Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Tiểu luận môn giao tiếp kinh doanh Cách lập báo cáo kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.24 KB, 10 trang )

Cách lập báo cáo kinh doanh GV. Nguyễn Thế Hùng
CÁCH LẬP BÁO CÁO KINH DOANH
I. KHÁI NIỆM BÁO CÁO KINH DOANH
Các báo cáo kinh doanh được viết để thông báo cho người ra quyết định của một
công ty về những gì đang xảy ra bên trong và bên ngoài việc kinh doanh của họ hoặc để
trình bày một vấn đề và đề nghị giải pháp bằng cách thu thập và phân tích dữ liệu những
thông tin đang có hiện nay.
Các báo cáo kinh doanh được yêu cầu trong các ngành như kế toán, tài chính, quản
lý, marketing và thương mại. Thông thường thiết lập một báo cáo phải dựa trên thực tế
bên cạnh áp dụng những lý thuyết đã học. Ví dụ, sinh viên tài chính có thể được yêu cầu
phân tích dữ liệu của công ty tài chính để viết báo cáo chi tiết những phát hiện của họ.
Các sinh viên Marketing có thể được yêu cầu nghiên cứu và phát triển một chiến dịch sản
phẩm để viết một báo cáo trình bày các đề xuất cho công ty, sinh viên quản lý có thể
được yêu cầu báo cáo về cơ cấu quản lý của một công ty và đưa ra các khuyến nghị.
Mục đích của báo cáo kinh doanh là để truyền đạt thông tin để hỗ trợ cho việc
kinh doanh trong quá trình ra quyết định. Một số báo cáo có thể đề xuất giải pháp cho các
vấn đề kinh doanh hoặc có thể trình bày thông tin có liên quan để hỗ trợ trong quá trình
giải quyết vấn đề.
II. PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA BÁO CÁO
Các bản báo cáo kinh doanh được phân loại dựa trên những nguyên tắc sau:
• Tự nguyện so với bắt buộc.
• Thông thường so với đặc biệt.
• Nội bộ so với thông thường.
• Thông tin so với phân tích.
Dựa vào những nguyên tắc trên, các báo cáo kinh doanh được chia thành các loại sau:
• Báo cáo giám sát và kiểm soát.
• Báo cáo chính sách và thủ tục.
• Báo cáo phù hợp.
• Báo cáo tiến trình.
• Báo cáo giải quyết vấn đề.
• Báo cáo biện hộ.


• Đề xuất mảng kinh doanh mới hay đề xuất nguồn tài chính.
1. Báo cáo giám sát và kiểm soát
Mục đích: theo dõi điều hành và hình dung tương lai, tập trung vào vấn đề phức tạp có
thể ảnh hưởng đến tương lai lâu dài và chỉ đạo của tổ chức. Nó thường được sử dụng khi
Nhóm 13 Trang 1
Cách lập báo cáo kinh doanh GV. Nguyễn Thế Hùng
quyết định địa điểm như nhà máy, các dự án lớn, và những thay đổi trong những dòng
sản phẩm đang làm.
Điểm chính để thành công: chính xác, thông suốt, trung thực.
Đặc điểm: báo cáo khá ngắn gọn và làm theo một mẫu xác định trước.
Các loại:
- Kế hoạch – nguyên tắc chỉ đạo các hành động tương lai.
- Báo cáo hoạt động – thống kê điều hành.
- Báo cáo hoạt động cá nhân – các tính toán các hoạt động liên quan đến công việc.
2. Báo cáo chính sách và thủ tục
Mục đích: giúp thông đạt các tiêu chuẩn của tổ chức
Điểm chính thành công: cung cấp những nguyên tắc chỉ đạo chung
Các loại:
- Nguyên tắc chỉ đạo mới nhất – các tiêu chuẩn làm việc trong công ty.
- Báo cáo vị trí – cách nhìn của ban quản lý về các vấn đề chuyên biệt.
Ví dụ: mẫu chính sách (phụ lục A).
3. Báo cáo phù hợp
Mục đích: hỗ trợ các cơ quan giám sát công ty
Điểm thành công chính: làm theo các chỉ thị và trung thực, thấu hiểu và chính xác
Các loại:
- Hoàn thuế
- Báo cáo thường niên đến cổ đông
- Báo cáo hành động khẳng định
- Báo cáo chuyên biệt về ngành công nghiệp
4. Báo cáo tiến trình

Báo cáo tiến trình được dùng để thông tin cho người đọc về một tình trạng của dự
án cụ thể. Một báo cáo tiến độ trong một tổ chức giúp các nhà quản lý trong việc theo dõi
và ra các quyết định về dự án.
Bài báo cáo thông tin cho người đọc về công việc đã làm, đang làm và sẽ thảo luận
trong thời gian tới. Bất cứ một dự án hay vấn đề, rắc rối nên được thảo luận bằng báo
cáo. Tính thường xuyên, lặp lại của những báo cáo phụ thuộc vào thể loại hay bản chất
của dự án được thảo luận.
Mục đích: nhằm giám sát việc điều hành của Công ty
Nhóm 13 Trang 2
Cách lập báo cáo kinh doanh GV. Nguyễn Thế Hùng
Điểm thành công chính: dự đoán nhu cầu người đọc, cung cấp thông tin rõ ràng lịch thiệp
Các loại:
- Báo cáo tiến hành dang dở
- Báo cáo hoàn thành
Gồm một số chức năng:
• Đối với đơn vị tài trợ hay người quản lý: giúp nắm được tiến trình của dự án để từ
đó điều chỉnh kế hoạch hoặc mức độ tài trợ
• Đối với những người thực hiện dự án:
– Động lực để tiếp tục dự án
– Giúp đánh giá công việc và điều chỉnh cách tiếp cận của từng người
– Cung cấp tài liệu để làm các bài trình bày hoặc các xuất bản phẩm
– Chuẩn bị viết báo cáo tiến độ
• Thu thập các tài liệu hướng dẫn hoặc các biểu mẫu.
• Nếu có thể, thu thập các ví dụ liên quan để làm mẫu viết báo cáo.
• Đánh giá đề xuất dự án hay kế hoạch dự án của bạn.
Ví dụ: mẫu báo cáo tiến độ (Phụ lục B)
5. Báo cáo giải quyết vấn đề
Mục đích: nhằm phân tích các giải pháp có thể
Điểm thành công chính: cung cấp dữ liệu, phân tích chắc chắn, kỹ năng thông đạt tốt
Các loại:

- Báo cáo loại bỏ vấn đề (Troubleshooting)
- Báo cáo nghiên cứu
6. Báo cáo biện hộ
Mục đích: nhằm thuyết ban quản lý thông qua, ký duyệt một dự án
Điểm thành công chính: Giải thích tại sao lại cần thiết, liên quan đến điều gì, chi phí và
lợi ích.
Các loại:
- Mua tài sản hữu hình
- Tái tổ chức (phòng ban hay công ty)
- Các thay đổi chương trình và thủ tục.
Nhóm 13 Trang 3
Cách lập báo cáo kinh doanh GV. Nguyễn Thế Hùng
7. Đề xuất bản kinh doanh mới hay đề xuất nguồn tài chánh
Mục đích: thuyết phục khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ, kế hoạch hay dự án.
Điểm thành công chính: Chuẩn bị cẩn thận
Các loại:
- Lôi cuốn: Chuẩn bị theo yêu cầu của khách hàng và phải đúng chuẩn của RFP
- Không lôi cuốn: Do người bán khởi xướng và chỉ thành công khi khán giả bị thuyết
phục về nhu cầu hành động.
Ví dụ: Mẫu đề xuất ( phụ lục C)
Mẫu kế hoạch kinh doanh (Phụ lục D)
III. BỐ CỤC TRÌNH BÀY BÁO CÁO CHÍNH THỨC
Báo cáo chính thức được chuẩn bị cho những quản lý cấp cao và những người bên
ngoài tổ chức. Nó có thể tốn vài tuần hoặc vài tháng để nghiên cứu và viết báo cáo.
Những hoạt động này có thể hoàn tất bởi một cá nhân hoặc một nhóm.
Một bài báo cáo chính thức gồm 3 phần chính: phần giới thiệu, văn bản, các bộ
phận bổ trợ.
1. Phần giới thiệu (Prefactory)
Đây là phần đầu tiên của báo cáo, đứng trước phần văn bản và chứa tất cả các phần trong
bài báo cáo. Những trang mở đầu trong báo cáo không nhất thiết phải theo một khuôn mẫu cứng

nhắc mà có thể biến đổi tùy theo mức độ trang trọng của bài báo cáo. Phần mở đầu có thể bao
gồm các phần sau:
Mục đích chính của báo cáo là cung cấp thông tin để người khác có thể đưa ra quyết
định hoặc hành động. Ví dụ như một báo cáo hàng năm của công ty, một báo cáo quản lý
tổng hợp ý kiến phản hồi từ khách hàng.
 Trang bìa: bao gồm tên Công ty, địa chỉ, tiêu đề báo cáo, thời gian báo cáo…
 Tiêu đề trang : cần ngắn gọn và súc tích nhưng nêu rõ chính xác vấn đề đang bàn
tới bao gồm: tiêu đề của báo cáo, tên tác giả, chức vụ, phòng ban, ngày trình nộp
báo cáo, người/ tổ chức yêu cầu báo cáo.
Ví dụ:
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009
(Dạng đầy đủ)
 Thư ủy nhiệm (Letter of authrization)
 Thư chuyển giao (Letter of transmittal)
• Được đặt ra như là một lá thư kinh doanh chính thức gởi cho người yêu cầu
báo cáo
Nhóm 13 Trang 4
Cách lập báo cáo kinh doanh GV. Nguyễn Thế Hùng
• Giải thích về người có thẩm quyền báo cáo đã được viết
• Có thể tóm tắt hoặc hút sự chú ý đến những tài liệu cụ thể trong một báo cáo
• Nhận hỗ trợ nghiên cứu và biên soạn các báo cáo
Ví dụ
Th t ng Chính phủ ướ ủ
Tòa nhà Qu c h iố ộ
Canberra
Dear Sir:
Chúng tôi xin c báo cáo cu i cùng c a chúng tôi, "Công ngh thông tin nghiên c u: u t chođượ ố ủ ệ ứ Đầ ư
t ng lai c a chúng tôi," nh h ng t ng lai c a Liên bang h tr nghiên c u và phát tri n công nghươ ủ đị ướ ươ ủ ỗ ợ ứ ể ệ

thông tin. Báo cáo này nói thêm chi ti t các k t lu n và khuy n ngh trong báo cáo t m th i c a chúngế để ế ậ ế ị ạ ờ ủ
tôi ngày Tháng Tám 1998, và t ng c ng các khuy n ngh tr c ây c a chúng tôi v t m quan tr ngă ườ ế ị ướ đ ủ ề ầ ọ
c a nghiên c u v kinh t và xã h i v các tác ng c a công ngh thông tin thông báo quy t nhủ ứ ề ế ộ ề độ ủ ệ để ế đị
chính sách quan tr ng.ọ
Chúng tôi hy v ng r ng các khuy n ngh c a chúng tôi s r t h u ích khi b n xem xét các u tiên choọ ằ ế ị ủ ẽ ấ ữ ạ ư
u t Kh i th nh v ng chung.đầ ư ố ị ượ Chúng tôi mong mu n th o lu n v báo cáo này v i b n, v i nh ngố ả ậ ề ớ ạ ớ ữ
thành viên c a chính ph và v i các thành viên c a Qu c h i.ủ ủ ớ ủ ố ộ
James White
Quản lý dự án cao cấp
Murray Helen
Cán bộ dự án
 Mục lục
• Cho người đọc cái nhìn tổng quát về bản báo cáo
• Có thể liệt kê những đề mục lớn nhất
• Cho số trang của các đề mục
• Viết các đề mục chính xác
• Liệt kê toàn bộ phần mở đầu, phần văn bản và phần hỗ trợ
• Có thể liệt kê một vài công cụ nghe nhìn hỗ trợ
• Bao gồm từ tóm tắt thông qua để các phụ lục
• Không bao gồm các trang tiêu đề và bảng nội dung trang
• Sử dụng hệ thống đánh số thập phân(DNS)
• Thụt mỗi lớp của DNS
• Xác định số trang phù hợp
Nhóm 13 Trang 5
Cách lập báo cáo kinh doanh GV. Nguyễn Thế Hùng
Ví dụ:
NỘI DUNG
1. GIỚI THIỆU 1
2. TỔNG QUAN CỦA HORSE RACING 1
2.1. Tiêu biểu duy trì thuong tích 1-2

3. Massage ỨNG DỤNG 2
3.1. Massage cho chạy nước rút 2
3.1.1. Trước khi đua 2-3
3.1.2. Sau khi đua 3-4
3.1.3. Đào tạo 4
3.2. Massage cho một năm 4-5
3.3. Massage cho ngựa con 5
4. Massage KỸ THUẬT 5
4.1. Điểm trị liệu 5-6
4.2. Shiatsu 6
5. KẾT LUẬN 6
6. KIẾN NGHỊ 6
Tài liệu tham khảo 7
PHỤ LỤC
A. Cơ bắp Superficial
B. Stress điểm
 Tóm lược (còn được gọi là tóm tắt, sơ lược)
• Thường được dùng trong các báo cáo kinh doanh
• Dài hơn, hoàn chỉnh hơn so với tóm tắt
• Là bản báo cáo thu gọn
• Có thể bao gồm các tiêu đề, chuyển ý, phương tiện hỗ trợ
• Được tổ chức dạng văn bản
• Chứa nhiều chi tiết phụ
Đại diện cho 10% của báo cáo bằng văn bản bao gồm:
• Mục đích của báo cáo
Ví dụ:
Xây dựng bản kế hoạch kinh doanh năm, để phân tích, đánh giá những rủi ro, cơ hội từ
thị trường mang lại nhằm vượt qua mọi thử thách, chiếm lĩnh và gia tăng thị phần của
mình.
(Trích kế hoạch kinh doanh năm 2009 của VINASUN CORP.)

• Phạm vi báo cáo
Ví dụ: Vấn đề: Kế hoạch kinh doanh năm 2009 của VINASUN CORP
Các lĩnh vực hoạt động
Nhóm 13 Trang 6
Cách lập báo cáo kinh doanh GV. Nguyễn Thế Hùng
1. Lĩnh vực hoạt động taxi
2. Lĩnh vực du lịch
3. Lĩnh vực nhà hàng
4. Hoạt động đầu tư
• Tóm tắt chi tiết về phương pháp nghiên cứu
• Hạn chế
Ví dụ
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập, đánh giá với
mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên, do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ
các nguồn thông tin công bố,VSBS không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin
được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những
thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành
(Trích Báo cáo cập nhật quý I/2010 của VITACO CORP.)
• Xác nhận những người đóng góp
• Đánh dấu những điểm quan trọng
• Cung cấp thông tin nền: mô tả tổng quát những vấn đề đã nghiên cứu và những
vấn đề liên quan. Từ những thông tin nền dẫn đến những trình bày về các vấn đề.
• Kết quả đạt được
• Những kiến nghị
2. Phần văn bản
 Dẫn nhập (introduction)
Phần giới thiệu cung cấp nền tảng đầy đủ liên quan đến việc nghiên cứu để người đọc có
thể hiểu phạm vi và sự nối tiếp của bài báo cáo.
Bao gồ m:
• Trách nhiệm báo cáo

• Báo cáo về vấn đề gì? Xác định rõ ràng những vấn đề đã được thực hiện nghiên
cứu. Câu phát biểu này nên ngắn gọn nhưng phải có khả năng thông tin.
Ví dụ:
Thực hiện nghị quyết của Đại hội cổ đông và hội đồng quản trị công ty cổ phần Dược
phẩm OPC về việc xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm mới tại Bình Dương đạt tiêu
chuẩn GMP – HO. Đồng thời làm thủ tục chuyển đổi mục đích, công năng của khu đất
1017 Hồng Bàng – P12 – Q.6. TPHCM.
Triển khai nghị quyết trên, Hội đồng quản trị đã giao cho Tổng Giám
Đốc thực hiện dự án. Trên cơ sở đó, Tổng Giám Đốc đã thành lập Ban quản lý dự án (do
Tổng Giám Đốc làm trưởng ban) để thực thi nhiệm vụ này.
(Trích báo cáo tiến độ thực hiện dự án “Xây dựng nhà máy dược phẩm OTC tại Bình
Dương”)
• Mục đích báo cáo: chỉ ra tại sao báo cáo được tiến hành. Mục đích là để biện luận
với người đọc về giá trị của bài báo cáo.
Ví dụ: Mục đích của báo cáo thường niên nhằm giới thiệu cho các nhà đầu tư một cách
đầy đủ các hoạt động trọng yếu và tình hình tài chính của Doanh nghiệp trong quá khứ,
Nhóm 13 Trang 7
Cách lập báo cáo kinh doanh GV. Nguyễn Thế Hùng
hiện tại và nhằm mục đích chính là dự đoán giá cổ phiếu và các yếu tố liên quan như lãi
trên mỗi cổ phiếu của Doanh nghiệp trong tương lai.
• Ai là người tiến hành các nghiên cứu:
Ví dụ: phòng nghiên cứu và phân tích, phòng kế hoạch kinh doanh…
• Những thông tin cơ bản liên quan đến báo cáo
• Phạm vi
• Bối cảnh
• Nguồn và phương pháp
Ví dụ:
Căn cứ
- Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2008
- Sự phát triển về kinh tế - Xã hội của Thành phố năm 2009

- Nhu cầu phát triển của thị trường vận tải hành khách bằng taxi
- Tình hình thực tế về khả nẳng phát triển của Công ty.
- Thuận lợi và khó khăn của thị trường cũng như nội tại của Công ty
- Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty.
(Trích kế hoạch kinh doanh 2009 của VINASUN Corp
• Định nghĩa
• Hạn chế
• Tổ chức bản báo cáo
 Thân báo cáo (body): chứa các phần và các chương chính
Trình bày những khám phá có được bằng cách trình bày những sự kiện thực tế và thái
độ khách quan, không có những ý kiến hoặc diễn giải mang tính cá nhân. Thảo luận và
đánh giá những vấn đề để đưa ra hướng giải quyết. Những phương tiện hỗ trợ được sử
dụng để trợ giúp cho người viết trong việc truyền đạt những phát hiện nghiên cứu.
Đánh giá số lượng và chất lượng những phát hiện của người diễn giải. Nếu có một
nghiên cứu sơ bộ, người viết nên so sánh những kết quả đó với những phát hiện trong
nghiên cứu hiện tại. Những thông tin này sẽ giúp cho người đọc trong việc xác định mối
quan hệ nào là quan trọng.
 Tóm ý: bao gồm một bản tóm tắt rõ ràng về những phát hiện chính
 Kết luận
• Phân tích những phát hiện đó có ý nghĩa gì
• Vạch ra những phát hiện của nghiên cứu
• Chú ý: Không giới thiệu thông tin mới trong kết luận.
Ví dụ:
Trên đây là toàn bộ bản kế hoạch kinh doanh được xây dựng với mục đích đảm bảo hoàn
thành các mục tiêu kinh doanh trong năm 2009, đồng thời phục vụ cho việc phát triển
Nhóm 13 Trang 8
Cách lập báo cáo kinh doanh GV. Nguyễn Thế Hùng
bền vững của công ty. Những nội dung của bản kế hoạch này đồng thời là mục tiêu cam
kết của Tổng Giám trước Hội đồng quản trị. Trên cơ sở kế hoạch kinh doanh này,TGĐ sẽ
xây dựng các mục tiêu cam kết với các trưởng bộ phận. Các mục tiêu được xem xét, đánh

giá theo từng quý. Đảm bảo ngân sách hoạt động của công ty một cách hiệu quả.
(Trích kế hoạch kinh doanh của công ty Cổ phần Công nghệ Sao Bắc Đẩu năm 2009)
 Đề xuất (Recommendation): Đưa ra ý kiến của người viết về những gì cần thiết
• Nên được viết theo thứ tự giảm dần tầm quan trọng
• Những kiến nghị xuất phát từ các kết luận
• Nêu lên những ý kiến trung thực, hợp lý của người viết bao gồm: những việc cần
được thực hiện, giải thích những từ khó, cung cấp thời gian biểu, phân công trách
nhiệm, cách thực hiện.
Ví dụ:
Với kế hoạch kinh doanh như trên, Công ty sẽ thiếu lượng tiền khoảng 60 tỷ đồng. Để
giải quyết vấn đề trên, Hội đồng quản trị đề xuất các phương án giải quyết như sau:
- Phương án 1: vay ngân hàng và phát hành thêm cổ phiếu.
- Phương án 2: vay ngân hàng và phát hành thêm trái phiếu chuyển đổi.
- Phương án 3: vay ngân hàng toàn bộ.
Đề nghị: Đại hội cổ đông ủy quyền cho Hội đồng quản trị quyết định phương án và thời
điểm thích hợp tùy theo tình hình thực tế kinh doanh và báo cáo Đại hội cổ đông năm
sau.
Các tiêu chí cam kết:
- Doanh số thuần hợp nhất 250 tỷ đồng
- Lợi nhuận ròng : 30 tỷ đồng
- Tăng tỷ trọng sản phẩm dịch vụ: 70 tỷ đồng
- Tối ưu hóa và hoàn thành chính sách thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp.
- Hoàn thiện bộ máy 2 công ty GSC và GII.
- Triển khai và thực hiện tốt BSC
(Trích kế hoạch kinh doanh 2009 của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Điện Toàn cầu)

 Ghi chú
Ví dụ:
Báo cáo này được xây dựng nhằm cung cấp các thông tin cập nhật về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởn đến triển vọng phát triển

của Doanh nghiệp. Bản thân báo cáo này, thông tin nào liên quan trong báo cáo cũng
không phải là lời chào mua hay bán bất kỳ một sản phẩm tài chính, chứng khoán nào của
công tu được phân tích trong báo cáo. Do đó, nhà đầu tư nên coi báo cáo là nguồn tham
khảo. VCBS không chịu bất kỳ trách nhiệm nào trước những kết quả ngoài ý muốn khi
quý khách hàng sử dụng những thông tin trên để kinh doanh chứng khoán
Nhóm 13 Trang 9
Cách lập báo cáo kinh doanh GV. Nguyễn Thế Hùng
Báo cáo này thuộc bản quyền của VCBS. Mọi hành động sao chép một phần hoặc toàn
bộ nội dung báo cáo mà không có sự cho phép bằng văn bản của VCBS đều bị cấm.
(Trích báo cáo cập nhật quý 1/2010 của VITACO CORP.)
3. Phần hỗ trợ của báo cáo
 Phụ lục (Appendixes)
Phụ lục chứa những thông tin liên quan ngoài phần chính để nâng cao khả năng hiểu
bài viết. Khi có 2 phụ lục trở lên nên đặt tên cho mỗi phụ lục chữ cái in hoa.
Tất cả những phụ lục phải được nói đến trong thân bài. Nếu những tài liệu đó không
được nói đến trong phần thân bài. Thì chúng không đủ phù hợp để đưa vào phụ lục. Một
vài mục thường có trong phụ lục bao gồm bảng câu hỏi, bảng in máy tính, báo cáo của
những nghiên cứu tương tự, giấy tờ làm việc, những bảng biểu phức tạp, hình ảnh, biểu
đồ, bản đồ, số liệu thống kê và những tài liệu hỗ trợ.
 Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo là danh sách tất cả tài liệu được dùng để tham khảo trong quá trình viết báo
cáo như nguồn thông tin trong nghiên cứu. Những tài liệu này không xuất hiện trong chú thích
hoặc trích dẫn.
Ví dụ:
- Bản cam kết mục tiêu của Tổng Giám Đốc
- Bản kế hoạch ngân sách
- Bản kế hoạch doanh số, lợi nhuận
(Trích kế hoạch kinh doanh của Công ty Cổ phần Sao Bắc Đẩu năm 2009)
 Chỉ số
Nhóm 13 Trang 10

×