Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 113 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
_________________________




LÊ TOÀN THẮNG





















QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN


TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ




HÀ NỘI - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
_________________________



LÊ TOÀN THẮNG



QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số : 60 31 01



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ



Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ VĂN LƯƠNG



HÀ NỘI - 2012

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 5
1.1. Một số vấn đề chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 5
1.1.2. Đặc điểm, phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước 9
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước 14
1.2. Những yếu tố và nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước 20
1.2.1. Các yếu tố của quá trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước 20
1.2.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước 22
1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc và Canada về quản lý vốn đầu tư xây

dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở tỉnh, thành phố 29
1.3.1. Tổng quan kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước của Trung Quốc và Canada 29
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm chung về quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở tỉnh, thành phố có thể tham
khảo, vận dụng ở Thành phố Hà Nội 34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI 36
2.1. Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
của thành phố Hà Nội 36
2.1.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch định hướng đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước 36
2.1.2. Xây dựng hệ thống luật pháp, chính sách và các công cụ quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước 44
2.1.3. Quản lý việc triển khai các dự án đối với vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách của Nhà nước 48

2.1.4. Thực hiện thanh, kiểm tra các dự án đối với vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách của Nhà nước 53
2.2. Đánh giá chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhàn nước của thành phố Hà Nội và những vấn đề đặt ra 56
2.2.1. Thành tựu và nguyên nhân 56
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân 65
2.2.3. Những vấn đề đặt ra 76
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI 77
3.1. Bối cảnh mới, quan điểm và phương hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội 77
3.1.1. Bối cảnh mới đối với việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội 72
3.1.2. Quan điểm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước của Thành phố Hà Nội 78
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội 79
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước của Thành phố Hà Nội 80
3.2.1. Nhóm giải pháp về phía Thành phố Hà Nội 80
3.2.2. Nhóm giải pháp về phía Nhà nước Trung ương 90
KẾT LUẬN 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1: Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản 11
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện đầu tư XDCB trên địa bàn Hà Nội giai đoạn
2003 - 2006 60
Biểu đồ 2.1: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong giai đoạn (2003 - 2006) 60
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện đầu tư XDCB trên địa bàn Hà Nội giai đoạn
2007 - 2011 61
Biểu đồ 2.2: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong giai đoạn (2007 - 2011) 62
Bảng 2.3: GDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) 63
Biểu đồ 2.3: GDP bình quân đầu người qua một số năm 63
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện chi đầu tư XDCB so với mức chi theo dự toán
từ 2005 - 2011 75

BẢNG QUY ƢỚC CHỮ VIẾT TẮT

CNH : Công nghiệp hóa

ĐTXDCB : Đầu tư xây dựng cơ bản
GDP : Tổng sản phẩm nội địa
HĐH : Hiện đại hóa
KTTT : Kinh tế thị trường
NSNN : Ngân sách nhà nước
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
XDCB : Xây dựng cơ bản
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Ủy ban nhân dân







1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước bao giờ cũng gắn liền
với vấn đề đầu tư, trong đó có đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách. Trong
thời gian qua, Nhà nước và Thành phố Hà Nội đã có nhiều văn bản pháp luật,
chính sách và cơ chế góp phần tạo môi trường pháp lý cho việc quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, việc quản lý nhà
nước nói chung và của Thành phố Hà Nội nói riêng còn nhiều hạn chế, bất
cập: một số luật pháp, chính sách, cơ chế không còn phù hợp, chồng chéo,

thiếu và chưa đồng bộ; tình trạng buông lỏng quản lý dẫn đến lãng phí, thất
thoát, tham nhũng vốn của Nhà nước, làm suy giảm chất lượng các công trình,
dự án có vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước. Hiện nay, thực
hiện Nghị quyết 15/2008/NQ-QH12 của Quốc Hội, từ ngày 1 tháng 8 năm
2008 Thành phố Hà Nội đã mở rộng thêm địa giới hành chính, bao gồm: toàn
bộ Hà Nội cũ, lấy toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) và 4
xã thuộc huyện Lương Sơn (tỉnh Hoà Bình) với diện tích tự nhiên khoảng
3.300 km
2
. Do đó, việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cũng như phát triển các
dự án có sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước của Thành phố Hà Nội
càng đặt ra nhiều vấn đề bức thiết.
Đã đến lúc, những hạn chế bất cập nói trên cần phải ngăn chặn. Thành
phố Hà Nội cần phải quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhằm
nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí, dàn trải, nợ tồn đọng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách. Đây thực sự là một vấn đề rất quan
trọng cần được nghiên cứu làm rõ cả về lý luận và thực tiễn.
Chính vì vậy “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước của Thành phố Hà Nội “được chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế.

2
2. Tình hình nghiên cứu
Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách của nước nói
chung và thành phố Hà Nội nói riêng, đã có một số đề tài, bài viết được một
số tác giả bàn đến, như:
- Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An luận án tiến sĩ của Phan
Thanh Mão, năm 2003.
- Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản
bằng vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Tây, luận văn thạc sĩ kinh tế của

Nguyễn Khắc Thiện, năm 2006 trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
- Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở
Việt Nam, luận án phó tiến sĩ khoa học của Nguyễn Ngọc Định, năm 1996.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng
cơ bản ở Việt Nam, luận án phó tiến sĩ khoa học của Nguyễn Mạnh Đức.
- Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư tại Kho bạc
nhà nước Hà Nội nhằm góp phần chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây
dựng cơ bản, Đề tài nghiên cứu cấp ngành - Kho bạc nhà nước, năm 2006.
- Tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến rõ rệt trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản của Tác giả Võ Hồng Phúc, tạp chí Kinh tế và dự báo, số 1, tr.1-6.
- Giải pháp đẩy mạnh quyết toàn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Lê
Hùng Sơn, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 94, năm 2005, tr.38-40.
- Thực trạng các văn bản pháp luật về đầu tư xây dựng ở nước ta hiện
nay - kiến nghị và giải pháp, của Bùi Thanh Thuỷ, Bùi Sĩ Hiển, Tạp chí Ngân
hang, số 4, năm 2005, tr.42-47…
- Thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản: Tập trung - hiệu quả của Thiên
Tâm, Báo Xây dựng ngày 4/10/2008…
Các đề tài và bài viết trên đã nghiên cứu những vấn đề và đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, nhưng chưa đề cập đến quản

3
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội
một cách hệ thống, như tác giả sẽ thực hiện trong luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
* Mục đích:
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này để tìm ra phương hướng và đề
xuất các giải pháp về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước của Thành phố Hà Nội.
* Nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây

dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng: Đề tài lấy vấn đề quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách làm đối tượng nghiên cứu.
* Phạm vi: Đề tài không nghiên cứu việc quản lý Nhà nước đối với vốn
đầu tư xây dựng cơ bản của cả nước và của ngân sách Trung ương trên địa
bàn Thành phố Hà Nội mà giới hạn không gian và phạm vi nghiên cứu việc
quản lý vốn ĐTXDCB của ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội.
- Thời gian khảo sát thực trạng: tính từ 2000 đến nay, còn phương
hướng và giải pháp tính đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm
phương pháp luận chung, đồng thời, kết hợp với các phương pháp trừu tượng

4
hoá, điều tra thống kê, phân tích tổng hợp, mô hình hoá, có kế thừa và sử
dụng các tài liệu và các công trình nghiên cứu có liên quan để tham khảo.
6. Đóng góp của luận văn
Phân tích, đánh giá một cách toàn diện vấn đề quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội từ đó để rút ra
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó đề xuất
những phương hướng, giải pháp nhằm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung được kết
cấu thành 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách Nhà nước.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách của Thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội.

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

1.1. Một số vấn đề chung về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Vốn
Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam thì từ “vốn” được sử dụng với
nhiều nghĩa khác nhau, nên có nhiều hình thức vốn khác nhau. Trước hết, vốn
được xem là toàn bộ những yếu tố được sử dụng vào việc sản xuất ra các của
cải; Vốn tạo nên sự đóng góp quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh
tế. Có các hình thái vốn: Vốn hiện vật (máy móc, nguyên nhiên vật liệu…),
vốn bằng tiền, vốn tài nguyên thiên nhiên, vốn con người. Vốn kỹ thuật hay
vốn vật chất là toàn bộ tài sản sản xuất, tài sản thiết bị cho phép tăng thêm sức
sản xuất của lao động. Vốn kỹ thuật còn là nguyên liệu và sản phẩm dở dang
mà lao động tác động vào như là hoạt động chuyển hóa. Bất kể là nhà tư bản,
tiểu chủ hay doanh nghiệp nhà nước đều phải kinh doanh vốn đem lại lợi
nhuận, bảo toàn và tích lũy vốn.
1.1.1.2. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư cùng với lao động và đất đai là một trong những yếu tố đầu
vào cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Lý thuyết kinh tế hiện đại ngày nay đề

cập vốn đầu tư theo quan điểm rộng hơn, đầy đủ hơn, bao gồm cả đầu tư để
nâng cao tri thức, thậm chí bao gồm cả đầu tư để tạo ra nền tảng, tiêu chuẩn
đạo đức xã hội, môi trường kinh doanh (nguồn vốn xã hội) cũng là những đầu
tư quan trọng của quá trình sản xuất. Vốn đầu tư được xem xét ở đây chỉ với tư
cách là nguồn lực vật chất được sử dụng có ý thức nhằm tạo dựng tài sản (hữu

6
hình và vô hình) để nâng cao và mở rộng sản xuất, thông qua việc xây dựng,
mua sắm thiết bị, máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu cho sản xuất, nghiên
cứu, triển khai và tiếp thu công nghệ mới và nâng cao đời sống người dân.
1.1.1.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Theo Luật Đầu tư của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại Điều 3 - Giải thích từ
ngữ, khái niệm đầu tư được hiểu:
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc
vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. Nhà đầu tư
bao gồm:
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật
Doanh nghiệp.
- Hợp tác xã, liên hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Hộ kinh doanh, cá nhân.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đầu tư có nhiều loại: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp (cho vay); đầu
tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu tư xây
dựng tài sản cố định - gắn với đầu tư xây dựng cơ bản. Do vậy, có thể hiểu
như sau:
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là

việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua
các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa
hay khôi phục các tài sản cố định.

7
Dưới góc độ vốn, thì đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt
được mục đích đầu tư, bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây
dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm,
lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
1.1.1.4. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Trong đầu tư XDCB thì vốn đầu tư XDCB là yếu tố tiền đề quan trọng
không thể thiếu được để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật nhằm tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân
góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
Song vốn đầu tư XDCB trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần
được hình thành bởi nhiều nguồn, trong đó có nguồn vốn đầu tư XDCB từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước. Bởi vậy, không thể tiếp cận khái niệm đầu tư
XDCB từ NSNN nếu không nghiên cứu vấn đề NSNN.
* Ngân sách nhà nước
Điều 1 Luật của Quốc hội Nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 về ngân sách nhà nước: “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Luật này quy định về lập, chấp hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,
quyết toán ngân sách nhà nước và về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà
nước các cấp trong lĩnh vực ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước là một
phạm trù kinh tế, là một công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước thực hiện
huy động và phân phối vốn đầu tư thông qua hoạt động thu, chi NSNN.

- “Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí;
các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của
các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật”.

8
- “Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà
nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật”.
Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền
hạn với trách nhiệm. Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất về lập pháp quyết
định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn
quyết toán ngân sách nhà nước.
* Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN
thành: Vốn đầu tư từ NSNN Trung ương và vốn đầu tư từ NSNN địa phương.
- Đối với đầu tư từ Ngân sách Trung ương được hình thành từ các
khoản thu của ngân sách Trung ương nhằm để thực hiện đầu tư cho các dự án
phục vụ cho lợi ích quốc gia.
- Đối với đầu tư từ Ngân sách địa phương được hình thành từ các
khoản thu của Ngân sách địa phương nhằm thực hiện đầu tư cho các dự án
phục vụ cho lợi ích của từng địa phương đó. Đối với nguồn vốn này thông
thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương quản lý, sử dụng.
Từ khái niệm đầu tư XDCB và sự phân tích về NSNN có thể hiểu khái
niệm Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một phần của
vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước được hình thành từ sự huy
động của Nhà nước dùng để chi cho đầu tư XDCB nhằm xây dựng và phát

triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh
tế quốc dân.

9
1.1.1.5. Quản lý
Theo Wikipedia (Bách khoa toàn thư mở): Quản lý trong kinh doanh hay
quản lý trong các tổ chức nhân sự nói chung là hành động đưa các cá nhân
trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung.
Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ (theo Henry Fayol): xây dựng kế
hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. Trong đó, các nguồn lực có thể
được sử dụng và để quản lý là nhân lực, tài chính, công nghệ và thiên nhiên.
Theo Bách khoa toàn thư thì quản lý là chức năng và hoạt động của hệ
thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội), bảo
đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo
đảm thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó.
1.1.1.6. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Như vậy, với những khái niệm đã làm rõ ở trên chúng ta có thể hiểu
việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước là chức năng
và hoạt động của hệ thống tổ chức nhằm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách Nhà nước một cách có hiệu quả đảm bảo việc xây dựng và phát
triển cơ sở vật chất - kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế
phát triển.
1.1.2. Đặc điểm, phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước
1.1.2.1. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt
được mục đích đầu tư, như: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng,
chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt
máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Những đặc điểm của đầu tư XDCB nói chung đó là: Sản phẩm của đầu

tư XDCB có tính cố định; Sản phẩm XDCB chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí
hậu, thời tiết; Thời gian XDCB và thời gian tồn tại của sản phẩm XDCB lâu

10
dài; Vốn cho hoạt động đầu tư XDCB lớn, do sản phẩm có khối lượng lớn,
thời gian xây dựng và tồn tại của sản phẩm XDCB dài; Tính đơn chiếc và chu
kỳ sản xuất không lặp lại là đặc điểm rõ của đầu tư XDCB.
Ngoài những đặc điểm chung về vốn đầu tư XDCB nói chung thì Vốn
đầu tư XDCB từ NSNN còn có hai đặc điểm mang tính đặc thù cần được quan
tâm, đó là:
- Nguồn vốn NSNN đầu tư cho XDCB thường được đánh giá là không
có khả năng thu hồi trực tiếp, với số lượng lớn, có tác dụng chung cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, các thành phần kinh tế khác không có khả năng hoặc
không muốn tham gia đầu tư.
- Nguồn vốn NSNN đầu tư cho XDCB là nguồn vốn cấp phát trực tiếp
từ NSNN không hoàn lại nên đây là nguồn vốn dễ bị thất thoát, lãng phí nhất
cần được quản lý chặt chẽ.
1.1.2.2. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
* Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước bao gồm:
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh không
có khả năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi ngân
sách Nhà nước cho đầu tư phát triển.
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có
sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông
thôn khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
- Cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển.
- Vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của Nhà nước để lại cho doanh
nghiệp Nhà nước để đầu tư.

* Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì thẩm quyền
quyết định đầu tư được phân cấp như sau:

11
- Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu
tư các dự án thuộc nhóm A.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan quản lý tài chính của Trung ương Đảng, cơ quan Trung ương của các
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (được xác định trong Luật Ngân
sách Nhà nước), Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự
án thuộc nhóm B và C.
- Tổng cục trưởng các Tổng cục trực thuộc Bộ có thể được Bộ trưởng
ủy quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm C.
- Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh được ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư
các dự án có mức vốn dưới 2 tỷ đồng.
- Các tỉnh và thành phố còn lại, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
thể ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự
án có mức vốn dưới 500 triệu đồng.
- Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư
các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp.
Có thể khái quát những điều trình bày trên qua bảng 1.1
Bảng 1.1: Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản
STT
Loại dự án đầu tƣ xây dựng công trình
Tổng mức đầu tƣ
I
Dự án quan trọng quốc gia
Theo Nghị quyết
số 66/2006/QH11

của Quốc hội
II
Nhóm A

1
Các sự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc
lĩnh vực bảo về an ninh, quốc phòng có tính
chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã
hội quan trọng.
Không kể mức vốn

12
2
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất
chất độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp
Không kể mức vốn
3
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân
bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai
thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông
(cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt,
đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Trên 1.500 tỷ đồng
4
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi,
giao thông (khác ở điểm II - 3), cấp thoát nước
và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa
dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản

xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Trên 1.000 tỷ đồng
5
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông,
lâm sản.
Trên 700 tỷ đồng
6
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn
hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây
dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu
khoa học và các dự án khác.
Trên 500 tỷ đồng
III
Nhóm B

1
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân
bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai
thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông
(cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt,
đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Từ 75 đến 1.500 tỷ
đồng

13

2
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi,
giao thông (khác ở điểm II - 3), cấp thoát nước
và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa
dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản
xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Từ 50 đến 1.000 tỷ
đồng
3
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng
kỹ thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành
sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản.
Từ 40 đến 700 tỷ
đồng
4
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn
hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây
dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu
khoa học và các dự án khác.
Từ 15 đến 500 tỷ
đồng
IV
Nhóm C

1
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công

nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân
bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai
thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông
(cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt,
đường quốc lộ). Các trường phổ thông nằm
trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây dựng
khu nhà ở.
Dưới 75 tỷ đồng
2
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi,
giao thông (khác ở điểm II - 3), cấp thoát nước
và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa
dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản
xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Dưới 50 tỷ đồng

14
3
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông,
lâm sản.
Dưới 40 tỷ đồng
4
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn
hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây
dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu

khoa học và các dự ánh khác.
Dưới 15 tỷ đồng
Ghi chú:
1. Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được phân đoạn theo chiều dài
đường, cấp đường, cầu theo hướng dẫn của Bộ giao thông vận tải.
2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan nhà nước phải thực hiện
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước
1.1.3.1. Do yêu cầu của việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước một cách tiết kiệm và hiệu quả
Hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN thể hiện cuối cùng ở kết quả, ở
chất lượng công trình sau khi hoàn thành và đưa vào sử dụng đúng thời gian
gắn liền với năng lực quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Trong những năm
qua, nguồn vốn đầu tư - phát triển của Nhà nước ở Hà Nội ngày càng tăng, đã
góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH,
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm mới, cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, việc
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc: một số
quyết định chủ trương đầu tư thiếu chính xác; tình trạng đầu tư dàn trải diễn

15
ra phổ biến thể hiện trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, từ chủ trương
đầu tư quy hoạch, lập, thẩm định dự án, khảo sát thiết kế đến thực hiện đầu tư
đấu thầu, nghiệm thu, điều chỉnh tăng dự toán, thanh quyết toán và đưa công
trình vào khai thác sử dụng kém chất lượng; Nợ tồn đọng vốn đầu tư XDCB ở
mức cao và có xu hướng ngày càng tăng. Những thất thoát, lãng phí trong xây
dựng công trình làm giảm sút chất lượng của công trình, ảnh hưởng đến tuổi
thọ của công trình so với thiết kế Những điều này đòi hỏi Nhà nước, địa

phương cũng phải quan tâm đến việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
một cách tiết kiệm, hiệu quả chống lãng phí và thất thoát.
1.1.3.2. Do yêu cầu phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chính sách và
nguyên tắc tài chính của Nhà nước trong đầu tư XDCB
Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư là tạo điều kiện thúc đẩy
tăng trưởng và ngược lại. Trong đầu tư XDCB, mọi việc làm tăng chi phí đầu
tư so với mức cần thiết dẫn đến làm giảm hiệu quả vốn đầu tư được coi là sự
lãng phí, thất thoát vốn và đều làm cho nhịp độ và chất lượng của tăng trưởng
và phát triển kinh tế - xã hội suy giảm. Quản lý đầu tư và xây dựng là quản lý
Nhà nước về quá trình đầu tư và xây dựng từ bước xác định dự án đầu tư để
thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai thác, sử dụng đạt mục tiêu
đã định. Đối với việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cần phải theo dõi
sát sao và nắm chắc được trình tự đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch
đã được phê duyệt trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm 8 bước công việc:
(1) Nghiên cứu cơ hội đầu tư; (2) Nghiên cứu dự án tiền khả thi; (3)Nghiên
cứu dự án khả thi; (4)Tự thẩm định dự án; (5) Thiết kế lập tổng dự toán, dự
toán; (6) Ký kết hợp đồng (xây dựng, thiết bị); (7) Thi công xây dựng, đào tạo
cán bộ; (8) Chạy thử, nghiệm thu, quyết toán. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu
về trình tự nêu trên là cơ sở để khắc phục những khó khăn, tồn tại do đặc
điểm riêng có của hoạt động đầu tư XDCB gây ra. Vì vậy, những quy định về
trình tự, đầu tư xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng
công trình, chi phí xây dựng công trình trong quá trình thi công xây dựng và

16
tác động của công trình sau khi hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng đối với
nền kinh tế. Do đó, việc chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng
lớn vì có tính chất quyết định không những đối với chất lượng công trình, dự
án đầu tư mà còn có thể gây ra những lãng phí, thất thoát, tạo sơ hở cho tham
nhũng về vốn và tài sản trong hoạt động đầu tư xây dựng. Từ đó làm tăng chi
phí xây dựng công trình, dự án, hiệu quả đầu tư thấp. Chính vì vậy, Nhà nước

phải có những quy định về chính sách và nguyên tắc tài chính để đảm bảo dự
án đầu tư xây dựng được hoàn thiện đúng kế hoạch và đạt được hiệu quả,
đúng mục đích, đúng giá trị của vốn đầu tư XDCB, tránh thất thoát, lãng phí
và tham nhũng.
1.1.3.3. Do yêu cầu phải chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB
Quản lý vốn đầu tư XDCB nhằm quản lý việc sử dụng nguồn vốn
NSNN trong đầu tư XDCB đạt hiệu quả cao nhất, chống thất thoát, lãng phí.
Thực trạng lĩnh vực đầu tư XDCB ở nước ta nói chung và Thành phố Hà Nội
nói riêng, lãng phí và thất thoát là hai căn bệnh mang tính phổ biến hiện nay.
Vì vậy, việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là vô cùng quan
trọng và không thể thiếu được.
Điều cần nhấn mạnh là có những thất thoát trước mắt và còn có hậu quả
về sau mà chúng gây nên. Những thất thoát trong xây dựng công trình làm
giảm sút chất lượng của công trình, ảnh hưởng đến tuổi thọ của công trình so
với thiết kế. Đây cũng là một thất thoát vốn nhà nước phải tính đến, bởi lẽ
công trình chỉ phục vụ được trong một số năm ít hơn số năm trong luận chứng
được duyệt.
Thất thoát lại có phần thấy được và có phần không thấy được. Khi thời
gian thực hiện một dự án công trình, vì nhiều lý do, bị kéo dài, hiệu quả của
dự án công trình đó sẽ bị sụt giảm bởi lẽ khi đưa công trình vào sử dụng,
những điều kiện kinh tế - xã hội đã rất khác so với lúc xây dựng luận chứng
kinh tế kỹ thuật. Tính năng kỹ thuật của các trang thiết bị trong dự án công
trình bị lỗi thời trong khi giá thiết bị so với tính năng kỹ thuật trở nên quá đắt.

17
Mặt khác, trong tình hình hiện nay, dự án công trình càng bị kéo dài thì giá
đất, nhất là ở các đô thị, càng tăng, kéo theo tiền giải phóng mặt bằng và tái
định cư trong các dự án công trình đó và tổng dự toán cũng càng tăng.
Chất lượng của công tác quản lý vĩ mô nguồn vốn nhà nước dành cho
đầu tư phát triển, đặc biệt khi nguồn vốn này hạn hẹp so với yêu cầu; chất

lượng của công tác quy hoạch ngành, địa phương, vùng kinh tế và tổng thể, và
sự gắn kết giữa các quy hoạch này với nhau có ý nghĩa quyết định đối với
mức độ lãng phí và hiệu quả của việc sử dụng vốn nhà nước trong xây dựng
cơ bản.
Quy trình và thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay khá nặng nề, nhiều
khâu kém minh bạch và là mảnh đất cho phát sinh tiêu cực và thất thoát.
Còn có những nguyên nhân tác động không nhỏ đến thất thoát và lãng
phí đó là:
- Trình độ năng lực yếu kém và sự thoái hóa về đạo đức của một số
không ít các chủ dự án và ban quản lý dự án.
- Trách nhiệm của chủ đầu tư, từ chủ đầu tư cao nhất là Nhà nước đến
các bộ ngành và chính quyền các cấp, chưa được thực thi đúng mức thể hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện không đầy đủ và chưa
nghiêm túc, lề lối làm việc trong nhiều dự án rất thiếu khoa học.
- Giám sát việc sử dụng nguồn vốn ODA trong 10 năm qua cho thấy
quy trình và thủ tục cơ chế phân công, phân cấp, phối hợp nhiều chồng chéo,
không rõ qui trách nhiệm, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát sinh tình trạng
cục bộ, bản vị và khép kín. Chính sách về tài chính thiếu ổn định, chính sách
đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư không thống nhất và thiếu nhất quán.
- Hệ thống văn bản pháp luật từ quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản đều đấu thầu, giải phóng mặt bằng, nghiệm thu, quyết toán chưa đầy
đủ, nhiều nội dung không còn phù hợp với thực tế, thiếu cụ thể, không đồng
bộ, hay thay đổi và thiếu chế tài nghiêm minh.

18
1.1.3.4. Do yêu cầu phải nâng cao chất lượng công trình đầu tư XDCB
từ ngân sách Nhà nước, góp phần thúc đẩy nhanh sự nghiệp Công nghiệp
hóa, Hiện đại hóa, phát triển nhanh kinh tế thị trường, tăng trưởng và phát
triển kinh tế - xã hội, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
- Trong tiến trình CNH, HĐH, việc tạo vốn đầu tư XDCB bằng nhiều

nguồn trong đó nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN chiếm tỷ trọng lớn. Sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng được
lựa chọn theo con đường phát triển rút ngắn, đã và đang đòi hỏi phải ứng
dụng ngày càng nhiều thiết bị kỹ thuật và công nghệ theo hướng hiện đại và
phù hợp với nó phải là một kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội hiện đại. Cả hai
nội dung này đề cần nhiều đến vốn đầu tư XDCB, nhất là vốn đầu tư XDCB
từ nguồn vốn của NSNN. Đặc điểm của loại vốn này có độ rủi ro lớn, chi
không hoàn lại nên dễ dẫn đến lãng phí và thất thoát lớn, đó là một mặt. Mặt
khác, tạo vốn đã khó song việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là điều
kiện có ý nghĩa quyết định đến nhịp độ và sự thành công của CNH, HĐH. Do
đó, đòi hỏi phải thường xuyên đổi mới quản lý và sử dụng một cách có hiệu
quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở nước ta và Thành phố Hà Nội hiện nay.
- Sau hơn 20 năm chuyển dịch mô hình kinh tế cũ sang mô hình kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước phát triển theo định hướng XHCN - nay gọi tắt là KTTT định
hướng XHCN - chúng ta đã đạt được những thành tựu nhất định. Song trình
độ và chất lượng kinh tế thị trường của nước ta so với các nước trong khu vực
và quốc tế còn rất thấp. Có nhiều nguyên nhân, nhưng trong đó nguyên nhân
chủ yếu là nền kinh tế thị trường nước ta đang dựa trên một cơ sở vật chất kỹ
thuật và một kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội rất thấp kém. Kinh nghiệm của
các nước có nền KTTT phát triển cho thấy: Bản thân nền KTTT, tự nó cũng
đòi hỏi cần có một kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo hướng hiện đại
tương ứng. Muốn vậy, cần có một lượng lớn vốn đầu tư XDCB từ NSNN và
theo đó cũng đòi hỏi phải thường xuyên quan tâm đến việc quản lý vốn đầu tư

19
XDCB từ NSNN trong thời gian tới ở nước ta, trong đó có Thành phố Hà Nội.
Tương tự, muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa, năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh quốc gia của nước ta trên
thị trường trong nước và thị trường nước ngoài không thể không có nhiều vốn

đầu tư XDCB, không thể không thông qua đổi mới để tăng cường quản lý và
sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Trong bối cảnh toàn cầu hóa mà hội
nhập kinh tế quốc tế là hệ quả tất yếu của nó và ngày càng có nhiều nước
tham gia, mà nước ta không là ngoại lệ. Hội nhập kinh tế quốc tế là hệ quả tất
yếu của toàn cầu hóa kinh tế, là sản phẩm vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau
diễn ra ở nhiều cấp độ, quy mô và phương thức mà trọng tâm là mở cửa kinh
tế thông qua đổi mới và điều chỉnh các luật lệ, chính sách, cơ chế tập quán
kinh doanh, cơ cấu kinh tế của mỗi nước cho phù hợp với thông lệ quốc tế,
khu vực, nhằm tạo điều kiện huy động tốt nhất nội lực, ngoại lực, mở rộng
không gian để phát triển và chiếm lĩnh vị trí phù hợp nhất có thể có được
trong quan hệ kinh tế quốc tế. Để nước ta hội nhập kinh tế quốc tế một cách
chủ động, nhất là khi nước ta là thành viên chính thức của WTO, chúng ta
phải phấn đấu vượt qua thách thức, nắm bắt cơ hội tích cực đổi mới quản lý
kinh tế, trong đó có đổi mới quản lý vốn đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN là việc làm rất cần thiết trong thời gian tới ở nước ta.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư là tạo điều kiện thúc đẩy
tăng trưởng và ngược lại. Có thể nói thất thoát, lãng phí là mặt đối lập với tiết
kiệm và đầu tư. Trong đầu tư XDCB, mọi việc làm tăng chi phí đầu tư so với
mức cần thiết dẫn đến làm giảm hiệu quả vốn đầu tư được coi là sự lãng phí,
thất thoát vốn và đều làm cho nhịp độ và chất lượng của tăng trưởng và phát
triển kinh tế - xã hội suy giảm, đó là một mặt. Mặt khác, khi mức tăng trưởng
không đổi, nếu việc quản lý và sử dụng kết quả của tăng trưởng không tốt sẽ
kìm hãm phát triển sản xuất, chậm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại; việc làm, thu nhập giảm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng và đời sống nhân
dân chậm được cải thiện, công bằng xã hội dễ bị giãn ra, xã hội kém ổn định,

×