Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

thành lập lưới khống chế thi công trong xây dựng công trình công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 124 trang )

Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
Mục lục
Lời nói
đầu ... 2
Chơng 1. Giới thiệu chung3
1.1. ý nghĩa và nội dung công tác trắc địa khi thành lập lới khống chế
thi công công trình công nghiệp 3
1.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật công tác trắc địa trong thành lập lới khống
chế thi công công trình công nghiệp .8
1.3. Trình tự lập bản thiết kế lới khống chế thi công công trình công
nghiệp ..15
Chơng 2. Thiết kế lới khống chế mặt bằng và độ cao trong thi công công trình
công nghiệp ... 18
2.1. Xác định độ chính xác thành lập lới khống chế thi công công
trình công nghiệp 18
2.2. Phơng pháp thành lập và thiết kế sơ đồ lới 19
2.3. Ước tính độ chính xác thành lập lới .........31
2.4. Tổ chức đo đạc các mạng lới ...41
2.5. Xử lý số liệu đo đạc lới khống chế thi công .. ..52
2.6. Thành lập lới khống chế độ cao thi công .57
Chơng 3. Thực nghiệm thiết kế lới khống chế thi công công trình công
nghiệp .
62
3.1. Đặc điểm công trình và các yêu cầu kỹ thuật cơ bản ... ..62
3.2. Thiết kế các phơng án thành lập lới ... 64
3.3. Ước tính độ chính xác ... .67
3.4. Tổ chức đo đạc và xử lý số liệu ... ..75
3.5. Lập dự toán kinh phí ..77
Kết luận .
. 79
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48


1
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
Tài liệu tham
khảo .80
Phụ lục 1
81
Phụ lục
2 .. 110
Lời nói đầu
Trên con đờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá Đất nớc, việc xây dựng và
phát triển các khu công nghiệp là hết sức cần thiết. Chúng ta đã xây dựng đợc khá
nhiều những cụm công nghiệp cũng nh các nhà máy sản xuất với diện tích và quy
mô hoạt động lớn nhỏ khác nhau. Việc xây dựng các công trình công nghiệp cần có
những yêu cầu riêng biệt trong suốt quá trình thiết kế, thi công và khai thác sử
dụng. Đối với công tác Trắc địa phục vụ cho xây dựng công trình công nghiệp thì
các yêu cầu này càng phải chặt chẽ bởi công tác này là cơ sở cho việc xây dựng
công trình về sau. Để đảm bảo đợc các yêu cầu đó, một nhiệm vụ đặt ra đối với các
nhà trắc địa trong xây dựng công trình công nghiệp là phải thiết kế các mạng lới
trắc địa phục vụ cho từng quá trình trên. Trong các mạng lới trắc địa, việc thành lập
lới khống chế thi công là một trong những nội dung quan trọng, lới khống chế thi
công đợc thành lập theo nhiều phơng pháp khác nhau để thực hiện các công tác bố
trí và đo vẽ hoàn công công trình.
Đợc sự phân công của bộ môn Trắc địa công trình - Khoa Trắc địa - Trờng Đại
học Mỏ - Địa chất cùng thày giáo hớng dẫn PGS.TS Nguyễn Quang Thắng, tôi đợc
giao nhiệm vụ thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài Thành lập lới khống chế thi
công trong xây dựng công trình công nghiệp. Nội dung đồ án bao gồm :
Chơng I : Giới thiệu chung.
Chơng II: Thiết kế lới khống chế mặt bằng và độ cao trong thi công công
trình công nghiệp.
Chơng III: Thực nghiệm thiết kế lới khống chế thi công công trình công

nghiệp.
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
2
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
Trong quá trình thực hiện đồ án, tôi đã nhận đợc sự hớng dẫn chỉ bảo nhiệt
tình của PGS.TS Nguyễn Quang Thắng và các Thày cô trong bộ môn Trắc địa
công trình. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế nên trong đồ án không thể tránh
khỏi những thiếu sót, vậy tôi rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của quý Thày cô
cùng các bạn đồng nghiệp để bản đồ án đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Chơng 1
Giới thiệu chung
1.1. ý nghĩa và nội dung công tác Trắc địa khi thành lập
lới khống chế thi công công trình Công nghiệp
1.1.1. Mục đích, ý nghĩa, các đặc điểm cơ bản và yêu cầu độ chính xác
của lới khống chế thi công công trình công nghiệp
Công trình công nghiệp là công trình hoặc tổ hợp công trình thực hiện việc
sản xuất, chế tạo một sản phẩm nhất định. Các hạng mục trong công trình công
nghiệp bao gồm: nhà xởng chuyên dụng thực hiện một quy trình công nghệ sản
xuất, trạm cung cấp năng lợng, trạm cơ khí, hệ thống công trình ngầm . Các
công trình công nghiệp khác nhau về ý nghĩa, quy trình công nghệ sản xuất, sự
phân bố và kích thớc của các thiết bị. Nhà trong công trình công nghiệp có thể đ-
ợc thiết kế dới dạng nhà một tầng hoặc nhiều tầng, một nhịp hoặc nhiều nhịp, có
kết cấu dạng khung với mái lợp là các tấm lớn. Trong nhà công nghiệp lắp đặt
thiết bị nâng chuyển dới dạng cần trục cầu hoặc cần trục chạy. Thiết bị lắp đặt
trong công trình công nghiệp bao gồm các dụng cụ, tổ máy, thiết bị đảm bảo cung
cấp điện, nớc, khí đốt .
Lới khống chế thi công công trình nói chung và lới khống chế thi công
công trình công nghiệp nói riêng là một dạng lới chuyên dùng, đợc thành lập với
hai mục đích chủ yếu đó là: chuyển bản thiết kế công trình ra thực địa (bố trí công

trình) và đo vẽ hoàn công công trình. Lới khống chế thi công đợc thành lập dựa
vào mạng lới khống chế đã đợc lập ở giai đoạn khảo sát thiết kế. Tuỳ thuộc vào
diện tích khu vực và công nghệ xây dựng công trình mà lới khống chế thi công có
thể gồm một số bậc lới.
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
3
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
Lới khống chế thi công công trình bao gồm hệ thống các điểm khống chế
mặt bằng và độ cao đợc lu giữ bằng các dấu mốc trắc địa trên khu vực xây dựng
trong suốt quá trình thi công công trình. Lới khống chế thi công công trình đợc
lập sau khi đã giải phóng và san lấp mặt bằng, những đặc điểm cơ bản của lới nh
sau:
- Lới đợc thành lập trong hệ toạ độ vuông góc giả định nhng đợc đo nối với
hệ toạ độ Nhà nớc;
- Đồ hình lới đợc xác định tuỳ thuộc vào hình dạng của khu vực và sự phân
bố các hạng mục của công trình xây dựng;
- Kích thớc và số lợng hình hoặc vòng khép của lới khống chế thi công th-
ờng không lớn;
- Chiều dài cạnh của lới thờng ngắn;
- Các điểm của lới có yêu cầu độ ổn định cao về vị trí trong điều kiện thi
công xây dựng công trình phức tạp;
- Điều kiện đo đạc mạng lới thờng gặp nhiều khó khăn do ảnh hởng của các
điều kiện trong khi xây dựng công trình.
Các yếu tố ảnh hởng đến việc lựa chọn phơng pháp thành lập lới khống chế
thi công công trình bao gồm: hình dạng và diện tích của khu vực xây dựng, điều
kiện địa hình khu đo, độ chính xác yêu cầu, phơng tiện trang thiết bị đo đạc hiện
có. Lới khống chế thi công công trình có thể đợc thành lập theo các phơng pháp
truyền thống nh: lới tam giác (đo góc, đo cạnh, đo góc - cạnh), lới đa giác, lới ô vuông
xây dựng. Ngoài ra, với những u điểm nổi bật và hiệu quả công tác cao, công nghệ
GPS đang đợc ứng dụng và phát triển rộng rãi trong các lĩnh vực trắc địa trong đó

có công tác thành lập lới khống chế thi công trắc địa công trình. Khi áp dụng công
nghệ GPS để thành lập lới khống chế thi công công trình thì không cần thiết phải
lập lới trắc địa cơ sở nếu nh gần khu xây dựng đã có ít nhất một điểm toạ độ Nhà
nớc. Thực tế lới cơ sở trắc địa công trình chỉ cần thiết cho các khu vực xây dựng
có diện tích lớn. Theo mục đích và ý nghĩa, lới khống chế thi công công trình
công nghiệp cần đảm bảo những yêu cầu về độ chính xác sau:
- Yêu cầu độ chính xác bố trí công trình;
- Yêu cầu độ chính xác đo vẽ hoàn công công trình.
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
4
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
1.1.2. Công tác trắc địa khi thành lập lới khống chế thi công công trình
công nghiệp
Khi xây dựng các công trình công nghiệp, khối lợng thực hiện các công tác
trắc địa là tơng đối lớn. Để chuyển bản thiết kế công trình ra thực địa cần thành
lập lới khống chế thi công. Từ các điểm của lới khống chế thi công chuyển ra thực
địa trục chính và trục cơ bản của các ngôi nhà, công trình trên mặt đất và công
trình ngầm. Khi bố trí chi tiết, cần xác định vị trí các kết cấu riêng biệt từ trục cơ
bản đã đợc chuyển và đánh dấu trên thực địa, ngoài ra cần bố trí các móng, đế để
lắp đặt các thiết bị công nghệ. Công tác trắc địa khi lắp đặt các thiết bị công nghệ,
đảm bảo quá trình sản xuất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong xây dựng công
trình công nghiệp. Phơng pháp tiến hành và độ chính xác của công tác này phụ
thuộc vào các yếu tố: hình dạng, kích thớc và đặc trng của thiết bị cũng nh yêu
cầu về vị trí tơng hỗ giữa các bộ phận của thiết bị.
Trong giai đoạn thi công công trình công tác trắc địa cần thực hiện một số
nhiệm vụ sau:
- Thành lập xung quanh công trình xây dựng một lới khống chế trắc địa
nhằm bảo đảm sự thống nhất về toạ độ và độ cao của toàn bộ công trình;
- Chuyển ra thực địa các trục chính của công trình từ các điểm khống chế;
- Tiến hành các công tác bố trí chi tiết phục vụ việc đào và đổ bê tông hố

móng;
- Thành lập lới định vị các trục phục vụ cho công tác xây dựng và lắp ráp
các kết cấu xây dựng trên mặt bằng gốc của các công trình cao tầng;
- Chuyển toạ độ và độ cao từ lới cơ sở nói trên lên các tầng thi công và lập
lại ở các tầng lới cơ sở đã chuyển lên, dựa v o đó phát triển l ới bố trí chi tiết; tiến
hành các công tác bố trí chi tiết phục vụ việc thi công xây dựng trên các sàn tầng;
- Đo vẽ hoàn công các kết cấu xây dựng công trình đã đợc lắp đặt;
- Quan trắc chuyển dịch và biến dạng công trình;
- Lập báo cáo kỹ thuật về công tác trắc địa.
Để có thể thực hiện đợc các nhiệm vụ này thì trên khu vực xây dựng công
trình cần thành lập hệ thống lới khống chế thi công theo các nguyên tắc sau:
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
5
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
- Lới khống chế thi công công trình thờng đợc thành lập theo dạng lới độc
lập;
- Các bậc lới khống chế thi công công trình cần phải tính toạ độ và độ cao
trong một hệ toạ độ và độ cao thống nhất, có đo nối với lới đã thành lập trong giai
đoạn khảo sát thiết kế công trình.
Các nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho lới khống chế thi công công trình
không bị biến dạng do ảnh hởng của sai số số liệu gốc và các điểm của lới đợc
xác định trong một hệ toạ độ và độ cao chung.
Trong quá trình thành lập lới khống chế thi công công trình, công tác trắc
địa gồm hai giai đoạn:
1. Thiết kế lới
Công tác thiết kế lới khống chế thi công công trình đợc thực hiện trong
phòng dựa trên các tài liệu đã có trong giai đoạn khảo sát thiết kế công trình. Căn
cứ vào ý nghĩa của lới, dựa vào tổng bình đồ của khu vực xây dựng mà thiết kế lới
nhằm giải quyết các nhiệm vụ:
- Xác định chỉ tiêu độ chính xác yêu cầu thành lập lới;

- Xác định số bậc phát triển lới, phơng pháp thành lập và sơ đồ lới đối với
mỗi bậc;
- ớc tính độ chính xác đặc trng của các bậc lới và độ chính xác các trị đo
đối với mỗi bậc lới, so sánh với chỉ tiêu yêu cầu.
Các nhiệm vụ trên có thể giải quyết theo hai cách sau:
Cách 1: Xuất phát từ điều kiện thiết kế để xác định phơng pháp thành lập
và lựa chọn số bậc phát triển lới. Đối với từng bậc lới sẽ lựa chọn các chỉ tiêu kỹ
thuật tơng ứng theo Quy phạm hoặc theo Tiêu chuẩn. Từ đó tiến hành thiết kế sơ
đồ và ớc tính độ chính xác của lới. Kết quả ớc tính đợc phân tích, so sánh với các
các quy định để kết luận về độ chính xác của lới cũng nh lựa chọn phơng pháp và
thiết bị đo. Cách này thờng áp dụng để thiết kế các mạng lới khống chế khi đo vẽ
bản đồ địa hình tỷ lệ lớn và chuyển ra thực địa các trục chính của các ngôi nhà,
công trình xây dựng.
Cách 2: Đối với các mạng lới khống chế trắc địa chuyên dùng, việc thiết
kế và tính toán độ chính xác đợc thực hiện dựa trên ý nghĩa của mạng lới, độ
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
6
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
chính xác yêu cầu cho trớc hoặc xác định theo thiết kế. Xuất phát từ mật độ điểm
cần thiết và vị trí có thể đặt mốc, tiến hành thiết kế sơ đồ lới. Khi đó cần đảm bảo
các chỉ tiêu hình học gần với cấp lới tơng ứng. Tiếp theo trên cơ sở tính toán độ
chính xác, xác định cấp lới thực tế đối với từng bậc lới. Cũng từ kết quả tính toán
xác định phơng pháp và lựa chọn thiết bị đo trong mỗi bậc lới.
Độ chính xác và mật độ diểm của lới khống chế thi công công trình phụ
thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ cần giải quyết trong giai đoạn thi công công trình.
Nhiệm vụ chính của công tác trắc địa trong khi thi công công trình là trực tiếp
phục vụ thi công công trình, vì thế việc phát triển xây dựng lới phải linh hoạt, hợp
lý để có thể tận dụng tối đa kết quả của giai đoạn trớc vào giai đoạn sau của quá
trình thi công công trình. Lới khống chế thi công trong xây dựng các công trình
công nghiệp chủ yếu sử dụng để lắp đặt các kết cấu xây dựng, để lắp đặt các thiết

bị công nghệ cần sử dụng mạng lới trục lắp ráp có yêu cầu rất cao về vị trí tơng
hỗ, dựa trên cơ sở yêu cầu về độ chính xác lắp đặt ta có thể xác định độ chính xác
của lới khống chế thi công công trình công nghiệp.
2. Thi công lới
Quá trình thi công lới đợc thực hiện ngoài thực địa bao gồm các công việc
sau:
- Khảo sát chọn điểm;
- Gia công và chôn mốc;
- Tổ chức đo đạc các mạng lới;
- Kiểm tra chất lợng lới và xử lý số liệu.
Việc bố trí lới phải căn cứ vào bản vẽ tổng mặt bằng kết hợp với công tác
khảo sát ngoài thực địa để có thể chọn đợc vị trí đặt mốc khống chế sao cho chúng
thuận tiện tối đa trong quá trình sử dụng và ổn định lâu dài trong quá trình thi
công công trình. Kết quả của quá trình thi công lới là thành lập đợc trên thực địa
một mạng lới khống chế thi công bao gồm nhiều bậc lới với các sơ đồ, chỉ tiêu độ
chính xác của các bậc khác nhau.
Trong quá trình thi công công trình công nghiệp, lới khống chế thi công
công trình đợc thành lập ứng với từng giai đoạn thi công:
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
7
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
a. Thành lập xung quanh công trình lới khống chế có đo nối với lới khống
chế trắc địa Nhà nớc
Mạng lới này có tác dụng định vị công trình trong hệ toạ độ đã sử dụng ở
giai đoạn khảo sát thiết kế, tức là định vị nó so với các công trình lân cận. Mạng l-
ới này chủ yếu đảm bảo yêu cầu thi công công trình. Đối với nhà cao tầng trong
các công trình công nghiệp, lới khống chế bên ngoài công trình chủ yếu phục vụ
cho thi công phần dới mặt đất của ngôi nhà, là cơ sở để chuyển toạ độ vào bên
trong công trình.
b. Thành lập lới khống chế trên mặt bằng móng

Lới khống chế trắc địa trên mặt bằng móng đợc thành lập trong xây dựng
các ngôi nhà cao tầng dân dụng và công nghịêp. Lới này có tác dụng để bố trí các
hạng mục công trình nh các trụ, cột, cầu thang máy, xác định vị trí lắp đặt các kết
cấu máy móc thiết bị vào đúng vị trí thiết kế. Ngoài ra mạng lới này còn là cơ sở
khống chế để chuyền toạ độ và độ cao lên các tầng tạo thành hệ thống lới trục,
đảm bảo công tác bố trí chi tiết trên từng tầng. Do yêu cầu của công tác bố trí nên
độ chính xác của lới trong giai đoạn này cao hơn so với mạng lới thành lập trong
giai đoạn thi công móng.
c. Chuyển toạ độ và độ cao các điểm cơ sở lên các mặt bằng xây dựng,
thành lập lới khống chế thi công trên từng tầng
Khi xây dựng nhà cao tầng trong các công trình công nghiệp, sau giai đoạn
thi công tầng 1, từ các tầng tiếp theo cần bố trí một mạng lới khống chế tơng ứng
với mỗi tầng để phục vụ cho việc bố trí công trình trên từng tầng.
1.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật công tác Trắc địa trong thành
lập lới khống chế thi công công trình Công nghiệp
1.2.1. Quy định chung
TCVN309 : 2004 quy định công tác Trắc địa trong xây dựng công trình nh sau:
1. Công tác Trắc địa phục vụ xây dựng công trình bao gồm 3 giai đoạn chính:
- Công tác khảo sát Trắc địa - địa hình phục vụ thiết kế công trình, bao
gồm: thành lập lới khống chế mặt bằng và độ cao phục vụ cho việc đo vẽ bản đồ
tỷ lệ lớn, lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế kỹ thuật thi công;
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
8
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
- Công tác Trắc địa phục vụ thi công xây lắp công trình, bao gồm: thành lập
lới khống chế mặt bằng và độ cao phục vụ bố trí chi tiết và và thi công xây lắp
công trình; kiểm tra kích thớc hình học và và căn chỉnh các kết cấu công trình; đo
vẽ hoàn công công trình;
- Công tác Trắc địa phục vụ quan trắc biến dạng công trình, bao gồm: thành
lập lới khống chế cơ sở, lới mốc chuẩn và mốc kiểm tra nhằm xác định một cách

đầy đủ, chính xác các giá trị chuyển dịch, phục vụ cho việc đánh giá độ ổn định
và bảo trì công trình.
2. Hệ toạ độ và độ cao sử dụng phải nằm trong một hệ thống nhất. Nếu sử
dụng hệ toạ độ giả định thì gốc toạ độ đợc chọn sao cho tọa độ của tất cả các điểm
trên mặt bằng xây dựng đều có giá trị dơng, nếu sử dụng hệ toạ độ quốc gia thì
phải sử dụng phép chiếu Gauss - Kruger hoặc UTM và chọn kinh tuyến trục sao
cho biến dạng chiều dài của các cạnh không vợt quá 1/50.000, nếu vợt quá thì
phải tính chuyển. Mặt chiếu đợc chọn trong đo đạc xây dựng công trình là mặt có
độ cao trung bình của khu vực xây dựng. Khi hiệu số độ cao mặt đất và mặt chiếu
< 32m thì có thể bỏ qua số hiệu chỉnh
h
S

, nếu > 32m thì phải tính số hiệu chỉnh
do độ cao.
3. Tiêu chuẩn để đánh giá độ chính xác của các đại lợng đo trong xây
dựng là sai số trung phơng. Sai số giới hạn đợc lấy bằng hai lần sai số trung ph-
ơng.
4. Đối với các công trình lớn có dây chuyền công nghệ phức tạp và các
công trình cao tầng cần phải sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại có độ chính
xác cao. Để thành lập lới khống chế có thể sử dụng công nghệ GPS kết hợp với
máy toàn đạc điện tử. Tất cả các thiết bị sử dụng đều phải đợc kiểm tra, kiểm
nghiệm và hiệu chỉnh theo đúng các yêu cầu trong tiêu chuẩn hoặc quy phạm
chuyên ngành trớc khi đa vào sử dụng.
Lới khống chế thi công trong xây dựng công trình công nghiệp đợc thành
lập để bố trí và đo vẽ hoàn công công trình công nghiệp, do vậy khi thành lập lới
ngoài việc đảm bảo các yêu cầu của lới khống chế thi công cần phải thoả mãn các
chỉ tiêu kỹ thuật của công tác bố trí và công tác đo vẽ hoàn công công trình.
Trong TCVN309 : 2004 quy định về các chỉ tiêu đó nh sau:
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48

9
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
1.2.2. Lới khống chế thi công
1. Hệ toạ độ sử dụng trong thiết kế lới
Hệ toạ độ của lới khống chế thi công phải thống nhất với hệ toạ độ đã dùng
trong các giai đoạn khảo sát và thiết kế công trình.
- Đối với các công trình có quy mô < 100 ha nên sử dụng hệ toạ độ giả
định;
- Đối với các công trình có quy mô > 100 ha phải sử dụng phép chiếu và
chọn kinh tuyến trục hợp lý để độ biến dạng chiều dài không vợt quá 1/50.000
(tức là < 2 mm/100m), nếu vợt quá thì phải tính chuyển.
2. Mật độ điểm khống chế
Căn cứ vào yêu cầu độ chính xác bố trí và sự phân bố các hạng mục của
công trình để chọn mật độ điểm lới khống chế, đối với các công trình công nghiệp
mật độ của các điểm nên chọn là 1 điểm/2 ha

3ha. Cạnh trung bình của lới đờng
chuyền hoặc lới tam giác từ 200m

300m, số điểm khống chế mặt bằng tối thiểu
là 4 điểm.
3. Số bậc phát triển của lới
Tuỳ theo diện tích khu vực và công nghệ xây dựng mà lới khống chế mặt
bằng thi công công trình công nghiệp có thể đợc thành lập gồm một số bậc lới. Độ
chính xác của các bậc lới đợc xác định dựa vào sai số tổng hợp và số bậc lới.
Đối với lới khống chế mặt bằng thi công nên cố gắng giảm số bậc lới.
Trong điều kiện các hạng mục công trình lớn và đối tợng xây lắp có nhiều cấp
chính xác khác nhau có thể phát triển tối đa là 3 bậc lới .
4. Phơng pháp thành lập
Lới khống chế mặt bằng thi công trên khu vực xây dựng công trình công

nghiệp có thể đợc thành lập theo các phơng pháp sau:
- Lới tam giác (đo góc, đo cạnh, đo góc - cạnh);
- Lới đa giác;
- Lới GPS;
- Lới ô vuông xây dựng.
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
10
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
Lới độ cao thi công trên công trình có diện tích >100 ha đợc thành lập bằng
phơng pháp đo cao hình học với độ chính xác tơng đơng với thuỷ chuẩn hạng III
Nhà nớc; khi công trình có diện tích mặt bằng <100 ha lới khống chế độ cao đợc
thành lập bằng phơng pháp đo cao hình học với độ chính xác tơng đơng với thuỷ
chuẩn hạng IV Nhà nớc. Lới độ cao đợc thành lập dới dạng tuyến đơn dựa vào ít
nhất hai mốc độ cao cấp cao hơn hoặc tạo thành các vòng khép kín và phải dẫn đi
qua tất cả các điểm của lới khống chế mặt bằng.
5. Đặc trng độ chính xác
Theo TCXDVN 309 : 2004, đặc trng về độ chính xác của lới khống chế mặt
bằng và độ cao phục vụ thi công công trình công nghiệp đợc thống kê trong bảng
1.1:
Bảng 1.1. Sai số trung phơng khi lập lới khống chế thi công
Cấp
chính
xác
Đặc điểm của đối tợng xây lắp
Sai số trung phơng khi lập l-
ới
Đo góc
()
Đo cạnh
(tỷ lệ)

Đo
chênh
cao trên
1km
thuỷ
chuẩn
(mm)
1
Xí nghiệp, các cụm nhà và công trình xây
dựng trên phạm vi >100ha, từng ngôi nhà
và công trình riêng biệt trên diện
tích>100ha.
3 1/25.000 4
2
Xí nghiệp, các cụm nhà và công trình xây
dựng trên phạm vi <100 ha, từng ngôi nhà
và công trình riêng biệt trên diện tích từ
1ha đến 10ha.
5 1/10.000 6
3
Nhà và công trình xây dựng trên diện tích
<1 ha. Đờng trên mặt đất và các đờng ống
ngầm trong phạm vi xây dựng.
10 1/5.000 10
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
11
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
4
Đờng trên mặt đất và các đờng ống ngầm
ngoài phạm vi xây dựng.

30 1/2.000 15
1.2.3. Công tác bố trí công trình công nghiệp
Lới khống chế thi công trong xây dựng công trình Công nghiệp đợc thành
lập để lắp đặt các kết cấu xây dựng, để lắp đặt các thiết bị công nghệ cần sử dụng
mạng lới trục lắp ráp riêng. Trong TCVN 309 : 2004 quy định độ chính xác khi
lập lới bố trí công trình nh sau:
Bảng 1.2. Sai số trung phơng khi lập lới bố trí công trình
Cấp
chính
xác
Đặc điểm của các toà nhà, các
công trình và kết cấu xây dựng
Sai số trung phơng khi thành lập các
lới bố trí trục và sai số của các công
tác bố trí khác
Đo
cạnh
Đo
góc
()
Xác định chênh
cao tại trạm máy
(mm)
1
Các kết cấu kim loại, các kết cấu
bê tông cốt thép đợc lắp ghép
bằng phơng pháp tự định vị tại
các điểm chịu lực, các công trình
cao từ 100m đến 120m hoặc có
khẩu độ từ 30m đến 36m.

000.15
1
5 1
2
Các toà nhà cao hơn 15 tầng, các
công trình có chiều cao từ 60m
đến 100m hoặc có khẩu độ từ
18m đến 30m.
000.10
1
20 2
3
Các toà nhà cao từ 5 tầng đến 15
tầng, các công trình có chiều cao
từ 15m đến 60m hoặc có khẩu độ
dới 18m.
000.5
1
20 2.5
4 Các toà nhà cao dới 5 tầng, các
công trình có chiều cao <15m
000.3
1
30 3
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
12
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
hoặc có khẩu độ < 6m.
5
Các kết cấu gỗ, các lới công

trình, các đờng xá, các đờng dẫn
ngầm.
000.2
1
30 5
6 Các công trình bằng đất
000.1
1
45 10
Sai số chuyền toạ độ và độ cao từ các điểm của lới trục cơ sở lên các tầng
thi công đợc nêu trong bảng 1.3:
Bảng 1.3. Sai số trung phơng chuyển trục và độ cao lên các mặt bằng xây lắp
Các sai số Chiều cao của mặt bằng thi công xây dựng (m)
< 15 15

60 60

100 100

120
Sai số trung phơng chuyển các
điểm, các trục theo phơng
thẳng đứng (mm)
2 2.5 3 4
Sai số trung phơng xác định độ
cao trên mặt bằng thi công xây
dựng so với mặt bằng gốc (mm)
3 4 5 5
Trong quá trình thi công cần tiến hành kiểm tra độ chính xác của công tác
bố trí công trình dựa vào các điểm khống chế cơ sở. Các độ lệch giới hạn cho

phép của công tác bố trí đợc tính theo công thức:
mt
=

(1-1)
Trong đó:
t - có giá trị bằng 1; 2.5; 3 và đợc ấn định trớc trong bản thiết kế xây dựng,
hoặc bản thiết kế các công tác trắc địa, tuỳ thuộc vào tính chất quan trọng và mức
độ phức tạp của từng công trình.
m - là sai số trung phơng đợc lấy theo bảng 1.2 và bảng 1.3.
Khi biết trớc giá trị dung sai xây lắp cho phép của từng hạng mục công
trình có thể xác định đợc dung sai của công tác trắc địa theo nguyên tắc đồng ảnh
hởng:
3
xl
td

=
(1-2)
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
13
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
Trong đó:
td

- là dung sai của công tác trắc địa;
xl

- là dung sai của công tác xây lắp;
3 - là chỉ 3 nguồn sai số trong trong xây lắp bao gồm: Sai số do trắc địa, sai

số do chế tạo, thi công cấu kiện; sai số do biến dạng.
1.2.4. Công tác đo vẽ hoàn công công trình công nghiệp
Trong quá trình thi công xây lắp công trình cần tiến hành đo đạc kiểm tra vị
trí và kích thớc hình học của các hạng mục xây dựng, công tác kiểm tra các yếu tố
hình học bao gồm:
- Kiểm tra vị trí của các hạng mục, các kết cấu riêng biệt và hệ thống kỹ
thuật so với các tham số trong hồ sơ thiết kế;
- Đo vẽ hoàn công vị trí mặt bằng, độ cao, kích thớc hình học của các hạng
mục, các kết cấu sau khi đã hoàn thành giai đoạn lắp ráp;
- Đo vẽ hoàn công hệ thống kỹ thuật ngầm (thực hiện trớc khi lấp).
Vị trí mặt bằng và độ cao của các hạng mục, các cấu kiện hoặc các phần
của toà nhà hay công trình và độ thẳng đứng của chúng, vị trí các bulông neo, các
bản mã cần phải đợc xác định từ các điểm cơ sở bố trí hoặc từ các điểm định hớng
nội bộ. Trớc khi tiến hành công việc này cần kiểm tra độ ổn định của các điểm cơ
sở.
Sai số đo kiểm tra kích thớc hình học và đo vẽ hoàn công không đợc lớn
hơn 0.2 dung sai cho phép của kích thớc hình học đợc cho trong các tiêu chuẩn
chuyên ngành hoặc hồ sơ thiết kế. Khi đo vẽ hoàn công các đối tợng xây lắp trong
giai đoạn thi công công trình, sai số này thờng không đợc thấp hơn độ chính xác
của công tác bố trí tơng ứng.
1.3. Trình tự lập bản thiết kế lới khống chế thi công công
trình Công nghiệp
Bản thiết kế lới khống chế thi công công trình công nghiệp đợc thành lập
trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu đã có trong giai đoạn khảo sát công trình, bản
thuyết minh về nhiệm vụ của công tác trắc địa, yêu cầu độ chính xác cần thiết đối
với việc bố trí công trình. Lới khống chế thi công công trình công nghiệp là một
hệ thống lới nhiều bậc, đợc thành lập đựa vào mạng lới khống chế đã có ở giai
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
14
Lập bản

thiết kế
lới
khống
chế thi
công
Lập phơng án kỹ thuậtKhảo sát chọn điểm và chôn mốcXử lý số liệu đoLập dự toán kinh phí
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
đoạn khảo sát thiết kế và đợc phát triển theo nguyên tắc từ tổng thể đến cục bộ,
mỗi bậc lới phục vụ cho từng giai đoạn trong quá trình thi công một nhóm các
hạng mục công trình. Do yêu cầu độ chính xác bố trí công trình tăng dần theo tiến
trình xây dựng, nên yêu cầu độ chính xác đối với các bậc lới cũng tăng dần từ bậc
lới trớc đến bậc lới sau. Trình tự lập bản thiết kế lới khống chế thi công công trình
công nghiệp có thể đợc tóm tắt trong sơ đồ sau:
Nội dung cụ thể nh sau
1.3.1. Xác định mục đích và ý nghĩa của việc thành lập lới
Mục đích và ý nghĩa của việc thành lập lới là yếu tố quan trọng ảnh hởng
đến độ chính xác, mật độ điểm, số bậc, đồ hình và phơng pháp xây dựng lới.
1.3.2. Phân tích đặc điểm, tình hình khu vực xây dựng công trình công
nghiệp. Thu thập các tài liệu trắc địa, bản đồ đã có ở giai đoạn khảo sát thiết
kế
Trớc khi thiết kế lới, cần phân tích các đặc điểm cũng nh tình hình của khu
vực xây dựng có liên quan trực tiếp đến quá trình thành lập lới. Ngoài ra, do lới
khống chế thi công đợc thành lập dựa vào lới khống chế đã có ở giai đoạn khảo
sát thiết kế nên cần phân tích đánh giá chất lợng các tài liệu thu đợc từ giai đoạn
này để có thể sử dụng vào việc thiết kế lới.
1.3.3. Thiết kế sơ đồ lới khống chế thi công
Lới khống chế thi công đợc thiết kế trên tổng bình đồ công trình. Trong quá
trình thiết kế lới khống chế thi công, tuỳ theo mục đích, ý nghĩa của việc thành
lập mà xác định mật độ điểm, số bậc phát triển, phơng pháp thành lập cũng nh sơ
đồ đối với mỗi bậc lới.

Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
15
Tổ chức đo đạc
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
1.3.4. Ước tính độ chính xác các bậc lới
Từ sơ đồ của mỗi bậc lới thiết kế, tiến hành công tác ớc tính độ chính xác
các yếu tố đặc trng của từng bậc theo phơng pháp ớc tính gần đúng hoặc chặt chẽ.
Sau đó so sánh với yêu cầu độ chính xác thành lập để có phơng án thay đổi thiết
kế nếu nh không đạt yêu cầu.
1.3.5. Chọn điểm và chôn mốc ngoài thực địa
Khảo sát chọn điểm lới khống chế thi công là công việc triển khai cụ thể
hoá sơ đồ lới đã thiết kế trên bản đồ ra thực địa. Đem sơ đồ thiết kế ra thực địa để
xem xét, đối chiếu vị trí các điểm đã chọn để tìm ra vị trí hợp lý nhất. Các vị trí
này phải đợc đặt ở nơi thuận lợi cho việc đặt máy cũng nh thực hiện các thao tác
đo đạc và đợc bảo quản lâu dài để sử dụng trong suốt thời gian thi công xây lắp và
sửa chữa mở rộng công trình sau này. Khi đặt mốc nên tránh những nơi có điều
kiện địa chất không ổn định, các vị trí yêu cầu các thiết bị có trọng tải lớn, các vị
trí gần các nguồn nhiệt.
1.3.6. Tổ chức công tác đo đạc các mạng lới
Dựa vào độ chính xác đã ớc tính của các bậc lới, tính toán các hạn sai đo
đạc và lựa chọn máy móc, dụng cụ đo có độ chính xác đảm bảo yêu cầu. Thuyết
minh hớng dẫn đo đạc cũng nh xác định trình tự kế hoạch và thời gian đo hợp lý,
đảm bảo hiệu quả công tác cao nhất.
1.3.7. Phơng án xử lý số liệu đo
Trớc khi tính toán bình sai, số liệu đo cần đợc kiểm tra để loại bỏ các sai số
thô ảnh hởng đến độ chính xác của lới. Tuỳ theo độ chính xác của lới mà lựa chọn
phơng pháp xử lý số liệu đo theo phơng pháp bình sai gần đúng hoặc chặt chẽ.
Trên cơ sở nguyên lý số bình phơng nhỏ nhất, bài toán bình sai đợc giải theo ph-
ơng pháp bình sai điều kiện hoặc bài toán bình sai gián tiếp.
1.3.8. Lập dự toán kinh phí

Trên cơ sở tính toán khối lợng công việc cần thực hiện và áp dụng đơn giá
xây dựng hiện hành để dự toán kinh phí tổ chức công việc.
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
16
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
Chơng 2
thiết kế lới khống chế mặt bằng và độ cao
trong thi công công trình công nghiệp
2.1. Xác định độ chính xác thành lập lới khống chế thi
công công trình Công nghiệp.
Lới khống chế thi công đợc thành lập trên khu vực xây dựng công trình
công nghiệp để phục vụ cho công tác bố trí và đo vẽ hoàn công công trình, vì vậy
độ chính xác của lới phải đảm bảo yêu cầu của các công tác trên.
2.1.1. Yêu cầu của công tác bố trí công trình
Để đáp ứng yêu cầu của công tác bố trí, cần đảm bảo độ chính xác vị trí t-
ơng hỗ giữa hai điểm lân cận nhau, hoặc vị trí tơng hỗ giữa hai điểm của lới trên
một khoảng cách nào đó (khoảng cách này thờng là 1 km, là độ dài tối đa của dây
chuyền công nghệ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong các xí nghệp công
nghiệp hiện đại). Sai số trung phơng vị trí tơng hỗ giữa hai điểm kề nhau thờng
không vợt quá 1/10.000 chiều dài cạnh. Khi cạnh lới dài 200m thì sai số này là
20mm.
Giả sử mạng lới khống chế thi công đợc phát triển theo hai bậc, sai số tơng
hỗ tổng hợp của hai bậc lới là:

2
2
2
1
2
ththth

mmm
+=
(2-1)
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
17
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
Trong đó:
th
m
- là sai số trung phơng tơng hỗ tổng hợp của lới;
1th
m
- là sai số trung phơng tơng hỗ giữa hai điểm kề nhau của lới bậc 1;
2th
m
- là sai số trung phơng tơng hỗ giữa hai điểm kề nhau của lới bậc 2.
Giữa các bậc lới có hệ số giảm độ chính xác là K, tức là:
K
m
m
th
th
2
1
=
Ta có:
( )
( )
2
1

2
2
1
2
1
2
1
thththth
mKmKmm
+=+=
Nếu lấy K = 2 ta đợc:
5
1
th
th
m
m
=
Với
mmm
th
20
=
ta tính đợc
mmmmmm
thth
18,9
21
==
. Nghĩa là sai số trung phơng

vị trí tơng hỗ giữa các điểm kề nhau của các bậc lới khống chế thi công không đợc
vợt quá những giá trị tơng ứng trên.
2.1.2. Yêu cầu của công tác đo vẽ hoàn công công trình
Chỉ tiêu độ chính xác của công tác này là sai số trung phơng vị trí điểm
khống chế cấp cuối cùng so với điểm khống chế cơ sở. Theo quy phạm thì sai số
này không vợt quá m
P
= 0,2mm .M (M là mẫu số tỷ lệ bản đồ).
Tỷ lệ lớn nhất khi đo vẽ hoàn công công trình là 1:500, từ đó ta tính đợc sai
số trung phơng vị trí điểm khống chế cấp cuối cùng so với lới khống chế cơ sở
không đợc vợt quá 100mm.
Giả sử lới khống chế thi công đợc phát triển theo hai bậc và hệ số tăng
giảm độ chính xác giữa hai bậc lới là K = 2. Sai số trung phơng vị trí điểm khống
chế cấp cuối cùng so với điểm khống chế cơ sở đợc tính theo công thức:
2
2
2
1
2
mmm
P
+=
(2-2)
Trong đó:
P
m
- là sai số trung phơng vị trí điểm khống chế cấp cuối cùng so với điểm
khống chế cơ sở;
1
m

- là sai số trung phơng vị trí điểm yếu nhất của lới bậc 1;
2
m
- là sai số trung phơng vị trí điểm yếu nhất của lới bậc 2.
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
18
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
Ta có:
mm
m
m
P
45
5
100
5
1
===

mmm 89
2
=
. Nghĩa là sai số trung phơng vị trí điểm yếu nhất của các bậc lới
khống chế thi công không đợc vợt quá những giá trị tơng ứng trên.
2.2. phơng pháp thành lập và thiết kế sơ đồ lới
2.2.1. Thành lập lới khống chế thi công theo phơng pháp đo góc - cạnh
Trong Trắc địa công trình, các máy toàn đạc điện tử đang đợc sử dụng rộng
rãi, do vậy lới tam giác thành lập bằng phơng pháp đo góc - cạnh đợc áp dụng phổ
biến.
1. Lới tam giác đo góc

Dạng đồ hình cơ bản của lới là chuỗi tam giác, tứ giác trắc địa, đa giác
trung tâm, trong đó có đo tất cả các góc và ít nhất là hai cạnh đáy. Loại lới này có
những u, nhợc điểm sau:
a. Ưu điểm:
- Lới khống chế đợc khu vực rộng. Độ chính xác các yếu tố trong lới khá
cao và tơng đối đồng đều;
- Lới có nhiều trị đo thừa nên có điều kiện kiểm tra kết quả đo và nâng cao
đợc độ chính xác của lới.
b. Nhợc điểm:
- Việc tổ chức đo đạc cồng kềnh, kết quả đo góc chịu ảnh hởng lớn của môi
trờng đặc biệt trong khu vực xây dựng công trình và đòi hỏi mức độ thông hớng
cao;
- Trong quá trình đo đạc vì các cạnh trong lới khống chế trắc địa công trình
thờng có cạnh ngắn cho nên ảnh hởng của sai số định tâm máy đến kết quả đo góc
là rất lớn, vậy phải định tâm máy và định tâm tiêu thật chính xác.
Dới đây là một số dạng đồ hình của lới tam giác đo góc:
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
19
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.1. Đồ hình lới tam giác đo góc
2. Lới tam giác đo cạnh
Hiện nay, do các loại máy toàn đạc điện tử có độ chính xác cao đã đáp ứng
đợc yêu cầu độ chính xác của việc đo cạnh vì vậy phơng pháp đo toàn cạnh đã đợc
ứng dụng phổ biến trong việc lập các lới trắc địa công trình. Lới đo cạnh khắc
phục đợc các nhợc điểm của lới đo góc. Tuy nhiên đối với lới đo toàn cạnh có
những hạn chế sau:
- Dịch vị ngang lớn hơn nhiều so với dịch vị dọc;
- Trong mỗi tam giác sẽ không có trị đo thừa nên không có điều kiện kiểm
tra kết quả đo ngay ở trên thực địa, để khắc phục nhợc điểm này thờng áp dụng l-
ới gồm các tứ giác trắc địa.

Dới đây là một số dạng đồ hình của lới tam giác đo cạnh:
m
u
m
t
m
u
m
t
Hình 2.2. Đồ hình lới tam giác đo cạnh
3. Lới tam giác đo góc - cạnh
Trong lới đo góc - cạnh, có thể đo tất cả hoặc một phần các góc và cạnh của
lới. So với các lới tam giác đo góc và lới tam giác đo cạnh, lới tam giác đo góc -
cạnh ít phụ thuộc hơn vào kết cấu hình học của lới, giảm đáng kể sự phụ thuộc
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
20
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
giữa dịch vị dọc và dịch vị ngang, đảm bảo kiểm tra chặt chẽ các trị đo góc và
cạnh, lới đo góc - cạnh cho phép tính toạ độ các điểm chính xác hơn lới tam giác
đo góc hoặc lới tam giác đo cạnh khoảng 1,5 lần.
Trong lới đo góc- cạnh kết hợp, tuỳ vào từng dạng lới và đồ hình lới mà tiến
hành tổ chức đo một số cạnh cho phù hợp, không nhất thiết phải đo tất cả các
cạnh nh:
- Đối với lới tứ giác không đờng chéo nên đo các cạnh theo chu vi và một
số cạnh giữa lới để thuận tiện cho công tác tính toán sau này;
- Đối với lới tam giác thì nên lựa chọn đo các cạnh đối diện với góc lớn
nhất trong tam giác.
Trong trắc địa công trình, dạng lới đo góc - cạnh đợc áp dụng là lới tứ giác
không đờng chéo dùng để thành lập lới ô vuông xây dựng:
C c D

b d
B a A
Hình 2.3. Hình tứ giác không đờng chéo
4. Lới đờng chuyền
Lới đờng chuyền là tập hợp các điểm nối với nhau tạo thành đờng gãy
khúc. Tiến hành đo tất cả các cạnh và các góc ngoặt của đờng chuyền, nếu biết toạ
độ của một điểm và góc phơng vị của một cạnh ta dễ dàng tính ra góc phơng vị
các cạnh và toạ độ các điểm khác trên đờng chuyền.
Tuỳ thuộc vào diện tích và hình dạng khu đo, vào vị trí của các điểm gốc
mà thiết kế lới đờng chuyền dới dạng lới đờng chuyền phù hợp, lới đờng chuyền
với các điểm nút và các vòng khép. Tuy nhiên, do lới đờng chuyền có lợng trị đo
ít và kết cấu đồ hình không chặt chẽ nên độ chính xác của các yếu tố trong lới
không cao. Phơng án hợp lý để nâng cao chất lợng đồ hình lới và cũng là một
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
21
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
trong các phơng pháp để nâng cao độ chính xác của lới các đờng chuyền là lập lới
có nhiều vòng khép kín.
2.2.2. Thành lập lới khống chế thi công bằng công nghệ GPS
Hiện nay, với những tính năng u việt so với các thiết bị đo đạc truyền
thống, công nghệ GPS đang đợc ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực Trắc địa,
trong đó có Trắc địa công trình. Một trong những ứng dụng có hiệu quả nhất là
thành lập lới khống chế thi công công trình. ở nớc ta công nghệ GPS đã đợc ứng
dụng để thành lập lới khống chế thi công công trình nh: cầu Bãi Cháy, thuỷ điện
Na Hang, hầm đờng bộ xuyên đèo Hải Vân, khu công nghiệp Yên Phong - Bắc
Ninh, khu công nghiệp Dung Quất .
Dựa vào điều kiện cụ thể của khu đo và các yêu cầu đã xác định, tiến hành
thiết kế, chọn điểm lới GPS trên tổng bình đồ công trình. Đối với lới GPS, đồ hình
lới không ảnh hởng nhiều đến độ chính xác lới. Việc chọn điểm lới GPS đơn giản
hơn chọn điểm cho các mạng lới truyền thống, tuy nhiên cần đảm bảo các yêu cầu

sau:
- Các vật cản xung quanh điểm đo có góc cao không quá 15
o
(hoặc có thể
là 20
o
) để tránh cản trở tín hiệu GPS (hình 2.4);
Hình 2.4
- Điểm GPS không quá gần các bề mặt phản xạ nh cấu kiện kim loại, các
hàng rào, mặt nớc vì chúng có thể gây hiện t ợng đa đờng dẫn;
- Không quá gần các thiết bị điện nh trạm phát sóng, đờng dây cao áp có
thể gây nhiễu tín hiệu.
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
22
150
o
Máy thu GPS
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
Do lới GPS không yêu cầu thông hớng giữa các điểm nên đồ hình lới GPS
có thể thiết kế linh hoạt hơn, nhng để đảm bảo cho công tác tăng dày lới và ứng
dụng các điểm GPS cho mục đích thi công sau này thì nên thiết kế sao cho mỗi
điểm của lới có thể nhìn thông đến ít nhất một điểm khác. Thiết kế đồ hình lới
GPS chủ yếu dựa vào mục đích sử dụng, kinh phí, thời gian, nhân lực, loại hình,
số lợng máy thu và điều kiện đảm bảo hậu cần. Căn cứ vào mục đích sử dụng,
thông thờng có 4 phơng thức cơ bản để thành lập lới: liên kết cạnh, liên kết điểm,
liên kết lới, liên kết hỗn hợp cạnh điểm. Còn có thể liên kết hình sao, liên kết đ-
ờng chuyền phù hợp, liên kết chuỗi tam giác. Lựa chọn phơng thức liên kết nào là
tuỳ thuộc vào độ chính xác của công trình, điều kiện dã ngoại và điều kiện máy
thu GPS hiện có. Dới đây là một số dạng đồ hình liên kết:
c. Đồ hình dạng liên kết cạnh - điểm

Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
23
a. Đồ hình dạng liên kết điểm
b. Đồ hình dạng liên kết cạnh
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
d. Đồ hình dạng liên kết chuỗi tam giác
e. Đồ hình dạng liên kết đờng chuyền
f. Đồ hình dạng liên kết hình sao
Hình 2.5
Để nâng cao chất lợng lới GPS trong Trắc địa công trình, khi thiết kế cần
chọn đồ hình lới tạo thành một số vòng khép không đồng bộ hoặc vòng khép từ
các cạnh đo độc lập.
Ví dụ sơ đồ lới GPS khu công nghiệp Yên Phong - Bắc Ninh:
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
24
Bộ môn Trắc địa công trình Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.6. Sơ đồ lới GPS khu công nghiệp Yên Phong - Bắc Ninh
Một vấn đề quan trọng khi thiết kế nhằm nâng cao độ chính xác lới GPS là
thiết kế gốc của lới GPS, tức là phải xác định kết quả đo GPS đã dùng hệ toạ độ và
số liệu gốc nào. Gốc của lới GPS bao gồm vị trí gốc, phơng vị gốc, kích thớc gốc.
Phơng vị gốc thờng đợc xác định là phơng vị khởi tính đã cho hoặc có thể lấy ph-
ơng vị của vectơ đờng đáy GPS làm phơng vị gốc. Kích thớc gốc thờng đợc xác
định từ cạnh đợc đo bằng máy điện tử ở mặt đất hoặc từ khoảng cách giữa các
điểm khởi tính, đồng thời cũng có thể xác định đợc từ chiều dài vectơ đờng đáy
GPS. Vị trí gốc của lới GPS thờng đợc xác định từ tọa độ của điểm khởi tính đã
cho. Nh vậy trên thực tế thiết kế gốc lới GPS chủ yếu là xác định vị trí điểm gốc
của lới GPS. Khi thiết kế gốc lới GPS cần phải quan tâm đầy đủ tới các vấn đề
sau:
- Để xác định tọa độ điểm GPS trong hệ tọa độ mặt đất thì cần chọn số liệu
khởi tính trong hệ tọa độ mặt đất và đo nối các điểm khống chế mặt đất đã có để

chuyển đổi tọa độ. Khi chọn điểm đo nối cần cố gắng sử dụng t liệu cũ đồng thời
Vũ Hồng Sơn Lớp: Trắc địa B_K48
25

×