Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Những giải pháp cho tiến trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.44 KB, 30 trang )

ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Những nhiệm vụ kinh tế cơ bản thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
*****************************
LỜI MỞ ĐẦU
Sau 1975, Đảng ta đã xác định Cách mạng Việt Nam đã hoàn thành
cuộc cách mạng dân téc dân chủ nhân dân.Chúng ta đã tuyên bố với mọi
người rằng: Việt nam bắt đầu “Thời kỳ quá độ” thông qua việc đổi tên
Đảng, đổi tên nước mà chính Bác Hồ đã đặt!Suốt hai kỳ Đại hội Đảng (IV
vàV), chúng ta đã làm đúng theo luận điểm của Lênin về thời kỳ quá độ!Có
thể khẳng định: đó là thất bại của Đảng trong lãnh đạo xây dựng đất nước
thời kỳ từ 1975 – 1985.Thời kỳ này có thể nói gọn trong tổng kết của Đại
hội Đảng VI bằng 3 từ “Duy ý chí” (thực chất là sai lầm).Sau Đại hội VI,
công cuộc “Đổi mới” bắt đầu. Đất nước giống nh cánh đồng hạn gặp mưa.
Đổi thay từng giê, từng phót và có thể nói là từng giây. Những ngày tháng
của thời “Duy ý chí” gần nh chỉ còn trong truyện cổ tích nào đó…
**********************************
Đối với nước ta, quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung, quan liêu,
bao cấp sang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa (XHCN) thực chất là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, được bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (Năm 1986) và ngày
càng được hoàn thiện.Thực tế 20 năm đổi mới và phát triển nền kinh tế
theo mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã chứng
minh rằng: “Kinh tế thị trường là con đường phát triển kinh tế có hiệu quả,
từ đó quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đây là cả một quá trình vừa đổi mới tư
duy lý luận, nhất là tư duy kinh tế, vừa bám sát các quy luật khách quan và
1
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
kịp thời tổng kết thực tiễn đầy sống động của Việt Nam”. Kinh tế thị


trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đây là một điểm đột phá lý luận, một mô
hình thực tiễn đang trong quá trình thử nghiệm, là sự phủ định con đường
xây dựng chủ nghĩa xã hội tập trung, quan liêu, bao cấp. Đương nhiên, đó
không phải là nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, tuy rằng nó có thể
học hỏi nhiều điều từ nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa hiện đại. Nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có bản chất kinh tế khác với
nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Bản chất đó được quy định bởi các
quan hệ kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Bàn
về bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam chính là bàn về bản chất của những thành phần kinh tế của nền kinh tế
quốc dân trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
Trên tinh thần đó, sau khi học tập môn Kinh tế chính trị, để có nhận
thức và hành động đúng về thời kỳ quá độ ở Việt Nam sau khi ra trường,
em chọn đề tài: “Những giải pháp cho tiến trình quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu làm đề án
môn Kinh tế chính trị.

NỘI DUNG CƠ BẢN
I . Lý luận chung về thời kỳ quá độ lên CNXH .
2
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
1. Thời kỳ quá độ lên CNXH .
1.1. Thời kỳ quá độ lên CNXH là gì ?
1.2 . Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội .
1.3. Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở VN
2.Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH.
Lý luận chung về thời kỳ quá độ lên CNXH.
Khẳng định của Lênin về quá độ lên CNXH ở các nước kém phát triển .
Thực tiễn Cách mạng tháng 10 Nga .

3.Các hình thức quá độ lên CNXH .
4.Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam .
4.1.Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta .
4.2.Vậy quá độ lên CNXH ở Việt Nam nghĩa là gì ?
4.3.Khả năng quá độ lên CNXH của nước ta .
II.Quá trình nhận thức về con đường quá độ lên CNXH .
1.Quá trình nhận thức của chúng ta .
2.Nhiệm vụ -nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH,bỏ qua CNTB ở
nước ta .
III.Những giải pháp cho con đường quá độ lên CNXH ở nước ta .
3.1.Giải pháp cho việc phát triển lực lượng sản xuất ,công nghiệp hoá ,hiện
đại hoá đất nước .
3.2.Giải pháp cho việc xây dựng ,phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất
theo định hướng XHCN.
3.3.Giải pháp cho việc mở rộng ,nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.

I . Lý luận chung về quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
1/Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
1.1 Thời kỳ quá độ lên CNXH là gì?
3
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Trong xã hội đó là thời kỳ chuyển tiếp từ xã hội này sang xã hội kia,
đặc trưng nổi bật của thời kỳ này là sự tồn tại đan xen, tác động lớn lao
giữa những nhân tố vừa của xã hội mới vừa của xã hội cũ. Bản chất của
thời kỳ quá độ là chuyên chính vô sản! Nghĩa là giai đoạn giai cấp vô sản
sau khi giành được chính quyền sẽ tước đoạt toàn bộ tư liệu sản xuất từ giai
cấp tư sản, xóa bỏ triệt để tàn dư phong kiến, tích lũy cơ sở vật chất để xây
dựng xã hội chủ nghĩa bằng những biện pháp chuyên chính vô sản! (Bản
chất là dùng bộ máy chính quyền cưỡng bức).Thời kỳ quá độ chính là sự
khác biệt giữa học thuyết của C.Mác và của V.Lênin, có thể khẳng định

thời kỳ quá độ không có trong học thuyết C.Mác!
Là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tư bản đến trước tư bản lên xã
hội chủ nghĩa, được bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động
giành được chính quyền nhà nước đến kết thúc khi xã hội chủ nghĩa với
những đặc trưng cơ bản của nó đã được xác lập.
Đây là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để diễn ra
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội là bởi vì : Trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, kết cấu xã hội còn đan xen nhiều giai cấp, tầng líp xã hội;
cơ sở kinh tế quá độ còn nhiều thành phần vận hành theo cơ chế sản xuất
hàng hóa, quan hệ thị trường, vẫn tồn tại những quan hệ kinh tế cụ thể như
thuê mướn lao động…cá nhân người này vẫn có thể còn bóc lột những cá
nhân khác. Đó chỉ là những quan hệ bóc lột cụ thể chứ không phải xem xét
trên cả một chế độ xã hội, giai cấp này bóc lột các giai cấp tầng líp khác.
Chính vì vậy thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ đòi hỏi phải cải
biến cách mạng một cách sâu sắc, toàn diện, triệt để không chỉ trên lĩnh vực
kinh tế và tất cả mọi lĩnh vực chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội v.v…
Lênin đã có quan điểm khoa học xuất phát từ thực tiễn lịch sử về các kiểu
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là kiểu quá độ đặc biệt của các nước đã
qua chủ nghĩa tư bản ở mức trung bình. Lênin còn có nhiều quan điểm cụ
4
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
thể về “quá độ bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN” của nhiều nước vốn từ
nước nông nghiệp lạc hậu – các nước “tiền tư bản”…lên CNXH.Đó là kiểu
quá độ “đặc biệt của đặc biệt” (tất nhiên là phải trải qua rất nhiều khó khăn,
phức tạp, lâu dài, chủ yếu vì chưa qua “trường học dân chủ tư sản” và chưa
có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại).Nhưng trong thời đại đế quốc chủ
nghĩa, thời đại của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên thế giới thì hàng trăm
nước đó vẫn có thể thực hiện kiểu quá độ “đặc biệt của đặc biệt”đó. Những
nước thuộc địa kiểu “quá độ bỏ qua”, đương nhiên phải có Đảng cộng sản
lãnh đạo nhân dân giành chính quyền, có đường lối xây dựng bảo vệ đất

nước theo mục tiêu xã hội chủ nghĩa; tận dụng được những thành quả của
các nước xã hội chủ nghĩa, của CNTB và của cả nhân loại để quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.Theo Lênin, ở những nước này cần chú trọng khắc phục
những biểu hiện của tính tiểu tư sản, tiểu nông trong Đảng cộng sản, trong
quần chúng; chống lại mọi kẻ phá hoại…để từng bước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội; phải trải qua và sử dụng rất nhiều “những bước quá độ nhỏ”,
“những hình thức trung gian quá độ’, đan xen giữa “các thành phần”, “các
mảnh”…của cả CNTB lẫn CNXH, v.v Do đó, ở các nước “quá độ bỏ qua”
dù “quá độ rút ngắn” thì cũng không thể chủ quan nóng vội, “đốt cháy giai
đoạn”…mà phải vận dụng những quy luật đúng đắn, những quy luật khách
quan, những tiền đề và điều kiện cụ thể…để giành thắng lợi từng bước, trên
tất cả các lĩnh vực của xã hội. Chính Lênin và Đảng cộng sản Nga Xôviết
sau một thời gian áp dụng “chính sách cộng sản thời chiến” (trưng thu
lương thực…do yêu cầu phục vụ chiến tranh bảo vệ tổ quốc) đã bãi bỏ
chính sách này khi nước Nga bước vào thời kỳ quá độ, xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Đó là thời kỳ thực hiện “chính sách kinh tế mới” (NEP) với kinh tế
hàng hóa 5 thành phần và tự do lưu thông hàng hóa trên thị trường nhiều
loại sản phẩm. Đó là một đặc trưng kinh tế của thời kỳ quá độ và cả của
chủ nghĩa xã hội.Việc xóa bỏ một cách nóng vội những đặc trưng trên, sa
5
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
vào bệnh chủ quan duy ý chí trong mấy thập kỷ cuối thế kỷ XX của các
nước XHCN là trái với quan điểm của Lênin về nền kinh tế quá độ lên
CNXH.
1.2 . Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội .
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là những nhân
tố của xã hội mới và tàn dư của xã hội cũ tồn tại đan xen lẫn nhau , đấu
tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống chính trị , kinh tế , văn hóa ,
xã hội, tư tưởng , tập quán trong xã hội . Về mặt kinh tế , đây là thời kỳ bao
gồm những mảng, những phần, những bộ phận của Chủ nghĩa tư bản và

Chủ nghĩa xã hội xen kẽ nhau tác động với nhau, lồng vào nhau, nghĩa là
thời kỳ tồn tại nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, do đó tồn tại
nhiều thành phần kinh tế, cả thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa lẫn thành
phần kinh tế tư bản chủ nghĩa , thành phần kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ
cùng tồn tại phát triển , vừa hợp tác thống nhất nhưng vừa mâu thuẫn và
cạnh tranh gay gắt với nhau .
Thời kỳ này bắt đầu từ khi giai cấp vô sản giành được chính quyền và
kết thúc khi xây dựng xong về cơ bản cơ sở vật chất kỹ thuật của Chủ
nghĩa xã hội .
1.3.Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta :
Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Việt Nam
tạm thời chia hai miền: miền Nam tiếp tục cách mạng dân téc dân chủ nhân
dân; miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội – hậu phương
lớn của cách mạng miền Nam…Đảng ta đã xác định rõ: đặc điểm lớn nhất
của miền Bắc, xét về kinh tế, là từ nền sản xuất nhỏ, nông nghiệp lạc hậu,
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
Những thành tựu của miền Bắc trong những năm chống Mỹ cứu nước đã
thực sự xứng đáng là hậu phương lớn của miền Nam và có vai trò quyết
6
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
định nhất đến toàn bộ hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước: giải
phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc.
Vận dụng những quan điểm cơ bản mà V.I .Lênin đã nêu ra về đặc điểm
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở “những nước tiểu nông”, Đảng ta và
nhân dân ta đã có những thành quả bước đầu trong xây dựng chủ nghĩa xã
hội, bảo vệ độc lập tự do của Tổ quốc. Nhưng khoảng thời gian 1975 –
1985, chóng ta đã phạm một số sai lầm, trong đó có biểu hiện chủ quan,
nóng vội, giản đơn, nhất là về quản lý kinh tế: đó là quá chú trọng hai thành

phần kinh tế là kinh tế quốc doanh và tập thể một cách hình thức, thực hiện
quá lâu cơ chế tập trung quan liêu, hành chính bao cấp của nhà nước; nhận
thức chưa đúng đắn quan điểm của V.I .Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
nền kinh tế hàng hóa, nhiều thành phần kinh tế đan xen nhau…trong thời
kỳ quá độ, do đó đã biến chế độ sở hữu toàn dân và tập thể trở nên trừu
tượng, hình thức bề ngoài – nhiều tư liệu sản xuất chung của xã hội, nhất là
đất đai, trở nên không có chủ cụ thể…Đó là một trong những nguyên nhân
làm triệt tiêu các động lực, các tiềm năng của toàn dân ta, của đất nước ta
và không phát huy hết nội lực, không tranh thủ được sự hợp tác quốc tế.Vì
vậy, kinh tế, xã hội lâm vào trì trệ, khủng hoảng…
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đánh dấu sự mở đầu chính
thức công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng
ta xác định đúng đắn, bắt đầu từ đổi mới tư duy lý luận, nhất là tư duy kinh
tế. Đổi mới toàn diện, nhưng có trọng điểm đúng trên cơ sở ổn định, phát
triển kinh tế, cải thiện từng bước đời sống nhân dân, đồng thời và từng
bước đổi mới hệ thống chính trị…để phát triển đất nước đúng định hướng
xã hội chủ nghĩa. Chúng ta đã có nhận thức ngày càng rõ hơn về “thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, có thể thấy rõ những bước cụ thể hoá về phát
triển “bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa”. Đường lối đổi mới của Đảng ta
7
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
đã khẳng định đó là “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa”. Đến Đại hội IX
Đảng ta có nhận thức càng rõ ràng hơn nữa: “bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt
về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây
dựng nền kinh tế hiện đại”.
2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội .
Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa có thể ra đời từ trong lòng xã hội tư

bản chủ nghĩa do cả hai cùng dùa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất .
Nhưng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa không thể ra đời từ trong lòng
chế độ tư bản chủ nghĩa bởi nó dùa trên chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất. Phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa chỉ ra đời sau khi cách
mạng vô sản thành công, giai cấp vô sản giành được chính quyền và bắt tay
vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội – giai đoạn đầu của phương thức
sản xuất cộng sản chủ nghĩa. Cuộc cách mạng vô sản khác với các cuộc
cách mạng trước đó ở chỗ các cuộc cách mạng trước đó giành được chính
quyền là kết thúc cuộc cách mạng vì nó dùa trên chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất , còn cuộc cách mạng vô sản thì việc giành được chính quyền mới
chỉ là bước khởi đầu còn vấn đề cơ bản hơn là giai cấp vô sản phải phải xây
dựng một xã hội mới cả về lực lượng sản xuất lẫn quan hệ sản xuất, cả về
cơ sở hạ tầng lẫn kiến trúc thượng tầng, cả về tồn tại xã hội lẫn ý thức xã
hội .
Không những thế, công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội phải thông qua
quá trình đấu tranh gian khổ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
nhằm giành lấy chính quyền Nhà nước và sử dụng bộ máy Nhà nước của
mình để cải tạo xã hội cò , xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa ,
quá trình đó cần phải có thời gian , một thời kỳ lâu dài .
8
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Vì thế thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là tất yếu đối với mọi nước đi
lên Chủ nghĩa xã hội . Nã do đặc điểm của sự ra đời phương thức sản xuất
xã hội chủ nghĩa và đặc điểm của cuộc cách mạng vô sản quy định. Xã hội
Tư bản chủ nghĩa càng phát triển mạnh bao nhiêu thì mâu thuẫn trong lòng
nó càng gay gắt hơn bấy nhiêu , vì thế sự mâu thuẫn đó đã tạo ra những tiền
đề vật chất làm cơ sở cho sù thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã
hội trên phạm vi toàn thế giới
V.I.Lênin đã khẳng định rằng ở các nước kém phát triển cũng có khả
năng tiến lên Chủ nghĩa xã hội trong những điều kiện thích hợp . Trên thực

tế ,thắng lợi của cách mạng tháng 10 - Nga , sau đó là thắng lợi của một
loạt các nước cộng hoà ở Trung á , Mông Cổ , Trung Quốc , Việt Nam
đã chứng minh khẳng định này là hoàn toàn đúng đắn .
3.Các hình thức quá độ lên CNXH:
+ Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
+ Quá độ gián tiếp từ xã hội trước TB lên CNXH bá qua chế độ TBCN
Độ dài về mặt thời gian của thời kỳ quá độ lên CNXH tùy thuộc vào hai
yếu tố cơ bản:
+Điểm xuất phát (thực trạng): ở trình độ kinh tế xã hội nào
+ý chí quyết tâm sự nỗ lực và trí thông minh của nhân dân, dân téc thực
hiện bước quá độ đó.
3.1. Quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội .
Loại hình này phản ánh quy luật phát triển tuần tự của xã hội loài người .
Đó là loại hình quá độ đối với các nước đã trải qua giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa . Với các nước này , do đã trải qua giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa ,nên đã có sẵn tiền đề về cơ sở vật chất kỹ thuật . Vì thế công
cuộc quá độ , chỉ còn là biến những tiền đề Êy thành cơ sở vật chất của chủ
nghĩa xã hội, thiết lập một quan hệ sản xuất mới , mét Nhà nước mới , mét
xã hội mới – xã hội chủ nghĩa .
9
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
3.2. Quá độ từ các hình thái kinh tế- xã hội trước chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội :
Loại hình này phản ánh quy luật phát triển nhảy vọt của xã hội loài
người . Với các nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu , kém phát triển ,
còng có khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển .
Tuy nhiên để có thể tiến lên chủ nghĩa xã hội thì các nước này cần phải
thực hiện từng bước quá độ và phải có những điều kiện phù hợp .
Để có thể quá độ lên chủ nghĩa xã hội , các nước này cần phải có sự giúp
đỡ của giai cấp vô sản ở các nước tiên tiến đang xây dựng Chủ nghĩa xã hội

cả về vốn , kỹ thuật công nghệ lẫn kinh nghiệm xây dựng Chủ nghĩa xã hội,
đồng thời nước này cũng phải hình thành được các tổ chức Đảng cách
mạng và cộng sản , phải giành được chính quyền về tay mình , xây dựng
được các tổ chức nhà nước mà bản chất là Xô Viết nông dân và Xô Viết
những người lao động .
Lênin khẳng định rằng ở một nước kém phát triển có thể và cần phải tạo
ra những điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội bắt đầu bằng
một cuộc cách mạng thiết lập chính quyền liên minh công nông và phải tiến
lên Chủ nghĩa xã hội qua các bước quá độ , không được nhảy vọt cũng như
nóng vội .
4.Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở Việt
Nam .
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ
nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua , ngay cả đối với các nước đã có nền
kinh tế rất phát triển . Đối với nước ta , một nước nông nghiệp lạc hậu đi
lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thì lại càng phải trải
qua một thời kỳ quá độ lâu dài .
4.1.Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
nước ta .
10
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Từ khi Thực dân Pháp xâm lược cho đến năm 1930 , các phong trào cứu
nước của nhân dân ta ,những phong trào theo lập trường tiểu tư sản và tư
sản , đều lần lượt thất bại . Nhưng từ năm 1930 trở đi ,dưới ngọn cờ lãnh
đạo của Đảng Cộng Sản theo con đường chủ nghĩa xã hội , nhân dân ta đã
thu được hết thắng lợi này đến thắng lợi khác . Đầu tiên là chiến thắng
Thực dân Pháp xâm lược , sau đến đế quốc Mỹ , và tiếp tục đưa đất nước
tiến lên theo con đường mới con đường xã hội chủ nghĩa. Hai cuộc kháng
chiến trường kỳ chống giặc xâm lược đã khiến nhân dân ta phải hy sinh rất
nhiều cả về người và của. Cuộc đấu tranh đó chính là cuộc đấu tranh chống

lại chủ nghĩa tư bản. Vì vậy sau khi giành chiến thắng , chóng ta không thể
tiến theo con đường tư bản chủ nghĩa. Bởi, nhân dân ta đã phải chịu quá
nhiều đau thương , đó cũng là do chủ nghĩa tư bản gây ra. Tiến theo con
đường chủ nghĩa xã hội là phù hợp với đông đảo nguyện vọng của quần
chúng nhân dân .
Hơn thế nữa trong hoàn cảnh toàn thế giới đã bước vào thời đại quá độ
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Thực tiễn đã khẳng định chủ
nghĩa tư bản đã lỗi thời về mặt lịch sử . Vì thế sớm hay muộn nó cũng phải
được thay thế bằng hình thái kinh tế mới xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai
đoạn đầu là giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa. Cho dù chủ nghĩa tư bản đã
cố gắng để thích nghi với tình hình mới, nhưng càng cố gắng thì nó càng
không thể vượt qua khỏi những mâu thuẫn ngày càng gay gắt . Vì thế chủ
nghĩa tư bản không phải là tương lai của nhân loại. Thời đại ngày nay là
thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Quá trình cải biến
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới – xã hội chủ nghĩa là vì sự nghiệp cao cả là
giải phóng con người , vì sự phát triển tự do và toàn diện của con người , vì
tiến bộ chung của loài người .Đi theo dòng chảy của thời đại cũng tức là đi
theo quy luật phát triển tự nhiên của lịch sử . Mà thực tế lịch sử đã cho thấy
rằng, trên thế giới , đã có nhiều nước phát triển theo con đường tư bản chủ
11
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
nghĩa , nhưng kết quả là chỉ có một số nước có nền kinh tế phát triển còn
lại đa số các nước thì Châu Phi đói , Châu á nghèo , Châu Mỹ La Tinh nợ
nần chồng chất .
Điều đó cho thấy sự lùa chọn con đường độc lập dân téc và chủ nghĩa xã
hội của nhân dân ta như vậy là sự lùa chọn của chính lịch sử dân téc lại vừa
phù hợp với xu thế của thời đại . Vì thế việc chúng ta quá độ lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất yếu khách quan và hoàn
toàn đúng đắn .
4.2.Vậy quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam nghĩa là gì ?

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam nghĩa là rút ngắn một
cách đáng kể quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội . Việc bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa không phải là xoá bỏ kinh tế tư nhân nói chung và kinh tế tư
nhân tư bản nói riêng , mà là bỏ qua sự thống trị của kinh tế tư bản tư
nhân , của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa , của kiến trúc thượng tầng tư
bản chủ nghĩa . Việc quá độ lên chủ nghĩa xã hội không phải là việc có thể
làm một cách nhanh chóng mà cần phải có cả một quá trình lâu dài với
nhiều bước quá độ . Trong quá trình đó , chóng ta phải biết tiếp thu , nhận
thức và tận dụng những thành tựu khoa học – kỹ thuật – công nghệ của thời
đại để phát triển nền kinh tế của nước nhà .
Không những thế , chóng ta phải biết phát huy những truyền thống quý
báu của dân téc , tranh thủ tối đa mọi điều kiện thuận lợi từ bên ngoài .
Nói chung , thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình hết sức
khó khăn phức tạp , đòi hỏi chúng ta phải biết phát huy được sức mạnh
tổng hợp của mọi thành phần kinh tế , tận dụng tối đa thành tựu khoa học
của nhân loại thì mới có thể thực hiện được chặng đường quá độ .
4.3.Khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản ở nước
ta .
12
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Chóng ta có khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa bởi chúng ta có đầy đủ điều kiện thuận lợi cả về
khách quan lẫn chủ quan .
Về khách quan , đất nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội trong điều kiện
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại trên thế giới phát triển hết sức
mạnh mẽ ,nó làm cho lực lượng sản xuất ngày càng mang tính quốc tế hoá
cao ,vì vậy các quốc gia phụ thuộc vào nhau ngày càng lớn . Điều đó cho
phép chúng ta có thể tranh thủ tối đa các nguồn lực từ bên ngoài ,đặc biệt là
vốn , khoa học công nghệ , kinh nghiệm quản lý để phát triển nhanh nền
kinh tế trong nước .

Về chủ quan, sau chặng đường gian lao chống giặc ngoại xâm , chóng ta
đã giành được chính quyền về tay giai cấp vô sản , do Đảng Cộng Sản - đại
diện của Đảng Mác xit lãnh đạo ,chúng ta đã thiết lập được liên minh giai
cấp công nông . Có nghĩa là chúng ta đã có đầy đủ điều kiện để tiến hành
quá độ lên chủ nghĩa xã hội .
II . Quá trình nhận thức về con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta
1. Quá trình nhận thức về con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
của chúng ta .
Việc bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa ,tiến thẳng lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta nghĩa là rút ngắn một cách đáng kể quá trình đi lên
chủ nghĩa xã hội . Tuy nhiên chúng ta cần phải biết tiếp thu ,nhận thức ,vận
dụng những thành khoa học –kỹ thuật tiên tiến để phát triển nền kinh tế ,
biết tranh thủ tối đa mọi điều kiện thuận lợi . Chóng ta phải biết tận dụng
sức mạnh tổng hợp của mọi thành kinh tế trong nước để phát triển kinh tế
nước nhà .
13
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Với nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu nh nước ta , thời kỳ quá
độ phải trải qua rất nhiều chặng đường , đó là :
1.1.Bước đầu hình thành con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc .
Sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược 1954, Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân ta chuyển sang
giai đoạn mới của cách mạng : đó là tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa
đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội , đồng thời tiếp tục hoàn thành
cách mạng dân téc dân chủ nhân dân để giải phóng miền Nam , thống nhất
đất nước. Đường lối chung của Đảng trong thời kỳ này là đoàn kết toàn dân
, phát huy tinh thần yêu nước nồng nàn , truyền thống phấn đấu anh dũng
và lao động cần cù của nhân dân ta , đồng thời tăng cường đoàn kết với các
nước xã hội chủ nghĩa anh em do Liên Xô đứng đầu để đưa miền Bắc tiến

nhanh , tiến mạnh ,tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội , xây dựng cuộc
sống Êm no ,hạnh phóc ở miền Bắc và củng cố miền Nam thành cơ sở
vững mạnh cho cuộc đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà , góp phần
tăng cường phe xã hội chủ nghĩa . Thực hiện đường lối cách mạng do Đại
hội Đảng lần thứ III nêu ra miền Bắc đã có những bước tiến và phát triển
nhanh các lĩnh vực kinh tế và xã hội ,cơ sở vật chất trong công nghiệp
,nông nghiệp và kết cấu hạ tầng được xây dựng ,phát triển tương đối nhanh.
Những thành tựu đó đã giúp miền Bắc trở thành hậu phương vững chắc,
căn cứ địa cách mạng của cả nước .
1.2.Quá trình bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng xã hội chủ
nghĩa của Đảng , nã bắt đầu từ sau Đại hội III đến Đại hôi IV:
Trong thời kỳ này , Đảng ta đã đề ra nhiều việc cần phải làm .
Phải ra sức tăng cường chuyên chính vô sản , phát huy cao độ vai trò
lãnh đạo của Đảng ,vai trò tổ chức của và quản lý của Nhà nước và tinh
thần làm chủ tập thể của quần chúng lao động nhằm thực hiện thắng lợi ba
14
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
cuộc cách mạng ,trong đó cách mạng kỹ thuật là then chốt ,là phương
hướng cơ bản có tính quy luật của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta .
Đảng nêu ra mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là phải xây dựng chế độ làm
chủ tập thể xã hội chủ nghĩa –chế độ mới, nền sản xuất lớn xã hội chủ
nghĩa –nền kinh tế mới , nền văn hoá mới , con người mới xã hội chủ
nghĩa. Cần phải nhận thức về vai trò của sự phát triển lực lượng sản xuất
trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa rõ hơn ,đồng thời phải thấy rõ
hơn sự cần thiết phải gắn liền nhiệm vụ xây dựng kinh tế với xây dựng văn
hoá và con người mới Điều đáng chú ý là việc phát huy quyền làm chủ của
nhân dân lao động được nhấn mạnh , xem đó là động lực to lớn trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta .Tất cả đều thể hiện mong
muốn và cố gắng của Đảng ta trong việc tìm tòi sáng tạo con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội , mét mô hình của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .

1.3.Cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội và công cuộc đối mới do Đảng
ta khởi xướng và lãnh đạo .
Sau chiến thắng mùa xuân 1975, đất nước thống nhất , cả nước cùng quá
độ lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện những điều kiện không thuận lợi do
tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp .
Cùng lúc đó , mô hình kinh tế tập trung quan liêu ,bao cấp bộc lé một
cách toàn diện mặt tiêu cực của nã , hậu quả nó mang lại là một tổn thất lớn
đối với chúng ta .
Với những khó khăn đó Đảng ta đã phân tích tình hình và nguyên nhân ,
tìm ra các giải pháp , từ đó thực hiện đổi mới .
Đại hội lần thứ VI của Đảng đã đưa ra đường lối đổi mới toàn diện từ
đổi mới kinh tế là chủ yếu, phải đi đến đổi mới chính trị, văn hoá, xã hội, từ
đổi mới tư duy, nhận thức, tư tưởng đến đổi mới hoạt động thực tiễn của
Đảng, nhà nước và các tầng líp nhân dân Chúng ta phải vượt qua mô hình
chủ nghĩa xã hội cũ để xác lập mô hình mới về chủ nghĩa xã hội của nước
15
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ta , mô hình hướng sự phát triển của đất nước đi tới thắng lợi của chủ nghĩa
xã hội . Từ những quan điểm đó , Đảng đã đề ra Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đề ra nhiệm mà chúng ta
phải làm đó là phải xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước , tiến hành công nghiệp
hoá , hiện đại hoá đất nước, thu hót mạnh mẽ đầu tư của nước ngoài, tận
dụng những thành tựu của nhân loại vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất
nước theo con đường chủ nghĩa xã hội
2. Nhiệm vụ –nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ,bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa .
Nước ta tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một điểm xuất phát về
kinh tế quá thấp, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, lại bị chiến tranh
tàn phá nặng nề trong gần ba thập kỷ, và một cơ chế quản lý kinh tế tập

trung quan liêu bao cấp kém hiệu quả kéo dài .Thêm vào đó, tình hình quốc
tế có nhiều biến động lớn, ảnh hưởng bất lợi cho nền kinh tế nước ta.Tất cả
những yếu tố khách quan lẫn chủ quan đó đã làm cho nền kinh tế lâm vào
tình trạng khủng hoảng trong đầu những năm 80. Mười lăm năm trở lại đây
nhờ công cuộc đổi mới ,nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội
và đạt được nhiều thắng lợi to lớn .Nhưng vì điểm xuất phát quá thấp ,tốc
độ tăng trưởng chậm và chưa có cơ sở thật sự vững chắc ,nên nước ta chưa
hoàn toàn thoát khỏi nguy cơ tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu
vực và trên thế giới . Từ tình hình thực tế như vậy, muốn xây dựng được
chủ nghĩa xã hội thành công ,chúng ta cần phải thực hiện những nhiệm vụ
kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ , trong đó nhiệm vụ công nghiệp hoá ,
hiện đại hoá là nhiệm vụ quan trọng và thiết yếu nhất .
2.1. Phải phát triển lực lượng sản xuất ,công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất
nước :
16
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Việc xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp về thực chất mang tính chất
kinh tế , và với riêng nước ta thì nó càng có ý nghĩa . Để thực hiện mục tiêu
độc lập dân téc và chủ nghĩa xã hội ,vấn đề có ý nghĩa quyết định là phải
giành thắng lợi trong lĩnh vực kinh tế . Đây là một nhiệm vụ vô cùng khó
khăn và phức tạp . Nguy cơ tụt hậu về kinh tế là một trong những nguy cơ
lớn nhất trên con đường của chúng ta . Để củng cố vững chắc độc lập dân
téc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ,vấn đề trung tâm là thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước để có thể
biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước có nền công
nghiệp hiện đại , thực hiện mục tiêu “dân giàu , nước mạnh xã hội công
bằng ,dân chủ ,văn minh “.Vì thế công nghiệp hoá ,hiện đại hoá là nhiệm
vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ ,là nội dung cơ bản để khắc phục tình
trạng kém phát triển và nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế ,đuổi kịp và có
thể vượt qua trình độ phát triển của các nước tư bản .

Để tiến lên một nền sản xuất hiện đại ,tất cả các nước đều phải thực hiện
quá trình công nghiệp hoá ,hiện đại hoá . Đây là quá trình tạo nên sự phát
triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất của khoa học và công nghệ cả về số
lượng và chất lượng . Nã làm thay đổi cách thức sản xuất ,chuyển người lao
động từ lao động thủ công sang sử dụng lao động cơ giới ,tự động hóa,tin
học hoá và nhờ đó sức lao động của con người được giải phóng , năng
suất lao động xã hội ngày càng tăng ,sản phẩm được sản xuất ra ngày càng
nhiều và đa dạng ,đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của con người.Công
nghiệp hóa ,hiện đại hoá đất nước là nhiệm vụ có tính quy luật của sự quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở những nước kinh tế lạc hậu ,chủ nghĩa tư bản
chưa phát triển nói chung và nước ta nói riêng . Chỉ có hoàn thành nhiệm
vụ công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước mới có thể xây dựng được cơ sở
vật chất –kỹ thuật cho xã hội mới ,nâng cao năng suất lao động .Việc thực
hiện công nghiệp hoá ,hiện đại hóa ở nước ta hiện nay vừa nhằm cơ khí hoá
17
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
sản xuất thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc ,vừa
nhằm tạo ra những bước nhảy vọt ,đi tắt từ thủ công lên thẳng từ động
hoá ,tin học hoá ở một số ngành mòi nhọn .
Bên cạnh việc phát triển lực lượng sản xuất –cơ sở vật chất kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội ,trên cơ sở thực hiện cơ khí hoá nền sản xuất xã hội và áp
dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại –là nhiệm vụ cơ bản
của công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước .Chúng ta cần phải chuyển đổi
cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hoá ,hợp lý và hiệu quả cao ,có nghĩa là
chúng ta cần phải giảm dần tỷ trọng nông nghiệp , tăng dần tỷ trọng các
ngành công nghiệp,xây dựng và dịch vô ; trình độ kỹ thuật phải ngày càng
tiến bộ ,phù hợp với xu hướng của sự tiến bộ khoa học công nghệ trên toà
thế giới ; phải khai thác tối đa mọi nguồn lực trong nước và thực hiện sự
phân công lao động và hợp tác quốc tế theo xu hướng toàn cầu hoá kinh
tế .Nước ta kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay ,dưới ánh sáng

của đường lối đổi mới do Đảng đề xướng ,việc chuyển dịch cơ cấu đã đạt
được những thành tựu quan trọng. Đảng ta đã xác định một cơ cấu kinh tế
hợp lý mà "bộ xương " của nó là cơ cấu kinh tế công -nông nghiệp-dịch vụ
gắn với phân công lao động và hợp tác quốc tế sâu rộng .
2.2.Phải xây dựng ,phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới theo
định hướng xã hội chủ nghĩa .
Phải xây dựng từng bước những quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mới .Nhưng việc xây
dựng quan hệ sản xuất mới không thể thực hiện theo ý muốn chủ quan duy
ý chí mà phải tuân theo những quy luật khách quan về mối quan hệ giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất .
Vì vậy ,việc xây dựng quan hệ sản xuất mới ở nước ta phải được phát
triển từng bước ,theo định hướng xã hội chủ nghĩa .
18
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở những nước như nước ta ,thì
việc cải tạo quan hệ sản xuất mới phải làm một cách từ từ không thể nóng
vội ,bởi lực lượng sản xuất mới cũng không thể phát triển một cách nhảy
vọt được .
Điều quan trọng cần làm là phải phát triển một nền kinh tế nhiều thành
phần với chế độ sở hữu đa dạng ,trong đó kinh tế nhà nước làm nòng cốt
kinh tế hợp tác làm nền tảng .Vì quan hệ sở hữu là đa dạng cho nên phải có
nhiều hình thức phân phối và nhiều hình thức tổ chức quản lý hợp lý.
Nh vậy việc xây dựng quan hệ sản xuất mớiphải phù hợp trên cả ba mặt
sở hữu ,quản lý và phân phối.
Về sở hữu :trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ,lực
lượng sản xuất phát triển chưa cao và có nhiều trình độ khác nhau. Do đó
trong nền kinh tế tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau là sở hữu tư
nhân ,sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất và sở hữu hỗn hợp .Các hình
thức sở hữu tư liệu sản xuất này không tồn tại biệt lập mà đan xen nhau và

tác động lẫn nhau .Với sự thiết lập sở hữu nhà nước trong nhiều ngành, lĩnh
vực quan trọng , Nhà nước trở thành chủ thể kinh tế thực sự ,thiết lập quan
hệ kinh tế và tác động đến các chủ thể kinh tế khác .Trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ,sở hữu tư bản tư nhân không còn là hình thức sở hữu
thống trị nhưng vẫn tồn tại đan xen với sở hữu nhà nước.
Về tổ chức quản lý : chóng ta phải xây dựng được nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước xã hội chủ nghĩa .Nền kinh tế thị trường mà chúng ta đang
xây dựng mới chỉ là nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa chứ chưa
phải là nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ,nên còn tồn tại nhiều thành
phần kinh tế .Chúng ta đang trong thời kỳ quá độ ,vì thế cần phải kết hợp
và tận dụng thế mạnh của tất cả các thành phần kinh tế ,chưa nên xoá bỏ
19
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
hẳn thành phần kinh tế tư nhân ,vì nó còn mang lại nhiều Ých lợi cho con
đường chúng ta đang đi .
Về phân phối : Đất nước ta còn nghèo ,chúng ta chưa thể cải thiện đời
sống nhân dân nhanh chóng .Thế nhưng ,sự phát triển của các quan hệ sản
xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ cho phép đồng thời đòi hỏi mỗi
bước tiến của sự phát triển kinh tế phải là một bước cải thiện đời sống nhân
dân ,đặc biệt là người lao động.Vì thế trong thời kỳ quá độ ,khi mà các
thành phần kinh tế tồn tại đan xen nhau với chế độ sở hữu đa dạng , chóng
ta lấy mục tiêu phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế làm nền tảng .
Phân phối theo lao động là phân phối trong các đơn vị kinh tế dùa trên cơ
sở sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất . Nã là hình thức phân phối thu
nhập căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động của từng người đã đóng
góp cho xã hội .Người làm nhiều hưởng nhiều ,người làm Ýt hưởng Ýt
.Phân phối theo lao động sẽ khuyến khích mọi người cùng cố gắng phấn
đấu , làm cho dân giàu ,nước mạnh ,xã hội công bằng ,văn minh và hạnh
phóc .

Chóng ta sẽ còn gặp rất nhiều khó khăn , gian lao và thử thách trên con
đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đang đi. Đòi hỏi ,không
phải chỉ riêng với Đảng - Nhà nước - các cấp chính quyền , mà còn đòi hỏi
toàn thể quần chúng nhân dân cùng cố gắng nỗ lực phấn đấu vì sự nghiệp
phát triển của cả nước ,có thế chúng ta mới có thể giành thắng lợi trên con
đường đi đến vinh quang .
2.3 .Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; củng
cố liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân và đội ngò trí thức do
Đảng ta lãnh đạo làm nền tảng và là nòng cốt cho khối đại đoàn kết toàn
dân tộc.Thực hiện ngày càng đầy đủ các quyền dân chủ, làm chủ, quyền lực
của nhân dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi tội phạm
và kẻ thù của nhân dân.
20
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
2.4.Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn
hóa: làm cho chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành hệ tư
tưởng chủ đạo đời sống tinh thần của đất nước. Kế thừa và phát huy tinh
hoa văn hóa của dân téc ta và của nhân loại.Xây dựng con người xã hội chủ
nghĩa có trí tuệ, đạo đức, lối sống, phong cách…có văn hóa, văn minh; có
thể chất và đời sống thẩm mỹ lành mạnh.Đấu tranh loại trừ các biểu hiện
phản văn hóa, văn minh, phi đạo lý, đạo đức…trái với giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp của dân téc ta và của nhân loại tiến bộ, trái với mục
tiêu và bản chất của chủ nghĩa xã hội.
2.5. Thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân téc củng cố và mở rộng
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tập hợp mọi lực lượng xã hội tán thành và
phấn đấu vì mục tiêu chung: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.Thực hiện chính sách đối
ngoại hòa bình, hợp tác, hợp tác, hữu nghị, bình đẳng, độc lập và cùng có
lợi với các nước, các tổ chức quốc tế…
2.6.Thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã hội và

bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.Thực hiện tốt quốc phòng toàn dân, an
ninh nhân dân, gắn chặt kinh tế với quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2.7.Thường xuyên xây dựng, chỉnh đốn Đảng Cộng Sản Việt Nam, theo
phương châm: phát triển kinh tế là trọng tâm; xây dựng, chỉnh đốn Đảng là
then chốt…để Đảng ta luôn luôn trong sạch, vững mạnh, đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín đáp ứng vai trò lãnh đạo xã hội ta trên mọi lĩnh vực
trước những yêu cầu ngày càng cao hơn, với những vận hội mới lẫn những
thử thách mới.
III . Những giải pháp cho con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Để có thể đưa đất nước vững bước trên con đường quá độ , Đảng ta đã
đề ra đường lối kinh tế chung là đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá
21
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
,xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ,đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp ;ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ
sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN ;phát huy cao độ nội lực ,đồng
thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển nhanh ,có hiệu quả và bền vững ; tăng trưởng kinh tế đi liền với
phát triển văn hoá ,từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân ,thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ,bảo vệ và cải thiện môi
trường ;kết hợp phát triển kinh tế -xã hội với tăng cường quốc phòng -an
ninh .Đồng thời Đảng đã đề ra những biện pháp cụ thể cho từng nhiệm vụ
để có thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đã đặt ra .
3.1 .Giải pháp cho việc phát triển lực lượng sản xuất ,công nghiệp hoá ,hiện
đại hoá ở nước ta .
Con đường công nghiệp hoá ,hiện đại hoá của nước ta cần và có thể rút
ngắn thời gian,vừa có những bước tuần tự ,vừa có những bước nhảy vọt
.Phát huy những lợi thế của đất nước ,tận dụng mọi khả năng để đạt trình
độ công nghệ tiên tiến ,đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh

học ,tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn ,ở mức cao hơn và phổ biến
hơn những thành tựu mới về khoa học và công nghệ ,từng bước phát triển
kinh tế tri thức .Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người
Việt Nam coi phát triển giáo dục và đào tạo ,khoa học và công nghệ là nền
tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiện đại hóa .Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ, trước hết là độc lập tự chủ về đường lối chính sách, đồng thời có tiềm
lực kinh tế đủ mạnh đó là : có mức tích luỹ ngày càng cao từ nội bộ nền
kinh tế; kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại và có một số ngành công nghiệp
nặng then chốt; có năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ ; giữ vững
ổn định kinh tế-tài chính vĩ mô; bảo đảm an ninh lương thực, an toàn năng
lượng, tài chính, môi trường Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi
22
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ;kết hợp nội lực với ngoại lực thành
nguồn lực tổng hợp đểphát triển đất nước .
Từ phương hướng chung đó chúng ta sẽ có một loạt các giải pháp cho
việc phát triển từng vùng ,từng ngành ,từng lĩnh vực :
 Giải pháp cho cả nền kinh tế là phát triển kinh tế nhanh ,có
hiệu quả và bền vững ,chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,cơ cấu lao động theo
hướng công nghiệp hoá ,hiện đại hoá.Mọi hoạt động kinh tế được đánh giá
bằng hiệu quả tổng hợp về kinh tế tài chính ,xã hội ,môi trường ,quốc
phòng và an ninh.Trước mắt ,tập trung nâng cao hiệu quả sản xuất ,kinh
doanh của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhà nước ,hiệu quả
đầu tư ,hiệu quả sử dụng vốn .Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở phát
huy sức mạnh và các lợi thế so sánh của đất nước ,tăng sức cạnh tranh gắn
với nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước ,nhu cầu đời sống nhân
dân ,an ninh và quốc phòng . Tạo thêm sức mua của thị trường trong nước
và mở rộng ở nước ngoài ,đẩy mạnh xuất khẩu.
 Giải pháp cho nông nghiệp đó là phải tăng cường sự chỉ đạo

và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hoá ,hiện
đại hoá nông nghiệp và nông thôn .Đầu tư và tạo mọi điều kiện cho thuận
lợi cho việc phát triển nông- lâm -ngư nghiệp bằng cách ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến đặc biệt là công nghệ sinh học .
Đồng thời đầu tư nhiều hơn cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội
ở nông thôn .
 Giải pháp cho công nghiệp :vừa phát triển các ngành sử dụng
nhiều lao động ,vừa đi nhanh vào một số ngành ,lĩnh vực có công nghệ
hiện đại ,công nghệ cao .Phải chú ý phát triển một số ngành công nghiệp
nặng quan trọng ,sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên
nhiên ,xây dựng một số tập đoàn doanh nghiệp lớn đi đầu trong cạnh tranh
và hiện đại hoá.
23
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
 Giải pháp cho việc phát triển các vùng:phát huy vai trò của
các
vùng kinh tế trọng điểm ,có mức tăng trưởng cao ,tích luỹ lớn ;đồng thời
tạo điều kiện phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của
từng vùng và phải việc quan tâm phát triển kinh tế -xã hội phải gắn với
tăng cường quốc phòng -an ninh.
 Giải pháp cho việc phát triển các thành phần kinh tế. Thực
hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó
thành phần kinh tế nhà nước phải phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
,là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế Nhà nước phải chú trọng phát triển các hình
thức tổ chức kinh doanh đan xen ,hỗn hợp nhiều hình thức sở hữu ,giữa các
thành phần kinh tế ,giữa trong nước và ngoài nước .
Ngoài ra chóng ta còn phải quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân
lực bởi nó là khâu quyết định triển vọng của tiến trình công nghiệp hoá
,hiện đại hoá đất nước,bằng biện pháp đổi mới chương trình giáo dục đào

tạo để đạt hiệu quả tốt nhất.
3.2 .Giải pháp cho việc xây dựng ,phát triển và hoàn thiện quan hệ sản
xuất mới theo định hướng XHCN.
Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam phải là con đường ra đời của
phương thức sản xuất XHCN.Cùng với quá trình công nghiệp hoá ,hiện đại
hoá ,phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ,tất yếu phải có quá trình phát
triển tương ứng các quan hệ sản xuất mới .Về mặt kinh tế ,sự phát triển quá
độ lên CNXH ở nước ta bá qua chế độ TBCN có nghĩa là chúng ta bá qua
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất TBCN ;các quan hệ sản
xuất trong thời kỳ quá độ ở nước ta phải vận hành theo định hướng
XHCN.Tuy nhiên xuất phát từ một trình độ kinh tế lạc hậu ,để phát triển
nhanh chóng lực lượng sản xuất ,hoàn thiện được quan hệ sản xuất mới
24
ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
theo định hướng XHCN là một nhiệm vô cùng khó khăn ,đòi hỏi Đảng và
Nhà nước ta phải đề ra chủ chương đúng đắn cho nhiệm vụ này . Tiêu
chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo định
hướng XHCN là thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất ,cải thiện đời sống
nhân dân ,thực hiện công bằng xã hội.Điều này cũng chính là mục đích của
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của ta nêu ra đó là phát triển lực
lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chât - kỹ thuật của
CNXH ,nâng cao đời sống nhân dân,phát triển lực lượng sản xuất hiện đại
gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt sở
hữu ,quản lý và phân phối .
Thứ nhất là giải pháp cho vấn đề sở hữu đó là chế độ sở hữu công
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu từng được xác lập và sẽ chiếm ưu thế tuyệt
đối khi CNXH được xây dựng xong về cơ bản .Phải từ thực tiễn tìm tòi ,thử
nghiệm để xây dựng chế độ sở hữu công cộng nói riêng và quan hệ sản
xuất theo định hướng XHCN mới nói chung với những bước đi vững chắc .
Đường lối đổi mới của Đảng đã đặt lại vai trò của sở hữu tư nhân trong

công cuộc xây dựng CNXH.Thay cho việc xoá bỏ ngay lập tức sở hữu tư
nhân là việc sử dụng lâu dài sở hữu tư nhân , hợp tác với các chế độ sở hữu
khác để xây dựng CNXH .
Thứ hai là giải pháp cho vấn đề tổ chức quản lý . Nhà nước ta là nhà
nước XHCN ,quản lý nền kinh tế bằng pháp luật ,chiến lược quy hoạch,kế
hoạch ,chính sách ,sử dụng cơ chế thị trường áp dụng các hình thức kinh tế
và quản lý kinh tế của kinh tế thị trường để kích thích sản xuất,giải phóng
sức sản xuất phát huy mặt tích cực ,hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của
cơ chế thị trường,bảo vệ lợi Ých của nhân dân lao động .
Thứ ba là giải pháp cho vấn đề phân phối .Định hướng XHCN trong
quan hệ phân phối đòi hỏi chúng ta phải trước hết bảo vệ quyền lợi chân
chính của người lao động . Vấn đề ưu tiên hàng đầu để bảo vệ quyền lợi
25

×