Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Nguyễn Thanh Tùng


QUẢN LÝ NỢ NƢỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Kim Chi







Hà Nội - 2010



ii

Mục lục
Trang
Danh mục các chữ viết tắt ………………………………………
Danh mục các bảng, Biểu đồ…………………………………


Mở ĐầU …………………………………………………………………
I
ii
1
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NỢ VÀ QUẢN LÝ NỢ NƢỚC NGOÀI
1.1. Một số khái niệm liên quan đến nợ nƣớc ngoài…………………
1.1.1. Khái niệm………………………………………………………………
1.1.2. Phân loại nợ…………………………………………………………….
1.1.3. Tác động của nợ nước ngoài……………………………………
1.2.Quản lý nợ nƣớc ngoài……………………………………………….
1.2.1. Khái niệm………………………………………………………………
1.2.2. Mục tiêu………………………………………………………………….
1.2.3. Nội dung………………………………………………………………
1.2.4. Vai trò của quản lý nợ nước ngoài……………………………………
1.3. Kinh nghiệm quản lý, vay nợ nƣớc ngoài của một số nƣớc ………
1.3.1. Kinh nghiệm của Mehico……………………………………………….
1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc……………………………………………
1.3.3. Kinh nghiệm của Thái Lan…………………………………………
1.3.4. Kinh nghiệm của Malaysia…………………………………………….
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ NƢỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về vay nợ nƣớc ngoài của Việt Nam…………………….
2.1.1. Thời kỳ trước năm 1990…………………………………………………
2.1.2. Thời kỳ từ năm 1990 đến nay…………………………………………
2.2. Thực trạng công tác quản lý nợ của Việt Nam thời gian qua………
2.2.1. Khung thể chế…… ………………………………………………………
2.2.2. Khía cạnh kinh tế………………………………………………………
2.3. Đánh giá về tình hình quản lý nợ nƣớc ngoài của Việt Nam thời gian
qua…………………………………………………………………….

2.3.1. Những thành tựu nổi bật của công tác quản lý nợ nước ngoài……
5

5
5
8
13
14
14
14
14
19
22
22
23
27
30

34
34
36
43
43
47
59

59


iii


2.3.2. Một số tồn tại trong quản lý nợ nước ngoài ……………… ………
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại………………………… ……………
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NỢ NƢỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM….……
3.1. Xu hƣớng vay và trả nợ nƣớc ngoài của Việt Nam trong chiến lƣợc
phát triển kinh tế thời gian tới………………………………………
3.1.1. Huy động vốn vay nước ngoài của Việt Nam sau khi Việt Nam gia
nhập WTO…………………………………………………………………………….
3.1.2. Một số nguyên tắc về vay và trả nợ nước ngoài trong thời gian tới
3.1.3. Các mục tiêu vay nợ nước ngoài là căn cứ chủ yếu làm cơ sở cho
định hướng…………………………………………………………………………
3.1.4. Dự báo vay và trả nợ nước ngoài thời kỳ (2010-2020)……………
3.2. Quan điểm của Nhà nƣớc Việt Nam về quản lý nợ…………………
3.2.1. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện quy trình chung và quy trình cụ thể
quản lý các khoản vay nợ nước ngoài……………………………………………
3.2.2. Tổ chức cơ cấu lại và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống
ngân hàng…………………………………………………………………….
3.2.3. Tổ chức cho vay lại nguồn vốn vay của Chính phủ…………………
3.2.4. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý nợ nước ngoài…………………
3.2.5. Tổ chức hệ thống thông tin về nợ nước ngoài…………………………
3.2.6. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ…………………
3.3. Các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nợ nƣớc ngoài của
Việt Nam
3.3.1. Về khuôn khổ pháp lý ………………………………………………….
3.3.2. Về cơ cấu tổ chức quản lý…………………………………………
3.3.3. Công tác quản lý huy động vốn………………………………………
3.3.4. Công tác quản lý sử dụng vốn……………………………………………
3.3.5. Về công tác quản lý trả nợ……………………………………………

3.3.6. Xây dựng hệ thống thông tin hoàn chỉnh
KẾT LUẬN:…………………………………………………………
66
72

76

76

76

80
83
87
89

89

89
90
90
91
92
92
92
93
93
94
98
101

102
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
107


iv

Danh mục các chữ viết tắt
STT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
ADB
Ngân hàng Phát triển Châu á (Asian Development
Bank)
2
ASEAN
Hiệp hội các nước Đông Nam á (Association of
South East Asian Nations)
3
Bộ KH&ĐT
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
4
Bộ TC
Bộ Tài chính
5
CA
Tài khoản vãng lai (Current account)
6

CG
Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam
(Consultant group)
7
DN
Doanh nghiệp
8
DNNN
Doanh nghiệp nước ngoài
9
DMFAS
Hệ thống quản lý nợ và phân tích tài chính (Debt
management and financial analysis system)
10
DRS
Hệ thống báo cáo bên nợ (Debtor reporting system)
11
FDI
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (Foreign direct
invesstment)
12
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
13
HDI
Chỉ số phát triển con người
14
HIPC
Nước nghèo mắc nợ trầm trọng (Highly indebted
poor countries)

15
IDA
Hiệp hội Phát triển Quốc tế (International
Development Association)
16
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
i


v

17
JBIC
Ngân hàng Nhật bản về Hợp tác quốc tế (Japan
Bank for International Cooperation)
18
JICA
Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Nhật Bản
(Japanese International Development Cooperation
Agency)
19
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
20
NPV
Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value)
21
NNN
Nợ nước ngoài

22
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development
Assistance)
23
OECD
Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (Organisation
for Economic Cooperation and Development)
24
SNA
Hệ thống Thống kê tài khoản quốc gia (System of
National Account)
25
TCTD
Tổ chức tín dụng
26
TP HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
27
UNCTAD
Hội nghị về Thương mại và Phát triển Liên Hợp
Quốc (The United Nations Conference on Trade
and Development)
28
UNDP
Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (United
Nations Development Programme)
29
WB
Ngân hàng Thế giới (World Bank)

30
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade
Organisation)
31
XHCN
Xã hội chủ nghĩa




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Đồ

S
T
T
Tên
bảng & biểu
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1.
Giải ngân ODA cho Việt Nam
giai đoạn 1993-2009
39
2
Bảng 2.2.
Bảng các chỉ tiêu nợ của Việt

Nam
49
3
Biểu đồ 2.1.
Dư nợ nước ngoài của Chính
phủ, được Chính phủ bảo lãnh
giai đoạn 2005-2009
49
4
Biểu đồ 2.2.
Cơ cấu dư nợ nước ngoài phân
theo loại tiền tính đến
31/12/2009
53
5
Biểu đồ 2.3.
Cơ cấu dư nợ Chính phủ được
Chính phủ bảo lãnh phân theo
điều kiện tín dụng tính đến
31/12/2009
55
6
Bảng 2.3.
Các chỉ tiêu giám sát về nợ nước
ngoài
63
7
Bảng 2.4.
Dư nợ, rút vốn và trả nợ nước
ngoài của Chính phủ và được

Chính phủ bảo lãnh
64
8
Biểu đồ 2.4.
Cơ cấu dư nợ nước ngoài của
Chính phủ tính đến 31/12/2009
65
9
Biểu đồ 2.5.
Cơ cấu nợ nước ngoài của Việt
Nam hiện nay
66


ii


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn.
Trong những thập niên gần đây, cùng với quá trình phát triển và đa dạng
hoá các quan hệ kinh tế quốc tế theo hướng toàn cầu hoá thì bên cạnh việc
huy động tối đa nguồn nội lực, là vấn đề huy động và sử dụng vốn vay nước
ngoài ngày càng được quan tâm và trở thành một bộ phận của chiến lược và
chính sách phát triển kinh tế xã hội của các nước, nhất là đối với khu vực các
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Nhờ có vốn vay nước ngoài (không kể các nguồn lực khác) một số
nước đã đạt được nhiều thành công trong phát triển kinh tế như Hàn Quốc,
Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia. Song một số nước khác, do trình độ quản lý

kém, nạn tham nhũng trầm trọng thì vay nợ nước ngoài không những không
có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng mà đã trở thành gánh nặng nợ, gây ra những
hiểm hoạ, nguy cơ khủng hoảng vô cùng to lớn đối với đất nước. Do vậy, câu
hỏi lớn được đặt ra hiện nay là liệu chính sách về vay nợ nước ngoài của
nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là Việt Nam có bền vững không? (nhất
là về mặt dài hạn) cần có những chính sách vay và trả nợ nước ngoài như thế
nào thì mới có thể đưa nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững? Thời gian
qua, Việt Nam đã thực hiện công tác quản lý nợ vay nước ngoài như thế nào?
Làm sao để huy động được tối đa nguồn lực bên ngoài để đạt được các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội đất nước một cách có hiệu quả mà không gây ra
khủng hoảng hoặc gánh nặng nợ cho thế hệ mai sau? Việt Nam cần có giải
pháp gì trong thời gian tới để hoàn thiện công tác quản lý nợ nước ngoài?
Với đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước thể hiện trong các nghị
quyết của Đảng đã khẳng định phải phát huy nội lực, tận dụng sự hỗ trợ và
hợp tác quốc tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển đất
nước thì vấn đề vay nợ nước ngoài ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
sự nghiệp phát triển đất nước, đang đặt ra các yêu cầu cấp thiết mà chúng ta
cần phải quan tâm. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nợ nước
ngoài của Việt Nam” được tác giả lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu.
Trong những năm qua, xuất phát từ vị trí quan trọng của vay nợ nước


2

ngoài và trước đòi hỏi của thực tiễn đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đất nước đang trong quá trình đổi mới, tham gia hội nhập với
quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng, nên ở trong nước đã có nhiều nghiên
cứu liên quan đến chủ đề “nợ nước ngoài”. Tiêu biểu là:
2.1. Lê Quốc Lý, Lê Huy Trọng (2003): “Nợ nước ngoài, những vấn đề

lý luận và thực tiễn quản lý ở Việt Nam”, Nxb Tài chính.
Công trình này đã tập trung trình bày những vấn đề lý luận và thực tế về
quản lý vay và trả nợ nước ngoài của Việt Nam thời kỳ 1980-2000, cùng một
số kinh nghiệm của các nước về vay và trả nợ nước ngoài.
2.2. Sổ tay quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ (2005), Kỷ yếu dự án
tăng cường năng lực quản lý nợ nước ngoài hiệu quả và bền vững VIE/01/01.
Cuốn sách đề cập các vấn đề thiết yếu nhất trong quá trình quản lý nợ
Chính phủ, từ những vấn đề chung nhất (mục tiêu, phạm vi, đối tượng quản lý
nợ nước ngoài của Chính phủ) đến các nghiệp vụ cụ thể ở các khâu huy
động, sử dụng, trả nợ vốn vay cùng các nghiệp vụ tái cơ cấu nợ, xử lý nợ vay.
Sổ tay cũng chú ý đến nghiệp vụ ghi chép, thống kê và báo cáo nợ - một khâu
tối quan trọng đảm bảo việc quản lý được kịp thời, có cơ sở vững chắc và
hiệu quả. Sổ tay được một tập thể các chuyên gia đầu ngành, vững vàng về lý
luận, dày dạn kinh nghiệm thực tiễn quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam biên
soạn.
Ngoài ra, một số công trình, bài viết liên quan đến nợ nước ngoài thời
gian qua cũng được một số tác giả bàn đến như:
2.3. Nguyễn Văn Thanh (1990): “Năm 2000 xoá nợ cho các nước
nghèo”, Nxb Chính trị Quốc gia.
2.4. Các văn bản hướng dẫn quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA):
2.5. “Tuyển tập bài viết về tài trợ phát triển” (2005), Diễn đàn kinh tế
– tài chính Việt –Pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội .
2.6. Bộ Kế hoạch và đầu tư, Thông tư số 04/2007/TT/BKH – ngày
30/07/2007– Hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ


3

trợ phát triển chính thức.

2.7. Báo cáo nghiên cứu chính sách của WB (1999), Đánh giá viện trợ
khi nào có tác dụng, khi nào không và tại sao - Nxb Chính trị Quốc gia.
2.8. Báo cáo của Chính phủ tại Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ
cho Việt Nam (2007) - Tạo lập nền tảng cho sự phát triển bền vững.
2.9. Phạm Thanh Bình – Lê Thanh Sơn (2001) “Quy định về quản lý
ngoại hối và vay, trả nợ nước ngoài”_Nxb Công an nhân dân.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chưa đi sâu vào việc đánh giá một cách có
hệ thống, cập nhật thực trạng quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam. Mặt
khác, các công trình đó đều thực hiện trước khi Việt Nam gia nhập WTO.
Với vị thế mới là thành viên của WTO, chúng ta sẽ có những cơ hội mới và
thách thức mới liên quan đến việc vay, quản lý, sử dụng vốn nước ngoài của
Việt Nam. Đây chính là những vấn đề mà tác giả luận văn mong muốn được
làm rõ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
3.1. Mục đích
- Làm rõ thực trạng quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam thời gian qua.
- Kiến nghị chính sách và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nợ nước ngoài của Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận & thực tiễn quản lý nợ nước ngoài của các nước
- Phân tích tình hình quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam, đánh giá thực
trạng quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam thời gian qua.
- Làm rõ được độ bền vững (mức độ nợ) của nợ nước ngoài ở Việt Nam.
- Phân tích những cơ hội, thách thức của quản lý nợ nước ngoài của Việt
Nam trong bối cảnh mới và đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.


4


4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu luận văn
Luận văn tập trung vào nghiên cứu nợ nước ngoài của Việt Nam đối với
khu vực nhà nước (hay còn gọi là nợ Chính phủ, nợ công ). Thời gian từ năm
1993 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, quy nạp
nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp so sánh, duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cũng được
sử dụng để làm nổi bật điều kiện thực tế của Việt Nam và đưa ra những giải
pháp hoàn thiện phù hợp với tình hình cụ thể.
6. Đóng góp mới
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nợ
nước ngoài.
- Phân tích thực trạng quản lý vay nợ nước ngoài của Việt Nam, cùng
những đánh giá về công tác quản lý nợ nước ngoài cuả Việt Nam từ 1993 đến
nay.
- Dự báo khả năng vay và trả nợ nước ngoài của Việt Nam trong chiến
lược kinh tế xã hội đến năm 2020.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ nước
ngoài của Việt Nam thời gian tới.
7. Kết cấu và nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chƣơng 1. Những vấn đề chung về nợ và quản lý nợ nƣớc ngoài.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nợ nƣớc ngoài của Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số gợi ý và giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác
quản lý nợ nƣớc ngoài của Việt Nam.



5


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NỢ VÀ QUẢN LÝ NỢ NƢỚC NGOÀI

1.1. Một số khái niệm liên quan đến nợ nƣớc ngoài
1.1.1. Khái niệm
1. Vay nước ngoài: là các khoản vay do người cư trú ở một nước vay
của người không cư trú.
2. Vay nước ngoài của Việt Nam: là các khoản vay ngắn hạn (có thời
hạn vay đến 1 năm), trung và dài hạn (có thời hạn vay trên 1 năm), có hoặc
không phải trả lãi, do nhà nước, Chính phủ Việt Nam, các tổ chức là người
cư trú ở Việt Nam (sau đây gọi tắt là người vay) vay của các tổ chức tài
chính quốc tế, Chính phủ các nước, các tổ chức và cá nhân là người không cư
trú (sau đây gọi tắt là người cho vay nước ngoài).
3. Vay nước ngoài của Chính phủ: là các khoản vay ưu đãi hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), vay thương mại hoặc tín dụng xuất khẩu và vay từ
thị trường vốn quốc tế (dưới hình thức phát hành trái phiếu ra nước ngoài)
do cơ quan được ủy quyền của nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam ký vay
vốn dưới danh nghĩa nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với người cho vay nước ngoài.
4. Vay nước ngoài của doanh nghiệp: là các khoản vay do doanh nghiệp
tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành của
Việt Nam (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) trực tiếp ký vay vốn với người
cho vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ hoặc
vay vốn thông qua phát hành trái phiếu ra nước ngoài hoặc thu mua tài chính
với nước ngoài.
5. Vay ODA: là các khoản vay đạt các điều kiện về vốn ODA theo quy

định tại quy chế quản lý và sử dụng ODA của Chính phủ.
6. Vay vốn thương mại nước ngoài: là các khoản vay nước ngoài của
Việt Nam không phải là vay ODA .


6

7. Nợ nước ngoài của quốc gia: là số dư của mọi nghĩa vụ nợ hiện hành
(không bao gồm nghĩa vụ trả nợ dự phòng) về trả gốc và lãi tại một thời điểm
của các khoản vay nước ngoài của Việt Nam. Nợ nước ngoài của quốc gia
bao gồm nợ nước ngoài của khu vực công và nợ nước ngoài của khu vực tư
nhân.
8. Nợ nước ngoài của khu vực công: bao gồm nợ nước ngoài của Chính
phủ, nợ nước ngoài (nếu có) của chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, nợ nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức tài
chính tín dụng nhà nước và các tổ chức kinh tế nhà nước (sau đây gọi tắt là
doanh nghiệp nhà nước) trực tiếp vay vốn nước ngoài.
9. Nợ nước ngoài của Chính phủ: là số dư mọi nghĩa vụ nợ hiện hành
(không bao gồm nghĩa vụ nợ dự phòng) về trả gốc và lãi tại một thời điểm
của các khoản vay nước ngoài của Chính phủ.
10. Nợ nước ngoài của khu vực tư nhân: là nợ nước ngoài của các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế của các khu vực tư nhân (sau đây gọi tắt là các doanh
nghiệp tư nhân).
11. Bảo lãnh vay vốn nước ngoài: là cam kết của các cơ quan bảo lãnh
với người cho vay nước ngoài về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của người vay
(người được bảo lãnh) trong trường hợp người vay (người được bảo lãnh)
không trả nợ khi đến hạn, cơ quan bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm trả nợ thay
cho người vay (người được bảo lãnh).
12. Bảo lãnh vay vốn nước ngoài của Chính phủ: là việc Chính phủ
thông qua Bộ Tài chính, cam kết bảo lãnh vay vốn nước ngoài cho người vay.

13. Nợ được khu vực công bảo lãnh: là khoản nợ mà việc chi trả các
nghĩa vụ nợ (gốc, lãi, phí …) được Chính phủ hoặc tổ chức được phép cấp
bảo lãnh thuộc khu vực công (các tổ chức tài chính, tín dụng nhà nước) đứng
ra bảo lãnh theo pháp luật hiện hành.
14. Nghĩa vụ trả nợ dự phòng: là các nghĩa vụ trả nợ tiềm ẩn, hiện tại
chưa phát sinh nhưng có thể phát sinh khi xảy ra một trong các điều kiện đã
được xác định trước ( ví dụ : khi người được bảo lãnh không trả được một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ nợ, bị phá sản…).


7

15. Chiến lược quốc gia dài hạn về nợ nước ngoài (gọi tắt là chiến lược
nợ dài hạn): là văn kiện đưa ra mục tiêu, định hướng các giải pháp, chính
sách đối với nợ nước ngoài của quốc gia, được xây dựng trong chiến lược
tổng thể về huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế, phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm hoặc 10 năm của đất nước.
16. Chương trình quản lý nợ trung hạn: là văn kiện cụ thể hóa nội dung
chiến lược nợ dài hạn cho giai đoạn từ 3 năm đến 5 năm và cập nhật từng
năm, phù hợp với khuôn khổ chính sách kinh tế tài chính và với mục tiêu
ngân sách trung hạn và hàng năm của Chính phủ.
17. Kế hoạch hàng năm về vay và trả nợ nước ngoài: là văn kiện được
xây dựng hàng năm bao gồm kế hoạch rút vốn vay và trả nợ của các doanh
nghiệp, tổ chức thuộc khu vực công và tổng hạn mức vay thương mại của
quốc gia.
18. Cơ quan chủ quản: là cơ quan cấp Bộ và cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp Tỉnh và Thành phố trực thuộc Trung ương.
19. Cơ quan cho vay lại: là Bộ Tài chính hoặc cơ quan, tổ chức được Bộ
Tài chính ủy quyền thực hiện cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ, có trách nhiệm giám sát việc sử dụng vốn vay thu hồi nợ cho vay

lại và được hưởng chi phí cho vay lại theo quy định của pháp luật.
20. Thỏa thuận cho vay lại: là hợp đồng cho vay lại hoặc hiệp định phụ
cho vay lại giữa cơ quan cho vay lại với người vay lại vốn vay nước ngoài
của Chính phủ.
21. Người vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ (gọi tắt là người
vay lại): là doanh nghiệp tổ chức ký thỏa thuận cho vay lại. Người vay lại có
thể gồm:
- Doanh nghiệp tổ chức là chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn vay nước
ngoài của Chính phủ theo cơ chế cho vay lại;
- Chính quyền địa phương được cho vay lại vốn vay nước ngoài của
Chính phủ cho các dự án đầu tư của địa phương.



8

22. Vốn đối ứng: là phần vốn trong nước cần thiết mà phía Việt Nam
phải chi cùng vốn vay nước ngoài để thực hiện dự án.
Vốn đối ứng có thể là ngoại tệ (tiền đặt cọc, tiền nhập máy móc thiết bị
trường hợp không được sử dụng vốn vay …) hoặc tiền đồng Việt Nam (chi
cho khảo sát thiết kế, đền bù giải phóng mặt bằng, xây lắp, quản lý dự án,
nộp các khoản thuế theo luật định và tiền bảo hiểm…)
1.1.2. Phân loại nợ
Nhìn chung, các nước thường phân loại nợ nước ngoài theo các tiêu
thức sau:
1.1.2.1. Phân loại theo con nợ
Theo tiêu thức này, nợ nước ngoài trên thế giới được chia thành hai
loại: Nợ khu vực công (Public debt) và nợ tư nhân (Private debt).
Nợ khu vực công là các khoản nợ của một nước được ký vay bởi
Chính phủ và các Doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước.

Nợ tư nhân là các khoản nợ (thường là ngắn hạn) do các doanh nghiệp
tư nhân tự vay, tự trả, chủ yếu là từ các ngân hàng thương mại.
ở Việt Nam, theo Nghị định số 90/1998/NĐ-CP thì nợ nước ngoài
được chia thành nợ Chính phủ và nợ doanh nghiệp.
Nợ nước ngoài của Chính phủ là các khoản nợ được hình thành từ các
khoản vay nước ngoài của Chính phủ. Vay nước ngoài của Chính phủ là các
khoản vay do cơ quan được uỷ quyền của Nhà nƣớc hoặc Chính phủ Việt
Nam ký vay với bên cho vay nƣớc ngoài dƣới danh nghĩa Nhà nƣớc hoặc
Chính phủ Việt Nam.
Vay nƣớc ngoài của Chính phủ bao gồm các khoản vay ƣu đãi hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), vay thƣơng mại hoặc tín dụng xuất
khẩu và vay từ thị trường vốn quốc tế thông qua việc phát hành trái phiếu
dưới danh nghĩa Nhà nước hoặc Chính phủ (kể cả trái phiếu chuyển đổi nợ)
ra nước ngoài.
Nợ nước ngoài của doanh nghiệp là các khoản nợ được hình thành từ
các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp. Vay nước ngoài của các doanh


9

nghiệp là các khoản vay do doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo
luật pháp hiện hành của Việt Nam (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài) trực tiếp ký vay với bên cho vay nước ngoài theo phương thức tự vay,
tự chịu trách nhiệm trả nợ, hoặc vay thông qua việc phát hành các trái phiếu
ra nước ngoài (trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu ngân hàng…). Vay nước
ngoài của doanh nghiệp bao gồm:
- Vay có bảo lãnh của Chính phủ.
- Vay có bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình thức bảo đảm khác.
- Vay không có bảo lãnh hoặc bảo đảm.
1.1.2.2. Phân loại theo chủ nợ

Chủ nợ thường được chia thành ba loại: Các tổ chức tài chính quốc tế,
Chính phủ các nước và tư nhân.
Cho vay của các tổ chức tài chính quốc tế.
Các tổ chức tài chính quốc tế cho vay chủ yếu là Ngân hàng thế giới
(WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB).
Các tổ chức này chỉ cho vay đối với các nước thành viên và mỗi tổ chức lại
có những điều kiện tín dụng riêng.
a) Ngân hàng thế giới (WB)
Là tên gọi tắt của nhóm Ngân hàng thế giới (World Bank Group), được
thành lập vào tháng 7/1944 tại hội nghị Bretton Woods, với mục đích ban đầu
là tái thiết nền kinh tế các nước Châu Âu bị tàn phá sau chiến tranh thế giới
thứ II. Hiện nay, WB giúp tài trợ phát triển kinh tế và các nguồn tài chính của
WB chỉ dành cho các nước đang phát triển. WB gồm 5 tổ chức thành viên:
– Ngân hàng tái thiết và phát triển (IBRD);
– Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA);
– Công ty tài chính quốc tế (IFC);
– Cơ quan bảo lãnh đầu tư đa biên (MIGA);
– Trung tâm quốc tế về xử lý tranh chấp đầu tư (ICSID).


10

b) Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF)
IMF cũng được thành lập tại hội nghị Bretton Woods tháng 7/1944 với
nhiệm vụ ban đầu là theo dõi, giám sát hệ thống tiền tệ quốc tế Bretton
Woods. IMF hoạt động như một tổ chức tín dụng quốc tế liên chính phủ. Mục
tiêu của nó là duy trì một hệ thống thu và chi ổn định giữa các quốc gia. Và
nguồn tài chính của IMF là khả dụng đối với tất cả các nước thành viên. IMF
cung cấp các khoản tín dụng nhằm giúp các nước thành viên bị thiếu ngoại tệ
thanh toán hay gặp khó khăn trong việc giải quyết vấn đề nợ nần.

Các thể thức cho vay của IMF gồm:
– Các thể thức cho vay thông thường gồm cho vay dự phòng và cho vay
mở rộng;
– Các thể thức cho vay ưu đãi gồm cho vay điều chỉnh cơ cấu và cho
vay điều chỉnh cơ cấu mở rộng;
– Các thể thức cho vay đặc biệt gồm cho vay chuyển đổi hệ thống, cho
vay bù đắp thất thu xuất khẩu và cho vay điều hoà kho dự trữ.
c) Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB)
ADB chính thức đi vào hoạt động từ tháng12/1966. Đây là định chế
tài chính quốc tế nhằm thúc đẩy tiến bộ và phát triển về các mặt kinh tế - xã
hội của các nước thành viên trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương
(khoảng 60 nước thành viên). ADB đặc biệt chú ý đến các nước kém phát
triển nhất.
Các lĩnh vực được ADB ưu tiên cho vay vốn gồm: Phát triển thuỷ lợi,
trồng trọt chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, công nghiệp chế biến nông sản, các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như năng lượng, giao thông, viễn
thông, phát triển đô thị, y tế giáo dục…
Trong số các tổ chức tài chính quốc tế trên, IMF đóng vai trò người mở
đường và chỉ đạo trong việc cung cấp tín dụng cho một nước có nhu cầu vay.
WB và ADB chỉ ủng hộ việc cho vay sau khi đã được IMF chấp thuận.
Một số đặc điểm của các khoản tín dụng do ba tổ chức trên cấp là:
– IMF cho vay tài chính (tức là có thể cho vay để cân bằng cán cân


11

thanh toán quốc tế), còn WB và ADB đều cho vay trên cơ sở dự án;
– Thời hạn tín dụng thường dài, có thể tới 30 hoặc 50 năm;
– Lãi suất cho vay thường thấp, đặc biệt những nước hội viên nghèo
được ưu đãi trong quá trình vay vốn;

– Kim ngạch các khoản cho vay thường rất lớn.
Cho vay của Chính phủ các nƣớc
Một trong những nguồn tài trợ vốn từ bên ngoài là vay của các nước
công nghiệp phát triển, chủ yếu là các nước trong Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế (OECD). Đến năm 1996, các khoản vay chính phủ chiếm
khoảng 50% tổng số nợ hơn 1000 tỷ USD của các nước đang phát triển. Các
Chính phủ cho vay dựa trên một Nghị định thư hoặc Hiệp định tài chính
(Financial Protocol) trong đó quy định các điều khoản cho vay như kim
ngạch, thời hạn, lãi suất, cách hoàn trả…
Trong tín dụng giữa một bên là các nước đang phát triển con nợ với
bên kia là các nước phát triển chủ nợ thì hình thức tín dụng ODA được sử
dụng phổ biến. Lãi suất cho vay trong khuôn khổ ODA là lãi nhẹ, tức vào
khoảng vài phần trăm mỗi năm, tỷ lệ cụ thể phụ thuộc vào quan hệ giữa nước
cho vay và nước đi vay cũng như bối cảnh quốc tế nói chung.
Vốn vay ODA và các khoản vay Chính phủ thường được sử dụng để
đầu tư tạo ra môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, nhất là đầu tư vào
kết cấu hạ tầng, có khả năng hoàn vốn chậm, do đó, theo thông lệ, các khoản
vay này có thời hạn thanh toán dài vài chục năm. Bên cạnh đó, các khoản vay
ODA thường đi kèm với một thời gian ân hạn, là khoảng thời gian kể từ lúc
rút xong vốn vay đến khi phải trả khoản nợ gốc đầu tiên.
Cho vay của tư nhân :
Bao gồm những khoản cho vay mà bên cho vay là các Ngân hàng
thương mại, các công ty tài chính hoặc các tổ chức xuất nhập khẩu (XNK)
hàng hoá, trong đó các Ngân hàng thương mại đóng vai trò chủ yếu.
So với cho vay của Chính phủ các nước, các khoản cho vay của tư
nhân có điều kiện vay khó khăn hơn, lãi suất cao hơn, thời hạn tín dụng ngắn


12


hơn. Vì thế các nước kém phát triển khó có đủ điều kiện vay tư nhân. Song
ưu điểm của nó là hầu như không gắn với các ràng buộc chính trị và xu
hướng “tư nhân hoá” trên thị trường tín dụng quốc tế nên nguồn vốn này
chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng vốn vay nước ngoài.
Ngoài các chủ nợ trên, còn có loại nợ nước ngoài mà chủ nợ là hỗn
hợp Chính phủ và tư nhân.
1.1.2.3. Phân loại theo thời hạn vay
Theo cách phân loại này, nợ nước ngoài của một nước thường được chia
thành:
– Vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn không quá 1 năm
– Vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 1 năm.
ở Việt Nam, các khoản vay từ 1 năm trở xuống gọi là vay ngắn hạn, từ
1-5 năm gọi là vay trung hạn và từ 5 năm trở lên là vay dài hạn.
1.1.2.4. Phân loại theo lãi suất
Theo cách này, nợ nước ngoài được phân ra hai loại. Khoản vay có thể
theo lãi suất cố định, tức là định kỳ người đi vay phải trả một số lãi bằng số
dư nợ nhân với lãi suất cố định được quy định một lần ngay từ khi ký hợp
đồng vay. Khoản vay cũng có thể tính theo lãi suất thả nổi. Lãi suất ở đây
được tính căn cứ vào một loại lãi suất nhất định biến động hàng ngày trên thị
trường.
Loại lãi suất thường được dùng làm cơ sở tham chiếu là lãi suất của
các khoản vay bằng đồng tiền liên quan trong thời hạn từ 1-6 tháng trên thị
trường liên ngân hàng London (gọi tắt là LIBOR). Ngoài khoản lãi suất này,
người cho vay còn cộng thêm một khoản chênh lệch từ 0,5-3% tuỳ thuộc vào
độ rủi ro của người đi vay.
Với lãi suất cố định, người đi vay có thể biết được chắc chắn số tiền lãi
mà mình phải trả ngay từ khi ký hợp đồng tín dụng. Người đi vay được
hưởng lợi khi lãi suất trên thị trường tăng lên lớn hơn lãi suất trong hợp đồng
nhưng cũng không thu lợi được khi lãi suất thị trường giảm thấp hơn lãi suất
trong hợp đồng. Trái lại, với lãi suất thả nổi, người đi vay không thể biết



13

trước số tiền lãi mà mình sẽ phải trả. Họ được lợi khi lãi suất thị trường giảm
song lại gặp rủi ro xấu nếu lãi suất thị trường tăng. Như vậy, việc áp dụng lãi
suất biến động đem đến cho người đi vay nhiều rủi ro.
1.1.3. Tác động của nợ nước ngoài
1.1.3.1. Vốn vay nước ngoài và tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội
Vay nước ngoài giúp cho nước vay nợ có thể tăng tiêu dùng và tăng
đầu tư làm cho tổng cầu của nền kinh tế tăng lên. Khi tổng cung chưa đổi,
tổng cầu tăng thì GDP tăng.
Nếu sử dụng vốn vay có hiệu quả, nghĩa là lãi thu được từ giá trị sản
lượng tăng thêm tính trên một đồng vốn vay cao hơn chi phí trả nợ (gồm cả
gốc và lãi), thì khi nền kinh tế phải trích một phần của cải để trả nợ đến hạn,
thì phần trích ra này sẽ nhỏ hơn phần giá trị do vốn vay nước ngoài tạo ra.
Điều đó chứng tỏ rằng vốn vay nước ngoài đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của nước vay nợ.
Tuy nhiên, nếu sử dụng vốn vay nước ngoài không hiệu quả, nghĩa là
lãi thu được từ giá trị sản lượng tăng thêm không đủ bù đắp chi phí trả nợ, mà
phải trích thêm cả phần lãi do nguồn vốn trong nước tạo ra để trả nợ, làm cho
lượng sản phẩm mà nước vay nợ được hưởng nhỏ hơn so với trước khi đi
vay. Như vậy, vay nợ trong trường hợp này làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh
tế.
Hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng trong giai đoạn ngắn, vốn vay
nước ngoài có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, nhờ có
nguồn vốn này, các nước đi vay có thể đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị,
tăng cường đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực…từ đó nâng cao trình độ sản
xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và
cải thiện đời sống của người dân.

1.1.3.2. Vốn vay nước ngoài với tỷ giá và cán cân thanh toán quốc tế
Khi vay vốn nước ngoài với khối lượng lớn thì cung ngoại tệ sẽ tăng
lên. Nếu cầu ngoại tệ không tăng lên tương ứng thì ngoại tệ sẽ giảm giá và
nội tệ sẽ lên giá, hàng xuất khẩu của nước vay nợ trở nên đắt tương đối so với


14

hàng hoá của nước khác còn hàng nhập khẩu lại rẻ tương đối so với hàng
trong nước. Do đó, kích thích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
Cán cân thương mại là một bộ phận của cán cân thanh toán quốc tế. Cán
cân thương mại của một nước được đo bằng chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu
và giá trị nhập khẩu. Khi thu từ xuất khẩu giảm và chi cho nhập khẩu tăng thì
cán cân thương mại thâm hụt từ đó cán cân thanh toán xấu đi. Để bù đắp
phần giảm đi này, biện pháp vay nước ngoài có thể được áp dụng làm cho
gánh nặng nợ nước ngoài tăng lên.
1.2. Quản lý nợ nƣớc ngoài
1.2.1. Khái niệm
Theo nghĩa rộng, quản lý nợ nước ngoài hàm chứa toàn bộ chính sách
quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô, đảm bảo được tính ổn định trong phát
triển kinh tế, nhằm sử dụng các nguồn vốn này có hiệu quả nhất, không để
chúng gia tăng quá khả năng thanh toán của nền kinh tế.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nợ nước ngoài bao hàm khống chế mức gia
tăng nợ trong phạm vi tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng xuất khẩu của nước
vay nợ.
1.2.2. Mục tiêu
Mục tiêu cuối cùng của công tác quản lý nợ nước ngoài là để nợ nước
ngoài thực sự trở thành “cú huých” từ bên ngoài nhằm phát triển kinh tế và
xã hội, trong đó phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu. Cụ thể là giữ mức nợ
nước ngoài trong giới hạn an toàn, đảm bảo sử dụng vốn vay có hiệu qủa,

thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng hay hiệp định đã ký.
1.2.3. Nội dung
Công tác quản lý nợ nước ngoài bao trùm từ khâu vay nợ, giám sát và
kiểm soát việc sử dụng vốn vay cho đến việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ và khi
đề cập đến công tác này, người ta thường đề cập đến các khía cạnh sau:
1.2.3.1. Về thể chế:
- Môi trường pháp lý: các yếu tố cấu thành môi trường pháp lý trên hết
là Hiến pháp, tiếp đến là các đạo luật trực tiếp điều chỉnh quan hệ vay và trả


15

nợ nước ngoài cũng như các đạo luật có liên quan và cuối cùng là các văn
bản dưới luật hướng dẫn thi hành. Môi trường pháp lý càng rõ ràng, minh
bạch thì công tác quản lý nợ nước ngoài càng thuận lợi.
- Cơ cấu tổ chức: việc xây dựng được một cơ cấu tổ chức quản lý nợ
nước ngoài là điều kiện tiên quyết để quản lý có hiệu quả. Mặc dù không có
mô hình chung về cơ cấu tổ chức cho tất cả các nước nhưng mô hình nào
cũng cần phải đảm bảo thực hiện một số chức năng nhất định như chức năng
hoạch định chiến lược, chức năng kiểm soát, chức năng thống kê…
1.2.3.2. Về kinh tế:
Đề cập đến các kỹ thuật được áp dụng nhằm mục đích đạt được hiệu
quả kinh tế - xã hội cao nhất với chi phí và rủi ro thấp nhất.
a) Trong khâu vay vốn
Tài trợ vốn từ bên ngoài gồm có hai loại chính là đầu tư trực tiếp (FDI)
và vay nước ngoài. Khi cần vốn nước ngoài, điều trước tiên cần phải xem xét
là nên thu hút FDI hay là đi vay. FDI có ưu điểm là ngoài việc chuyển giao
vốn, chủ đầu tư còn chuyển giao công nghệ, thúc đẩy sự phát triển của các
ngành công nghiệp hiện đại, góp phần nâng cao năng suất lao động, tăng
năng lực cạnh tranh của hàng hóa nước nhận vốn; nhà đầu tư nước ngoài có

thể thu lãi hoặc chịu lỗ tuỳ vào tình hình kinh doanh nên nước nhận đầu tư
không trở thành con nợ; do vốn FDI được đầu tư vào sản xuất nên chủ đầu tư
rất khó rút vốn đi trong thời gian ngắn vì thế tránh được tác động xấu đến nền
kinh tế. Tuy nhiên FDI cũng có mặt trái của nó: Chi phí sử dụng vốn cao
nhất. Theo WB, tỷ lệ lợi nhuận thu được từ FDI tại các nước đang phát triển
cao hơn đến 5% so với lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại quốc
tế; Đi kèm với FDI là nguy cơ các xí nghiệp nước ngoài trở thành lực lượng
thống trị nền kinh tế bản địa; Khi mà mục tiêu của nhà đầu tư không thống
nhất với mục tiêu của nước chủ nhà thì họ có thể vi phạm các chính sách tài
chính, tiền tệ của nước chủ nhà.
Vay vốn nước ngoài thì người đi vay phải hoàn trả cả gốc và lãi dù
hoàn cảnh kinh tế là như thế nào. Vay nước ngoài làm tăng gánh nặng nợ
nước ngoài. Nhưng khả năng thu lợi cũng lớn và nước đi vay có thể chủ động


16

sử dụng vốn do quyền sở hữu và quyền sử dụng trong trường hợp này tách
biệt nhau.
Sau khi cân nhắc lợi và thiệt giữa hai nguồn vốn trên, nếu quyết định
đi vay hoặc khi thấy không có khả năng thu hút FDI đáp ứng đủ nhu cầu thì
cần phải lựa chọn các hình thức vay phù hợp.
* Lựa chọn các hình thức vay nợ:
Người đi vay có thể chọn trong các hình thức chính sau:
- Vay bằng phát hành trái phiếu: Chính phủ và doanh nghiệp các nước
có thể phát hành trái phiếu cho người đầu tư nước ngoài với mức lãi suất tùy
thuộc vào kỳ hạn và tùy theo trái phiếu được phát hành bằng nội tệ hay ngoại
tệ. Nếu trái phiếu ghi bằng nội tệ thì sẽ chịu rủi ro lạm phát làm giảm giá trị
thực tế của trái phiếu. Nếu trái phiếu ghi bằng ngoại tệ thì lại là đối tượng của
rủi ro vỡ nợ, tức là bên vay nợ không có khả năng mua lại trái phiếu khi đến

hạn.
- Viện trợ phát triển chính thức (ODA): Mục tiêu của ODA là hỗ trợ
các nước nghèo thực hiện các chương trình phát triển và tăng phúc lợi của
mình. Đây là nguồn vốn có nhiều ưu đãi như lãi suất thấp, thời hạn dài và có
thể có một khoảng thời gian ân hạn…Song những ưu đãi này cũng thường đi
kèm với các điều kiện khá khắt khe nhất là tính hiệu quả của dự án và thủ tục
giải ngân. ODA còn có thể được gắn với những ràng buộc về kinh tế, chính
trị, quân sự… Vì vậy, không phải nước nào cũng có thể nhận được hoặc sử
dụng ODA có hiệu quả.
- Tín dụng từ ngân hàng thương mại hoặc qua Ngân hàng thương mại:
Loại tín dụng này được thực hiện dưới các hình thức cho vay dự án, mở hay
bảo lãnh L/C trả chậm, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu. Loại tín dụng này có
thủ tục vay khắt khe, thời hạn trả nợ nghiêm ngặt, lãi suất cao. Lãi suất cơ
bản đối với khoản tín dụng này là lãi suất LIBOR. Trên cơ sở đó, cộng thêm
một tỷ lệ chênh lệch nhất định. Tuy nhiên, bên vay nợ lại không phải chịu các
ràng buộc về kinh tế - xã hội. Do lãi suất cao cũng như sự thận trọng trong
kinh doanh ngân hàng, vốn vay loại này được sử dụng chủ yếu để đáp ứng
các yêu cầu xuất nhập khẩu và thường là ngắn hạn.


17

Cho dù đi vay dưới hình thức nào thì cũng phải cân nhắc vì mỗi hình
thức lại có ưu nhược điểm riêng.
* Xác định mức vay nợ:
Mức vay nợ của một nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như triển vọng
xuất khẩu, nhu cầu nhập khẩu, mức dự trữ quốc gia, tình trạng ngân sách nhà
nước, diễn biến tài chính tiền tệ trên thế giới cũng như tính linh hoạt trong
điều chỉnh các chính sách và cơ cấu kinh tế …
Mức vay nợ nước ngoài cần phải được xác định dựa trên cân đối giữa

nguồn vốn trong và ngoài nước với tổng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
* Cơ cấu thời hạn vốn vay
Nhìn chung, người đi vay nào cũng muốn được vay dài hạn để vốn vay
có đủ thời gian phát huy tác dụng đối với nền kinh tế từ đó mà có nguồn để
trả nợ. Mặt khác, đối với các khoản vay dài hạn, khi có những biến động tác
động mạnh đến tâm lý của họ, khả năng chủ nợ rút vốn đột xuất là rất ít bởi
chưa đến thời hạn trả nợ. Song vốn vay càng dài thì lãi suất phải trả càng cao,
điều kiện vay càng ngặt nghèo và xu hướng trên thế giới là thời hạn vay ngày
càng bị rút ngắn. Hơn nữa, ở các nước chưa phát triển, khi đã vay được vốn
dài hạn thì dễ nảy sinh tâm lý coi đó là vốn của mình nên không nhanh chóng
khai thác nguồn vốn đó, chỉ tới gần thời điểm phải thanh toán nợ thì mới vội
vàng. Còn với vốn vay ngắn hạn thì lãi suất thấp hơn và khả năng tiếp cận
lớn hơn nhưng cần lưu ý đến một bộ phận không nhỏ trong tổng vốn vay
ngắn hạn là vốn đầu cơ. Loại vốn này có rủi ro rút vốn đột ngột rất cao làm
giá trị đồng bản tệ biến động mạnh, và dưới áp lực thanh toán, các DN và
ngân hàng phải thanh lý tài sản để trả nợ ngắn hạn, với một lượng tài sản lớn
bị thanh lý cùng một lúc khiến cho giá tài sản sụt giảm nhanh chóng dẫn đến
mất khả năng thanh toán và nguy cơ phá sản trên diện rộng.
Xuất phát từ đặc điểm của hai dòng vốn này mà nhà quản lý phải cân
nhắc cơ cấu vay hợp lý. Đồng thời phải tính toán để dãn đều các kỳ hạn trả
nợ, không để trả nợ dồn vào một thời điểm. Muốn vậy, thì phải phân các mức
vay nợ phù hợp cho từng thời kỳ tuỳ theo nhu cầu sử dụng và khả năng hoàn
trả ứng với nguồn thu ngoại tệ và tích luỹ trong nước.
* Chi phí và rủi ro khi đi vay


18

Thông thường vay từ Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế thì lãi
suất thấp hơn là vay từ tư nhân. Nhưng trên thị trường tín dụng quốc tế, xu

thế “tư nhân hoá” các khoản vay ngày càng rõ nét đặc biệt là từ khi nổ ra các
cuộc khủng hoảng nợ. Do đó, việc tiếp cận được các khoản vay Chính phủ,
các tổ chức ngày càng khó. Ngoài ra, chi phí vay không chỉ gồm lãi suất, để
đo lường chi phí vay người ta thường dùng “phí suất tín dụng”, là yếu tố
không được công bố trong hợp đồng tín dụng nhưng nó mới là chi phí thực tế
mà người đi vay phải bỏ ra để được sử dụng vốn vay. Phí suất tín dụng bao
gồm lãi suất, thủ tục phí, lệ phí, hoa hồng và các chi phí dấu mặt khác. Các
chi phí dấu mặt này là không nhỏ trong các khoản tín dụng nhập khẩu máy
móc và thiết bị toàn bộ, loại hàng nhập chủ yếu của các nước đang phát triển.
Ví dụ, nhập hàng với giá cao hơn giá hàng cùng loại nếu mua từ nước khác,
chất lượng hàng thấp hơn nhưng giá lại không giảm so với hàng cùng loại
nếu mua từ nước khác, tiền lương cho các chuyên gia, công nhân của nước
cấp tín dụng làm việc tại các công trình nhập bằng khoản tín dụng đó
Trong công tác quản lý nợ nước ngoài, nhà quản lý còn cần xem xét
các biện pháp nhằm giảm rủi ro. Khi rủi ro xấu xảy ra thì chi phí bỏ ra để
được sử dụng vốn vay sẽ tăng lên. Có hai loại rủi ro phổ biến khi vay nợ
nước ngoài là rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại hối. Để tránh các rủi ro này,
người ta thường dùng các công cụ phát sinh như hợp đồng kì hạn, tương lai,
quyền chọn, hoán đổi hay như lập các quỹ dự phòng rủi ro. Ngoài ra, còn có
thể bảo hiểm rủi ro lãi suất bằng cách áp dụng linh hoạt lãi suất cố định và lãi
suất thả nổi. Thông thường, khi lãi suất đang ở mức thấp thì nên vay với lãi
suất cố định, còn khi lãi suất cao và đang có xu hướng giảm thì nên vay theo
lãi suất thả nổi. Song biện pháp này còn phụ thuộc vào bên cho vay. Và để
đối phó với rủi ro ngoại hối thì cần phải đa dạng hoá đồng tiền vay, không
nên bỏ tất cả trứng vào một giỏ.
b) Trong khâu sử dụng vốn vay
Việc quản lý sử dụng vốn vay nước ngoài phải đảm bảo tập trung
nguồn vốn này vào những khu vực thực sự cần vốn, những khu vực có khả
năng đem lại hiệu qủa cao từ đó đảm bảo khả năng thanh toán nợ.
Xuất phát từ yêu cầu này, ngay từ khi tiếp nhận dự án sử dụng vốn, cơ

quan thẩm định cần phải xem xét tính khả thi và khả năng hoàn vốn của dự
án thể hiện ở: những trở ngại về nhiều mặt trong quá trình thực hiện dự án,


19

mối tương quan giữa nhịp độ khấu hao đầu tư và nhịp độ khấu hao nợ, mức
độ ổn định về khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra trên thị trường trong và
ngoài nước, khả năng sinh lời, tỷ lệ giữa lói thu được hàng năm trờn số lói
phải trả hàng năm…
Một trong những trở ngại cho việc triển khai dự án sử dụng vốn vay ở
các nước đang phát triển mà người quản lý phải lưu tâm đến là nguồn vốn đối
ứng, tức là phần vốn trong nước cần thiết mà bên vay nợ cần phải bỏ ra để
thực hiện dự án cùng với vốn vay nước ngoài. Vốn đối ứng có thể là ngoại tệ
(tiền đặt cọc, tiền nhập máy móc thiết bị không được sử dụng vốn vay…)
hoặc bản tệ (chi cho khảo sát, thiết kế, đền bù giải phóng mặt bằng, xây lắp,
các khoản tiền thuế và bảo hiểm…). Không đủ vốn đối ứng hay huy động vốn
đối ứng chậm sẽ ảnh hưởng tới tiến độ của dự án, từ đó có thể ảnh hưởng đến
hiệu qủa sử dụng vốn và việc trả nợ.
Ngoài ra, các cơ quan quản lý cần duy trì chế độ báo cáo thường xuyên
của đơn vị sử dụng vốn vay để nắm được tình hình thực hiện, đồng thời kiểm
tra giám sát thường xuyên để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai
phạm trong việc sử dụng vốn như sử dụng sai mục đích, sử dụng lãng
phí…cũng như giúp doanh nghiệp tháo gỡ những trở ngại xuất phát từ sự
quản lý của Nhà nước.
c) Trong khâu trả nợ
Quản lý trả nợ nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ từ
đó xây dựng và củng cố uy tín của bên đi vay đối với các chủ nợ, đồng thời
kiểm soát được luồng ra của các khoản thanh toán nợ để tránh những biến
động bất lợi đối với kinh tế trong nước. Muốn thế thì trước tiên phải sử dụng

vốn vay có hiệu quả, rồi tận dụng mọi nguồn thu ngoại tệ cũng như lập và
quản lý chặt quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài.
Trong trường hợp gặp khó khăn trả nợ thì biện pháp cần thiết là thương
lượng lại nợ. Các phương pháp xử lý nợ chủ yếu được áp dụng hiện nay là kế
hoạch Brady, xử lý nợ qua Câu lạc bộ (CLB) Paris và xử lý nợ qua CLB
London.
1.2.4. Vai trũ của quản lý nợ nước ngoài
1.2.4.1. Quản lý nợ nước ngoài để đảm bảo an toàn nợ và an ninh cho

×