệ thống các doanh nghiệp đó phải bao
gồm cả những doanh nghiệp sản xuất lẫn dịch vụ ở tất cả các lĩnh vực, ngành nghề và
thành thạo các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế, đủ sức giữ được thị phần thích đáng tại
thị trường trong nước và ngày càng có sức cạnh tranh quốc tế. Mạng lưới doanh nghiệp
dịch vụ về tài chính – ngân hàng có vai trò quan trọng trong hệ thống đó nhằm tạo ra
các điều kiện thuận lợi cho việc huy động và lưu chuyển vốn trong nước và quốc tế.
17

- Sự phát triển của nền hành chính quốc gia

Lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu tư là thủ tục hành chính rườm rà,
phiền phức gây tốn kém về thời gian và chi phí, làm mất cơ hội đầu tư. Bộ máy hành
chính hiệu quả quyết định sự thành công không chỉ thu hút vốn nước ngoài mà còn của
toàn bộ quá trình huy động, sử dụng vốn cho đầu tư phát triển. Bộ máy đó phải thống
nhất, gọn nhẹ, và nhạy bén về chính sách, với những thủ tục hành chính, những quy
định pháp lý có tính chất tối thiểu, đơn giản, công khai và nhất quán, được thực hiện
bởi những còn người có trình độ chuyên môn cao, được giáo dục tốt và có kỷ luật, tôn
trọng pháp luật.
- Hiệu quả của các dự án FDI đã triển khai
Nếu các dự án FDI đã được triển khai kinh doanh đạt lợi nhuận cao sẽ khuyến
khích và củng cố niềm tin cho chính nhà ĐTNN tiếp tục đầu tư để tái sản xuất mở
rộng; đồng thời có sức thuyết phục với các nhà ĐTNN khác yên tâm bỏ vốn.Vì vậy, đi
đôi với các hoạt động xúc tiến đầu tư, các bộ ngành cần quan tâm tới các dự án còn
hiệu lực, bởi hiệu quả thực thi của chúng là những bản chào, những bản quảng cáo
thuyết phục nhất đối với những nhà đầu tư tương lai.
d. Các nguồn lực và lợi thế so sánh của nước tiếp nhận
Một quốc gia muốn phát triển kinh tế cần có nhiều yếu tố. Ngoài các yếu tố nêu
trên, các quốc gia có vị trí địa lý thuận lợi, không gần các vùng có động đất, sóng thần;
quy mô thị trường nội địa rộng lớn; nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ; nguồn
tài nguyên phong phú sẽ là những quốc gia có lợi thế về thu hút FDI…
1.1.5.2 Các nhân tố bên ngoài
a. Hướng chuyển dịch của dòng FDI quốc tế

×