ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN XUÂN KHÁ
XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Hà Nội – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN XUÂN KHÁ
XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO THỊ BÍCH THỦY
Hà Nội – 2012
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục các hình vẽ iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 6
1.1 Đặc điểm của xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ 6
1.1.1 Đặc điểm của hàng thủ công mỹ nghệ 6
1.1.2 Các hình thức xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ 15
1.1.3 Quy trình sản xuất và xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ 17
1.2 Vai trò của xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ đối với nền kinh tế
quốc dân 22
1.2.1 Tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao đời sống nhân
dân 23
1.2.2 Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả, thúc đẩy sản xuất
phát triển 24
1.2.3 Mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn góp phần thúc đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc 25
1.2.4 Mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, duy trì các ngành
nghề truyền thống, tăng cƣờng giao lƣu văn hoá giữa các dân tộc 27
1.3 Kinh nghiệm thực tiễn xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Trung
Quốc và Thái Lan 27
1.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc 28
1.3.2 Kinh nghiệm của Thái Lan 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỦ CÔNG MỸ
NGHỆ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ 31
2.1 Tình hình xuất khẩu mặt hàng TCMN của Việt Nam sang thị trƣờng Hoa
Kỳ 31
2.1.1 Thực trạng về kim ngạch xuất khẩu 31
2.2.2 Thực trạng về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 34
2.2 Nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ 40
2.2.1 Các nhân tố từ thị trƣờng Hoa Kỳ 40
2.2.2 Các nhân tố nội tại ngành hàng thủ công mỹ nghệ 49
2.2.3 Các nhân tố thuộc nội tại các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu 60
2.3 Nhận xét, đánh giá hoạt động sản xuất và xuất khẩu mặt hàng TCMN sang
thị trƣờng Hoa Kỳ 64
2.3.1 Những khó khăn 64
2.3.2 Những hạn chế 67
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ 72
3.2 Một số giải pháp vĩ mô 73
3.2.1 Tăng cƣờng xúc tiến thƣơng mại tại thị trƣờng Hoa Kỳ 73
3.2.2 Chính sách quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu 76
3.2.3 Quy hoạch các làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ 78
3.2.4 Chính sách về hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 79
3.2.5 Chính sách xử lý ô nhiễm môi trƣờng làng nghề 80
3.3 Một số giải pháp vi mô 81
3.3.1 Các doanh nghiệp cần phải chủ động tìm hiểu nghiên cứu thị trƣờng, mở
rộng mạng lƣới tiếp thị tại Hoa Kỳ 81
3.3.2 Nâng cao năng lực thiết kế mẫu sản phẩm phù hợp với thị trƣờng Hoa
Kỳ 82
3.3.3 Chủ động phát triển kênh phân phối thích hợp tại thị trƣờng Hoa Kỳ
84
3.3.4 Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao chất lƣợng và hạ
giá thành sản phẩm xuất khẩu 85
3.3.5 Xây dựng chính sách giá cả linh hoạt 86
3.3.6 Tăng cƣờng hoạt động marketing nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ ở các doanh nghiệp 87
3.3.7 Tạo thƣơng hiệu và không ngừng nâng cao uy tín thƣơng hiệu trên thị
trƣờng Hoa Kỳ 89
3.3.8 Giải pháp về chính sách nhân sự 89
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 99
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BTA
Hiệp định thƣơng mại song phƣơng Việt Nam – Hoa Kỳ
2
TCMN
Thủ công mỹ nghệ
3
TPP
Hiệp định Đối tác Kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái Bình
Dƣơng
4
WTO
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số hiệu bảng
TÊN BẢNG
Trang
1
Bảng 2.1
Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ từ năm 2001 – 2005
31
2
Bảng 2.2
Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng của
Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011
33
3
Bảng 2.3
Thống kê xuất khẩu một số sản phẩm
TCMN Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ
theo mã HS, giai đoạn 2006 – 2010
37
4
Bảng 2.4
Bảng liệt kê các chính sách ảnh hƣởng tới sản
xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
53
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT
Số hiệu hình
TÊN BẢNG
Trang
1
Hình 1.1
Quy trình sản xuất và xuất khẩu hàng TCMN
18
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc, Đảng và Nhà
nƣớc ta đã xác định xuất khẩu là bƣớc đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế xã hội. Trong những
năm qua, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN) đã mang lại lợi ích to
lớn không chỉ về mặt kinh tế mà còn cả về văn hóa, xã hội góp phần làm thay
đổi diện mạo của nông thôn Việt Nam. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là sự kết
tinh của lao động vật chất và tinh thần, nó đƣợc tạo nên bởi bàn tay tài hoa và
óc sáng tạo của ngƣời thợ thủ công với những giá trị văn hóa dân tộc có trong
các sản phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ không còn là hàng hóa đơn thuần mà
trở thành sản phẩm văn hóa với tính nghệ thuật cao, một số đƣợc coi là biểu
tƣợng của truyền thống văn hóa dân tộc. Xuất khẩu hàng TCMN vừa đạt hiệu
quả kinh tế cao, vừa tận dụng đƣợc các nguồn lực sẵn có, tạo việc làm và thu
nhập ổn định cho một số lƣợng lao động lớn ở nông thôn và góp phần giữ gìn,
phát huy các giá trị văn hóa xã hội, bảo tồn các làng nghề truyền thống. Trong
những năm qua Việt Nam đã đạt đƣợc một số kết quả đáng khích lệ trong sản
xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, từng bƣớc tạo dựng đƣợc uy tín và
thƣơng hiệu trên thị trƣờng quốc tế.
Hoa Kỳ là đối tác kinh tế rất quan trọng của Việt Nam trong những năm
gần đây, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
(WTO), tham gia Hội nhập kinh tế Đông Á và đàm phán Hiệp định Đối tác
Kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng. Kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ không ngừng tăng lên trong những năm gần đây
trong đó mặt hàng thủ công mỹ nghệ là một trong số những mặt hàng chủ đạo
của Việt Nam xuất khẩu sang thị trƣờng Hoa Kỳ. Hoa Kỳ đƣợc coi là một thị
2
trƣờng đầy tiềm năng với kim ngạch nhập khẩu hàng năm lớn nhất thế giới,
khoảng 13 tỷ USD. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu mặt hàng TCMN hiện
nay của Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ vẫn cò nhỏ chƣa thực sự tƣơng
xứng với tiềm năng xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam.
Do tính cấp thiết trên, tác giả đã lựa chọn Đề tài Luận văn: "Xuất khẩu
mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ".
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có các tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng và
Hiệp hội làng nghề Việt Nam nghiên cứu về hoạt động sản xuất và xuất khẩu
mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Đáng chú ý, có những nghiên cứu sau:
Đề tài nghiên cứu khoa học Bộ Thƣơng mại, năm 2001: Chính sách xuất
nhập khẩu của Hoa Kỳ và những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá
của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong điều kiện thực hiện Hiệp định
thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ. Đề tài này đi sâu vào nghiên cứu những
chính sách ảnh hƣởng đến việc xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Hoa Kỳ
kể từ sau Hiệp định Thƣơng mại song phƣơng Việt Nam - Hoa Kỳ đƣợc ký
kết, đồng thời đƣa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trƣờng
Hoa Kỳ. Đề tài có phân tích về ngành hàng TCMN tuy nhiên chƣa đi sâu vào
nghiên cứu các chính sách ảnh hƣởng và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt
hàng thủ công mỹ nghệ từ Việt Nam sang Hoa Kỳ.
Nghiên cứu của Trung tâm hợp tác nghiên cứu Việt Nam và Hiệp hội
làng nghề Việt Nam, năm 2005: " Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ truyền thống và việc xây dựng các làng nghề Việt Nam ". Đề tài này
nghiên cứu sâu về xây dựng và phát triển các làng nghề và các biện pháp đẩy
mạnh xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ nhƣng chƣa tìm hiểu và nghiên
3
cứu sâu về thị trƣờng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Hoa Kỳ, mặt khác
nghiên cứu này đã cũ không còn phù hợp với tình hình hiện tại.
Đề tài nghiên cứu của Cục xúc tiến thƣơng mại và Trung tâm thƣơng mai
quốc tế (ITC), năm 2006: "Chiến lược xuất khẩu quốc gia ngành thủ công mỹ
nghệ Việt Nam". Nghiên cứu này nhằm mục đích cung cấp những giải pháp
thực tế phục vụ công tác phát triển Ngành thủ công của Việt Nam một nghiên
cứu tổng thể về toàn bộ ngành thủ công mỹ nghệ và tập trung vào đánh giá
những yếu tố có tầm quan trọng nhất quyết định sự thành bại của tăng trƣởng
xuất khẩu, đề ra những khuyến nghị nhằm khai thác hiệu quả nhất tiềm năng
của Việt Nam, góp phần giải quyết công ăn việc làm và giảm đói nghèo.
Ngoài ra còn rất nhiều tác giả, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nƣớc với các đề tài và bài viết nghiên cứu về làng nghề, phát triển làng nghề
thủ công mỹ nghệ, thực trạng, các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ của một số doanh nghiệp xuất khẩu. Chƣa có đề tài,
bài viết, nghiên cứu nào chuyên sâu về hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ từ Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ .
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nhằm mục đích làm rõ thực trạng hoạt động sản xuất và xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trƣờng Hoa Kỳ trong thời gian qua, để
đƣa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sang thị trƣờng Hoa Kỳ trong
thời gian tới. Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên thì luận văn đặt ra những
câu hỏi nghiên cứu sau:
- Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có vai trò nhƣ thế nào đối với nền
kinh tế? Những nhân tố nào ảnh hƣởng tới hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủ
công mỹ nghệ sang thị trƣờng Hoa Kỳ?
4
- Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, đặc biệt là xuất khẩu
sang thị trƣờng Hoa Kỳ hiện nay? Các cơ sở sản xuất và các doanh nghiệp
xuất khẩu đã và đang làm gì để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủ
công mỹ nghệ sang thị trƣờng Hoa Kỳ?
- Nhà nƣớc, các cơ sở sản xuất và các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải
làm gì để đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trƣờng Hoa
Kỳ trong thời gian tới?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất và xuất khẩu mặt hàng thủ
công mỹ nghệ sang thị trƣờng Hoa Kỳ.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ từ khi Hiệp định thƣơng
mại Việt Nam - Hoa Kỳ đƣợc ký kết năm 2001 tới nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Kết hợp giữa phƣơng pháp duy vật biện chứng với các phƣơng pháp tổng hợp
thông tin, đánh giá, dự báo.
- Sử dụng số liệu thống kê vĩ mô đã đƣợc công bố để đánh giá kết quả
của hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trƣờng Hoa Kỳ.
- Khảo sát thực tiễn tại các làng nghề và một số doanh nghiệp
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại một số tỉnh thành phố phía Bắc để đánh
giá thực trạng, điểm mạnh, điểm yếu và tìm ra nguyên nhân và giải pháp để
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trƣờng
Hoa Kỳ trong thời gian tới.
5
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn làm rõ và phân tích vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ đối với nền kinh tế quốc dân.
- Đánh giá thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của thực trạng hoạt động
xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trƣờng Hoa Kỳ trong thời gian
vừa qua.
- Đề xuất giải pháp từ phía Nhà nƣớc và các doanh nghiệp: Khắc phục
những điểm yếu, đồng thời khuyến khích, phát huy các điểm mạnh của các cơ
sở sản xuất và doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, nhằm tăng
kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị
trƣờng Hoa Kỳ trong những năm tới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn có kết
cấu thành ba chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Đặc điểm và vai trò của xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ
đối với nền kinh tế quốc dân
Chƣơng 2: Thực trạng xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
sang thị trƣờng Hoa Kỳ
Chƣơng 3: Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ
sang thị trƣờng Hoa Kỳ
6
CHƢƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÕ CỦA XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
1.1 Đặc điểm của xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ
1.1.1 Đặc điểm của hàng thủ công mỹ nghệ
1.1.1.1 Đặc điểm chung
Hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng có nhiều ƣu điểm và tính năng nổi
bật, ngày càng đƣợc ƣa chuộng và đƣợc sử dụng phổ biến trên thế giới. Hiện
nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về hàng thủ công mỹ nghệ:
Các chuyên gia nghiên cứu về hàng thủ công mỹ nghệ quan niệm rằng
hàng thủ công mỹ nghệ là sản phẩm của những làng nghề truyền thống, mang
tính đơn chiếc và có tính mỹ thuật cao. Mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ đƣợc
coi là một tác phẩm nghệ thuật. [21, tr.4]
Các nghệ nhân cho rằng: hàng thủ công mỹ nghệ nằm trong nhóm ngành
đƣợc hình thành lâu đời ở một địa phƣơng với quy trình sản xuất là doanh
nghiệp, những nghệ nhân hoặc công nhân lành nghề đảm nhận và có trách
nhiệm với quá trình sản xuất sản phẩm của mình. Các sản phẩm thƣờng có
tính địa phƣơng, nghĩa là mang bản sắc văn hoá của từng địa phƣơng, từng
dân tộc một cách sâu sắc. [16, tr.6]
Từ điển Tiếng Việt cho rằng hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng bao
gồm các đồ trang sức trang trí làm bằng tay, sử dụng công cụ đơn giản để sản
xuất ra sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
Từ những quan niệm trên, chúng ta có thể rút ra một quan niệm chung
nhƣ sau: Hàng thủ công mỹ nghệ là những hàng hoá đƣợc sản xuất bằng
phƣơng pháp thủ công, gắn liền với phong tục tập quán và mang đậm các nét
7
văn hoá của nơi tạo ra hàng hoá đó. Ở nƣớc ta hiện nay vẫn tồn tại nhiều làng
nghề truyền thống và đã có tên tuổi trong lịch sử phát triển của đất nƣớc, nhƣ:
Gốm Phù Lãng, tơ lụa Hà Đông, gỗ Đông Kỵ, gốm Bát Tràng… Ở những nơi
đó hội tụ các nghệ nhân lành nghề và chính họ đã tạo ra những sản phẩm có
thể nói là những tác phẩm nghệ thuật độc đáo mang đậm nét văn hoá truyền
thống của dân tộc.
Nhƣ vậy hàng TCMN là những sản phẩm mang tính truyền thống và độc
đáo của từng vùng, vừa là hàng hoá lại là những sản phẩm nghệ thuật, mỹ
thuật, thậm chí lại có thể trở thành di sản văn hóa của dân tộc, mang bản sắc
văn hoá của từng vùng lãnh thổ hay từng quốc gia, nơi sản xuất ra sản phẩm
đó. Hàng thủ công mỹ nghệ không những là tác phẩm phục vụ cho đời sống
tinh thần hay nhu cầu thƣởng thức của xã hội mà còn là những sản phẩm vật
chất đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Chính vì vậy
mà ngày nay, hàng TCMN không chỉ có nhu cầu cao ở trong nƣớc mà các thị
trƣờng nƣớc ngoài cũng rất chú ý tới những sản phẩm này và liên tục phát
triển theo xu hƣớng hội nhập, giao lƣu văn hoá giữa các nƣớc trên thế giới.
Các đặc điểm chính của hàng thủ công mỹ nghệ:
Tính đa dạng: Thủ công mỹ nghệ là hàng hoá đƣợc sản xuất ra từ
những nguyên liệu rẻ tiền và sẵn có ở thiên nhiên. Đó là các loại nguyên liệu
có nguồn gốc từ thực vật nhƣ: vỏ cây, thân gỗ, thân sợi, các loại lá… hay các
loại nguyên liệu xuất phát từ các loại động vật nhƣ: da, ngà, sừng… Ngoài ra,
còn có các nguyên liệu lấy từ đất, đá, hay các kim loại, các phế liệu của các
ngành sản xuất khác… Sự phong phú của nguyên liệu cũng thể hiện đƣợc tính
đa dạng của sản phẩm TCMN và tạo nên những sản phẩm độc đáo. Tính đa
dạng của sản phẩm thủ công mỹ nghệ còn thể hiện ở khía cạnh văn hoá, mỗi
sản phẩm mang những nét riêng về phong tục tập quán của từng địa phƣơng
8
nơi làm ra những sản phẩm đó, làm tăng giá trị cho sản phẩm và tạo cho
khách hàng sự thích thú thấy sản phẩm. Tuy nhiên, mỗi sản phẩm hàng thủ
công mỹ nghệ của Việt Nam đều mang đậm bản sắc văn hoá Việt Nam, trong
đó chứa đựng những giá trị văn hoá tinh thần, quan niệm nhân văn, tín
ngƣỡng, tôn giáo của dân tộc. [20, tr.2]
Tính đơn chiếc: Hàng thủ công mỹ nghệ đƣợc sản xuất phân tán ở
khắp mọi nơi trong các làng nghề hay địa phƣơng, có quy mô và số lƣợng sản
xuất nhỏ. Sản phẩm TCMN chủ yếu đƣợc tạo ra từ bàn tay khéo léo và tài hoa
của các nghệ nhân, những ngƣời thợ thủ công, những lao động ở nông thôn,…
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội thì cho dù khoa học kỹ thuật
có phát triển và cho ra đời rất nhiều các sản phẩm máy móc hỗ trợ cho việc
sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nhƣng cũng không thể thay thế đƣợc con
ngƣời trong các sản phẩm mang “tâm hồn” của nền văn hoá đặc sắc. Đó là
vốn quý để làm ra những sản phẩm có giá trị cao và mang tính đơn chiếc.
Tính đơn chiếc khiến cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ khác biệt và mang sắc
thái riêng của mỗi làng nghề. Cùng là gốm sứ, nhƣng ngƣời ta có thể phân
biệt dễ dàng các loại gốm sứ giữa các làng nghề với nhau, nhƣ: gốm sứ Bát
Tràng, gốm sứ Thổ Hà, gốm sứ Phù Lãng,… hay các sản phẩm thủ công mỹ
nghệ giữa các quốc gia khác nhau cũng khác nhau, mỗi sản phẩm ở mỗi quốc
gia mang đậm tính văn hoá của quốc gia đó. [22]
Tính văn hoá: Thủ công mỹ nghệ là sản phẩm có từ lâu đời, tồn tại và
phát triển trong các làng nghề truyền thống, đƣợc làm từ các nghệ nhân hay
các thợ thủ công. Các làng nghề khác nhau với các phong tục tập quán xã hội
khác nhau nên đã hình thành nhiều ý tƣởng, nhiều kiểu dáng, mẫu mã, chủng
loại sản phẩm khác nhau và đã cho ra những sản phẩm TCMN khác nhau.
Khách hàng khi tiêu dùng hàng thủ công mỹ nghệ sẽ luôn tạo ra đƣợc một sự
kết hợp hài hoà giữa chức năng tiêu dùng và giá trị nghệ thuật của hàng thủ
9
công mỹ nghệ.
Tính mỹ thuật: Một đặc trƣng rất dễ nhận thấy từ hàng thủ công mỹ
nghệ là tính mỹ thuật. Mỗi sản phẩm là một tác phẩm nghệ thuật vừa có giá trị
sử dụng, vừa có giá trị thẩm mỹ cao, đậm đà bản sắc dân tộc và có thể nói mỗi
sản phẩm đều mang linh hồn đất Việt. Khác với những sản phẩm công nghiệp
đƣợc sản xuất bằng các loại máy móc hiện đại thì hàng thủ công mỹ nghệ có
giá trị cao vì là sản phẩm mang tính thủ công, chủ yếu dựa vào đôi tay khéo
léo trong tạo dáng, sự tinh xảo và điêu luyện của ngƣời thợ kết tinh trong từng
sản phẩm. Chính vì đặc tính thủ công này đã tạo nên sự khác biệt và cho dù
không sánh kịp tính ứng dụng của những sản phẩm công nghiệp nhƣng sản
phẩm thủ công mỹ nghệ luôn chiếm đƣợc sự yêu thích của ngƣơi tiêu dùng.
Những sản phẩm nhƣ trống đồng Ngọc Lũ, phật nghìn mắt nghìn tay, sản
phẩm thủ công mỹ nghệ hay những bộ gốm sứ cao cấp… là những minh
chứng cho đời sống sinh hoạt, cảnh quan thiên nhiên và phong tục tập quán
của dân tộc ta trong từng thời kì lịch sử.
Tính chất thủ công: Công nghệ để sản xuất ra những sản phẩm thủ
công mỹ nghệ này chính là sự kết giao giữa các phƣơng pháp thủ công tinh xảo
và sự sáng tạo nghệ thuật, tạo nên sự khác biệt giữa sản phẩm thủ công mỹ
nghệ và các sản phẩm công nghiệp hiện đại đƣợc tạo ra hàng loạt nhờ những
máy móc hiện đại ngày nay. Tuy nhiên đây cũng là đặc điểm làm cho hàng thủ
công mỹ nghệ ngày càng đƣợc sự ƣa chuộng hơn của ngƣời tiêu dùng.
1.1.1.2 Đặc điểm riêng của một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ
Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đƣợc sản xuất từ rất nhiều loại nguyên
liệu khác nhau và mỗi sản phẩm đƣợc tạo ra bằng các quy trình hoàn toàn
khác nhau, có đặc điểm riêng khác nhau. Dù thế nào các sản phẩm thủ công
10
mỹ nghệ đều có một nét chung là kết quả của lao động nghệ thuật với tay
nghề điêu luyện, trí tuệ sáng tạo độc đáo của các tay thợ tài ba.
Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vô cùng phong phú và đa
dạng. Có thể kể đến, đó là: hàng gốm sứ, hàng đúc đồng, hàng mây tre đan,
hàng thêu ren, hàng thổ cẩm, hàng gỗ, hàng sơn mài, hàng kim hoàn, hàng
rèn, hàng đá và một số hàng nổi tiếng nhƣ nón, tranh dân gian, giấy gió ở các
làng nghề truyền thống Dƣới bàn tay khéo léo và khối óc tài hoa của những
ngƣời thợ thủ công, từ các nguyên liệu thô sơ, họ đã tạo ra những sản phẩm
không những có giá trị kinh tế mà có cả giá trị về nghệ thuật. Các mặt hàng
thủ công mỹ nghệ đƣợc sản xuất ra đã có sức thu hút lớn không chỉ với ngƣời
tiêu dùng Việt Nam mà còn đƣợc ngƣời tiêu dùng nhiều nƣớc ƣa chuộng.
Nhiều sản phẩm, mặt hàng đã đƣợc xuất khẩu ra thị trƣờng ngoài nƣớc. Dƣới
đây là một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu
tƣơng đối lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc.
Hàng gốm sứ
Gốm sứ là loại hàng phổ biến trong cuộc sống của mọi tầng lớp dân cƣ.
Sản phẩm của nghề này có thể dùng phổ biến trong cuộc sống hàng ngày (bát
đĩa, ấm chén, nồi, chum vại ), trong xây dựng (chân sứ, vật cách điện ) hay
làm đồ thờ (bát hƣơng, lọ đựng hƣơng, các tƣợng, lọ hoa ), tranh tƣợng và
đồ lƣu niệm Gốm sứ đƣợc sản xuất ở nhiều vùng miền trên đất nƣớc.
Các làng nghề truyền thống sản xuất gốm sứ nổi tiếng là Bát Tràng (Hà
Nội), làng Cậy (Hải Dƣơng), Thổ Hà (Bắc Ninh), Móng Cái (Quảng Ninh),
Hƣơng Canh, Hiến Lễ (Vĩnh Phú), Thanh Hoá, Phƣớc Phú (Huế), Thanh Hà
(Quảng Nam), Đồng Nai, Sông Bé, Thủ Dầu Một [41]
Gốm sứ có nhiều loại: men ngọc, men nâu (hay hoa nâu) xuất hiện từ
thời Lý, hoa lam (đời Trần) Kỹ thuật làm gốm sứ vẫn xoay quanh hai vấn đề
11
lớn là kỹ thuật bàn xoay và lò nung. Ngoài lò hộ (nung bằng than) và lò vồng
(nung bằng củi) hiện nay đã xuất hiện kiểu lò tunel đốt gas.
Hàng mây tre đan
Từ nguồn nguyên liệu thô dồi dào, sẵn có ở các địa phƣơng nhƣ: mây,
tre, song, cói lá , bèo tây chuối, dƣơng xỉ hoặc rơm rạ…đã đƣợc những nghệ
nhân khéo léo của Việt Nam sản xuất ra những đồ dùng nhƣ: rổ rá, nôi, va li,
túi xách, khay đựng, bàn ghế và rất nhiều vật dụng khác.
Đã có rất nhiều làng nghề truyền thống sản xuất hàng mây, tre đan đƣợc
phát triển trong cả nƣớc, nổi tiếng là làng Phú Vinh (Hà Tây), Ngọc Động (Hà
Nam), Thƣợng Hiền (Thái Bình), Hoà Bình (Bình Định), Vĩnh Ba (Phú Yên),
Yên Sở (Hà Tây), Nho Quan (Ninh Bình) [10]
Hàng gỗ thủ công mỹ nghệ
Loại hàng này đã xuất hiện từ lâu đời vì gỗ là đồ dùng thông dụng khắp
nơi. Ngƣời dân Việt Nam dùng sản phẩm đồ gỗ cho thờ cúng (hoành phi, câu
đối, ngai, tƣợng, mâm bồng, bàn thờ, ống hƣơng ) và gỗ để làm giƣờng tủ,
sập, bàn ghế hay tranh gỗ, các con vật bằng gỗ
Chạm khắc gỗ nổi tiếng ở Việt Nam có làng Phù Khê, Hƣơng Mạc,
Đồng Kỵ, Đồng Quang (Bắc Ninh), Bích Chu (Vĩnh Phúc), Vân Hà (Hà Nội),
Võ Lăng (Hà Tây), Lý Nhân (Hà Nam), La Xuyên (Nam Định), làng Sinh,
Kim Bồng (Quảng Nam), Nhạn Tháp (Bình Định), Phú Lộc (Ninh Bình), Bảo
Hà (Hải Phòng), Mỹ Xuyên (Huế) [41]. Trong các cơ sở nổi tiếng trên, Đồng
Kỵ là cơ sở sản xuất gỗ mỹ nghệ lớn nhất ở nƣớc ta.
Mặt hàng của đồ gỗ rất phong phú, nghề mộc là nghề phổ biến trong dân
gian. Các thợ sau khi học đƣợc nghề có tách nhóm để làm ăn ở nơi khác vì
mọi nơi đều cần đồ gỗ. Tại những nơi mới đó, ngƣời thợ vừa học, vừa làm và
12
lại có cơ hội tách nhóm. Không giống các nghề khác, nghề này đƣợc nhân
rộng rất nhanh. Quá trình lao động cần cù say mê đó đã tạo nên các lớp thợ
giỏi, sáng tạo và từ đó nhiều mẫu mã hàng mới xuất hiện. Quá trình phát triển
của nghề này gắn liền với sự ra đời của nghề điêu khắc, khảm trai. Nhiều mẫu
mã của sản phẩm đồ gỗ đƣợc lấy từ Trung Quốc, đặc biệt là các hàng gắn với
điển tích nhƣ tùng cúc trúc mai, long ly quy phƣợng, ngai thờ, các loại tƣợng,
tủ chè, sập gụ Từ các đƣờng lèo, các hoạ tiết khác thƣờng đƣợc nảy sinh
trong sáng tạo của các nghệ nhân Vì vậy, trình độ sáng tạo nhanh đƣợc nhân
lên ở các tay thợ cả, các nghệ nhân. Khi kết hợp với nghệ thuật khảm trai, ốc,
giá trị của sản phẩm đƣợc tăng lên gấp bội. Khảm trai, ốc làm nổi bật các
đƣờng nét của các tác phẩm, đặc biệt là các tác phẩm mang điển tích. Thị
trƣờng về sản phẩm gỗ mỹ nghệ lại rất rộng và triển vọng ở nƣớc ngoài. Ngày
nay nhiều khâu nặng nhọc nhƣ pha cắt gỗ, bào đƣợc cơ giới hoá làm cho
năng suất lao động nâng cao và phần quan trọng còn lại dành cho các khâu
tinh chế với tài năng sáng tạo của các nghệ nhân. Trong điều kiện khan hiếm
về nguyên liệu, ở một số sản phẩm sẽ tăng khi đƣợc đầu tƣ thoả đáng về chất
xám. Từ đó, cần có kiến thức toàn diện ở nhiều lĩnh vực cho việc tạo nên một
sản phẩm hoàn thiện hơn (tạo dáng, hoạ tiết )
Hàng thêu ren
Thêu ren là một nghề thủ công truyền thống đặc biệt ở nƣớc ta mà mọi sản
phẩm của nó đều là những tác phẩm nghệ thuật do bàn tay khéo léo của thợ thủ
công tạo nên trên các chất liệu vải để tạo nên các sản phẩm khăn, quần áo, túi,
tranh có những hoa văn, họa tiết hết sức độc đáo và đặc sắc. Ngày nay ở một
số nƣớc, ngƣời ta dùng máy trong nghề này mang lại năng suất lao động rất
cao, nhƣng máy cũng chỉ là máy, chỉ có bàn tay khéo léo của con ngƣời mới
làm nên những sản phẩm kỳ diệu. Những sản phẩm đồng loạt có thể dùng máy
13
(nhƣ thêu chữ, thêu cờ, thêu biểu tƣợng, khăn ) nhƣng nếu muốn có sản phẩm
độc nhất vô nhị thì phải cần đến bàn tay vàng của các nghệ nhân.
Hàng thêu ren nổi tiếng ở Lý Nhân, Thanh Liêm (Hà Nam), Minh Lãng
(Thái Bình), Văn Lam (Ninh Bình), Quất Động, Ninh Hải
Hàng thổ cẩm
Thổ cẩm là loại hàng vải dệt thủ công giàu họa tiết và các họa tiết này
thƣờng nổi lên mặt vải giống nhƣ đƣợc thêu. Ở Việt Nam thổ cẩm thƣờng để
chỉ loại vải tự dệt, có hoa văn dệt theo phƣơng pháp truyền thống của các dân
tộc ít ngƣời. Đây là một loại hàng đặc biệt của đồng bào dân tộc thiểu số. Thổ
cẩm truyền thống thƣờng sử dụng nguyên liệu chỉ dệt bằng sợi bông, sợi lanh
trên rừng, gai nhuộm sậm. Hoa văn cũng bằng chỉ nhuộm phẩm màu tự nhiên.
Sản xuất ra hàng thổ cẩm có ngƣời Chăm ở Chƣơng Mỹ (Ninh Thuận), Phan
Hoà (Bình Thuận). Dệt vải Riêng của ngƣời Cà Ho (Lâm Đồng), ngƣời Thái,
Mƣờng, Tày, Dao, Lự ở miền Bắc, ngƣời Khơ me, Xê đăng, Gia rai, Bân,
Chăm, Ê đê, Giả - Triêng ở miền Nam đều có nghề dệt gia đình. Ở miền Bắc
nổi tiếng dệt thổ cẩm với các làng nghề Nà Phồn, Xâm Khoè, Mai Tịch, Chiềng
Châu (Hoà Bình) của dân tộc Thái; 4 làng nổi tiếng của dân tộc Mƣờng là
Mƣờng Bí, Mƣờng Vang, Mƣờng Thành, Mƣờng Đậu (Hoà Bình)[41].
Hàng mỹ nghệ thổ cẩm có rất nhiều loại: quần áo, túi xách, ví với rất
nhiều kiểu dáng kích cỡ khác nhau, tiêu dùng nội bộ theo tập tục của các đạo
giáo trong các lễ hội là chủ yếu. Nghề thổ cẩm phát triển với những bƣớc
thăng trầm và thị trƣờng hạn hẹp, ngƣời thợ thủ công chỉ tận dụng thời gian
những lúc nông nhàn. Nghề này tƣơng đối phát triển ở ngoài Bắc (ở Hoà
Bình). Sản phẩm đƣợc bán ở các chợ và nhiều ngƣời nƣớc ngoài có mặt tại
các điểm du lịch thƣờng say sƣa ngắm nhìn và mua sắm loại sản phẩm này.
Kim khí mỹ nghệ
14
Các vật phẩm dùng để trang trí và sản phẩm quà tặng làm từ kim loại
nhƣ tƣợng nhỏ, đồ trang sức, chuông, chiêng và khung tranh. Trong số những
sản phẩm này, các vật dụng nhƣ đồ mạ bạc, đồ đồng chế tác và đồ đúc bằng
đồng thiếc đƣợc xuất khẩu. Gần đây, sản phẩm chế tác đồng đã tăng mạnh về
kim ngạch xuất khẩu, đặc biệt do sự kết hợp giữa sản phẩm đồng chế tác với
các nguyên liệu tự nhiên khác nhƣ mây, bèo tây và các nguyên liệu khác. Trên
cơ sở kết hợp nguyên liệu này, có thể tạo ra nhiều loại sản phẩm đa dạng
trong thời điểm hiện nay. Các sản phẩm đƣợc tạo ra rất đa dạng gồm: Nhẫn,
vòng tay, dây chuyền, hoa tai,… Riêng ở Việt Nam các hàng hoá đƣợc làm từ
vàng bắt nguồn từ làng Định Công (Hà Nội), nghề bạc bắt nguồn từ làng
Đồng Sâm (Thái Bình).
Giấy thủ công
Việt Nam đã có 500 năm lịch sử làm giấy thủ công. Giấy thủ công ở
Việt Nam nổi tiếng là một sản phẩm làm từ cây Dó. Thân cây đƣợc cắt xén,
ngâm nƣớc, bóc vỏ. Phần vỏ cây mềm và dẻo, đƣợc tách ra, rửa sạch, nghiền
nhỏ rồi kéo dài. Hòa phần vỏ cây đã đƣợc nghiền nhỏ vào dung dịch lỏng,
trộn thêm rễ của cây dâm bụt đã lên men để thành một chất hồ nhão. Chất hồ
này đƣợc trải đều trên chiếc sàng tre lớn, làm thành tờ giấy. Những tờ giấy
ƣớt đƣợc xếp chồng lên nhau rồi sau đó mang ra phơi khô trên những tấm gỗ
đặt dƣới ánh nắng mặt trời hoặc để trong nhà sấy khô bằng máy sấy [32].
Hoạt động sản xuất giấy thủ công gần nhƣ đã biến mất ở Việt Nam trong các
năm gần đây mặc dù nó có lịch sử phát triển hàng nghìn năm. Nguyên liệu
đƣợc sử dụng để sản xuất giấy này rất phổ biến, từ gỗ (Dó, dƣớng) tới các sợi
của chuối, dứa hay rơm, bên cạnh đó, có rất nhiều các nghệ nhân có tay nghề
cao trong sản xuất giấy. Tiềm năng của ngành này cần đƣợc nghiên cứu một
cách nghiêm túc không chỉ để bảo tồn một di sản truyền thống mà còn phát
triển các loại sản phẩm mới. [10]
15
Sản phẩm Dệt
Sản phẩm dệt ở Việt Nam đƣợc tạo ra từ rất nhiều làng nghề, trong đó
có nhiều sản phẩm từ các dân tộc thiểu số. Các nguyên liệu sử dụng phổ biến
là lụa, cotton, len và sợi lanh. Hầu hết các làng nghề dệt đan phân bổ ở các
tỉnh phía Bắc, đặc biệt là khu vực đồng bằng Sông Hồng.
Khăn tay làm từ cotton ở Thái Bình, Hà Tây (cũ), Nam Định…, sản
phẩm dùng trong nhà tắm và nhà bếp làm từ các nguyên liệu dệt khác (Ninh
Bình, Hà Tây…) là một số những sản phẩm dệt có tiềm năng xuất khẩu cao
nhất. Tuy nhiên, hầu hết các nguyên liệu cotton thô đều phải nhập khẩu.
Nhóm khác gồm có các dân tộc thiểu số sống ở các khu vực miền núi
sử dụng các khung cửi và một số nguyên liệu đặc biệt và nhuộm màu tự
nhiên. Đây là các nhóm sản phẩm rất có tiềm năng phát.
1.1.2 Các hình thức xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
1.1.2.1 Phƣơng thức xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức mua bán mà một doanh nghiệp bán trực
tiếp sản phẩm của mình cho khách hàng ở một thị trƣờng nƣớc ngoài tức là
doanh nghiệp đó trực tiếp tiến hành các giao dịch với khách hàng nƣớc ngoài
không qua bất kì tổ chức trung gian nào khác [14].
Điều kiện để áp dụng hình thức này là khi các nhà sản xuất đủ mạnh để
tiến hành các giao dịch với khách hàng ở nƣớc ngoài thông qua các tổ chức bán
hàng của mình và có khả năng kiểm soát đƣợc toàn bộ quá trình xuất khẩu.
Để xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ theo phƣơng thức này, doanh
nghiệp cần làm tốt các công tác nghiên cứu thị trƣờng, tiếp cận thị trƣờng,
lựa chọn thị trƣờng, tìm kênh tiêu thụ, lựa chọn bạn hàng để giao dịch cho
hàng thủ công mỹ nghệ. Sau đó tổ chức giao dịch đàm phán hoặc thông qua
16
gửi các thƣ giao dịch thƣơng mại hỏi hàng, báo giá, hoàn giá, đặt hàng,…hoặc
các bên mua bán trực tiếp gặp nhau đàm phán giao dịch. Sau khi hợp đồng
đƣợc kí kết, hai bên tổ chức thực hiện hợp đồng đã kí kết.
Ƣu điểm của việc xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể chủ động nắm
bắt đƣợc nhu cầu của thị trƣờng về số lƣợng, chất lƣợng, giá cả để thoả mãn
tối đa nhu cầu của thị trƣờng và kích thích đƣợc nhu cầu. Một ƣu điểm nữa là
lợi nhuận thu đƣợc của doanh nghiệp từ phƣơng thức xuất khẩu này cao hơn
so với phƣơng thức khác vì doanh nghiệp không bị chia sẻ lợi nhuận cho
trung gian. Là ngƣời bán hàng trực tiếp, doanh nghiệp cũng tự khẳng định
mình trên thị trƣờng quốc tế về sản phẩm, chủng loại hàng hoá,… từ đó có thể
tăng uy tín cho mình, khẳng định thƣơng hiệu của sản phẩm.
Tuy nhiên, phƣơng thức xuất khẩu trực tiếp cũng có những hạn chế nhất
định. Đây là một hình thức xuất khẩu có độ rủi ro lớn, dẫn đến hàng hoá có
thể không tiêu thụ đƣợc do các nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng.
Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một nguồn vốn lớn để thu mua
sản phẩm để sản xuất, đòi hỏi doanh nghiệp cần am hiểu sâu sắc về thị trƣờng
quốc tế. Doanh nghiệp có thể bị ứ đọng vốn, hàng hoá của doanh nghiệp có
thể bị lƣu kho nhiều ngày, giảm sút về chất lƣợng, đặc biệt đối với hàng
TCMN đƣợc làm chủ yếu từ các nguyên liệu thiên nhiên, nhƣ: mây, cói,
tre,… thì phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết.
1.1.2.2 Phƣơng thức xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức doanh nghiệp sẽ bán sản phẩm thủ công
mỹ nghệ của mình cho một ngƣời, một tổ chức trung gian nào đó, và ngƣời
trung gian này sẽ bán sản phẩm cho những khách hàng ở thị trƣờng nƣớc
ngoài. Phƣơng thức này thƣờng đƣợc các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh
nghiệp mới tham gia vào thị trƣờng quốc tế áp dụng. [14]
17
Ƣu điểm của phƣơng thức này là các doanh nghiệp xuất khẩu không phải
đầu tƣ nhiều vốn, không phải triển khai nhiều lực lƣợng bán hàng và các hoạt
động xúc tiến thƣơng mại so với phƣơng thức xuất khẩu trực tiếp. Rủi ro đƣợc
hạn chế vì trách nhiệm bán hàng thuộc về các tổ chức trung gian.
Tuy nhiên nhƣợc điểm của phƣơng thức này là lợi nhuận phải chia sẻ
cho các tổ chức trung gian do doanh nghiệp không liên hệ trực tiếp đƣợc với
các thị trƣờng nƣớc ngoài, việc nắm bắt thông tin về thị trƣờng bị hạn chế,
dẫn đến việc chậm thích ứng với các biến động của thị trƣờng.
1.1.3 Quy trình sản xuất và xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ
Tất cả các nhóm hàng TCMN nhƣ các sản phẩm: gỗ, mây, tre, cói,
gốm, dệt, thêu và sơn mài thông thƣờng đƣợc sản xuất thông qua các hộ gia
đình nhỏ trong làng nghề. Mô hình về chuỗi giá trị của những tiểu ngành khác
nhau đều tƣơng đồng và có thể tóm tắt theo sơ đồ sau đây: