Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài carbon thấp (Low-carbon FDI) cho phát triển bền vững ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 111 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




LÊ MINH TÚ




THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
CÁC – BON THẤP (LOW CARBON FDI)
CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM



Chuyên ngành: Kinh tế Thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH




Hà Nội – 2012
MỤC LỤC

Danh mục chữ viết tắt…… i
Danh mục bảng ……………………… …………….………….…………….ii
Danh mục hình………… …………………………………….………………iv
LỜI MỞĐẦU……………… …… ……… …………….………….1
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ FDI CÁCBON THẤP
CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ……………… ….……………………… 8
1.1. Khái niệm FDI cácbon thấp và phát triển bền vững……… …………… 8
1.1.1. Khái niệm FDI cácbon thấp…… ……………………………8
1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững……… … ………………… 10
1.2. Các yếu tố quyết định LCF………… ……………… ………… 17
1.2.1. Các yếu tố kéo…………………… ……… …………………17
1.2.2. Các yếu tố đẩy……………… ……… ………………………… 19
1.3. Một số tiêu chí để nhận diện Đầu tƣ trực tiếp cácbon thấp… ….22
1.3.1.Tiêu chí xác định Low-carbon FDI…… ……… …… ….…… 22
1.3.2. Dấu hiệu để nhận diện LCF vào các nƣớc đang phát triển… 25
1.3.3. Một số tiêu chuẩn quốc tế………………… ……… ……… … 26
1.4. Vai trò của LCF đối với phát triển bền vững của nƣớc nhận đầu tƣ… 31
1.4.1. Tác động của FDI về mặt kinh tế………………… ……………… 31
1.4.2. Tác động của LCF tới xã hội - môi trƣờng…………… …………… 33
1.5. Kinh nghiệm quốc tế…………………… ………………………34
1.5.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc………… …………………………… 34
1.5.2. Một vài quan điểm của Việt Nam………… …………………….39
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN THU HÚT FDI CÁCBON THẤP Ở VIỆT NAM
– NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP HÀ NỘI…… ……………………………41
2.1. Tổng quan tình hình thu hút FDI của Việt Nam……… ……………… 41
2.1.1. Khái quát chung về FDI của Việt Nam…… … …………… 41

2.1.2. Dấu hiệu thu hút LCF vào Việt Nam…… …… …………… 45
2.2. Đánh giá về tình hình thu hút LCF vào Việt Nam…… …… …54
2.2.1. Những khả quan đạt đƣợc……………… … ……………… …54
2.2.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân……… ……… … … ….58
2.3. Nghiên cứu trƣờng hợp FDI vào Hà Nội…… …… ……… …61
2.3.1. Một số nét khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội
của thành phố Hà Nội……… ……….……………… …………… … 61
2.3.2. Tình hình FDI vào Hà Nội……… …… … …………… … …63
Hộp1: Sheraton Hanoi Hotel "Khách sạn xanh" giữa lòng Thủ đô 67
2.3.3. Đánh giá tình hình thu hút LCF vào Hà Nội và đƣa ra dấu hiệu nhận
diện LCF vào Hà Nội……… 72
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT FDI
CÁC BON THẤP CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG
Ở VIỆT NAM 80
3.1. Định hƣớng thu hút Low-carbon FDI của Việt Nam 80
3.1.1. Bối cảnh
chung 80
3.1.2. Chiến lƣợc phát triển bền vững của việt nam 91
3.1.3. Định hƣớng chính sách thu hút LCF của Việt Nam 95
3.2. Một số giải pháp cho Việt Nam nhằm thu hút dòng
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cácbon thấp 96
3.2.1. Nhóm biện pháp liên quan tới các cơ chế chính sách 96
3.2.2. Nhóm giải pháp về
thuế 97
3.2.3. Nhóm giải pháp thực hiện tạo nhân tố kéo thu hút LCF 98
3.2.4. Những biện pháp nhằm quản lý dòng FDI 99
KẾT LUẬN 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Ký hiệu

1
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
2
LCF
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài các bon thấp
3
GHG
Lƣợng khí thải nhà kính
4
IMF

5
BOT
Xây dựng – kinh doanh – chuyển giao
8
CDM
Cơ chế phát triển sạch
9
IEA
Tổ chức năng lƣợng thế giới
10
WB

11

UNIDO
Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp Quốc
12
BRIC
Brazil - Russia - India - China
13
AFTA
Hiệp đị
14
WTO

15
ASEAN
Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á
16
EU
Liên hiệp Châu âu
17
GDP

18
NICs
Các nƣớc công nghiệp mới
19
KCN

20
TNCs
Công ty xuyên Quốc gia
21

CNH-HĐH

22
VĐT
Vốn đầu tƣ
23
KH&ĐT
h
24
LD

25
N1
Nhóm 1
ii



DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

TT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Tiêu chuẩn khí thải Châu Âu đối với xe khách
26
2
Bảng 1.2

Một số tiêu chuẩn về hàng hóa, dịch vụ đƣợc sử
dụng ở EU

30
3
Bảng 1.3
Bảng tổng hợp số lƣợng sản xuất, công suất, sản
lƣợng, thuế, xuất khẩu của tua bin gió không có
điện lƣới.

35
4
Bảng 2.4
Vốn FDI đầu tƣ và thực hiện thời kỳ 1988 - 2010
41
5
Bảng 2.5
Đầu tƣ FDI theo địa phƣơng
43
6
Bảng 2.6
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo hình thức
44
7
Bảng 2.7
Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI phân theo
ngành kinh tế

45
8

Bảng 2.8
Số vốn FDI của các nhà đầu tƣ Đông Nam Á
47
9
Bảng 2.9
Số vốn FDI của các nhà đầu tƣ Đông Bắc Á
48
10
Bảng 2.10
Một số dự án FDI lớn của Hàn Quốc tại Việt Nam
49
11
Bảng 2.11
Một số dự án đầu tƣ FDI lớn của Nhật Bản vào
Việt nam

51
12
Bảng 2.12
Số vốn FDI của các nhà đầu tƣ chủ yếu Châu Âu
52
13
Bảng 2.13
Số vốn FDI của các nhà đầu tƣ chủ yếu từ các

26
N2
Nhóm 2
27
N3

Nhóm 3
28
N4
Nhóm 4
iii

quốc gia khác
53
14
Bảng 2.14
Một số dự án giảm thiểu các bon trong quá trình
sản xuất

55
15
Bảng 2.15
Một số dự án tiết kiệm năng lƣợng trong quá trình
sản xuất

56
16
Bảng 2.16
Một số dự án hƣớng tới bảo vệ môi trƣờng trong
sản xuất

57
17
Bảng 2.17
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong một số ngành
công nghiệp gây ô nhiễm


59
18
Bảng 2.18
Số dự án và vốn đầu tƣ vào các khu công nghiệp
qua các năm 2006, 2007, 2008

59
19
Bảng 2.19
So sánh số dự án đầu tƣ vào Hà Nội và cả nƣớc
64
20
Bảng 2.20
Dự án FDI vào Hà Nội đã đƣợc cấp giấy phép
1988-29/12/2011

64
21
Bảng 2.21
FDI vào Hà Nội phân theo hình thức đầu tƣ
65
22
Bảng 2.22
Dự án FDI vào Hà Nội phân theo ngành
71
23
Bảng 2.23
FDI vào Hà Nội phân theo chủ đầu tƣ lớn
72

24
Bảng 2.24
Dự án FDI trong ngành CN chế tạo ở Hà Nội
73
25
Bảng 2.25
FDI trong ngành CN chế tạo phân theo 04 nhóm
tiểu ngành

74
26
Bảng 3.26
Tăng trƣởng GDP của một số nền kinh tế lớn
các quý 2009 - 2010

80
27
Bảng 3.27
Tăng trƣởng kinh tế toàn cầu và một số khu vực
81
28
Bảng 3.28
Top 10 nhà đầu tƣ của hình thức đầu tƣ mới trong
lĩnh vực sử dụng năng lƣợng tái tạo

85
29
Bảng 3.29
Top 10 Nhà đầu tƣ mới trong sản xuất công nghệ
môi trƣờng


86

iv




TT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Giới thiệu về quá trình sản xuất low-carbon
nhằm giảm thiểu phát thải khí nhà kính dọc theo
chuỗi giá trị.

9
2
Hình 1.2
Tam giác nhân tố phát triển bền vững
11
3
Hình 1.3
Quy trình sản xuất giảm thiểu phát thải khí nhà
kính

23
4

Hình 2.4
Tỷ lệ gia tăng nƣớc thải từ các khu công nghiệp
và tỷ lệ gia tăng tổng lƣợng nƣớc thải từ các lĩnh
vực trong toàn quốc

60
5
Hình 2.5
Số lƣợng và diện tích khu công nghiệp theo
vùng kinh tế

61
6
Hình 2.6
FDI trong ngành CN chế tạo phân theo 04 tiểu
nhóm

75
7
Hình 2.7
FDI của 5 đối tác lớn nhất, phân theo 04 tiểu
nhóm

76
8
Hình 3.8
Vốn đầu tƣ FDI vào các khu vực
81
9
Hình 3.9

FDI vào lĩnh vực Low-carbon tại ba nền kinh tế
84

1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi bắt đầu “mở cửa” vào cuối những năm 80, nền kinh tế Việt
Nam đã tăng trƣởng nhanh chóng và hiện đƣợc các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
liên tục xếp hạng là một trong những địa chỉ đầu tƣ hấp dẫn nhất tại Châu Á.
Bất chấp những bất ổn gần đây trên các thị trƣờng toàn cầu, kể từ năm 2000
đến nay, chỉ có Trung Quốc là nền kinh tế duy nhất tại Châu Á tăng trƣởng
nhanh hơn Việt Nam. Mặc dù đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn suốt 25
năm qua, nhƣng nền kinh tế Việt Nam hiện đang phải đối mặt với những
thách thức phức tạp, đòi hỏi sự chuyển dịch sang một mô hình tăng trƣởng
bền vững, bảo vệ môi trƣờng, với việc thu hút nhiều hơn dòng vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài (FDI) trong đó ngày càng quan tâm đến dòng vốn FDI cacbon
thấp.
Phát triển bền vững không chỉ đƣợc hiểu là sự phát triển đƣợc duy trì
một cách liên tục mà hơn thế nữa là sự nỗ lực nhằm đạt đƣợc trạng thái bền
vững trên mọi lĩnh vực, trong đó ba trụ cột chính là bền vững xã hội, kinh tế
và môi trƣờng. Không phải tự nhiên, các nƣớc phát triển đã cam kết cắt giảm
khí thải nhà kính tại Nghị định thƣ Kyoto, mà đó là vì vấn đề biến đổi khí
hậu, nhiệt độ trái đất đang tăng lên. Gần đây nhiều nƣớc đã tự nguyện công
bố chiến lƣợc tăng trƣởng xanh, ít carbon và có những biện pháp, chính sách
thu hút FDI ít carbon để tận dụng nguồn vốn này cho mục tiêu cắt giảm CO2.
FDI là động lực thúc đẩy tăng trƣởng ở các nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên,
FDI có thể là phƣơng tiện di chuyển ô nhiễm sang các nƣớc có qui định lỏng
lẻo về môi trƣờng. FDI carbon thấp (low carbon FDI - LCF) là dòng FDI giúp
giảm thiểu phát thải CO2 ở các nƣớc nhận đầu tƣ và qua đó góp phần đối phó

với sự nóng lên của trái đất.


2
Việt Nam, quốc gia đang phát triển, nền kinh tế vẫn còn lạc hậu so với
các nƣớc trong khu vực và trên thế giới cần phải có những nỗ lực mạnh mẽ
hơn nữa để đạt đƣợc mục tiêu bền vững trong tƣơng lai. Trong thời gian qua,
nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều khởi sắc, tốc độ tăng trƣởng trung bình
hàng năm GDP vẫn không ngừng tăng lên, thu nhập của ngƣời dân đƣợc cải
thiện, ngân sách ngày càng đáp ứng đƣợc nhu cầu của phát triển. Nguồn vốn
FDI đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự tăng trƣởng của nền kinh tế
và gia tăng khá nhanh so với các nƣớc trong khu vực.
Tuy nhiên, đi kèm với việc tăng trƣởng về mặt kinh tế là những dấu
hiệu báo động về môi trƣờng. Môi trƣờng ở một số địa phƣơng của Việt Nam
đang bị ô nhiễm nƣớc, khí với mức độ tăng dần. Trong hơn 10 năm trở lại
đây, không chỉ nhiều dự án gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, khí đã đƣợc thực
hiện tại Việt Nam mà còn có nhiều dự án FDI thâm dụng năng lƣợng và có
cƣờng độ phát thải khí CO2 cao đƣợc đƣa vào đầu tƣ tại Việt Nam. Đáng chú
ý là Thủ đô - Hà Nội, trung tâm chính trị, văn hóa của cả nƣớc và cũng là
trung tâm kinh tế lớn đã thu hút đƣợc số lƣợng lớn vốn FDI chiếm 23% tổng
vốn FDI đăng ký đến 31/12/2010. Nhƣ vậy đối với Việt Nam nói chung, Hà
Nội nói riêng, để vừa có thể đảm bảo đƣợc tăng trƣởng kinh tế, có thể giảm
thiểu đƣợc lƣợng khí thải nhà kính, lại vừa có thể tận dụng đƣợc nguồn FDI
carbon thấp cho chiến lƣợc phát triển bền vững là vấn đề hết sức quan trọng.
Hiện tƣợng ấm lên toàn cầu và biến đổi khí hậu đang đặt ra nhiều thách
thức lên mục tiêu phát triển bền vững của những quốc gia trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Nhiều chính phủ đã, đang và sẽ từng bƣớc có
những chính sách nhằm giảm nhẹ những ảnh hƣởng tiêu cực mà biến đổi khí
hậu mang lại, cụ thể là từng bƣớc cắt giảm lƣợng khí thải nhà kính. Tuy
nhiên, Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đời sống ngƣời dân vẫn còn

thấp so với các nƣớc khác. Vậy đối với Việt Nam, làm thế nào để vừa có thể
giảm thiểu đƣợc lƣợng khí thải nhà kính lại vừa có thể đảm bảo đƣợc tăng

3
trƣởng kinh tế, liệu có thể tận dụng đƣợc nguồn FDI carbon thấp cho chiến
lƣợc phát triển bền vững? là những vấn đề đang đƣợc đặt ra hiện nay.
Vì vậy, việc nghiên cứu xem FDI carbon thấp (LCF) có thể hỗ cho
chiến lƣợc phát triển bền vững ở nƣớc nhận đầu tƣ không? FDI thu hút vào
Việt Nam trong thời gian qua có thuộc loại carbon thấp hay không? Từ đó cần
có giải pháp gì để tăng cƣờng thu hút LCF cho chiến lƣợc phát triển bền vững
ở Việt Nam? là những vấn đề cấp thiết và là mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
“Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài các-bon thấp (Low-carbon FDI) cho
phát triển bền vững ở Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu:
Đã có một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới
đề cập đến vấn đề phát triển bền vững và những tác động của dòng FDI tới
kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
- PGS. TS. Nguyễn Thị Liên Hoa, Trần Phƣơng Hồng Hạnh và Bùi
Anh Chinh (2010), Viện nghiên cứu phát triển thành phố HCM, Thu hút FDI
sạch cho phát triển bền vững kinh tế Việt Nam. Nhóm tác giả bƣớc đầu đƣa ra
quan điểm FDI sạch trong FDI, trên cơ sở phân tích tác động của FDI đối với
nƣớc nhận đầu tƣ, nhóm tác giả đã đƣa ra quan điểm FDI sạch tác động đến
phát triển kinh tế bền vững ở các nƣớc đang phát triển, do vậy, Việt Nam cần
thực hiện thu hút ngay từ bây giờ FDI sạch với một số giải pháp mang tính
tạm thời.
- International Institute for Sustainable Development (3/2010),
Attracting and Crowding for Low-carbon Development, Canada. Tác giả
Oshani Perera, Tổ chức IISD, phân tích các yêu cầu của phát triển kinh tế tại
các nƣớc đang phát triển gắn với giảm thiểu khí thải cácbon, trên cơ sở đƣa ra
các điều kiện môi trƣờng tại các nƣớc phát triển. Tác giả khuyến nghị với các

nƣớc đang phát triển cần quan tâm và đẩy mạnh việc giảm thiểu khí thải CO2

4
trong một số lĩnh vực và phát triển các lĩnh vực ít khí thải để phát triển bền
vững môi trƣờng.
- Hieke Baumuller, tổ chức Chatham House “Xây dựng một tương lai ít
các – bon cho Việt Nam, những yêu cầu công nghệ nhằm giảm thiểu và thích
ứng với biến đổi khí hậu” (2010). Tác giả để cập đến vấn đề phát triển nguồn
năng lƣợng ít các – bon để hạn chế khí thải nhà kính, đặc biệt đề cập đến vấn
đề thu hút công nghệ trong phát triển năng lƣợng đáp ứng cho vấn đề biến đổi
khí hậu ở Việt Nam.
- Công trình của ThS. Nguyễn Văn Tuấn (2005), Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
đối với phát triển kinh tế của Việt Nam. Trong bài nghiên cứu, tác giả đã làm rõ
những khái niệm về FDI, về phát triển bền vững và mối quan hệ giữ FDI với tăng
trƣởng bền vững. Trong bài nghiên cứu tác giả đã chỉ rõ những tác động FDI lên
phát triển bền vững ở Việt Nam nhƣ thế nào và đƣợc minh họa bằng những số liệu
cụ thể.
- Công trình nghiên cứu “Quản lý môi trường cho sự phát triển bền
vững” (2000) do Lƣu Đức Hải và cộng sự tiến hành đã trình bày hệ thống
quan điểm lý thuyết và hành động quản lý môi trƣờng cho phát triển bền
vững. Công trình này đã xác định phát triển bền vững qua các tiêu chí: Bền
vững kinh tế, bền vững môi trƣờng, bền vững văn hóa và tổng quan nhiều mô
hình phát triển bền vững, mô hình tƣơng tác đa lĩnh vực kinh tế, chính trị,
hành chính, công nghệ, quốc tế, sản xuất, xã hội của WCEC(1987), xã hội
sinh thái của Villen (1990), mô hình ba nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội, môi
trƣờng của World Bank.
- Công trình của TS. Nguyễn Hữu Sở (2009) với đề tài “Phát triển kinh
tế bền vững ở Việt Nam”, trong công trình nghiên cứu tác giả đã đƣa ra tổng
quan về mặt lý thuyết đối với phát triển bền vững nói chung và bền vững kinh
tế nói riêng, trên cơ sở lý thuyết tác giả đƣa ra thực trạng phát triển kinh tế

của Việt Nam và những vẫn đề đặt ra về Phát triển bền vững từ đó tác giả đƣa

5
ra những quan điểm và giải pháp nhằm đảm bảo đƣợc sự phát triển bền vững
ở Việt Nam.
- Trong “Chƣơng trình nghị sự 21 của Việt Nam có đƣa ra nhiều vấn đề
cần ƣu tiên để thực hiện Phát triển bền vững, trong đó năm lĩnh vực cần đƣợc
ƣu tiên để Phát triển bền vững về kinh tế đó là: duy trì tăng trƣởng nhanh và
bền vững, thay đổi mô hình sản xuất tiêu dùng theo hƣớng thân thiện với môi
trƣờng, thực hiện quá trình công nghiệp hóa sạch, phát triển nông nghiệp và
nông thông bền vững, phát triển bền vững các vùng và các địa phƣơng”.
- GS.TS. Nguyễn Đức Ngữ, Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam với công trình “Biến đổi khí hậu và phát triển bền vững ở Việt
Nam”, đề cập đến vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu trong đó Việt Nam đang
phải chịu tác động trực tiếp tới các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Tác
giả đề ra các giải pháp nhằm hạn chế tiêu cực của biến đổi khí hậu đối với
pháp triển bền vững của Việt Nam.
Những công trình nghiên cứu đã có chủ yếu nghiên cứu về phát triển
bền vững của Việt Nam hay làm thế nào để giảm thải các – bon trong tƣơng
lai để ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam mà chƣa có nghiên cứu nào
tập trung nghiên cứu mối liên hệ giữa phát triển kinh tế bền vững của Việt
Nam với việc thu hút FDI nhƣng là FDI các – bon thấp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: nghiên cứu tình hình thu hút FDI, đƣa ra tiêu chí, nhận diện
FDI các-bon thấp (LCF) và các giải pháp tăng cƣờng thu hút LCF cho phát
triển kinh tế bền vững ở Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Xây dựng cơ sở lý thuyết về Low-carbon FDI; và mối quan hệ giữa
FDI các-bon thấp với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
+ Xác định tiêu chí, nhận diện FDI các bon thấp.


6
+ Nghiên cứu thực trạng về tình hình thu hút FDI của Việt Nam và tình
hình dòng FDI các-bon thấp vào Việt Nam.
+ Nghiên cứu trƣờng hợp điển hình về thu hút FDI các - bon thấp ở Hà
Nội.
+ Đƣa ra một số kiến nghị nhằm hút FDI các-bon thấp cho phát triển
kinh tế bền vững ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: FDI vào Việt Nam và FDI các - bon thấp.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu vấn đề thu hút
và sử dụng FDI trong nền kinh tế Việt Nam, trong đó đề cập đến một số điển
hình về FDI các bon thấp từ năm 2000 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu:
Phƣơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp
Nguồn tƣ liệu: Tác giả dựa vào hai nguồn số liệu:
+ Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các nguồn chính thống đáng tin cậy
nhƣ: Bộ kế hoạch và đầu tƣ, Tổng cục thống kê của Việt Nam; Ngân hàng thế
giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), tổ chức Năng lƣợng thế giới (IEA)
+ Số liệu sơ cấp: đƣợc thu thập từ khảo sát điều tra tại các khu công
nghiệp của Hà Nội, Bộ Tài nguyên môi trƣờng, Bộ kế hoạch Đầu tƣ, Sở Kế
hoạch đầu tƣ Hà Nội.
6. Những đóng góp mới của luận văn:
- Khái quát lý thuyết về Low-carbon FDI và mối quan hệ giữa Low-
carbon FDI với phát triển bền vững.
- Phát hiện dấu hiệu Low-carbon FDI với phát triển bền vững tại Việt
Nam từ 2000 đến nay, trong đó có trƣờng hợp điển hình là thành phố Hà Nội.

7
- Những đề nghị ban đầu để tăng cƣờng thu hút Low-carbon FDI cho

phát triển bền vững ở Việt Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
Chƣơng:
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ FDI
CÁCBON THẤP CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.

CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN THU HÚT FDI CÁCBON THẤP Ở
VIỆT NAM
- NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP HÀ NỘI

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THU
HÚT FDI CÁCBON THẤP CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG
Ở VIỆT NAM









8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ FDI CÁCBON THẤP
CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm FDI cácbon thấp và phát triển bền vững:
1.1.1. Khái niệm FDI cácbon thấp:
Khái niệm FDI cácbon thấp (low-carbon Foreign Direct Investment) cũng

gần giống với định nghĩa về dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI (Foreign
Direct Investment) thông thƣờng, LCF (low-carbon Foreign Direct Investment) là
hình thức đầu tƣ dài hạn của cá nhân hay công ty nƣớc này vào nƣớc khác bằng
cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Trong đó, cá nhân hay công ty nƣớc ngoài
đó nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Nhƣng điểm khác với FDI
thông thƣờng là LCF thông qua hoạt động sản xuất, hoặc tiêu dùng hoặc cung cấp
các sản phẩm, dịch vụ của FDI cácbon thấp làm giảm phát thải lƣợng khí nhà kính
(GHG, Green house Gase).
Thông qua định nghĩa trên, FDI cácbon thấp có thể giúp giảm phát thải
khí nhà kính thông qua hai phƣơng pháp sau :
a, Thông qua quy trình sản xuất.
Chu trình sản xuất của LCF nhằm giảm thiểu phát thải thông qua hoạt
động của các TNCs hay các dự án đầu tƣ mới có thể qua các cách sau:
Thứ nhất, chuyển từ việc sử dụng nguồn năng lƣợng hóa thạch nhƣ
than, dầu …với lƣợng phát thải CO
2
lớn sang các nguồn năng lƣợng đầu vào
sạch hơn và lƣợng khí nhà kính thải ra thấp hơn, chẳng hạn nhƣ những nguồn
năng lƣợng có thể tái tạo đƣợc hay năng lƣợng hạt nhân.
Thứ hai, sử dụng khối lƣợng nguyên liệu đầu vào từ thiên nhiên ít hơn,
tức là việc gia tăng vật chất tài nguyên một cách tƣơng đối thông qua những
công nghệ sử dụng khối lƣợng nguyên liệu đầu vào từ thiên nhiên.

9
Thứ ba, thông qua các hoạt động tích cực nhằm giảm phát thải khí nhà
kính nhƣ: gia tăng năng suất các nguồn cung cấp năng lƣợng; các nhà máy
điện sử dụng nhiên liệu hiệu quả hơn hoặc cải thiện quá trình tự động hóa để
sử dụng ít năng lƣợng hơn.
Thứ tư, tái chế chất thải có thể sử dụng đƣợc hoặc đầu tƣ, nâng cấp các
nhà máy xử lý chất thải một cách sạch nhất.

Bên cạnh đó, theo chuỗi giá trị toàn cầu của những nhà đầu tƣ LCF, họ
có thể yêu cầu những nhà cung cấp, những khách hàng và đối tác của mình
cũng phải sử dụng những công nghệ sản xuất sạch. Trong một số trƣờng hợp,
những doanh nghiệp này còn có thể hỗ trợ công nghệ, hƣớng dẫn hoặc liên
minh với nhau để tạo ra một công nghệ mới, thân thiện môi trƣờng hơn.
Chẳng hạn nhƣ các TNCs hoạt động trong ngành nông nghiệp có thể ảnh
hƣởng tới các nhà cung cấp thay đổi theo hƣớng bền vững hơn, nhƣ việc chăn
nuôi, trồng trọt sạch hơn. [24, tr 140-142]

Hình 1.1: Giới thiệu về quá trình sản xuất low-carbon nhằm giảm thiểu
phát thải khí nhà kính dọc theo chuỗi giá trị.
Nguồn: Báo cáo đầu tư thế giới năm 2010
b, Thông qua quá trình tiêu thụ những sản phẩm và dịch vụ low-
carbon
Các dòng LCF có thể đầu tƣ vào việc sản xuất và quảng bá sản phẩm
và dịch vụ low-carbon mà họ sản xuất, mà thông qua quá trình tiêu thụ những

10
sản phẩm này làm giảm thiểu lƣợng khí thải nhà kính hơn so với sử dụng các
sản phẩm thông thƣờng. Chẳng hạn nhƣ xe ôtô chạy bằng điện thay vì chạy
bằng xăng, những đồ điện tử tiết kiệm điện và các phƣơng tiện giao thông
khác sử dụng năng lƣợng sạch. Tuy nhiên cần chú ý rằng, các sản phẩm low-
carbon còn tùy thuộc vào nhu cầu của ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ các điều kiện
kinh doanh của thị trƣờng, thực tế thì những nhu cầu nhƣ vậy là khác nhau ở
mỗi quốc gia. Ngoài ra, các doanh nghiệp Low-carbon FDI hay các TNCs
cung cấp các công nghệ sạch, ít carbon thông qua tái cấu trúc trong quy trình
phát thải cho các công ty tại nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Điều này không chỉ cho
phép các công ty ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ có cơ hội tiếp cận với công nghệ
mới mà còn cho phép các TNCs tiếp cận đƣợc thị trƣờng mới.
Nhƣ vậy, dòng vốn FDI cácbon thấp đang và sẽ đóng vai trò quan trọng

trong việc góp phần giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Tuy nhiên dòng LCF
này khó đo lƣờng và xác định bởi thiếu một phƣơng pháp đo lƣờng tuyệt đối,
đối với từng dòng FDI cácbon thấp vào những khu vực khác nhau thì lại có
những đặc thù khác nhau. Những loại hình Low-carbon FDI đã nêu trên đều
có khả năng áp dụng vào thực tiễn cao, chẳng hạn nhƣ các dự án BOT. Khi
một TNCs đầu tƣ thông qua dòng Low-carbon FDI có thể có những ảnh
hƣởng tích cực tới việc giảm thiểu phát thải thông qua chính chuỗi giá trị và
cung ứng của nó. Ngoài ra, TNCs trong vị trí hỗ trợ cung cấp công nghệ cho
các nhà cung cấp địa phƣơng tốt hơn so với các công ty ở nƣớc tiếp nhận đầu
tƣ, và trong chính chuỗi giá trị toàn cầu còn có thể làm đƣợc nhiều hơn thế
nhằm đáp ứng nhu cầu về các sản phẩm sạch từ những ngƣời tiêu dùng sản
phẩm cuối cùng ở các quốc gia phát triển. [27, tr 142-143]
1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững:
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về phát triển bền vững. Theo
Herman Daly (1992) nhà kinh tế học làm việc ở Ngân hàng thế giới cho rằng:
“Một thế giới bền vững, có nghĩa là thế giới đó không sử dụng các nguồn tài
nguyên tái tạo (nhƣ rừng, nƣớc, các động thực vật …) nhanh hơn khả năng tự

11
tái tạo của những nguồn tài nguyên này”. Đây là một định nghĩa khá hợp lý về
mặt lý thuyết, nhƣng thực tế không có một nền kinh tế nào trên thế giới có thể
thực hiện đƣợc sự phát triển này.
Định nghĩa đƣợc sử dụng rộng rãi hơn cả là định nghĩa đƣợc trình bày
trong báo cáo “tƣơng lai của chúng ta” của Ủy ban Môi trƣờng và Phát triển
Thế giới – WCED, năm 1987 và thƣờng đƣợc gọi là “Báo cáo Brundtland”:
“Sự phát triển mà thỏa mãn đƣợc các nhu cầu của hiện tại nhƣng không làm
tổn hại đến khả năng của thế hệ tƣơng lai trong việc thỏa mãn những nhu cầu
của họ”. Nhƣ vậy, nếu phát triển về mặt kinh tế hiểu theo nghĩa cổ điển thì chỉ
liên quan đến các yếu tố thuần túy về mặt kinh tế nhƣ: GDP (GNP), sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, năng suất … thì phát triển bền vững là một khái

niệm rộng hơn có tính chất tổng hợp liên quan đến 3 lĩnh vực: Kinh tế, Xã
hội, Môi trƣờng. Hay nói một cách khác phát triển bền vững quan tâm đến
nâng cao chất lƣợng cuộc sống con ngƣời. [8, tr 53]

Hình 1.2: Tam giác nhân tố phát triển bền vững
Nguồn: Tác giả tổng hợp
a, Phát triển bền vững kinh tế:
Phát triển bền vững kinh tế là một bộ phận cấu thành quan trọng của
phát triển bền vững ở mỗi quốc gia hiện nay. Đó là sự biến đổi về quy mô, cơ
cấu, chất lƣợng của nền kinh tế gắn với việc bảo đảm công bằng, tiến bộ xã
hội và sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng.
Chất
lƣợng
cuộc
sống
Kinh tế
Xã hội

Môi
trƣờng

12
Nhƣ vậy, nội dung cơ bản của phát triển kinh tế bền vững bao gồm: đạt
đƣợc mức tăng trƣởng tƣơng đối cao và ổn định với cơ cấu kinh tế hợp lý và
tiến bộ, sử dụng nguồn lực tiết kiệm hiệu quả.
- Tăng trưởng tương đối cao và ổn định: Tăng trƣởng kinh tế thƣờng
đƣợc đo bằng tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm
quốc dân (GNP) hay tổng thu nhập quốc dân (GNI). Tăng trƣởng kinh tế có
vai trò rất quan trọng, không chỉ thể hiện mức tăng tiến về mặt quy mô của
nền kinh tế, mà tăng trƣởng còn là điều kiện, tiền đề giải quyết các vấn đề về

mặt kinh tế - xã hội của một quốc gia cũng nhƣ từng địa phƣơng. Để đảm bảo
tính bền vững tăng trƣởng phải đáp ứng tối thiểu ba yêu cầu cơ bản là:
+ Thứ nhất, mức tăng trưởng tương đối cao. Việc duy trì tăng trƣởng
ở mức cao không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng mà do dân số và
quy mô tiêu dùng tăng, nhu cầu sản xuất tăng …, mà còn là con đƣờng để rút
ngắn khoảng cách với các nƣớc khác. Với việc duy trì tăng trƣởng trên 6%
hàng năm trong hơn 20 năm ở các nƣớc NICs Châu Á đã đƣa các nƣớc này từ
nƣớc kém phát triển để trở thành các nƣớc có thu nhập cao.
+ Thứ hai, tăng trưởng cần bảo đảm tính ổn định. Đây là yếu tố rất
quan trọng để bảo đảm tính bền vững trong phát triển kinh tế. Tính ổn định
của tăng trƣởng vừa thể hiện năng lực sản xuất, khả năng đảm bảo nguồn lực
cho tăng trƣởng và khả năng chống chịu trƣớc những biết động bên trong và
bên ngoài của nền kinh tế. Tính ổn định của nền kinh tế có thể đƣợc xác định
bằng nhiều cách. Một số nhà nghiên cứu cho rằng, mức độ ổn định của tăng
trƣởng có thể đƣợc đánh giá qua độ lệch chuẩn hoặc bằng tỷ số giữa độ lệch
chuẩn và tốc độ tăng trƣởng.
+ Thứ ba, tăng trưởng cần bảo đảm chất lượng. Tức là tăng trƣởng
cần dựa trên yếu tố chất lƣợng, chiều sâu là chính, tăng trƣởng gắn liền với
việc nâng cao năng suất, chất lƣợng có hiệu quả.

13
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ: Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế có tác động lớn tới sự phát triển kinh tế - xã hội. Chuyển dịch cơ cấu
theo hƣớng tiến bộ đồng nghĩa với việc phát triển các ngành, lĩnh vực, vùng
có lợi thế so sánh, đồng thời phù hợp với xu hƣớng phát triển tất yếu của thế
giới. Đối với những nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, cơ cấu chuyển dịch
theo hƣớng tiến bộ nghĩa là tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong GDP
và giảm dần tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng các sản phẩm chế
biến sâu, giảm tỷ trọng xuất khẩu hàng sơ chế. Cơ cấu kinh tế phản ánh một
mức độ nhất định của huy động các nguồn lực cho quá trình kinh tế tăng

trƣởng, bởi vậy một cơ cấu kinh tế tiến bộ nhƣ trên là chƣa đủ mà còn phải
đảm bảo cho tính bền vững của tăng trƣởng. Điều đó có nghĩa là cơ cấu kinh
tế hợp lý, bảo đảm huy động và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nhất các nguồn
lực, đồng thời tạo ra những giá trị phù hợp với nhu cầu chung của thị trƣờng.
- Phát triển kinh tế bền vững gắn với việc giải quyết các vấn đề xã
hội cơ bản: nhƣ tạo ra việc làm, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo bình đẳng và
tiến bộ xã hội. Tạo việc làm và tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo không chỉ
là vấn đề xã hội gắn với quyền đƣợc làm việc, gắn với an sinh xã hội mà còn
là những vấn đề kinh tế cơ bản gắn với sử dụng nguồn lực. Hơn nữa, nếu phát
triển kinh tế nhƣng không đảm bảo đƣợc công bằng và tiến bộ xã hội, hay nói
cách khác, sự nghiệp và thành quả phát triển kinh tế chỉ tập trung vào một
nhóm ngƣời thì không thể vững chắc đƣợc.
- Phát triển kinh tế gắn với sử dụng nguồn lực có hiệu quả và bảo vệ
môi trường sinh thái: Trƣớc hết, phát triển kinh tế cần gắn với việc sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực. Điều này có nghĩa là, việc phát triển và
tăng trƣởng kinh tế không nên dựa chủ yếu vào khai thác tài nguyên thiên
nhiên, xuất khẩu nguyên liệu và sản phẩm sơ chế, mà cần tới quá trình giảm
tiêu hao nguyên, nhiên liệu, giảm chi phí trung gian, tăng tỷ trọng các yếu tố
phi vật chất trong giá thành sản phẩm, tăng giá trị gia tăng trong sản phẩm …
Ngoài ra phát triển kinh tế cần gắn với bảo vệ nuôi dƣỡng và cải thiện môi

14
trƣờng sinh thái theo hƣớng: bảo vệ rừng và trồng rừng, bảo vệ tài nguyên
nƣớc, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, thay thế nguyên, nhiên liệu truyền thống
bằng nguyên, nhiên liệu mới, đổi mới công nghệ theo hƣớng sản xuất thân
thiện với môi trƣờng. [13, tr 35-36]
b, Phát triển bền vững văn hóa – xã hội:
Phát triển bền vững về mặt xã hội, con ngƣời đƣợc coi là trung tâm
trong những quyết định về chính sách phát triển. Bên cạnh mục tiêu phát triển
kinh tế còn có mục tiêu phát triển xã hội, nhằm bảo đảm duy trì sự ổn định xã

hội, giảm bớt những tác động tiêu cực về mặt xã hội của sự phát triển kinh tế,
đảm bảo tính công bằng xã hội với mục tiêu giảm tỷ lệ dân số sống trong
nghèo đói.
Càng ngày con ngƣời càng ý thức đƣợc rằng, nếu một đất nƣớc tăng
trƣởng nhanh, giàu có nhƣng tệ nạn xã hội vẫn tràn lan, môi trƣờng vẫn bị
hủy hoại một cách có chủ ý hay vô ý thì không thể bảo đảm sự phát triển bền
vững. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là do trình độ dân trí thấp. Nếu
chỉ đạt đƣợc sự phát triển về mặt kinh tế nhƣng vấn đề xã hội không đƣợc bảo
đảm thì không thể coi là phát triển bền vững. Trong các nhân tố cấu thành
phát triển bền vững của một quốc gia không thể không nói đến vấn đề về văn
hóa. Dƣờng nhƣ vấn đề về văn hóa trong một thời gian dài đã không đƣợc đề
cập nhiều hay nếu có chỉ là một mảng nhỏ cấu thành phát triển bền vững. Tuy
nhiên với sự tiến bộ xã hội, cùng với những thay đổi về mặt nhận thức, văn
hóa ngày càng trở thành yếu tố quan trọng để cấu thành phát triển bền vững.
Đã có nhiều khái niệm về văn hóa ra đời, các chỉ số về phát triển con ngƣời
HDI (Human Development Index) đã đƣợc phân tích và bổ sung. Tiêu chuẩn
về kinh tế đã đƣợc kết hợp cùng với tiêu chuẩn về văn hóa - xã hội, môi
trƣờng. Không những thế, gắn phát triển kinh tế với xã hội và nhất là văn hóa
đã giúp các quốc gia xác định lại mục tiêu chiến lƣợc của mình, đặt con ngƣời
vào vị trí trung tâm của mọi sự tăng trƣởng và phát triển.

15
c, Bền vững môi trƣờng:
Môi trƣờng tự nhiên, trái đất là nơi cƣ trú, nuôi dƣỡng đời sống nhân
loại. Quá trình tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời là quá trình tƣơng tác
giữa con ngƣời và tự nhiên. Bằng tri thức, sự sáng tạo thông qua các hoạt
động xã hội, con ngƣời đã biết sử dụng ngày càng nhiều các yếu tố của tự
nhiên phục vụ cho lợi ích của mình. Tuy nhiên trong suốt chiều dài lịch sử,
hầu nhƣ con ngƣời chỉ chú trọng đến việc khai thác các nguồn lợi của thiên
nhiên chứ không quan tâm đến việc duy trì và bảo vệ chúng, trong khi các

nguồn lợi này lại hữu hạn. Hậu quả là, hiện nay nhiều nguồn tài nguyên bị cạn
kiệt hoặc có nguy cơ cạn kiệt, môi trƣờng tự nhiên bị ô nhiễm và suy thoái
nghiêm trọng. Tình trạng này gây ra những ảnh hƣởng bất lợi đến các hoạt
động sản xuất, sinh hoạt của con ngƣời, hay nói cách khác việc cải thiện phúc
lợi của con ngƣời bị đe dọa. Càng ngày ngƣời ta càng nhận thức một cách sâu
sắc rằng môi trƣờng thiên nhiên có một vai trò quan trọng, không thể thay thế
đƣợc. Nó là một trong ba nhân tố quan trọng tạo nên thế bền vững của một
quốc gia.
Theo luật Bảo vệ Môi trƣờng của Việt Nam, Môi trƣờng đƣợc định
nghĩa là bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố nhân tạo quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con ngƣời và tài nguyên thiên nhiên.
Nhƣ đã trình bày khái niệm về phát triển bền vững ở trên, thì phát triển
bền vững là “sự phát triển mà thỏa mãn đƣợc các nhu cầu của hiện tại nhƣng
không làm tổn hại đến tƣơng lai trong việc thỏa mãn các nhu cầu của họ”. Đối
với bền vững môi trƣờng cũng vậy, việc khai thác và sử dụng các nguồn lợi từ
môi trƣờng trong hiện tại không làm tổn hại đến việc khai thác và sử dụng
chúng trong tƣơng lai. Kinh tế và môi trƣờng có mối quan hệ mật thiết với
nhau thông qua nguyên tắc cân bằng vật chất. Quá trình hoạt động kinh tế là
một quá trình chuyển đổi vật chất và năng lƣợng từ những dạng tự nhiên
thành những dạng phù hợp với nhu cầu của con ngƣời. Quy mô hoạt động

16
kinh tế càng lớn, nếu công nghệ sản xuất không thay đổi, thì nhu cầu về tài
nguyên thiên nhiên càng tăng lên và các chất thải ra môi trƣờng càng nhiều.
Trong khi khả năng đảm nhiệm hai nhiệm vụ (cung cấp tài nguyên thiên
nhiên và hấp thụ chất thải) của thiên nhiên lại có giới hạn.
Lịch sử công nghiệp hóa của các quốc gia cho thấy, trong bất kỳ trƣờng
hợp nào, quá trình tăng trƣởng kinh tế đều làm cho môi trƣờng bị suy thoái.
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế càng cao thì môi trƣờng suy thoái càng nhanh, tài

nguyên thiên nhiên càng mau chóng bị cạn kiệt. Đến lƣợt nó, sự ô nhiễm suy
thoái môi trƣờng lại cản trở khả năng tăng trƣởng kinh tế. Tuy nhiên, thực tế
cũng cho thấy, tăng trƣởng kinh tế không chỉ gây bất lợi cho môi trƣờng tự
nhiên mà còn mang lại lợi ích cho việc bảo vệ môi trƣờng. Ví dụ nhƣ cải thiện
hệ thống công nghệ do tăng trƣởng mang lại, giúp giảm bới chi phí để ngăn
ngừa những thiệt hại về môi trƣờng, đồng thời nhờ tiến bộ của khoa học công
nghệ con ngƣời có thể tìm ra những nguồn năng lƣợng mới, năng lƣợng sạch
có thể tái tạo đƣợc để thay thế cho các nguồn năng lƣợng hóa thạch ngày một
cạn kiệt dần. [8]
1.2. Các yếu tố quyết định LCF:
Các yếu tố quyết định đến dòng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cácbon
thấp có thể đƣợc chia làm hai nhóm yếu tố, đó là nhóm yếu tố đẩy nằm ở
nƣớc đi đầu tƣ, và nhóm yếu tố kéo nằm ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Các yếu tố
đẩy là những yếu tổ nhằm thúc đẩy các công ty đầu tƣ ra nƣớc ngoài, trong
khi đó các yếu tố kéo lại ảnh hƣởng tới các quyết định đầu tƣ.
1.2.1. Các yếu tố kéo:
Các yếu tố kéo là các yếu tố tại nƣớc chủ nhà (nƣớc tiếp nhận đầu tƣ)
mà có ảnh hƣởng trực tiếp tới các quyết định của các TNCs, các yếu tố kéo
đƣợc trình bày trong bài gồm có: yếu tố khuôn khổ chính sách, yếu tố kinh tế
và các thuận lợi trong kinh doanh ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.
a, Chính sách và môi trường của nước tiếp nhận đầu tư:

17
Các chính sách của nƣớc chủ nhà là yếu tố kéo quan trọng ảnh hƣởng
tới dòng Low- carbon FDI. Những chính sách bao gồm các chính sách tác
động lên chức năng và cấu trúc thị trƣờng (ví dụ chính sách về cạnh tranh,
M&A và quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật), ngoài ra còn có các chính sách về
quyền sở hữu trí tuệ, chính sách về công nghiệp, những chính sách thƣơng
mại (hàng rào thuế quan và phi thuế quan và chính sách về ổn định tỷ giá).
Bên cạnh đó sự ổn định kinh tế, chính trị và xã hội cũng góp phần quan trọng

trong việc lôi kéo các dòng Low-carbon FDI.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, yếu tố kéo này thể hiện ở những chính
sách về môi trƣờng nhƣ: các tiêu chuẩn môi trƣờng, các loại thuế cácbon.
Những chính sách về công nghiệp liên quan đến tiêu chuẩn và hiệu quả sử
dụng năng lƣợng, các chính sách về năng lƣợng nhƣ: yêu cầu sử dụng số
lƣợng cụ thể năng lƣợng sạch, năng lƣợng tái tạo trong giỏ năng lƣợng đƣợc
sử dụng trong quá trình sản xuất. Ngoài ra, còn có những chính sách về cơ
chế tài chính trong và ngoài nƣớc (chính sách về thị trƣờng carbon, cơ chế tài
chính công). Chính sách thƣơng mại trong thu hút dòng LCF chính là những
chính sách điều chỉnh những hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cácbon
thấp, chẳng hạn nhƣ giảm thuế quan đối với trƣờng hợp nhập khẩu hàng hóa
hoặc các yếu tố đầu vào phục vụ cho các hoạt động sản xuất ít phát thải khí
nhà kính. [27, tr 154]
b, Các yếu tố kinh tế:
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới dòng Low-carbon
FDI đó chính là các mục tiêu kinh tế của các nhà đầu tƣ. Có 4 loại mục tiêu
cơ bản ảnh hƣởng tới quyết định lựa chọn quốc gia tiếp nhận đầu tƣ của các
nhà đầu tƣ Low-carbon FDI đó là:
- Mục tiêu tìm kiếm thị trƣờng, trong đó bao gồm những yếu tố nhƣ:
thu nhập bình quân đầu ngƣời, dung lƣợng thị trƣờng, khả năng tăng trƣởng
thị trƣờng trong tƣơng lai. Đối với nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, trong bối cảnh biến

18
đổi khí hậu nên có những chính sách tạo thị trƣờng cho các sản phẩm sạch,
năng lƣợng sạch.
- Mục tiêu tìm kiếm tài nguyên, trong đó liên quan tìm kiếm các nguồn
nguyên liệu thô, đối với các dòng low-carbon FDI các nguyên liệu này liên
quan tới mặt trời, nƣớc, gió, khí ga tự nhiên, các nguyên liệu hạt nhân và các
kim loại quý cho pin mặt trời.
- Mục tiêu tìm kiếm hiệu quả, dựa vào lợi thế so sánh khác nhau giữa

các quốc gia nhằm khai thác tốt hơn nguồn lực toàn cầu. Các nhà đầu tƣ Low-
carbon FDI cố gắng nâng cấp công nghệ đối với các chi nhánh ở nƣớc ngoài
nhằm gia tăng việc khai thác những lợi thế so sánh đó.
- Mục tiêu tìm kiếm chiến lƣợc, hàm ý của mục tiêu này liên quan tới
lợi thế cạnh tranh mới của những TNCs low-carbon, tìm kiếm các lao động có
kỹ năng và xây dựng cơ sở hạ tầng tiên tiến. Đây chính là đòn bẩy cho sự tồn
tại của các sản phẩm sạch, hoạt động R&D ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ về các
công nghệ sạch. Các TNCs tìm kiếm chiến lƣợc nhằm tham gia vào các thị
trƣờng mới nằm ngoài những hoạt động kinh doanh truyền thống của họ, họ
mong muốn phát triển những thị trƣờng chủ chốt trong việc sản xuất những
sản phẩm sạch. [27, tr 154-156]
c, Điều kiện thuận lợi trong kinh doanh tại nước tiếp nhận đầu tư:
Những điều kiện thuận lợi tại nƣớc tiếp nhận đầu tƣ bao gồm những
hoạt động xúc tiến, khuyến khích đầu tƣ, việc cắt giảm những chi phí không
cần thiết trong các thủ tục đầu tƣ của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Sự phát triển của
các ngành công nghiệp bổ trợ, những điều khoản về xã hội và chƣơng trình
sau đầu tƣ tại nƣớc chủ nhà cũng ảnh hƣởng tới dòng LCF. Để thu hút các
dòng Low-carbon FDI này, các nƣớc nên khuyến khích sản xuất hàng hóa
sạch và cung cấp hiệu quả nguồn năng lƣợng, ngoài ra cần hỗ trợ và khuyến
khích các hoạt động trên thị trƣờng carbon. [27, tr 156]
1.2.2. Các yếu tố đẩy:

×