ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VŨ THỊ DOAN
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VŨ THỊ DOAN
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN KIM HÀO
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
TS. Trần Kim Hào GS.TS. Phan Huy Đƣờng
Hà Nội – 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng ở bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2015
Tác giả
Vũ Thị Doan
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học đƣợc hoàn thành tại Đại học Kinh tế -
ĐHQGHN. Có đƣợc bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành và sâu sắc tới đến Đại học Quốc gia Hà Nội, trƣờng Đại học
Kinh tế, phòng đào tạo sau đại học, đặc biệt là TS Trần Kim Hào đã trực tiếp
hƣớng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong
suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài "Quản lý vốn đầu
tư KHCN từ NSNN của Thành phố Hà Nội"
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp
giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành quản lý kinh tế
cho bản thân tác giả trong những năm tháng qua.
Xin gửi tới Sở KHCN Hà Nội lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp tác giả thu thập số liệu ngoại nghiệp cũng nhƣ những tài liệu
nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các đơn vị và cá nhân đã hết
lòng quan tâm tới sự nghiệp đào tạo đội ngũ cán bộ ngành quản lý kinh tế.
Tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp, phê bình của quý Thầy Cô, các nhà
khoa học, độc giả và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2015
Tác giả
Vũ Thị Doan
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: Quản lý vốn đầu tƣ khoa học công nghệ từ ngân sách Nhà
nƣớc của thành phố Hà Nội
Tác giả: Vũ Thị Doan
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Bảo vệ năm: 2015
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Trần Kim Hào
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận chung và phân tích thực trạng quản lý vốn
đầu tƣ khoa học công nghệ từ ngân sách Nhà nƣớc của thành phố Hà Nội để
đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu
tƣ khoa học công nghệ của thành phố Hà Nội trong thời gian tới
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về quản lý vốn đầu tƣ khoa
học công nghệ từ ngân sách nhà nƣớc dƣới góc độ địa phƣơng.
- Tổng kết kinh nghiệm quản lý vốn đầu tƣ khoa học công nghệ ở một số
nƣớc và địa phƣơng, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tƣ khoa học công nghệ
từ ngân sách nhà nƣớc của Thành phố Hà Nội. Rút ra những thành tựu, hạn
chế, nguyên nhân hạn chế để từ đó làm rõ hơn các vấn đề cần giải quyết.
- Kiến nghị, đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện quản lý
vốn đầu tƣ khoa học công nghệ từ ngân sách nhà nƣớc của thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.
Những đóng góp mới của luận văn:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản của quản lý vốn đầu tƣ khoa
iv
học công nghệ và bổ sung thêm một số lý luận về quản lý vốn đầu tƣ khoa
học công nghệ dƣới góc độ địa phƣơng.
- Tổng kết kinh nghiệm của một số địa phƣơng về quản lý vốn đầu tƣ
khoa học công nghệ, từ đó rút ra một số bài học có thể vận dụng cho Hà Nội.
- Đánh giá tƣơng đối toàn diện thực trạng quản lý vốn đầu tƣ khoa học
công nghệ của thành phố Hà Nội theo khung lý thuyết đã phân tích, đề xuất.
- Đề xuất đƣợc một số phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý vốn đầu tƣ khoa học công nghệ ở thành phố Hà Nội, làm cơ sở khoa học cho
các nhà quản lý tham khảo để đƣa ra các quyết sách phù hợp về quản lý vốn đầu
tƣ và phát triển KHCN ở thành phố Hà Nội.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN iii
MỤC LỤC v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp của luận văn 4
5. Kết cấu của luận văn 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tƣ khoa học công nghệ từ ngân sách Nhà
nƣớc 8
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư khoa học công nghệ từ NSNN 8
1.2.2. Đặc điểm của vốn đầu tư KHCN 10
1.2.3. Sự cần thiết quản lý vốn đầu tư KHCN từ NSNN 15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư khoa học công nghệ từ
ngân sách Nhà nước 20
1.2.5. Nội dung quản lý vốn đầu tư KHCN từ NSNN 25
1.2.6. Hệ thống chỉ tiêu 30
1.3. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tƣ KHCN ở một số nƣớc và địa phƣơng và một
số bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội 34
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư KHCN ở một số nước 34
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư khoa học công nghệ ở địa phương 40
vi
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư khoa học công nghệ cho
thành phố Hà Nội. 41
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 43
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu 43
2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu 43
2.1.2. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin 44
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu 46
2.2.1. Địa điểm thực hiện nghiên cứu 46
2.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu 47
2.3. Các công cụ, phƣơng pháp phân tích số liệu, dữ liệu sơ cấp, thứ cấp 47
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI 48
3.1. Tình hình đầu tƣ khoa học công nghệ trên địa bàn Thành phố Hà Nội 48
3.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội cu
̉
a thành phố Hà Nội 48
3.1.2. Tình hình vốn đầu tư cho thành phố Hà Nội 53
3.2. Thực trạng quản lý vốn đầu tƣ KHCN từ NSNN của Sở Khoa học và Công
nghệ Thành phố Hà Nội 55
3.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư KHCN từ vốn NSNN 55
3.2.2. Các văn bản và các chính sách liên quan đến quản lý vốn đầu tư KHCN
từ NSNN 57
3.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tư 58
3.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra trong đầu tư KHCN 63
3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý vốn đầu tƣ KHCN từ NSNN 64
3.3.1. Những thành tựu đạt được 64
3.3.2. Những hạn chế 66
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 67
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI 69
4.1. Quan điểm và định hƣớng hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ khoa học công nghệ
từ ngân sách Nhà nƣớc 69
4.1.1. Quan điểm quản lý vốn đầu tư 69
4.1.2. Mục tiêu đầu tư KHCN của Thành phố Hà Nội 71
vii
4.1.3. Định hướng quản lý vốn đầu tư phát triển KH&CN ở thành phố Hà Nội
thời gian tới 73
4.2. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ Khoa học và Công nghệ
từ ngân sách Nhà nƣớc ở Thành phố Hà Nội 75
4.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch trong đầu tư khoa học công nghệ, xây
dựng kế hoạch KHCN hàng năm 75
4.2.2.Hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước về đầu tư ở địa phương có chất
lượng, khoa học, kịp thời và đồng bộ 79
4.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tư đúng quy hoạch, kịp thời và hiệu quả 82
4.2.4. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác quản lý các dự án đầu
tư nghiên cứu khoa học 83
4.3. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nƣớc 85
4.3.1. UBND Thành phố Hà Nội 85
4.3.2. Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội 86
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BKHCN-KHTC
Bộ khoa học công nghệ - Kế hoạch tài chính
2
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3
ĐTKHCN
Đầu tƣ khoa học công nghệ
4
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
5
GRDP
Tô
̉
ng sa
̉
n phâ
̉
m trên địa bàn
6
HĐND
Hội đồng nhân dân
7
KH & CN
Khoa học và công nghệ
8
KT-XH
Kinh tế - xã hội
9
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
10
UBND
Ủy ban nhân dân
11
VIFOTEC
Quỹ hỗ trợ sáng tạo kỹ thuật Việt Nam
12
XDCB
Xây dựng cơ bản
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Chỉ tiêu tăng trƣởng Kinh tế - xã hội Hà Nội
51
2
Bảng 3.2
Kế hoạch vốn đầu tƣ cho lĩnh vực Khoa học Công
nghệ Hà Nội
60
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nền kinh tế đều phụ
thuộc rất lớn và khoa học và công nghệ. Nhận thức đƣợc điều đó, trong những
năm qua, để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Đảng
và Nhà nƣớc ta đã rất chú trọng đến phát triển KHCN. Nghị quyết Đại hội
VIII của Đảng đã xác định KHCN cùng với giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu ở nƣớc ta hiện nay. Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã chỉ rõ: “Thế
kỷ XXI sẽ tiếp tục có nhiều biến đổi, khoa học và công nghệ sẽ có bƣớc tiến
nhảy vọt, kinh tế tri thức sẽ có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát
triển lực lƣợng sản xuất. Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, lôi
cuốn ngày càng có nhiều nƣớc tham gia”. Cần tạo ra năng lực nội sinh về
KHCN đủ khả năng ứng dụng các công nghệ hiện đại, tiếp cận trình độ thế
giới và tự phát triển trên một số lĩnh vực, nhất là công nghệ thông tin. Nghị
quyết Đại hội X của Đảng nêu “phát triển mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt
động khoa học và công nghệ… tạo động lực đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và phát triển kinh tế tri thức”.
Tuy nhiên, đến nay hoạt động KHCN của nƣớc ta còn rất hạn chế. Trong
đó, vấn đề vốn đầu tƣ cho KHCN chƣa thật sự đƣợc chú trọng, nhất là đầu tƣ
cho các dự án khoa học có điều kiện nghiên cứu và ứng dụng, gắn kết với nhu
cầu thực tiễn của các ngành kinh tế quốc dân, nâng cao năng lực công nghệ
nội sinh còn nhiều bất cập. KHCN vẫn chƣa thực sự gắn kết với nhu cầu và
hoạt động của các ngành kinh tế, xã hội, chậm đƣa vào ứng dụng những kết
quả đã nghiên cứu đƣợc, trình độ công nghệ còn thấp nhiều so với các nƣớc
xung quanh. Năng lực tạo ra công nghệ mới còn rất có hạn, chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
2
Trong thời gian qua, Nhà nƣớc và thành phố Hà Nội đã có nhiều văn bản
pháp luật, chính sách và cơ chế góp phần tạo môi trƣờng pháp lý cho việc
quản lý vốn đầu tƣ KHCN từ Ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, việc quản lý
Nhà nƣớc nói chung và của tành phố Hà Nội nói riêng còn nhiều hạn chế, bất
cập nhƣ một số luật pháp, chính sách, cơ chế không còn phú hợp, chồng chéo,
thiếu và chƣa đồng bộ; tình trạng buông lỏng quản lý dẫn đến lãng phí, thất
thoát, tham nhũng vốn của Nhà nƣớc. Những nguyên nhân đó dẫn tới tình
trạng hiệu quả ĐTKHCN từ nguồn vốn NSNN còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu chuyển đổi kinh tế và hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới, đặc biệt là
giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc.
Đây thực sự là một vấn đề rất quan trọng cần đƣợc nghiên cứu làm rõ cả
về lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy đề tài “Quản lý vốn đầu tư khoa học
công nghệ từ ngân sách Nhà nước của thành phố Hà Nội " đƣợc học viên
chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành quản lý kinh tế.
Câu hỏi nghiên cứu của Luận văn: Thành phố Hà Nội cần quản lý vốn
đầu tư khoa học công nghệ từ ngân sách Nhà nước như thế nào để có thể ứng
dụng những thành tựu khoa học và công nghệ vào thực tế?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận chung và phân tích thực trạng
quản lý vốn đầu tƣ khoa học công nghệ từ ngân sách Nhà nƣớc của thành phố
Hà Nội để đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý vốn đầu tƣ khoa học công nghệ từ ngân sách Nhà nƣớc của thành phố Hà
Nội trong thời gian tới
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về quản lý vốn đầu tƣ khoa
học công nghệ từ ngân sách nhà nƣớc dƣới góc độ địa phƣơng.
3
- Tổng kết kinh nghiệm quản lý vốn đầu tƣ khoa học công nghệ ở một số
nƣớc và địa phƣơng, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm quản lý vốn đầu tƣ khoa
học công nghệ từ ngân sách nhà nƣớc cho thành phố Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tƣ khoa học công nghệ
từ ngân sách nhà nƣớc của Thành phố Hà Nội. Rút ra những thành tựu, hạn
chế, nguyên nhân hạn chế để từ đó làm rõ hơn các vấn đề cần giải quyết.
- Kiến nghị, đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện quản lý
vốn đầu tƣ khoa học công nghệ từ ngân sách nhà nƣớc của thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực tiễn quản lý vốn đầu tƣ khoa học công nghệ từ ngân sách Nhà nƣớc
ở thành phố Hà Nội, tập trung chủ yếu ở Sở Khoa học & Công nghệ Hà Nội,
bao gồm: bộ máy tổ chức, quản lý vốn đầu tƣ khoa học và công nghệ; Cơ chế,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch khoa học và công nghệ; Hoạt động kiểm tra,
giám sát khoa học và công nghệ….
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý vốn
đầu tƣ khoa học công nghệ từ ngân sách Nhà nƣớc ở thành phố Hà Nội. Đại
diện là Sở Khoa học & Công nghệ Hà Nội.
+ Luận văn tìm hiểu kinh nghiệm quản lý vốn đầu tƣ khoa học công
nghệ ở một số địa phƣơng có đặc điểm tƣơng đồng với Hà Nội nhƣ TP Hồ
Chí Minh và một số nƣớc nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản.
3.3. Thời gian nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý vốn đầu tƣ khoa học
công nghệ giai đoạn 2010 – 2014.
4
4. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản của quản lý vốn đầu tƣ khoa
học công nghệ và bổ sung thêm một số lý luận về quản lý vốn đầu tƣ khoa
học công nghệ dƣới góc độ địa phƣơng.
- Tổng kết kinh nghiệm của một số địa phƣơng về quản lý vốn đầu tƣ
khoa học công nghệ, từ đó rút ra một số bài học có thể vận dụng cho Hà Nội.
- Đánh giá tƣơng đối toàn diện thực trạng quản lý vốn đầu tƣ khoa học
công nghệ của thành phố Hà Nội theo khung lý thuyết đã phân tích, đề xuất.
- Đề xuất đƣợc một số phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý vốn đầu tƣ khoa học công nghệ ở thành phố Hà Nội, làm cơ sở khoa học cho
các nhà quản lý tham khảo để đƣa ra các quyết sách phù hợp về quản lý vốn đầu
tƣ và phát triển KHCN ở thành phố Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
cán bộ quản lý của thành phố, nhất là cán bộ công chức của Sở KH & CN.
Qua đó, góp phần nâng cao nhận thức, nâng cao chất lƣợng hoạt động quản lý
và tác nghiệp cho cán bộ để có hiệu quả cao hơn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn có kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý vốn đầu tƣ khoa học công nghệ từ ngân sách Nhà nƣớc
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý vốn đầu tƣ khoa học công nghệ từ ngân
sách nhà nƣớc của thành phố Hà Nội
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ
khoa học công nghệ từ ngân sách nhà nƣớc của thành phố Hà Nội
5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về vốn đầu tƣ và vốn đầu
tƣ khoa học công nghệ của các nhà khoa học, các tổ chức. Coleman (1988)
khẳng định vốn đầu tƣ là “sản phẩm tái sinh” của các hoạt động khác, thông
qua mối quan hệ giữa các cá nhân, tổ chức với nhau, ngƣời ta thiết lập và duy
trì những quan hệ nhƣ thế để tìm kiếm lợi ích. Theo quan điểm của Fukuyama
(2002), cá nhân có thể tạo ra và sử dụng vốn đầu tƣ để phục vụ mục đích của
mình. Trong khi đó Putnam (2000) cho biết vốn đầu tƣ đƣợc dùng để tìm
kiếm sự thịnh vƣợng về kinh tế. Lin (1999) lại nói rõ vốn đầu tƣ phản ánh khả
năng đầu tƣ và lợi ích thu về.
Cho đến nay, tầm quan trọng của vốn đầu tƣ khoa học công nghệ đã
đƣợc đề cập trong các nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau trên thế giới.
Bài viết của tác giả Fukuyama (2002), “Vốn đầu tư và phát triển: Chương
trình nghị sự sắp tới”, nhấn mạnh đến tính tích cực của vốn đầu tƣ. Bài viết
chỉ ra cách mà vốn đầu tƣ có thể đóng góp vào phát triển kinh tế và khoa học
công nghệ. Bài viết cũng giải thích rằng vốn đầu tƣ giữ vai trò quan trọng
trong sự phát triển của nhiều doanh nghiệp.
Bài viết của tác giả Woolcock (2001), “Vị trí của vốn đầu tư trong việc
lý giải những kết quả kinh tế và xã hội”, nhấn mạnh rằng vốn đầu tƣ có vai trò
quan trọng trong việc huy động các nguồn lực nhằm thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế.
Ở Việt Nam, quản lý vốn đầu tƣ KH & CN từ ngân sách Nhà nƣớc đã
đƣợc nghiên cứu nhiều ở dạng phƣơng pháp luận chung nhất để dạy ở các
trƣờng đại học, các học viện hoặc đƣợc nghiên cứu ở tầm quốc gia do Bộ Khoa
6
học và Công nghệ, Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng của Quốc hội
thực hiện dƣới dạng đề tài cấp Nhà nƣớc.
Trong những năm gần đây, Viện nghiên cứu chiến lƣợc và chính sách
KH&CN đã có những nghiên cứu bàn luận về nguồn vốn đầu tƣ cho phát
triển KH&CN trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần. Trong đó có đề
tài cấp Bộ nghiên cứu về “Chia sẻ kinh phỉ giữa nhà nước và cơ sở cho dự án
triển khai và đổi mới công nghệ” do Nguyễn Thanh Hà làm chủ nhiệm,
nghiên cứu tình hình và cơ chế hoạt động của hệ thống các quỹ hỗ trợ tài
chính cho hoạt động KH&CN ở Việt Nam. Hay những đề tài cấp cơ sở nhƣ:
“Nâng cao hiệu quả một sổ chỉnh sách thuế và tín dụng khuyến khích các
doanh nghiệp đổi mới công nghề'’ do Hoàng Văn Tuyên làm chủ nhiệm,
nghiên cứu về chính sách thuế và tín dụng cùng một số nỗ lực của Nhà nƣớc
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nghiên cứu và ứng dụng KH&CN
vào sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp chính sách
về tài chính đối với doanh nghiệp; đề tài về; “Nghiên cứu xây dựng các hình
thức hợp tác và cơ chế khuyến khích hợp tác viện — doanh nghiệp phát triển
sản phẩm và công nghệ của doanh nghiệp” do Hoàng Thanh Hƣơng làm chủ
nhiệm nhằm phân tích mối quan hệ giữa hoạt động KH&CN và hoạt động sản
xuất nhằm tìm ra và kiến nghị các hình thức hợp tác và cơ chế khuyến khích
hợp tác cho mối quan hệ này.
Đã có một số bài viết nhƣ: “Thị trường khoa học và công nghệ; đặc
trưng của kỉnh tể tri thức” của GS Vũ Đình Cự bàn về nhiệm vụ do Đại hội
IX của Đảng đặt ra là phải phát triển thị trƣờng KH&CN ở Việt Nam nhƣng
thực tế thị trƣờng đó nhƣ thế nào, đã làm đƣợc gì và kiến nghị giải pháp thúc
đẩy phát triển; bài: “Phát triển thị trường khoa học và công nghệ Việt Nam”
của TS Hồ Ngọc Luật nhằm phân tích các yếu tố cung, cầu, môi trƣờng pháp
lý, xã hội cho thị trƣờng này hoạt động trôi chảy, đƣa ra đánh giá bƣớc đầu
7
về sự phát triển thị trƣờng này và kiến nghị các giải pháp thúc đẩy phát triển.
Các nghiên cứu này đã có những bàn luận về nguồn vốn cho phát triển
KH&CN trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần
Một số bài viết về đầu tƣ phát triển KH&CN, phân tích thực trạng của
hoạt động đầu tƣ này và kiến nghị giải pháp thúc đẩy nhƣ: “Vốn đầu tư cho
hoạt động khoa học và công nghệ vẫn chưa có lời giải hữu hiệu” của Hoàng
Vãn Dụ trên diễn đàn của Bộ Khoa học và Công nghệ, số 2/2003; “Quy chế
tài chỉnh không phù hợp với nghiên cứu khoa học và công nghệ” của Thu
Hƣơng, số 1/2004; “Đầu tư cho khoa học công nghệ nông nghiệp” của Kiều
Linh trên báo Nhân dân điện tử.
Các công trình nêu trên, ở mức độ khác nhau, đã cung cấp một số tƣ
liệu và kiến thức chung cho luận văn. Các công trình nghiên cứu đã phân
tích khái quát những vấn đề lý luận chung, phân tích, đánh giá thực trạng và
đƣa ra một số giải pháp về phát triển khoa học và công nghệ, quản lý vốn
đầu tƣ khoa học và công nghệ ở Việt Nam. Việc nghiên cứu về lý luận và
thực tiễn quản lý vốn đầu tƣ khoa học và công nghệ từ ngân sách Nhà nƣớc
mang tính đặc thù riêng của Hà Nội về tiềm năng, thế mạnh, nguồn lực, về
không gian, về định hƣớng phát triển và phù hợp với điều kiện, bối cảnh mới
hiện nay khi Việt Nam đang tái cấu trúc nền kinh tế và hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới chƣa đƣợc tiếp cận, phân tích và thực hiện một cách hệ
thống, chuyên sâu.
Luận văn góp phần bổ sung, luận giải thêm một số nội dung về lý luận
và thực tiễn quản lý vốn đầu tƣ KHCN từ ngân sách Nhà nƣớc chƣa đƣợc hệ
thống hóa, giải quyết. Đặc biệt, sẽ hệ thống hoá và phân tích chuyên sâu về lý
luận và thực tiễn quản lý vốn đầu tƣ KH-CN từ ngân sách Nhà nƣớc tại thành
phố Hà Nội. Vì vậy, đây là một công trình nghiên cứu độc lập, không trùng
lặp với các công trình đã công bố.
8
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tƣ khoa học công nghệ từ ngân sách
Nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư khoa học công nghệ từ NSNN
1.2.1.1. Vốn đầu tư
Vốn đầu tƣ cùng với lao động và đất đai là một trong những yếu tố đầu
vào cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Lý thuyết kinh tế hiện đại ngày nay đề
cập vốn đầu tƣ theo quan điểm rộng hơn, đầy đủ hơn, bao gồm cả đầu tƣ để
nâng cao tri thức, thậm chí bao gồm cả đầu tƣ để tạo ra nền tảng, tiêu chuẩn
đạo đức xã hội, môi trƣờng kinh doanh (nguồn vốn xã hội) cũng là những đầu
tƣ quan trọng của quá trình sản xuất.
1.2.1.2. Vốn đầu tư khoa học công nghệ
Theo Luật Đầu tƣ của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại Điều 3 - Giải thích từ
ngữ, khái niệm đầu tƣ đƣợc hiểu:
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc
vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Đầu tƣ có nhiều loại: Đầu tƣ trực tiếp, đầu tƣ gián tiếp (cho vay); đầu tƣ
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đầu tƣ dài hạn thƣờng gắn với đầu tƣ khoa
học công nghệ. Do vậy, có thể hiểu nhƣ sau:
Đầu tư KHCN là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là
việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học để phát hiện ra
những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng
tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.
1.2.1.3. Vốn đầu tư khoa học công nghệ từ ngân sách Nhà nước
* Ngân sách nhà nước
Điều 1 Luật của Quốc hội Nƣớc cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 về ngân sách nhà nƣớc: “Ngân
9
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
- Thu ngân sách nhà nƣớc bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí;
các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc; các khoản đóng góp của
các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
- Chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc;
chi trả nợ của Nhà nƣớc; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
* Vốn đầu tư KHCN từ ngân sách nhà nước
Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN
thành: Vốn đầu tư từ NSNN Trung ương và vốn đầu tư từ NSNN địa phương.
Từ khái niệm đầu tƣ KHCN và sự phân tích về NSNN có thể hiểu khái
niệm Vốn đầu tƣ KHCN từ NSNN là:
Vốn đầu tư khoa học công nghệ từ ngân sách nhà nước là một phần của
vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước được hình thành từ sự huy động
của Nhà nước dùng để chi cho đầu tư KHCN nhằm nghiên cứu khoa học để phát
hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để
sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.
1.2.1.4. Quản lý vốn đầu tư khoa học công nghệ từ ngân sách Nhà nước
Nhƣ vậy, với những khái niệm đã làm rõ ở trên chúng ta có thể hiểu việc
quản lý vốn đầu tƣ khoa học công nghệ từ ngân sách Nhà nƣớc là chức năng
và hoạt động của hệ thống tổ chức nhằm quản lý vốn đầu tƣ khoa học công
nghệ từ ngân sách Nhà nƣớc một cách có hiệu quả đảm bảo việc đầu tƣ phát
triển KH&CN nhằm tăng năng lực KH&CN của một đơn vị và của quốc gia,
thúc đẩy tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
10
1.2.2. Đặc điểm của vốn đầu tư KHCN
Khoa học là hoạt động khám phá để sinh ra tri thức. Công nghệ là tập
hợp các phƣơng pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phƣơng tiện để
biến đổi các nguồn lực thành hàng hóa và dịch vụ mong muốn
Trƣớc đây, do có không ít ngƣời cho rằng khoa học là hầu nhƣ không
biên giới, còn công nghệ thì phải mua bán khá tốn kém, cho nên việc đầu tƣ
kinh doanh chỉ chú ý vào lĩnh vực công nghệ. Thế nhƣng hiện nay, khoảng
cách giữa KH&CN ngày càng đƣợc rút ngắn, thậm chí rất ngắn. Ranh giới
giới giữa khoa học và công nghệ khó tách bạch. Do vậy, đầu tƣ vào công nghệ
hay đầu tƣ vào khoa học đều mang ý nghĩa nhƣ nhau. Chúng ta phải có cách
nhìn động đối với đầu tƣ cho KH&CN và đặt hoạt động đầu tƣ này trong bối
cảnh tổng thể của đầu tƣ phát triển nói chung và do vậy khẳng định mối liên
hệ mật thiết, sự phụ thuộc chặt chẽ của đầu tƣ cho KH&CN vào các hoạt động
đầu tƣ khác trong phát triển kinh tế xã hội.
Vốn đầu tƣ cho KH&CN là một loại đầu tƣ phát triển. Nó là nguồn vốn
đƣợc bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tƣ phát triển KH&CN nhằm tăng năng
lực KH&CN của một đơn vị và của quốc gia, thúc đẩy tăng năng suất lao
động và hiệu quả kinh tế. Hoạt động KH&CN bao gồm nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt
động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt
động khác nhằm phát triển KH&CN. Đây là hoạt động có tính đặc thù. Do
vậy, vốn đầu tƣ cho KH&CN cũng mang tính đặc thù cả trong nội dung và
phƣơng thức hoạt động của nó. Tính đặc thù này xuất phát từ đối tƣợng phục
vụ của nguồn vốn là hoạt động KH&CN. Từ cách đặt vấn đề nhƣ trên, ta có
thể khái quát những đặc điểm cơ bản của nguồn vốn đầu tƣ này:
- Một là, đối tƣợng đầu tƣ không chỉ đơn thuần thuộc lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh để nhà đầu tƣ trực tiếp thu lợi nhuận, thu đƣợc một giá trị lớn hơn
11
giá trị vốn đã bỏ ra, mà khoản đầu tƣ này còn lấy đối tƣợng phục vụ là phục
vụ cho các hoạt động nghiên cứu, triển khai tìm kiếm, phát hiện tri thức mới
và vận dụng những tri thức đó vào việc tạo ra những phƣơng tiện, phƣơng
pháp mới thúc đẩy sản xuất và nâng cao chất lƣợng cuộc sống xã hội. Nó
không là bộ phận đầu tƣ trực tiếp tạo ra tài sản cố định và tài sản lƣu động,
mà là bộ phận đầu tƣ để tăng năng lực sản xuất và để nâng cao chất lƣợng của
sự tăng trƣởng. Đầu tƣ cho phát triển KH&CN thực chất là đầu tƣ cho phát
triển tri thức. Bởi vậy, đây là hình thức đầu tƣ có tính “sống còn” trong việc
nâng cao năng suất lao động của từng doanh nghiệp cũng nhƣ thúc đẩy tăng
trƣởng và phát triển kinh tế của một quốc gia.
- Hai là, xét theo chu trình nghiên cứu – triển khai – sản xuất, thì hoạt
động KH&CN nằm trong giai đoạn trƣớc khi đƣa ra sản xuất đại trà.
Theo cách tiếp cận này, đầu ra của các dự án KH&CN (sản phẩm khoa
học và sản phẩm công nghệ) mới chỉ dừng lại ở sản phẩm loạt nhỏ, không thể
bán đại trà và mới chỉ có khả năng thƣơng mại hóa.
Do mục tiêu của một dự án KH&CN là tạo ra hoặc hoàn thiện các yếu tố
liên quan đến sự khám phá hoặc đến công nghệ (áp dụng, cải tiến, hấp thụ,
làm chủ công nghệ) và sản phẩm của dự án có khả năng chuyển giao (thƣơng
mại hóa), nên trong quá trình thực hiện dự án, bản thân ngƣời trong cuộc sẽ
phải có những hoạt động triển khai cụ thể mà những hoạt động này có thể
nằm trong những giai đoạn khác nhau trong chu trình nghiên cứu – triển khai
– sản xuất.
Sản phẩm của dự án KH&CN có thể là tri thức mới, là công nghệ hoàn
chỉnh với đầy đủ tính năng mong muốn và có khả năng thƣơng mại hóa. Sản
phẩm của KH&CN thực chất là tri thức, chất xám nên khó định lƣợng, đƣợc
thể hiện dƣới dạng vật chất hữu hình nhƣ bằng phát minh sáng chế hoặc vô
hình dƣới dạng ý tƣởng công nghệ. Việc xác định giá trị của hàng hóa này là
12
điều rất khó, do lao động sáng tạo ra hàng hóa là lao động trí óc và tồn tại sự
bất đối xứng thông tin giữa bên bán và bên mua. Thực tế cho thấy, sự thành
công trong việc tạo ra tri thức, công nghệ và khả năng chuyển giao, thƣơng
mại hóa phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: kinh tế, kỹ thuật, tài chính, xã hội, ….
Điều này có nghĩa là đầu tƣ vào các dự án KH&CN thƣờng có độ mạo hiểm
và rủi ro tƣơng đối. Những rủi ro này thƣờng gắn với rủi ro về mặt công nghệ
và rủi ro về mặt thị trƣờng.
Rủi ro về mặt công nghệ gắn nhiều tới các yếu tố kỹ thuật, các yếu tố
đầu vào khác của dự án (kinh tế, tài chính). Điều này nghĩa là nếu sử dụng
tiền túi tự đầu tƣ để nghiên cứu thì sự mạo hiểm có thể dẫn đến nguy hiểm.
Thực tế, đã có nhiều nhà khoa học ở các nƣớc tƣ bản công nghiệp bị phá sản
vì thất bại. Rủi ro về mặt thị trƣờng gắn nhiều tới các yếu tố liên quan tới cầu
(nhu cầu và sức mua) của thị trƣờng. Đầu tƣ cho KH&CN tiềm ẩn sự “mạo
hiểm”. Ngay cả tại các nƣớc phát triển, tỷ lệ nghiên cứu thành công có thể áp
dụng vào đời sống và sản xuất cũng chỉ khoảng trên dƣới 20%.
Tuy vậy, đi cùng với nó, một dự án khi thành công (tạo ra sản phẩm là tri
thức, công nghệ hoàn chỉnh, đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng), thì nhà đầu tƣ
sẽ thu lợi nhuận lớn, thậm chí là rất lớn nếu đó là những dự án mang tính đột
phá. Đây chính là một điểm khá hấp dẫn các nhà đầu tƣ.
- Ba là, KH&CN là yếu tố “đầu vào” rất quan trọng để biến đổi các
nguồn lực sản xuất, là thƣớc đo trình độ phát triển của mỗi doanh nghiệp và
mỗi quốc gia. Trong kinh tế thị trƣờng, do áp lực cạnh tranh và lợi nhuận,
từng doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế đều phải coi phát triển khoa học và
đổi mới công nghệ sản xuất là một đòi hỏi có tính sống còn. Bí quyết về
KH&CN phải có chủ sở hữu. Việc sản xuất và mua bán loại tài sản này tất
yếu sẽ diễn ra, do đó tất yếu hình thành và phát triển thị trƣờng KH&CN.
13
Kinh tế thị trƣờng càng phát triển, càng thúc đẩy phân công, chuyên môn
hóa sâu. Việc một chủ thể có đƣợc một sản phẩm KH&CN cũng không nhất
thiết phải do chính chủ đó tạo ra, họ có thể mua trên thị trƣờng. Do đó, tồn tại
quan hệ cung – cầu về KH&CN. Dòng chảy của vốn đầu tƣ cho KH&CN phải
tuân theo quan hệ cung – cầu trên thị trƣờng. Tức là ngƣời ta chỉ đầu tƣ vào
lĩnh vực hay dự án KH&CN nào mà xã hội có nhu cầu. Theo quy luật về dòng
chảy của các nguồn vốn đầu tƣ sản xuất, kinh doanh, thì sức cầu là một yếu tố
quyết định việc chủ thể kinh tế nên đầu tƣ vào dự án KH&CN nào và mức độ
nhiều hay ít. Bởi vì loại vốn đầu tƣ này cũng tìm kiếm lợi nhuận. Nó sẽ vận
động từ nơi hoạt động đầu tƣ kém hiệu quả đến nơi hoạt động đầu tƣ có hiệu
quả hơn.
Trên thị trƣờng KH&CN, sự cạnh tranh giữa các cơ sở khoa học với tƣ
cách là ngƣời bán (nghiên cứu, tìm kiếm sản phẩm tốt nhất phục vụ khách
hàng), và cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp với tƣ cách là ngƣời mua (lựa
chọn sản phẩm tốt nhất của các cơ sở khoa học phục vụ mục tiêu phát triển).
Điều đó có nghĩa là trong nền kinh tế thị trƣờng, đầu tƣ cho phát triển
KH&CN không chỉ đơn thuần là công việc đƣợc Nhà nƣớc bao cấp nhƣ đã
hiểu và làm trƣớc đây ở nƣớc ta. Đầu tƣ cho KH&CN trƣớc hết phải là hoạt
động đầu tƣ cho sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp không phân
biệt thuộc thành phần kinh tế nào trong cơ chế thị trƣờng. Vì khoản đầu tƣ
này gắn với lợi ích thiết thân của mỗi chủ thể kinh tế.
Tuy nhiên, đầu tƣ vào KH&CN không phải là vì bản thân KH&CN, mà
lại vì đầu tƣ đó có đem lại cho chủ sản xuất kinh doanh một hàng hóa dịch vụ
nào đó có chi phí thấp hơn và có chất lƣợng sản phẩm cao hơn năng lực hiện
có hay không? Đầu tƣ cho KH&CN là khoản đầu tƣ phái sinh, chỉ xuất hiện
khi có nhu cầu đầu tƣ tạo sản phẩm mới hoặc làm tăng thêm năng lực sản xuất
kinh doanh của một hàng hóa, dịch vụ nào đó trên thị trƣờng.
14
- Bốn là, do hiệu quả của hoạt động KH&CN có độ trễ nhất định, không
dễ thấy, nên việc đầu tƣ không thể đòi hỏi nhìn thấy hiệu quả ngay lập tức. Đầu
tƣ cho KH&CN là đầu tƣ phát triển, đầu tƣ cho tƣơng lai. Nghiên cứu đã mất
nhiều thời gian, đƣa kết quả nghiên cứu vào cuộc sống cũng cần có thời gian,
để kết quả nghiên cứu phát huy hiệu quả lại cần thêm thời gian nữa. Đây chính
là quá trình “thƣơng mại hóa” kết quả nghiên cứu. Trong lịch sử, nhiều phát
minh vĩ đại phải hàng chục năm sau mới đƣợc xã hội biết đến. Nhƣng nếu
không đầu tƣ cho nghiên cứu hôm nay thì không bao giờ có kết quả ngày mai.
Đầu tƣ cho KH&CN ngoài hiệu quả trực tiếp, còn có hiệu quả tiềm năng
(Ví dụ, đầu thập niên 70 thế kỷ XX, Việt Nam bắt đầu nghiên cứu về ƣu thế
lai, 25 năm sau đánh bật đƣợc các công ty nƣớc ngoài, giành lại thị phần ngô
giống lai ở Việt Nam); hiệu quả mang tính tích hợp nhƣ: Việt Nam chặn đứng
đƣợc dịch SARS sớm nhất thế giới là nhờ công của các nhà nghiên cứu siêu
vi trùng, dịch tễ học,bác sĩ điều trị; hiệu quả gián tiếp nhƣ công trình nghiên
cứu sản xuất dây hàn lõi thuốc bằng vật liệu trong nƣớc ngoài hiệu quả kinh
tế còn góp phần vào nâng cao chất lƣợng đóng tàu của Việt Nam.
Nhiều sản phẩm khoa học mang lại hiệu quả lớn nhƣng là hiệu quả gián
tiếp hoặc vô hình. Ví dụ, một phần mềm diệt vi rút máy tính. Hiệu quả kinh tế
trực tiếp của nó rất khó nhìn thấy. Nhƣng ở một nƣớc có khoảng 10 triệu máy
tính cá nhân, nếu không có phần mềm diệt virus hiệu quả, khi bị virus tấn
công trên diện rộng, chi phí sửa chữa một máy có thể tới vài chục đô la. Nhân
lên cả xã hội thì tổn thất là rất lớn, chƣa kể thiệt hại do cơ sở dữ liệu quản lý
của cả xã hội bị phá hủy, trong khi việc bỏ ra vài nghìn đô la để đầu tƣ nghiên
cứu phần mềm diệt virus có thể cứu đƣợc cả chục triệu cái máy tính trên,
giảm tổn thất cho xã hội hàng nghìn tỷ đồng.
Một ví dụ khác, nghiên cứu chế tạo thành công hệ thống xylanh nâng hạ
thủy lực tải trọng lớn (400 tấn) ở công trình thủy điện Sơn La. Hiệu quả nhìn