Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang hai thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.73 KB, 12 trang )

A.Lời mở đầu
Trung xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới nh hiện nay,
hoạt động xuất nhập khẩu đợc xem là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để
thúc đẩy tăng trởng của mỗi quốc gia. Việt Nam là một nớc nông nghiệp, khí hậu
nhiệt đới gió mùa nên thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp và nhiều loại cây
khác. Bên cạnh đó, vị trí địa lý đã tạo ra cho chúng ta các nguồn tài nguyên đa dạng
nh: Đất sét, cát trắng, đá, các mỏ quặng, than, thêm vào đó là nguồn lao động dồi
dào của nớc ta. Vì vậy, trong quá trình phân công lao động quốc tế, Việt Nam tham
gia xuất khẩu chủ yếu các hàng nông sản và các mặt hàng sử dụng nhiều lao động
nh hàng dệt may, thủ công mỹ nghệ, lắp ráp các linh kiện điện tử. Trong đó hàng
thủ công, mỹ nghệ là mặt hàng ngày càng chiếm vị trí quan trọng và đợc đánh giá
cao trong các mặt hàng xuáat khẩu của Việt Nam.
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ của nớc ta vốn có lịch sử phát triển rất lâu đời.
Bằng khối óc thông minh và bàn tay khéo léo của mình từ ngàn xa, ông cha ta đã
tạo ra biết bao nhiêu sản phẩm thủ công mỹ nghệ độc đáo mang đậm bản sắc văn
hoá dân tộc. Trải qua bao thăng trầm của kinh tế xã hội, hàng thủ công mỹ nghệ
vẫn giữ đợc vị trí của nó, vẫn duy trì và phát triển cho đến nay. Không phải ngẫu
nhiên mà mặt hàng này đợc nằm trong mời mặt hàng xuất khẩu chủ lực của quốc
gia. Ngoài ý nghĩa kinh tế đó là xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ thu đợc nguồn
ngoại tệ không nhỏ, góp phần tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao động, nâng cao
đời sống của ngời dân. Thôn qua hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ với
các sản phẩm tinh xảo, độc đáo chứng ta đã giới thiệu đợc với bạn bè thế giới về
đời sống văn hoá của con ngời Việt Nam giúp cho họ hiểu rõ hơn về chúng ta để
chúng ta tôn trọng, giữ gìn và phát huy nguồn tài sản quý giá mà ông cha ta để lại.
Đề tài này đề cập đến các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trờng EU. Với vốn hiểu biết hạn
chế của mình, em xin mạnh dạn trình bày quan điểm của mình về vấn đề này.
B.Nội dung
I.Cơ sở lý luận
1-Khái niệm về hoạt động xuất khẩu.
1


Xuất khẩu là một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thơng
mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài thu ngoại tệ. Qua đó có thể đẩy mạnh
hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định nâng cao đời sống nhân
dân.
Xuất khẩu là phơng thức thâm nhập thị trờng phổ biến nhất mà các doanh
nghiệp (DN) trên thế giới áp dụng. Nó có rất nhiều lợi thế với DN và đóng góp vai
trò quan trọng trong nền kinh tế.
2-Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu.
2.1.Các hình thức:
-Xuất khẩu: bán hàng ra nớc ngoài.
-Tạm xuất khẩu: là xuất khẩu hàng đã nhập về trong nớc, bán lại cho ngời
nớc khác, không qua chế biến. Cũng có thể hàng không về trong nớc mà nhận từ n-
ớc ngoài rồi giao lại ngay cho ngời mua hàng ở nớc khác.
-Xuất khẩu trực tiếp: Các nhà sản xuất và kinh doanh bán hàng trực tiếp
cho ngời mua nớc ngoài hoặc mua hàng trực tiếp từ ngời sản xuất hay kinh doanh
nớc ngoài không qua trung gian. Phần lớn hàng ở thị trờng thế giới là qua xuất
nhập khẩu trực tiếp (trên 2/3 kim ngạch).
-Xuất khẩu gián tiếp và nhập khẩu gián tiếp: là xuất khẩu, nhập khẩu qua
trung gian thơng mại.
-Tạm xuất, tái nhập: hàng đa ra khỏi nớc mình rồi lại đa hàng đó về nớc.
Thí dụ nh máy bay, tàu thuỷ đa đi sửa chữa rồi lại đa về nớc, hàng đa đi triển lãm ở
nớc ngoài xong lại mang về nớc.
Các loại hàng này đợc miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
-Tạm nhập, tái xuất: hàng cho phép đa vào nớc mình, sau đó lại phải
mang ra nh hàng của nớc ngoài đa vào triển lãm hội chợ, hay tàu biển đa vào sửa
chữa xong rồi lại mang ra. Các hàng này đợc miễn thuế nhập khẩu, xuất khẩu.
-Chuyển khẩu: Hàng mua ở nớc này bán cho nớc khác, không làm thủ tục
xuất nhập khẩu. Thờng thì hàng đi thẳng từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu.
Ngời kinh doanh chuyển khẩu trả tiền cho ngời xuất khẩu và thu tiền của ngời
nhập khẩu hàng đó, thờng khoản tiền thu lớn hơn tiền trả cho ngời xuất khẩu.

2
Xét về đờng vận động của hang hoá thì tái xuất và chuyển khẩu giống
nhau. Chỗ khác nhau là: kinh doanh chuyển khẩu chủ yếu là kinh doanh dịch
vụ vận tải, chở hàng nớc ngoài từ cửa khẩu (cảng, ga) này đến cửa khẩu biên
giới khác.
2.2.Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu là mũi nhọn quyết định quá trình phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia, nhất là trong xu thế toàn cầu hoá thơng mại. Các nớc có kim
ngạch xuất khẩu lớn đều là những nớc xuất khẩu vợt trội so với các nớc khác thể
hiện qua:
-Xuất khẩu làm cho các DN giảm bớt sự trì tệ, tăng tính năng động và phản
ứng nhạy bén hơn với sự thay đổi chiến lợc để vợt xa các đối thu cạnh tranh làm
cho nền kinh tế năng động hơn.
-Xuất khẩu làm cho các DN khai thác đợc các lợi thế và biện pháp khuyến
khích xuất khẩu. Điều này làm góp phần tăng thêm cơ cấu kinh tế và công nghệ
thúc đẩy sản xuất và phát triển.
-Xuất khẩu là phơng thức để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế giữa các
quốc gia trên cơ sở các bên cùng có lợi. Bên cạnh đó, xuất khẩu có tác động tích
cực đến việc giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập và cải thiện đời sống của
nhân dân và đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
-Thông qua xuất khẩu các DN có cơ hội tham gia cạnh tranh trên thị trờng
thế giới về giá cả, chất lợng tạo cơ hội cho các DN mở rộng quan hệ buôn bán với
nớc ngoài, đồng thời cũng là thách thức với các DN. Các DN muốn tồn tại thì phải
đầu t cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
DN, DN trong cuộc cạnh tranh này phải tổ chức lại sản xuất, hoàn thành cơ cấu
sản xuất luôn thích nghi đợc với thị trờng.
-Xuất khẩu tăng thu nhập ngoại tệ để tăng nhập khẩu (NK), tạo nguồn vốn
chủ yếu cho NK phục vụ công nghiệp hoá đất nớc. XK quyết định quy mô và tốc
độ phát triển của NK, góp phần phát triển đều và tăng GDP của đất nớc.
2.3.Trình tự thực hiện hợp đồng XK.

-Làm đủ thủ tục hiện hành xin giấy phép xuất khẩu.
-Kiểm tra nội dung xem có phù hợp với hợp đồng không?
3
-Chuẩn bị giao hàng.
-Thuê tàu (lu cớc, lu khoang, giữ chỗ booking)
-Kiểm nghiệm, kiểm dịch hàng hoá.
-Làm thủ tục hải quan.
-Giao hàng (ở cảng, ở ga) cho ngời vạn tải.
-Mua bảo hiểm hàng hoá (nếu bán CIF)
-Nhận tiền thanh toán (ngoại tệ)
-Giải quyết khiếu nại, trọng tài (nếu có).
3-Đặc điểm của sản phẩm TCMN xuất khẩu.
Hàng TCMN Việt Nam (mây tre, thêu ren, sơn mài, thảm, gốm sứ mỹ
nghệ ) của ta chủ yếu đ ợc sản xuất ở quy mô vừa và nhỏ. Do tính chất đặc thù
của ngành hàng này là sản xuất bằng tay, tỷ lệ làm bằng máy rất ít. Vì vậy nhng
sản phẩm tạo ra tuy độc đáo nhng năng suất không cao, chất lợng không đều.
Những sản phẩm TCMN không phải là những sản phẩm thiết yếu đối với
con ngời trong việc ăn, mặc, ở, đi lại Nó chỉ là gia vị cho cuộc sống thêm đầy
đủ. Các sản phẩm TCMN có thể phù hợp ngời này mà không phù hợp với ngời
khác, có thể phù hợp lúc này nhng không phù hợp lúc khác. Vì thế nó vừa đợc tiêu
dùng rộng rãi, vừa bị bó hẹp trong phạm vi không gian và thời gian. Nó phụ thuộc
vào mức sống và thu nhập của từng nớc, từng vùng và từng lớp ngời.
Do tính chất khí hậu khô lạnh làm cho hàng TCMN Việt Nam dễ bị cong,
nứt nẻ. Hơn nữa hàng TCMN là mặt hàng dễ mốc, dễ nứt do đợc làm bằng những
chất liệu là thực vật. Và do tính chất hút ẩm cao nên các mặt hàng dễ bị mốc ngay
cả trong lúc sản xuất, lu kho và quá trình vận chuyển, giao hàng ra nớc ngoài
II.Thực trạng của hoạt động xuất khẩu hàng TCMN của
Việt Nam sang thị trờng EU.
1-Khái quá chung về thị trờng EU.
Thị trờng EU là một thị trờng đa dạng, năng động và đầy tính cạnh tranh

nên các nhà xuất khẩu ở các nớc đang phát triển sẽ không có cơ hội thâm nhập thị
trờng nếu thiếu sự chuẩn bị. Các nhà xuất khẩu không nên vồ vập với mọi bản
chào mua của các doanh nhân Châu Âu và cố khai thác mọi cơ hội kinh doanh có
4
vẻ hấp dẫn. Tỷ lệ xác xuất mà các nhà xuất khẩu thiếu kinh nghiệm gặp may mắn
trong cuộc chơi hay bị thất bại ngay từ đầu là khá lớn. Rủi ro có khả năng xảy ra
và thực sẽ sẽ xảy ra.
Các nhà xuất khẩu luôn đợc khuyến cáo nên chủ động và làm chủ tình
hình để tự đa ra đợc định hớng. Điều này chỉ thực hiện đợc khi đã có sự chuẩn bị
kỹ càng, đánh giá mục tiêu, đánh giá phơng hớng, phơng tiện và có lập kế hoạch
từng bớc một cách cẩn thận. Nói cách khác các nhà xuất khẩu muốn xâm nhập thị
trờng Châu Âu trớc tiên nên nghiên cứu đánh giá một số thị trờng mục tiêu ở Châu
Âu, các kênh thơng mại và phân phối, đánh giá khả năng tận dụng cơ hội và đối
phó với nguy cơ, lựa chọn chiến lợc và chuẩn bị đơng đầu với môi trờng cạnh
tranh.
2-Thực trạng của hoạt động xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam sang thị trờng EU.
Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ chủ yếu của ta xuất sang EU là sản phẩm
đồ gỗ mỹ nghệ, đồ gốm sứ và các sản phẩm mây tre đan. Kim ngạch xuất khẩu
nhóm hàng này tăng lên khá nhanh (21.28%/ năm). Thị trờng xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ lớn nhất của Việt Nam trong khối EU là Đức (26,4%), tiếp đến là
Pháp (14,7%); Hà Lan (11,6%); Anh (11,0%); Bỉ (10,7%); Italia (7,4%); Tây Ban
Nha (6,3%); Thuỵ Điển (5,0%); Đan Mạch (4,1%); Phần Lan (0,8%); Hy Lạp
(0,5%) và Bồ Đào Nha (0,4%). Riêng thị trờng Lucxemboung, đồ gỗ của Việt
Nam vẫn cha xâm nhập vào đợc.
Điều đáng lu ý là trong thời gian qua, nhiều thơng nhân EU lâu nay làm ăn
với các chủ cửa hàng của Trung Quốc và của các nớc ASEAN khác đã phần nào
quan tâm đến thị trờng Việt Nam hơn, một phần vì muốn làm phong phú thêm
nguồn cung cấp hàng hoá, phần khác vì họ thấy nhiều mặt hàng Việt Nam đáp
ứng tốt yêu cầu của họ cả về giá cả lẫn chất lợng. Hàng Việt Nam xuất khẩu vào

thị trờng EU đợc hởng GSP nh hàng của các nớc đang phát triển khác. Vì vậy,
hàng của ta gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh nặmg ký trên thị trờng này, nh hàng
của Trung Quốc, Thái Lan, và hàng của các nớc ASEAN khác.
5

×