Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Tập Đoàn Đại Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.84 KB, 91 trang )




Thế giới ngày càng hội nhập càng tạo ra cho doanh nghiệp thêm rất nhiều cơ
hội nhưng cũng không ít những thách thức song doanh nghiệp nào cũng đặt ra mục
tiêu hàng đầu là tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt
được điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong
chiến lược kinh doanh của mình. Một trong những chiến lược mũi nhọn của các
doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán hàng. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá
trình luân chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu
bù đắp những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản
xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt khâu bán hàng, rút ngắn được
quá trình luân chuyển hàng hoá, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Trong
đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là thực hiện tốt công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế toán chủ yếu trong
công tác kế toán của doanh nghiệp. Góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng
của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp
thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ
đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.
Sau một thời gian ngắn thực tập ở Công ty cổ phần Tập Đoàn Đại Châu,
được sự quan tâm giúp đỡ của các cán bộ Phòng Kế toán tại Công ty và những
kiến thức đã được học ở trường em nhận thức được vai trò quan trọng của công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với sự hoạt động và phát triển
 ! "##


của doanh nghiệp. Vì vậy em đã chọn đề tài: 
 !"#$%&'()&!"*+ làm đề
tài cho khóa luận tốt nghiệp.
Cùng với sự cố gắng của bản thân, đồng thời được sự huớng dẫn nhiệt tình


của cô giáo PGS-TS Đinh Thị Mai em đã hoàn thành khóa luận này. Nhưng do
thời gian cũng như trình độ hiểu biết còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung để củng cố kiến thức
của bản thân và để khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
$%&!'()*+,- //0-(1*+23 
/4,5,%67
$%&&8(47)(9-(*+,- //0-(1*+23
/7$9:(;<,/7$=
$%&&&>?'*+1)0@A6,/(9-(*+,- 
//0-(1*+23 /7$9:(;<,/7$=
 ,! "##


" 
/0)1 
234& 5!
6671 
66675
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình thực
hiện giá trị của hàng hoá. Nói khác đi, bán hàng lá quá trình doanh nghiệp chuyển
giao hàng hoá của mình cho khách hàng và khách hàng trả tiền hay chấp nhận trả
tiền cho doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, bán được hàng hóa là yếu tố quan
trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hàng hoá đạt tiêu chuẩn chất
lượng cao, giá thành hạ thì hàng hoá của doanh nghiệp tiêu thụ nhanh mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp có một vị trí vững chăc trên thị
trường
66,68429/:4;46
* Vai trò của bán hàng hóa:

Bán hàng hoá có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu, thông qua
việc tiêu thụ có thể dự đoán được nhu cầu của xã hội nói chung và của từng khu
vực nói riêng, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng ngành từng vùng và trên
toàn xã hội. Qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá mới được thực
hiện.
Bán hàng hoá là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận, tạo ra thu nhập
để bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các
phương thức tiêu thụ.
Nếu khâu bán hàng hoá của mỗi doanh nghiệp được triển khai tốt nó sẽ làm cho
quá trình lưu thông hàng hoá trên thị trường diễn ra nhanh chóng giúp cho doanh
nghiệp khẳng định được uy tín của mình nhờ đó doanh thu được nâng cao. Như
 <! "##


vậy tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Cùng với việc bán hàng hoá, xác định đúng kết quả tiêu thụ là cơ sở đánh giá
cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tại doanh nghiệp,
xác định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nước, lập các quỹ công
ty, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp
theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm
như các nhà đầu tư, các ngân hàng, các nhà cho vay… Đặc biệt trong điều kiện
hiện nay trước sự cạnh tranh gay gắt thì việc xác định đúng kết quả tiêu thụ có ý
nghĩa quan trọng trong việc xử lý, cung cấp thông tin không những cho nhà quản
lý doanh nghiệp để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả mà còn cung cấp
thông tin cho các cấp chủ quản, cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế… phục vụ
cho việc giám sát sự chấp hành chế độ, chính sách kinh tế tài chính, chính sách
thuế…
Quá trình bán hàng có thể chia thành nhiều giai đoạn, song tập trung chủ yếu
vào khâu chi phí và bán hàng. Chi phí chi ra để có được số hàng đem ra bán. Phần

chênh lệch giữa doanh thu và chi phí là kết quả bán hàng được biểu hiện qua lợi
nhuận. Kết quả bán hàng là bộ phận quan trọng nhất trong kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Hàng hoá được bán nhanh chóng sẽ làm tăng vòng quay của vốn,
đảm bảo thu hồi vốn nhanh, trang trải được chi phí, đảm bảo được lợi nhuận. Kết
quả bán hàng và quá trình bán hàng có mối quan hệ nhân quả với nhau. Vì vậy tổ
chức quá trình bán hàng tốt là cơ sở để có kết quả bán hàng cao, giúp doanh nghiệp
tăng vòng quay vốn lưu động, tăng luân chuyển hàng hoá trong kỳ, đem lại kết quả
cao trong kinh doanh. Kết quả tiêu thụ được phân phối cho các chủ sở hữu, nâng
cao đời sống người lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Bên cạnh đó
kết quả bán hàng còn là chỉ tiêu tài chính quan trọng thể hiện rõ nét hoạt động kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính tốt, doanh
nghiệp sẽ có điều kiện tham gia thị trường vốn, nâng cao năng lực tài chính. Hơn
nữa, thông qua quá trình bán hàng đảm bảo cho các đơn vị khác có mối quan hệ
 =! "##


mua bán với doanh nghiệp, thực hiện kế hoạch sản xuất và mở rộng sản xuất kinh
doanh góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối
tiền hàng, làm cho nền kinh tế ổn định và phát triển.
BBC>?(D/(-(0-(1*+23 /
Lợi nhuận hoặc lỗ
về bán hàng
=
Lợi nhuận gộp
về bán hàng
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản lý

doanh nghiệp

Lợi nhuận gộp về
bán hàng
=
Doanh thu thuần về
bán hàng
- Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
về bán hàng
=
Tổng doanh thu
bán hàng
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
=
Chiết khấu
thương mại
+
Giảm giá
hàng bán
+
DT hàng
bán trả lại
+
Thuế TTĐB, thuế

XK, thuế GTGT theo
PP trực tiếp
B#$-(%E( //%E(,-
B#B%E( .9
Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị, cá nhân (những người trung
gian) để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho người sản xuất để tiếp tục sản xuất
ra sản phẩm. Hàng hoá sau khi bán vẫn còn nằm trong lưu thông, hoặc trong sản
xuất, chưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Bán hàng theo phương thức này
thường bán với khối lượng lớn và có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Trong doanh nghiệp thương mại, bán buôn hàng hoá thường áp dụng hai
phương thức:
 >! "##


?F-.92*,: là phương thức bán hàng mà hàng hoá được đưa về
kho của đơn vị rồi mới tiếp tục chuyển bán. Bán buôn qua kho được tiến hành
dưới hai hình thức:
F-.92*,G,HE(,/48(+@ theo hình thức
này bên mua cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến nhận hàng trực tiếp tại kho của
bên bán. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi đại diện bên mua ký nhận hàng và
đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ.
F-.92*,G,HE((:I/@ theo hình thức này bên
bán xuất kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm người mua đã qui định trong
hợp đồng kinh tế giữa hai bên bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài.
Khi hàng hoá vận chuyển thì vẫn thuộc bên bán. Chứng từ gửi hàng đi là phiếu
gửi hàng, vận đơn vận chuyển. Chứng từ bán hàng cũng là hoá đơn hoặc phiếu
xuất kho kiêm hoá đơn. Hàng hoá gửi đi chưa phải là bán mà vẫn thuộc quyền sở
hữu doanh nghiệp. Hàng gửi đi được xác định là tiêu thụ khi bên mua trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền.
"F-.9(:IJ : Là trường hợp hàng hoá bán cho bên mua

được giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà ga chứ
không qua kho của công ty. Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán hàng
tiết kiệm nhất vì nó giảm được chi phí lưu thông, tăng nhanh sự vận động của
hàng hoá. Nhưng phương thức này chỉ áp dụng trong trường hợp cung ứng hàng
hoá có kế hoạch, khối lượng hàng hoá lớn, hàng bán ra không cần chọn lọc, bao
gói. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
F-.9(:IJG,HE(,48(+KHE(
,:.L@ Theo hình thức này, doanh nghiệp tiến hành buôn bán với bên cung
cấp về mua hàng đồng thời tiến hành thanh toán với bên mua về bán hàng. Cả 3
bên cùng chứng kiến việc giao nhận hàng hoá. Khi bên mua ký nhận đủ hàng và
đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
F-.9(:IJG,HE((:I / :Theo
hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, bằng
 A! "##


phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua tại
địa điểm đã qui định trong hợp đồng kinh tế. Hàng hoá được xác định là tiêu thụ
khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán.
B##%E( /48(+
Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu cá
nhân và tập thể. Hàng hoá sau khi bán đi vào tiêu dùng trực tiếp, kết thúc khâu
lưu thông. Khối lượng hàng bán thường nhỏ, phong phú đa dạng cả về chủng loại,
mẫu mã. Trong bán lẻ có thể áp dụng các hình thức sau:
"HE( /)48(+ Đây là hình thức bán hàng mà
nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách.
Trong hình thức này nhân viên bán hàng là người chịu trách nhiệm vật chất về số
hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ánh rõ số lượng hàng nhận ra và đã bán
thì nhân viên bán hàng phải tiến hành hạch toán nghiệp vụ trên các thẻ hàng ở

quầy hàng. Thẻ hàng được mở cho từng mặt hàng để ghi chép sự biến động của
hàng hóa trong từng ca, từng ngày. Cuối ca, ngày nhân viên bán hàng phải kiểm
tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng trong ca, cuối ngày để ghi chép vào thẻ và lập
báo cáo bán hàng. Phương thức này áp dụng phổ biến ở những công ty thương
mại bán lẻ vì tiết kiệm được lao động, khách mua hàng thuận tiện nhưng nếu
không quản lý chặt chẽ dễ xảy ra tiêu cực, mất tiền…
"HE( /)4: Là phương thức bán hàng mà
nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên thu
ngân làm nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích kê thu tiền của khách mua hàng. Khách
hàng sẽ cầm hoá đơn hoặc tích kê đến nhận hàng ở quầy do nhân viên thu ngân
giao và trả hoá đơn, tích kê cho nhân viên bán hàng. Cuối ca, cuối ngày nhân viên
thu ngân kiểm tiền làm giấy nộp tiền bán hàng, còn nhân viên bán hàng căn cứ
vào số hàng đã giao theo các hoá đơn và tích kê thu lại hoặc kiểm kê hàng hoá
còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định hàng hóa đã giao, lập báo cáo bán hàng
trong ca(ngày). Đối chiếu số tiền nộp theo giấy nộp tiền với doanh thu bán hàng
 B! "##


theo các báo cáo bán hàng để xác định thừa và thiếu tiền hàng. Do có việc tách
rời giữa người bán và người thu tiền như vậy sẽ tránh được sai sót, mất mát hàng
hoá và tiền. Người bán chỉ giao hàng nên tránh được nhầm lẫn về tiền hàng trong
quá trình bán, mặt khác họ sẽ có nhiều thời gian để chuẩn bị hàng hoá phục vụ
khách hàng tốt hơn. Tuy vậy, hình thức này lại gây phiền hà cho khách hàng, vì
thế chỉ áp dụng với những mặt hàng có giá trị cao.
B#C%E( /M17'
Là phương thức mà doanh nghiệp thương mại xuất hàng giao cho bên nhận
đại lý để bán. Bên đại lý sẽ trựctiếp bán hàng, thanh toán tiền cho doanh nghiệp
thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp và được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận
được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc nhận giấy báo chấp nhận thanh toán.

B#N%E( /43
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần
đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp
theo. Ngoài số tiền phải trả theo giá mua hàng hoá, người mua còn phải trả thêm
một khoản tiền lãi do trả chậm. Theo hình thức trả góp, về mặt hạch toán khi giao
hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Hình thức
này giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, thu hút được nhiều khách
hàng.
6<65C;4 
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán
bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức
độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hoá, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục
được những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp
lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất
trong hệ thống kế toán chung của doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của kế toán
 D! "##


trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực
hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua
vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá
vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh
thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn
đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn
bất hợp lý.

- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để
đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản
lý chặt chẽ hàng hoá và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế
toán cần nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đồng thời cần đảm
bảo một số yêu cầu sau:
+ Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo
bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình
bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra về
số lượng và chủng loại.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ
khoa học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo
yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ
sách kế toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
mình.
+ Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
 E! "##


6=6F36
6=6675F3;43446
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp,góp phần làm tăng vốn sở hữu.Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị lợi ích
kinh tế mà doanh nghiệp thu được hoặc sẽ thu được
Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung
cấp dịch vụ.
Căn cứ vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định cụ thể như sau:

- Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế
GTGT.
- Đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
- Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán
bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.
6=6,6G &&34
Trong doanh nghiệp thương mại doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thường được thực hiện cho riêng từng loại đó là:
- Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá (DTBH).
DTBH = Số lượng hàng bán x giá bán đơn vị
- Doanh thu cung cấp dịch vụ (DTCCDV).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ.
 H! "##


 










 !
"#
$
%
&

%

'$
%
 ()*
+,* &&-
/ 01 2
* Thời điểm và điều kiện ghi nhận doanh thu:
- Thời điểm xác định doanh thu hàng hoá là thời điểm mà Doanh ngiệp thực sự
mất quyền sở hữu hàng hoá đó và người mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh
toán. Khi đó mới xác định là tiêu thụ, mới được ghi doanh thu.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
6=6<6"  52I346
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và thuế

GTGT phải nộp theo phuơng pháp trực tiếp.
-  !"#$: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã
thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ với khối
lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng mua bán.
 ! "##


- &: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn bán
hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, không đúng địa
điểm trong hợp đồng.
- 34'$: Là số hàng hoá được coi là tiêu thụ nhưng bị người
mua trả lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy
cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại như đã ký kết trong
hợp đồng.
 5678: Là sắc thuế tiêu thụ dùng đánh vào một số hàng hóa,
dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định.
 9!!: Là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu trong quan hệ
thương mại quốc tế.
 &&-0"#00/ 0Là tổng giá trị doanh thu thu về và
chi phí bỏ ra đã bao gồm cả thuế, không tách riêng ra thành 2 phần: Doanh thu tính
thuế (chưa có thuế) và thuế
6=6=6F334.
$EO?M5P
- Hoá đơn bán hàng: Dùng trong doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp, hoặc những mặt hàng không phải chịu thuế GTGT.
- Phiếu thu tiền, giấy báo Có của ngân hàng.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Hoá đơn GTGT (dùng trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ), hoá đơn GTGT cần phải ghi rõ 3 chỉ tiêu: Giá bán chưa tính thuế

GTGT, thuế GTGT và tổng giá thanh toán. Mỗi hoá đơn được lập cho những sản
phẩm, dịch vụ có cùng thuế suất.
+ Đối với các doanh nghiệp bán hàng hoá dịch vụ với số lượng lớn thì sử
dụng hoá đơn GTGT ký hiệu: “ 01GTKT – 3LL”.
 ,! "##


+ Đối với các doanh nghiệp bán hàng hoá dịch vụ với số lượng nhỏ thì sử
dụng hoá đơn GTGT ký hiệu: “ 01 GTKT – 2LL”.
./*,3?M5P
Để phản ánh các khoản liên quan đến giá bán và doanh thu, kế toán sử dụng
các tài khoản sau đây:
* Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ thực tế phát sinh trong kì
Các tài khoản cấp 2:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
- TK 5118: Doanh thu khác
?+(@/*,3
Bên Nợ:
- Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong kì theo quy định
+ Chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kì
+ Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kì
+ Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kì
+ Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế
chịu thuế

+ Thuế GTGT ( đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp)
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh
doanh”
F$
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực hiện trong kì
- Các khoản doanh thu trợ cấp giá, phụ thu mà DN được hưởng
 <! "##


* Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ
TK này phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong
nội bộ doanh nghiệp hoạch toán ngành. Ngoài ra, Tk này còn sử dụng để theo dõi
một số nội dung được coi là tiêu thụ khác như sử dụng sản phẩm hàng hoá để biếu
tặng, quảng cáo, chào hàng … Hoặc để trả lương cho người lao động bằng sản
phẩm, hàng hoá.
Nội dung TK 512 tương tự như tài khoản 511 và được chi tiết thành 3 TK cấp 2
- TK 5121 “ Doanh thu bán hàng ”
- TK 5122 “ Doanh thu bán thành phẩm ”
- TK 5123 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
6=6>6F3  52I346
* Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại
TK này dùng để phản ánh các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn
, !
Bên Nợ: Các khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kì
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thương mại sang TK 511
* Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân được doanh nghiệp chấp nhận ( kém phẩm

chất, quy cách)
, !
Bên Nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
nợ phải thu cho khách hàng về số sản phẩm hàng hoá bán ra
Bên Có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên Nợ của TK 511 hoặc
TK 512, TK 513 không có số dư
 =! "##


* Tài khoản 532 – giảm giá hàng bán
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kì hoạch
toán được người bán chấp nhận trên giá thoả thuận
, !
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán sang TK 511, TK 532
không có số dư
7J(KLMKN(OLPQ8P"L"7KRQRS(TU
MKN(
TK 111, 112 TK 521, 531, 532 TK 511, 512 TK 111, 112, 131…

 >! "##


Giảm trừ DT K/c các khoản ghi giảm Doanh thu bán hàng
phát sinh doanh thu vào cuối kì
TK 3331
TK 333
Thuế GTGT phải nộp

( theo PP trực tiếp )


TK 3332, 3333
Thuế TTĐB, XK phải nộp

TK 911
K/c doanh thu thuần
về tiêu thụ
6>67V
6>66751V6
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại chính là trị giá mua
của hàng hoá cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ.
6>6,6G &&WVX.
 A! "##


Hàng hoá mà doanh nghiệp mua về nhập kho, xuất bán ngay hoặc gửi bán…
được sản xuất và mua từ nhiều nguồn, nhều nơi khác nhau, nên giá trị thực tế của
chúng ở những thời điểm khác nhau thường là khác nhau. Do đó khi xuất kho cần
tính giá thực tế theo một trong các phương pháp sau:
%."#00:0";<9!";
Theo phương pháp này,giả thuyết rằng số hàng nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số hàng nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước
sẽ được dùng làm gía để tính giá thực tế của hàng xuất trước và do vậy giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
%."#00:0=<9!";
Phương pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên,
ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
%."#00#>?@
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công

thức:
Giá thực tế hàng
Xuất kho
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho
x
Giá đơn vị bình
quân
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới 3 dạng:
&#4>?@AB";: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ này
sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.Phương pháp này đơn giản dễ làm,
đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, mặc dầu độ chính chưa cao vì không tính
đến sự biến động của giá cả kỳ này.
Giá bình quân cuối kỳ trước =
Trị giá tồn kỳ trước
Số lượng tồn kỳ trước
&#4>?@=C':0: Phương pháp này vừa đảm bảo tính
kịp thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả. Tuy
 B! "##


nhiên khối lượng tính toán lớn bởi vì cứ sau mỗi lần nhập kho, kế toán lại phải tiến
hành tính toán.
Đơn giá
xuất kho
lần thứ i
=
Trị giá vật tư hàng tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng nhập trước lần
xuất thứ i

Số lượng vật tư hàng tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư hàng nhập trước
lần xuất thứ i
&#4>?@B/D Giá này được xác định sau khi kết thúc kỳ
hạch toán nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
%."#00$
Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ được tính theo
giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá
thực tế theo công thức:
Giá thực tế của hàng
xuất dùng trong kỳ
=
Giá hạch toán của hàng
xuất dùng trong kỳ
x Hệ số giá
Trong đó:
Hệ số giá =
Giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
%."#00/ E
Theo phương pháp này, hàng được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào sẽ tính theo giá
thực tế của hàng đó.
6>6<6( YZ3C2[\V6
 D! "##



Kế toán sử dụng TK 632: “ Giá vốn hàng bán” để theo dõi trị giá vốn của
hàng hoá, sản phẩm, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ.
TK này phản ánh giá vốn hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ, xuất bán trong
kì. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán
hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của
hàng hoá tiêu thụ
, !
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo
hoá đơn
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kì vào tài khoản xác định kết quả
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì
Bên Nợ:
• Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kì ( với đơn vị kinh doanh vật tư, hàng
hoá)
• Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kì và sản xuất trong kì, giá trị lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành trong kì ( với đơn vị sản xuất và dịch vụ)
Bên Có:
• Giá trị hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ
• Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kì ( với đơn vị sản xuất và dịch vụ)
• Kết chuyển giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kì vào tài khoản xác định kết quả
TK 632 cuối kì không có số dư
- Các tài khoản liên quan: 156, 157
(T](^7J(KLQL8_PQOL(`KGabQGLG7c
7N(aQdec

TK 156 TK 157 TK 632 TK 1561
Xuất kho hàng hóa Trị giá vốn hàng gửi Trị giá vốn hàng
 E! "##



gửi đi bán được xác định đã tiêu thụ bán bị trả lại
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán
TK 111, 112
Bán hàng vận chuyển thẳng

Thuế GTGT TK 133


TK 1562 TK 911
K/C sang TK

Phân bổ chi phí thu mua cho hang bán ra XĐKQKD
vào cuối kỳ


(T](^7J(KLQL8_PQOL(`KGabQGLG
7c7Nf7g
Cuối kì K/c trị giá hàng còn lại ( chưa tiêu thụ)
TK 156, 157, 151 TK 611 TK 632 TK 911
 ,H! "##


Đầu kì KC hàng KC giá vốn hàng bán Giá vốn hàng
hóa tồn kho xác định kết quả
kinh doanh
TK 111, 112, 131
Nhập kho hàng
hóa

TK 133
Thuế GTGT

6A67&W&W 0/34&
6A667&W6
-6)(Q /
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, lao vụ trong kỳ theo quy định của chế
độ tài chính, bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố
 ,! "##


định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành sản
phẩm, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ…
./*,3?M5P
TK 641: “ Chi phí bán hàng” dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi
phí thực tế trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh
nghiệp.
- Tài khoản kế toán sử dụng TK 641 “ Chi phí bán hàng”. Tài khoản này phản
ánh các chi phí liên quan và phục vụ cho quá trình tiêu thụ theo nội dung gắn liền
với đặc điểm tiêu thụ các loại hình sản phẩm.
- Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kì
Bên Có: + Các khoản giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911
TK 641 không có số dư và Tài khoản này có 7 tài khoản cấp 2
Tài khoản này có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 641.1: “ Chi phí nhân viên”
- TK 641.2: “ Chi phí vật liệu bao bì”
- TK 641.3: “ Chi phí dụng cụ, đồ dùng”

- TK 641.4: “ Chi phí khấu hao TSCĐ”
- TK 641.5: “ Chi phí bảo hành”
- TK 641.7: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 641.8: “ Chi phí bằng tiền khác”
(4H8*+,-
TK 334
TK641 TK111,112,1388
Tiền lương nhân Các khoản ghi giảm
 ,,! "##


viên bán hàng chi phí bán hàng
TK 152,153 TK 911
Chi phí vật liệu, CCDC Cuối kỳ k/c CPBH để
(phân bổ 1 lần) xác định kết quả KD
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
TK111,112,331 TK 133.1
Thuế GTGT
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
TK 335
Trích trước chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ
TK 142, 242
Phân bổ chi phí trả trước
6A6,67&W 0/34&6
-6)(Q23'5,Là những khoản chi phí có
liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng
được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí

 ,<! "##


nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
./*,3?M5P
TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để tập hợp và kết chuyển các
chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến
hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
- Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp(CPQLDN)
CPQLDN phân
bổ cho hoạt động
kinh doanh
thương mại
=
Chi phí quản lý toàn doanh nghiệp
Tổng doanh thu các hoạt động kinh
doanh của DN
x
Doanh thu bán
hàng của các hoạt
động kinh doanh
thương mại
• Tài khoản kế toán sử dụng: TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”. TK này
dùng để phản ánh những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động chung
của toàn doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
• Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Tập hợp CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: + Các khoản làm giảm chi phí quản lý DN trong kỳ
+ Kết chuyển chi phí quản lý DN vào TK 911 hoặc TK 1422

TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản:
- TK 642.1: “ Chi phí nhân viên quản lý”
- TK 642.2: “ Chi phí vật liệu quản lý”
- TK 642.3: “ Chi phí đồ dùng văn phòng”
- TK 642.4: “ Chi phí khấu hao TSCĐ”
- TK 642.5: “ Thuế, phí và lệ phí”
- TK 642.6: “ Chi phí dự phòng”
- TK 642.7: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 642.8: “ Chi phí bằng tiền khác”
 ,=! "##


Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng đơn vị, có thể mở thêm một
số tiểu khoản khác để theo dõi các nội dung, yếu tố chi phí thuộc quản lý doanh
nghiệp.
(4H8*+,-
TK 334
TK642 TK111,112,1388
 ,>! "##

×