Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Giải pháp tăng cường khai thác nghiệp vụ Bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại Tổng công ty Bảo hiểm PVI Đông Đô trong thời kỳ khủng hoảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.06 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3
1.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của BH xây dựng lắp đặt 9
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BH xây dựng lắp đặt 9
1.1.2.Sự cần thiết khách quan của BH xây dựng lắp đặt 11
1.1.3. Vai trò của BH XD – LĐ 13
1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt 14
1.2.1 Người được bảo hiểm 14
1.2.2 Đối tượng và phạm vi BH 15
1.2.3 Địa điểm công trình 21
1.2.4 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm 21
1.2.5 Phí BH 22
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG – LẮP
ĐẶT TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM 24
PVI ĐÔNG ĐÔ 24
2.1.Tổng quan về Công ty Bảo hiểm PVI Đông Đô 24
2.1.1. Sự ra đời và phát triển 24
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý 25
2.1.3. Kết quả kinh doanh của PVI Đông Đô trong những năm gần đây 27
2.2. Phân tích tình hình khai thác nghiệp vụ BH xây dựng – lắp đặt tại PVI Đông
Đô 34
2.2.1 Quy trình khai thác BH xây dựng – lắp đặt tại PVI 34
2.2.2 Thực trạng khai thác BH xây dựng lắp đặt tại PVI Đông Đô giai đoạn 2008-2012 43
CHƯƠNG 3 55
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM XÂY DỰNG LẮP ĐẶT TẠI BẢO HIỂM PVI ĐÔNG ĐÔ.55
3.1 Phương hướng và nhiệm vụ của PVI Đông Đô trong thời gian tới giai đoạn
2013-2014 55


3.2 Những thuận lợi và khó khăn của PVI Đông Đô trong giai đoạn khủng hoảng
kinh tế 58
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
3.2.1 Thuận lợi 58
3.2.2 Khó khăn 59
3.3 Giải pháp tăng cường hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm XD – LD 60
3.3.1 Đổi mới và hoàn thiện trong khâu tiếp thị, tiếp nhận thông tin về khách hàng 60
3.2.2 Đổi mới và hoàn thiện trong khâu chào phí, đàm phán 61
3.2.4 Làm tốt công tác giám định bồi thường 63
3.2.5 Quan tâm hơn nữa dịch vụ khách hàng 63
3.2.6 Có những biện pháp hữu hiệu chống gian lận và trục lợi bảo hiểm 64
3.4 Kiến nghị nhằm tăng cường khai thác nghiệp vụ Bảo hiểm XDLĐ tại PVI
Đông Đô 64
3.4.2 Đối với Tổng công ty Bảo hiểm PVI 66
3.4.3 Đối với nhà nước và hệ thống luật pháp 67
KẾT LUẬN 69
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3
1.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của BH xây dựng lắp đặt 9
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BH xây dựng lắp đặt 9
1.1.2.Sự cần thiết khách quan của BH xây dựng lắp đặt 11
1.1.2.1.Đối với xã hội 11
1.1.2.2.Đối với người được BH 12
1.1.3. Vai trò của BH XD – LĐ 13

1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt 14
1.2.1 Người được bảo hiểm 14
1.2.2 Đối tượng và phạm vi BH 15
1.2.2.1 Đối tượng của BH 15
1.2.2.2 Phạm vi bảo hiểm 19
1.2.3 Địa điểm công trình 21
1.2.4 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm 21
1.2.5 Phí BH 22
1.2.5.1. Phí BH tiêu chuẩn 22
1.2.5.2. Phụ phí mở rộng 23
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG – LẮP
ĐẶT TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM 24
PVI ĐÔNG ĐÔ 24
2.1.Tổng quan về Công ty Bảo hiểm PVI Đông Đô 24
2.1.1. Sự ra đời và phát triển 24
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý 25
2.1.3. Kết quả kinh doanh của PVI Đông Đô trong những năm gần đây 27
2.2. Phân tích tình hình khai thác nghiệp vụ BH xây dựng – lắp đặt tại PVI Đông
Đô 34
2.2.1 Quy trình khai thác BH xây dựng – lắp đặt tại PVI 34
2.2.1.1. Tiếp thị, nhận thông tin ,yêu cầu BH từ khách hàng 35
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
2.2.1.2. Đánh giá rủi ro, xử lý yêu cầu bảo hiểm 37
a. Xử lý trong phân cấp 37
b. Xử lý trên phân cấp 37
2.2.1.3 Tiến hành đàm phán và chào phí bảo hiểm cho khách hàng: 38
2.2.1.4. Cấp Đơn/Hợp đồng/GCNBH: 38
2.2.1.5. Quản lý Đơn/Hợp đồng/GCN bảo hiểm: 40

2.2.2 Thực trạng khai thác BH xây dựng lắp đặt tại PVI Đông Đô giai đoạn 2008-2012 43
2.2.2.1 Kết quả đạt được 43
2.2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân 50
a. Hạn chế 50
CHƯƠNG 3 55
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM XÂY DỰNG LẮP ĐẶT TẠI BẢO HIỂM PVI ĐÔNG ĐÔ.55
3.1 Phương hướng và nhiệm vụ của PVI Đông Đô trong thời gian tới giai đoạn
2013-2014 55
3.2 Những thuận lợi và khó khăn của PVI Đông Đô trong giai đoạn khủng hoảng
kinh tế 58
3.2.1 Thuận lợi 58
3.2.2 Khó khăn 59
3.3 Giải pháp tăng cường hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm XD – LD 60
3.3.1 Đổi mới và hoàn thiện trong khâu tiếp thị, tiếp nhận thông tin về khách hàng 60
3.2.2 Đổi mới và hoàn thiện trong khâu chào phí, đàm phán 61
3.2.4 Làm tốt công tác giám định bồi thường 63
3.2.5 Quan tâm hơn nữa dịch vụ khách hàng 63
3.2.6 Có những biện pháp hữu hiệu chống gian lận và trục lợi bảo hiểm 64
3.4 Kiến nghị nhằm tăng cường khai thác nghiệp vụ Bảo hiểm XDLĐ tại PVI
Đông Đô 64
b. Trong khâu đánh giá rủi ro 65
c. Vấn đề chào phí, đàm phán 65
3.4.2 Đối với Tổng công ty Bảo hiểm PVI 66
3.4.3 Đối với nhà nước và hệ thống luật pháp 67
KẾT LUẬN 69
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
MỤC LỤC 1

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3
1.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của BH xây dựng lắp đặt 9
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BH xây dựng lắp đặt 9
1.1.2.Sự cần thiết khách quan của BH xây dựng lắp đặt 11
1.1.2.1.Đối với xã hội 11
1.1.2.2.Đối với người được BH 12
1.1.3. Vai trò của BH XD – LĐ 13
1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt 14
1.2.1 Người được bảo hiểm 14
1.2.2 Đối tượng và phạm vi BH 15
1.2.2.1 Đối tượng của BH 15
1.2.2.2 Phạm vi bảo hiểm 19
1.2.3 Địa điểm công trình 21
1.2.4 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm 21
1.2.5 Phí BH 22
1.2.5.1. Phí BH tiêu chuẩn 22
1.2.5.2. Phụ phí mở rộng 23
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG – LẮP
ĐẶT TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM 24
PVI ĐÔNG ĐÔ 24
2.1.Tổng quan về Công ty Bảo hiểm PVI Đông Đô 24
2.1.1. Sự ra đời và phát triển 24
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý 25
2.1.3. Kết quả kinh doanh của PVI Đông Đô trong những năm gần đây 27
2.2. Phân tích tình hình khai thác nghiệp vụ BH xây dựng – lắp đặt tại PVI Đông
Đô 34
2.2.1 Quy trình khai thác BH xây dựng – lắp đặt tại PVI 34
2.2.1.1. Tiếp thị, nhận thông tin ,yêu cầu BH từ khách hàng 35
2.2.1.2. Đánh giá rủi ro, xử lý yêu cầu bảo hiểm 37

a. Xử lý trong phân cấp 37
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
b. Xử lý trên phân cấp 37
2.2.1.3 Tiến hành đàm phán và chào phí bảo hiểm cho khách hàng: 38
2.2.1.4. Cấp Đơn/Hợp đồng/GCNBH: 38
2.2.1.5. Quản lý Đơn/Hợp đồng/GCN bảo hiểm: 40
2.2.2 Thực trạng khai thác BH xây dựng lắp đặt tại PVI Đông Đô giai đoạn 2008-2012 43
2.2.2.1 Kết quả đạt được 43
2.2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân 50
a. Hạn chế 50
CHƯƠNG 3 55
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM XÂY DỰNG LẮP ĐẶT TẠI BẢO HIỂM PVI ĐÔNG ĐÔ.55
3.1 Phương hướng và nhiệm vụ của PVI Đông Đô trong thời gian tới giai đoạn
2013-2014 55
3.2 Những thuận lợi và khó khăn của PVI Đông Đô trong giai đoạn khủng hoảng
kinh tế 58
3.2.1 Thuận lợi 58
3.2.2 Khó khăn 59
3.3 Giải pháp tăng cường hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm XD – LD 60
3.3.1 Đổi mới và hoàn thiện trong khâu tiếp thị, tiếp nhận thông tin về khách hàng 60
3.2.2 Đổi mới và hoàn thiện trong khâu chào phí, đàm phán 61
3.2.4 Làm tốt công tác giám định bồi thường 63
3.2.5 Quan tâm hơn nữa dịch vụ khách hàng 63
3.2.6 Có những biện pháp hữu hiệu chống gian lận và trục lợi bảo hiểm 64
3.4 Kiến nghị nhằm tăng cường khai thác nghiệp vụ Bảo hiểm XDLĐ tại PVI
Đông Đô 64
b. Trong khâu đánh giá rủi ro 65

c. Vấn đề chào phí, đàm phán 65
3.4.2 Đối với Tổng công ty Bảo hiểm PVI 66
3.4.3 Đối với nhà nước và hệ thống luật pháp 67
KẾT LUẬN 69
SƠ ĐỒ
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
Sơ đồ 1: Quy trình khai thác BH xây dựng – lắp đặt tại PVI Đông Đô Error:
Reference source not found
LỜI MỞ ĐẦU
Với mục tiêu là công nghiệp hóa-hiện đại hóa và sớm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp vào năm 2020. Để đáp ứng quá trình công nghiệp hóa-hiện
đại hóa đất nước thì những nhu cầu về xây dựng-lắp đặt cơ sở hạ tầng kỹ thuật là rất
cần thiết để hướng tới mục tiêu đã đặt ra. Bên cạnh đó sự phát triển các công trình
xây dựng lắp đặt mới thì những nguy cơ về rủi ro gây tổn thất cho các công trình là
rất lớn và không lường trước được. Một khi rủi ro xảy ra sẽ gây tổn thất ảnh hưởng
đến chất lượng công trình, thời gian thi công và gây khó khăn về tài chính cho các
chủ đầu tư cũng như xã hội, cản trở quá trình phát triển kinh tế. Để khắc phục
những thiệt hại này thì một trong những biện pháp đó là tham gia bảo hiểm Xây
dựng lắp đặt cho các công trình trong qúa trình xây lắp. Bảo hiểm xây dựng – lắp
đặt được coi là biện pháp hiệu quả nhất và đang ngày càng trở nên cần thiết đặc biệt
với những nước đang trong công cuộc xây dựng như Việt Nam.
Trong thời gian thực tập ở Công ty Bảo hiểm PVI Đông Đô (PVI Đông Đô) –
trực thuộc Tổng công ty Bảo hiểm PVI, em đã thấy được sự cần thiết của Bảo hiểm
Xây dựng lắp đặt và những thành công của PVI trong khai thác nghiệp vụ BH xây
dựng – lắp đặt. PVI hiện đã là một trong những công ty đứng đầu thị trường Việt
Nam vể thị phần BH xây dựng – lắp đặt thế nhưng khi cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới bắt đầu ảnh hưởng đến Việt Nam đã gây ảnh hưởng lớn đến việc khai thác.
Để giữ vững được vị trí của mình, PVI cần có biện pháp thật hiệu quả để duy trì tốc

độ tăng doanh thu và hiệu quả kinh doanh BH xây dựng – lắp đặt.Vì vậy em đã
chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường khai thác nghiệp vụ BH xây dựng lắp đặt tại
Tổng công ty Bảo hiểm PVI Đông Đô trong thời kỳ khủng hoảng” nhằm đưa ra một
số ý kiến góp phần duy trì vị thế và bảo vệ những thành qủa của PVI trên thị trường
BH xây dựng – lắp đặt hiện nay.Kết cấu đề tài gồm có 3 chương ngoài phần mở đầu
và kết luận:
Chương 1: Lý luận chung về Bảo hiểm Xây dựng lắp đặt
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
Chương 2: Thực trạng khai thác nghiệp vụ Bảo hiểm Xây dựng lắp đặt tại
Tổng công ty Bảo hiểm PVI Đông Đô
Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động khai thác nghiệp vụ Bảo hiểm Xây
dựng lắp đặt tại Tổng công ty bảo hiểm PVI Đông Đô
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của thầy giáo,
PGS.TS.Nguyễn Văn Định, các anh chị ở Phòng Tài sản – Kỹ thuật, Tổng công ty
Bảo hiểm PVI Đông Đô (PVI Đông Đô) để em có thể hoàn thành được chuyên đề
thực tập của mình. Trong quá trình hoàn thành chuyên đề, do thời gian và sự hiểu
biết còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong
được sự góp ý của các Thầy, Cô giáo và các bạn để em có thể hoàn thiện bài viết
của mình
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÂY DỰNG – LẮP ĐẶT
1.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của BH xây dựng lắp đặt
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BH xây dựng lắp đặt
Bảo hiểm kỹ thuật hiện nay đã xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực của hoạt
động kinh tế, khoa học trên toàn thế giới, từ việc bảo hiểm cho các máy móc trong

các xí nghiệp sản xuất, các dụng cụ tinh vi trong y tế, trong các phòng thì nghiệm
cho tới việc bảo hiểm cho các công trình xây lắp khổng lồ, các công tá lắp máy bay,
tàu biền cỡ lớn và cho cả con tàu vũ trụ…công ty Munich Re, một công ty tái bảo
hiểm đứng đầu thế giới là một trong những công ty đã sáng lập và phổ biến rộng rãi
những loại hình bảo hiểm này cùng với các công ty bảo hiểm khác trên thị trường
bảo hiểm bảo hiểm London – trung tâm bảo hiểm thế giới
Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt là bộ phận của bảo hiểm kỹ thuật. Từ khi ra đời,
sự phát triển của bảo hiểm kỹ thuật luôn gắn liền với sự phát triển của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật. So với các loại hình bảo hiểm khác thì bảo hiểm kỹ thuật
ra đời rất muộn. Đơn bảo hiểm kỹ thuật đầu tiên trên thế giới mới chỉ được cấp năm
1859 cho Bảo hiểm nồi hơi. Nhưng cho đến nay, bảo hiểm kỹ thuật đã có mặt hầu
hết trong các lĩnh vực của hoạt động kinh tế và xã hội trên toàn thế giới. Từ việc
bảo hiểm cho các máy móc sản xuất, các thiết bị dụng cụ tinh vi trong y tế, phòng
thí nghiệm cho tới việc bảo hiểm các công trình xây dựng lớn như các tòa nhà chọc
trời, sân bay bến cảng, tàu vũ trụ, nhà máy điện nguyên tử…
Và đơn bảo hiểm xây dựng lắp đặt còn ra đời muộn hơn nữa, đơn bảo hiểm
mọi rủi ro xây dựng(CAR) đầu tiên được cấp năm 1929 để đảm bảo cho việc xây
dựng cầu Lamberth bắc qua sông Thames và sau đó không bao lâu là đơn bảo hiểm
mọi rủi ro lắp đặt(EAR) ra đời. Tuy nhiên, cả hai đơn bảo hiểm này chỉ dành được
vị trí quan trọng trong giai đoạn chiến tranh thế giới thứ II và đi lên mạnh mẽ cùng
công cuộc phát triển sau đó của các nền kinh tế đang nổi lên sau chiến tranh
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
Ở Việt Nam, sau khi đất nước mở cửa (1986) và bắt đầu hội nhập với nền kinh
tế khu vực và thế giới. Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt ở nước ta mới có những bước
phát triển rất đáng mừng từ hành lang pháp lý cho đến sự hoạt động của cung cầu
bảo hiểm trên thị trường. Ngày 20/10/1994 Chính phủ ban hành Nghị định 177-CP
quy định về quản lý đầu tư. Điều 52 quy định rõ các chủ đầu tư phải mua bảo hiểm
công trình xây dựng lắp đặt, các tổ chức tư vấn xây lắp, nhà thầu xây lắp phải mua

bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các sản phẩm tư vấn, thiết bị vật tư nhà
xưởng phục vụ thi công, tai nạn lao động đối với người lao động, trách nhiệm dân
sự đối với người thứ ba trong quá trình thực hiện dự án. Nghị định 42/CP thay thế
NĐ 77/CP, thông tư số 663/TC/ĐT – TCNH ngày 24/6/1996 về việc ban hành quy
tắc và biểu phí, phụ phí và khấu trừ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng và lắp đặt đã
được ban hành. Đơn bảo hiểm xây dựng và lắp đặt đầu tiên ở Việt Nam đã được cấp
là đơn bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt cho trạm thu phát vệ tinh mặt đất Láng Trung.
Đây là công trình liên doanh giữa hãng Teltra của Úc và tổng công ty Bưu chính
viễn thông Việt Nam. Và gần đây nhất là ngày 12/04/2004 Bộ trưởng Bộ Tài chính
đã chính thức ban hành Quyết định số 33/2004/QĐ-BTC về việc ban hành quy tắc,
biểu phí bảo hiểm xây dựng, lắp đặt.
Trải qua hàng chục năm phát triển, cho đến nay Bảo hiểm Xây dựng Lắp đặt
đã trở
thành một nghiệp vụ không thể thiếu của các công ty bảo hiểm trên toàn thế
giới, cũng như trở thành một phần của sự phát triển kinh tế, gắn bó với với bao sự
đổi thay của công nghệ, của các công trình xây lắp. Cho đến hiện nay, quá trình xây
dựng và lắp đặt đã có nhiều điểm mới, áp dụng các công nghệ mới và có thể có quy
mô lớn hơn rất nhiều so với thời gian trước đây. Để thích ứng và bắt kịp với điều
đó, có những quy tắc đã thay đổi cho phù hợp với hoàn cảnh, có những điều khoản
bổ sung mới trong các đơn bảo hiểm xây dựng lắp đặt. Thế nhưng những nội dung
cơ bản của đơn Bảo hiểm Xây dựng Lắp đặt và mục đích của nó hướng đến là
không thay đổi
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
1.1.2.Sự cần thiết khách quan của BH xây dựng lắp đặt
1.1.2.1.Đối với xã hội
Ngày nay, nhu cầu xây dựng và lắp đặt là một nhu cầu không thể thiếu đối với
sự phát triển của các nền kinh tế trên thế giới từ những quốc gia khó khăn lạc hậu
nhất đến những cường quốc lớn mạnh nhất thế giới.Và cùng với sự phát triển vượt

bậc của khoa học - kỹ thuật, giá trị và qui mô của các công trình không ngừng tăng
lên để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của xã hội.Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng tiềm
ẩn những nguy cơ rủi ro rất lớn bởi một số lý do sau:
Thứ nhất, các công trình xây dựng ngày nay sử dụng nhiều công nghệ hiện
đại, tự động hóa cũng như quy mô lớn hơn nên tiềm ẩn ngày càng nhiều nguy cơ rủi
ro, các vụ nổ vật lý, hóa học sẽ rất dễ xảy ra gây hậu quả nếu không có sự xem xét,
kiểm tra, thử nghiệm kỹ lưỡng trước khi đưa vào sử dụng.
Thứ hai, cuộc cách mạng công nghiệp khiến các nền kinh tế phát triển ngày
càng cao nhưng cũng kéo theo việc ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng
tiêu cực đến khí hậu trái đất.Gần đây, chúng ta đã được chứng kiến rất nhiều thảm
họa thiên nhiên mà con người với khoa học kỹ thuật hiện đại cũng không thể sự
kiểm soát được gây hậu quả rất nghiêm trọng.Ngành xây dựng với đặc trưng là thực
hiện ngoài trời và trong thời gian dài là một trong những ngành chịu ảnh hưởng
nhiều nhất của những rủi ro đó.
Thứ ba, nguy cơ về con người.Nguy cơ phá hoại hay lỗi điều hành hay bất kỳ
một sự vô ý bất cẩn nào cũng có thể là nguyên nhân gây ra rủi ro thiệt hại cho các
công trình xây dựng.
Mỗi rủi ro xảy ra đối với các công trình xây dựng lắp đặt thường gây ra những
thiệt hại rất lớn về tiền của, tính mạng hay là sức khỏe của rất nhiều con người và
thường có sức ảnh hưởng đến cả sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.
Trong các biện pháp đề phòng và khắc phục tổn thất đối với ngành xây dựng
– lắp đặt thì BH có thể xem là biện pháp hiệu quả nhất.Thông qua BH xây dựng –
lắp đặt, công tác đề phòng hạn chế tổn thất của các công trình có hiệu quả hơn
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
nhờ sự tham gia của các nhà BH.Đặc biệt, mọi rủi ro tổn thất xảy ra thuộc phạm
vi BH đều được công ty BH bồi thường kịp thời góp phần khắc phục tổn thất và
nhanh chóng ổn định sản xuất kinh doanh và từ đó góp phần đảm bảo ổn định
kinh tế - xã hội.

1.1.2.2.Đối với người được BH
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, mỗi đơn vị hay doanh nghiệp đều phải
tự chủ về mặt tài chính của mình, chủ động trong kinh doanh và những rủi ra xảy ra
đối với họ là rất lớn. Họ phải tính toán sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
ổn định cùng với hiệu quả kinh doanh tốt nhất, vì vậy một trong những phương án
mà họ tính đến đó là tham gia bảo hiểm cho những công trình và tài sản của mình.
Nếu tham gia bảo hiểm trong trường hợp có rủi ro gây ra tổn thất thì các doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường chi trả để họ đảm bảo tiếp tục quá trình kinh doanh
của mình.
Khi triển khai bảo hiểm xây dựng và lắp đặt, người được bảo hiểm cùng với
các ban ngành, cơ quan chức năng, các doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp tiến
hành công tác đề phòng hạn chế rủi ro nhằm ngăn chặn những hậu quả, tổn thất mà
các rủi ro có thể gây ra đối với tài sản, con người. Vì vậy khi tiến hành bảo hiểm
nhà bảo hiểm sẽ phải thực hiện công tác đánh giá rủi ro cũng như đưa ra các
phương án đề phòng hạn chế tổn thất của đối tượng bảo hiểm. Từ đó nhà bảo hiểm
cùng với các bên liên quan sẽ đưa ra các biện pháp cần thiết phối hợp nhằm đề
phòng và hạn chế những rủi ro gây tổn thất cho các công trình, tài sản được bảo
hiểm.
Ngày nay các dự án công trình xây dựng lắp đặt được đầu tư với một số vốn
lớn của chủ đần tư và các nhà hỗ trợ tài chính. Để đảm bảo cho số vốn mà họ đã đầu
tư khi đầu tư vào những công trình với số vốn lớn này thì các nhà đầu tư phải xem
xét đánh giá rất kĩ lưỡng đến năng lực của các chủ đầu tư, các bước thực hiện dự án,
các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất… Để đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư,
tham gia bảo hiểm cho các dự án công trình là một trong những biện pháp bảo đảm
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
an tòan hàng đầu trong quá trình thực hiện các công trình, dự án. Đóng góp một sự
đảm bảo làm cho các chủ đầu tư yên tâm về nguồn vốn mà mình đã đầu tư.
1.1.3. Vai trò của BH XD – LĐ

- Góp phần ổn định tài chính và đảm bảo các khoản đầu tư cho các nhà
đầu tư xây dựng các công trình lớn
Một nhà kinh tế học đã viết : “ Không phải các kiến trúc sư mà là các nhà bảo
hiểm đã xây dựng nên New York, chính là vì không một nhà đầu tư nào dám mạo
hiểm hàng tỷ đô la cần thiết để xây dựng toà nhà chọc trời ở Manhattan mà lại
không đảm bảo được bồi thường nếu hỏa hoạn hoặc sai phạm về xây dựng xảy ra.
Chỉ có các nhà bảo hiểm mới dám đảm bảo điều đó nhờ cơ chế bảo hiểm”. – Jerome
Yeatman. Quả đúng như vậy, điều này đúng với hầu hết các loại đầu tư và đã nói
lên tầm quan trọng của BH trong các hoạt động đầu tư.
Cụ thể hơn trong hoạt động đầu tư xây dựng lắp đặt. Những công trình xây
dựng lắp đặt lại là những công trình có giá trị cao, những tòa nhà chọc trời cao hàng
trăm mét hay những công trình xây lắp các nhà máy, xí nghiệp trị giá hàng tỷ đô.
Nếu không có một sự đảm bảo nào cho khối tài sản này, sẽ không có một nhà đầu tư
nào giám bỏ vốn ra để xây dựng những công trình như thế. Và nghiệp vụ BH
XDLĐ đã làm được sự đảm bảo đó cho các khoản đầu tư.
- Nghiệp vụ BH XDLĐ cũng như các nghiệp vụ bảo hiểm khác là một bộ
phần của ngành bảo hiểm, góp phần huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế
- xã hội
Hoạt động của nghiệp vụ BH XDLĐ cũng là hoạt động thu phí bảo hiểm trước
khi rủi ro và sự kiện bảo hiểm xảy ra với đối tượng bảo hiểm. Do vậy nguồn phí
được thu vào trước đó có thể được huy động trở thành vốn đầu tư cho các công ty
bảo hiểm đầu tư vào các hạng mục khác. Đây cũng là một cách để thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội.
- Góp phần ổn định và tăng thu ngân sách đồng thời thúc đẩy mối quan
hệ kinh tế đối ngoại giữa các nước
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
Nhờ có sự đảm bảo của BH XDLĐ mà các công trình có thể được xây dựng và
thi công một cách ổn định, đồng thời từ đó có thể tăng số lượng việc làm, giảm

lượng trợ cấp xã hội và cũng tăng mức thuế cho nhà nước qua việc các hoạt động
đầu tư xây dựng được liên tục và không bị gián đoạn. Nghiệp vụ BH XDLĐ cũng
làm tăng khả năng hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Từ đó có thể
thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại
1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt
1.2.1 Người được bảo hiểm
Trong bảo hiểm mọi rủi ro Xây dựng Lắp đặt. Người được bảo hiểm có thể
bao gồm:
Chủ đầu tư (Principal): là người chủ của công trình .
Nhà thầu: Người ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư, thông thường
được gọi là Nhà thầu chính.
Các nhà thầu phụ: là các bên không ký kết hợp động trực tiếp với Chủ đầu tư
chính mà họ chỉ ký kết hợp đồng làm thuê với Nhà thầu chính.
Có thể có cả trường hợp một số nhà thầu phụ khác ký kết hợp đồng trực tiếp
với các nhà thầu phụ mà có hợp đồng làm thuê với Nhà thầu chính của công trình
được bảo hiểm (Nhà thầu phụ cả nhà thầu phụ).
- Quy tắc BH Xây dựng Lắp đặt không bảo hiểm cho trách nhiệmn nghề
nghiệp của các kiến trúc sư, kỹ sư, cố vấn chuyên môn (ví dụ: trách nhiệm của họ
khi thiết kế, tính toán dự toán, kết cấu,…) mặc dù những người này cũng được liệt
kê trong danh sách NĐBH. Do đó, trong trường hợp NĐBH vừa làm tư vấn thiết kế,
vừa thực hiện các công việc xây dựng, cần ghi rõ trong hợp đồng, chỉ bảo hiểm cho
phần việc xây dựng, không bảo hiểm cho các trách nhiệm dân sự phát sinh.
- Người đứng ra mua bảo hiểm và ký kết hợp đồng bảo hiểm cho toàn bộ công
trình là Chủ đầu tư hoặc Nhà thầu chính
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
1.2.2 Đối tượng và phạm vi BH
1.2.2.1 Đối tượng của BH
Đối tượng của BH Xây dựng Lắp đặt bao gồm 2 phần là phần thiệt hại

vật chất và phần Trách nhiệm đối với bên thứ ba
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
Phần I – Thiệt hại vật chất
Có thể nói một cách tổng quát rằng đối tượng bảo hiểm của BH Xây dựng Lắp
đặt bao gồm tất cả các công trình xây lắp dân dụng, công trình công nghiệp… Nói
chung là các công trình có sử dụng xi măng, bê tông, và các công trình có giá trị
thiết bị lắp đặt dễ chịu tác động, tổn thất và tổn thất lớn của các tác nhân bên ngoài
như động đất, bão, lốc, lũ lụt, sét đánh… Các công trình xây dựng sẽ có bao gồm cả
hạng mục lắp đặt nhưng thông thường , các công trình có giá trị bảo hiểm của phần
xây dựng lớn hơn 50% tổng giá trị hạng mục công trình thông thường được bảo
hiểm theo Quy tắc BHXD (CAR) , các công trình có giá trị bảo hiểm của phần lắp
đặt lớn hơn 50% tổng giá trị công trình thì sử dụng Quy tắc bảo hiểm mọi rủi ro lắp
đặt (EAR) .
- Các hạng mục chủ yếu được bảo hiểm sẽ bao gồm:
a. Giá trị thi công xây dựng/lắp đặt
Giá trị thi công xây dựng/lắp đặt bao gồm giá trị của tất cả các hạng mục công
trình xây dựng, các máy móc, các dây chuyền đồng bộ trong một xí nghiệp hay
trong khi tiến hành lắp đặt các máy móc, thiết bị do chủ thầu tiến hành (kể cả các
nhà thầu phụ) theo hợp đồng ký kết giữa chủ thầu và chủ đầu tư.
Để tránh việc tranh chấp sau này có thể xảy ra (khi có tổn thất thuộc trách
nhiệm của đơn bảo hiểm) thì CBKD cần yêu cầu NĐBH kê khai rõ giá trị của từng
hạng mục công trình trong GCNBH, hoặc Phụ lục bóc tách từng giá trị từng hạng
mục công trình kèm theo Hợp đồng bảo hiểm.
Nếu muốn loại trừ một công việc nào đó, thì trong Hợp đồng bảo hiểm cần áp
dụng Điều khoản bổ sung ghi rõ loại trừ này. Ví dụ: không bảo hiểm việc chạy thử
các máy móc thiết bị đã qua sử dụng sau khi lắp đặt xong.
b. Các trang thiết bị và công trình tạm thời.
Đây là các trang thiết bị dùng trong quá trình xây dựng và lắp đặt. Các trang

thiết bị này được sử dụng nhiều lần cho nhiều công trình khác nhau. Chỉ một phần
giá trị hao mòn của các trang thiết bị đó được tính vào giá trị của công trình. Ví dụ:
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
Các loại công cụ, đồ nghề, lán trại tạm thời, trụ sở tạm thời, nhà kho, xưởng, giàn
giáo, cốp pha, thùng chứa bê tông, hệ thống băng tải, rào chắn, cáp điện, môtơ
điện…
Các trang thiết bị này, nếu yêu cầu bảo hiểm, thì cần có danh sách cụ thể kèm
theo Hợp đồng bảo hiểm.
c. Máy móc phục vụ trong quá trình xây dựng lắp đặt
Đây là các loại máy móc dùng trong quá trình xây dựng và lắp đặt bao gồm
các loại máy móc có động cơ tự hành (phân biệt với các máy thuộc trang thiết bị
xây dựng đã nêu ở trên), Ví dụ: các loại máy san ủi đất, các loại cầu, các loại
phương tiện vận chuyển dù các phương tiện đó thuộc thẩm quyền sở hữu của Người
được bảo hiểm hay do họ đi thuê. Cần chủ ý đây là các phương tiện vận chuyển chỉ
sử dụng trên công trường, không được phép lưu hành trên đường công lộ.
Khi bảo hiểm máy móc xây dựng và lắp đặt, cần thiết phải có danh sách các
máy móc kèm theo.
d. Tài sản có sẵn trên và xung quanh công trường.
Đối với các loại tài sản này, cần phân biệt hai loại khác nhau:
 Tài sản trong và xung quanh khu vực công trường thuộc quyền sở hữu, quản
lý, chăm sóc, trông coi của Người được bảo hiểm. Loại tài sản này được bảo hiểm
theo Quy tắc BH Xây dựng Lắp đặt bằng việc cấp Sửa đổi bổ sung. Khi tiến hành
bảo hiểm, Người được bảo hiểm phải kê khai cụ thể giá trị trong phục lục của Hợp
đồng bảo hiểm. Trong BH Xây dựng, Điều khoản bổ sung (ĐKBS) MR119 “Tài sản
có sẵn của chủ đầu tư hoặc thuộc quyền sở hữu, trông coi, kiểm soát của Người
được bảo hiểm” sẽ được áp dụng cho việc bảo hiểm các tài sản này. Phí bảo hiểm sẽ
đưựoc tính theo tỷ lệ phí của phần thi công xây dựng. Đơn vị lưu ý liên quan đến
việc bảo hiểm cho loại tài sản này không áp dụng ĐKBS MR 105 “ cam kết lien

quan đến cấu trúc có sẵn và/hoặc các tài sản xung quanh”.
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
 Loại tài sản nằm trong và xung quanh khu vực công trường nhưng thuộc
quyền sở hữu của bên thứ ba. Loại tài sản này được bảo hiểm theo phần II của Quy
tắc BH Xây dựng và Lắp đặt – Trách nhiệm đối với người thứ ba.
e. Chi phí dọn dẹp hiện trường khi có tổn thất.
Bao gồm các chi phí phát sinh do phải di chuyển,, dọn dẹp các chất phế thải
xây dựng, đất đá do sự cố thuộc trách nhiệm bảo hiểm gây ra trên khu vực công
trường nhằm mục đích làm sạch để có thể tiếp tục thi công công trình. Khoản chi
phí này chỉ được bảo hiểm khi Người được bảo hiểm kê khai và yêu cầu bảo hiểm.
Ví dụ: Khi xây dựng đường sá, do mưa lũ làm sụt đường. Các chi phí để khôi phục
lại đoạn đường sụt lở đó do Người bảo hiểm gánh chịu, nhưng chi phí để di chuyển
đất đá sụt lở do tổn thất gây ra để có thể tiếp tục làm lại quãng đường sẽ được bồi
thường nếu khoản chi phí này được kê khai trong Hợp đồng bảo hiểm và thuộc
phạm vi bảo hiểm
g. Chi phí tham gia
Bao gồm các chi phí phát sinh trong trường hợp xảy ra tổn thất trả cho các tổ
chức chuyên nghiệp (cụ thể như: Kiến trúc sư, Giám Định Viên, Tư vấn…) để thực
hiện các công tác ước lượng, lập hồ sơ, định lượng, lập danh mục các hạng mục
được bảo hiểm, mở thầu và kiểm soát cần thiết trong quá trình khôi phục các hạng
mục đó sau khi bị thiệt hại hoặc tồn tại đối với các hạng mục được bảo hiểm do rủi
ro được bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm này. Khoản chi phí này chỉ được bảo
hiểm khi Người được bảo hiểm kê khai và yêu cầu bảo hiểm trong GYCBH và được
thể hiện trong Hợp đồng bảo hiểm dưới dạng Sửa đổi bổ sung
Phần II – Trách nhiệm đối với bên thứ ba.
Đây là phần II của Quy tắc bảo hiểm, một trong hai phần chủ yếu của Quy tắc
BH Xây dựng Lắp đặt, bồi thường cho trách nhiệm theo luật định mà NĐBH phải
gánh chịu do gây tổn thất trực tiếp đối với người và/hoặc tài sản của bên thứ ba

trong quá trình xây dựng (lắp đặt) các hạng mục được bảo hiểm theo phần I (Thiệt
hại vật chất) và xảy ra trong thời hạn bảo hiểm.
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
Lưu ý: Các tổn thất gây ra cho công nhân hay người làm thuê của NĐBH
không thuộc trách nhiệm bồi thường của quy tắc bảo hiểm này. Thông thường, các
đối tượng này được bảo hiểm bằng Quy tắc bảo hiểm Bồi thường cho người lao
động và/hoặc Trách nhiệm của người chủ sử dụng lao động.
1.2.2.2 Phạm vi bảo hiểm
a. Các rủi ro chính thuộc phạm vi bảo hiểm
Với đối tượng là những công trình xây lắp và các máy móc phục vụ cho việc
thi công công trình như trên, phạm vi Bảo hiểm của Bảo hiểm Xây dựng lắp đặt sẽ
sử dụng Quy tắc bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng bảo hiểm hoặc Quy tắc bảo hiểm
mọi rủi ro lắp đặt. Các rủi ro chính được bảo hiểm sẽ bao gồm:
- Nhóm rủi ro thiên tai  Ðộng ðất, sóng thần, gió bão, gió xoáy, lốc
 Mýa lớn, lũ, ngập lụt
 Sét ðánh, cháy do sét, do hoạt ðộng của núi lửa
 Ðất ðá lún, sụt lở
Rủi ro gây ra bởi con
ngýời trên công trýờng
 Thiếu kinh nghiệm, kỹ nãng, bất cẩn
 Trộm cắp, hành ðộng ác ý, phá hoại
 Vận chuyển nguyên vật liệu
 Lỗi thiết kế, lỗi vận hành
- Phạm vi bảo hiểm của Quy tắc bảo hiểm này còn bao gồm cả những tốn thất
đối với nguyên vật liệu xây dựng, các trang thiết bị lắp đặt trong khi vận chuyển
trên khu vực công trường hay khi lắp đặt
b. Các điểm loại trừ chung cho cả BH Xây dựng và Lắp đặt
• Những rủi ro loại trừ chung cho cả phần BH vật chất và trách nhiệm:

- Chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch của nước ngoài (dù tuyên chiến
hay không tuyên chiến), nội chiến, bạo loạn, cách mạng, khởi nghĩa, binh biến,
khủng bố, nổi loạn, đình công, bãi công, bế xưởng, bạo động có thể dẫn đến nổi dậy
cũ trang hoặc giành chính quyền;
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
- Phản ứng hạt nhân, phóng xạ hay ô nhiễm phóng xạ;
- Hành động cố ý hay cố tình sơ suất của Người được bảo hiểm hay đại diện
của họ;
- Ngừng công việc dù là toàn bộ hay một phần
•Các loại trừ áp dụng cho phần thiệt hại vật chất:
PVI sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường đối với :
- Mức miễn thường quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo
hiểm phải tự chịu mức khấu trừ này trong mỗi sự kiện bảo hiểm;
- Tất cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả, bao gồm tiền phạt, tổn thất do
chậm trễ, do không đảm bảo công việc, thiệt hại hợp đồng;
- Những tổn thất do thiết kế sai;
- Các hiện tượng ăn mòn, mài mòn, ô xy hóa,
- Mất mát hay thiệt hại chỉ phát hiện được vào thời điểm kiểm kê;
Những loại trừ áp dụng riêng cho phần II, trách nhiệm đối với người
thứ ba:
- Mức miễn thường quy định trong Hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo
hiểm tự chịu mức khấu trừ này trong mỗi sự kiện bảo hiểm;
- Chi phí phát sinh trong việc chế tạo, làm lại, nâng cấp, sửa chữa hay thay
thế các hạng mục được bảo hiểm hoặc có thể được bảo hiểm theo thỏa thuận trong
hợp đồng bảo hiểm;
- Trách nhiệm là hậu quả của:
a) Các thương vong, ốm đau gây ra cho người làm thuê hay công nhân của
nhà thầu hay của chủ công trình hoặc của bất kì doanh nghiệp nào khác có liên quan

đến công trình được bảo hiểm hay gây ra cho thành viên trong gia đình họ;
b) Tổn thất gây ra đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hay quyền quản lý,
chăm nom, coi sóc hay kiểm soát của nhà thầu, của chủ công trình hay của bất kỳ
doanh nghiệp nào khác có liên quan đến công trình được bảo hiểm toàn bộ hay một
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
phần theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm hay của người làm thuê hoặc công
nhân của một trong những người nói trên;
c) Tai nạn gây ra bởi xe cơ giới được phép lưu hành trên đường công cộng
hay bởi phương tiện vận tải thủy hay máy bay;
d) Bất kỳ thỏa thuận nào của Người được bảo hiểm về việc trả một khoản
tiền dưới hình thức đền bù hay dưới hình thức khác, trừ khi trách nhiệm đó thuộc
trách nhiệm bồi thường của Bảo hiểm PVI theo hợp đồng bảo hiểm.
1.2.3 Địa điểm công trình
Cách xác định địa điểm công trình phải rõ ràng. Thông thường địa điểm công
trình được ghi rõ trong GCNBH/GYCBH. Trong trường hợp xây dựng các ngôi nhà
hay công trình trong một địa điểm cố định thì vấn đề xác định địa điểm công trình
tương đối đơn giản.
Thông thường các công trình áp dụng Quy tắc BHLD sẽ có địa điểm lắp đặt cố
định và ít trải dài hơn các công trình sử dụng Quy tắc BHXD vì phần lớn các công
trình lắp đặt được tập trung và ít thay đổi . Trong khi đó, các công trình sử dụng
Quy tắc BHXD sẽ có nhiều trường hợp phải bảo hiểm trên một phạm vi rộng như
đường xá, cầu cống… vì địa điểm công trình có thể trải dài theo tiến độ của một con
đường… công trường là suốt chiều dài của quãng đường với công trình phụ trợ suốt
dọc hai bên đường và các địa điểm khai thác đất đá để làm đường. Trong trường
hợp xây dựng các công trình như đập, cầu cống, nhà kho lớn thì công trường sẽ bao
gồm cả các con đường thi công tạm thời để ra, vào nơi đó. Đây là điểm cần lưu ý,
và cần xem xét đánh giá khi cung cấp đơn BHXD loại này. Các loại công trình có
địa điểm trải dài sẽ có rủi ro tồn tích là nhỏ hơn vì nếu thiệt hại xảy ra sẽ chỉ ở từng

đoạn đường, từng tiến độ thi công, thế nhưng lưu ý ở các địa điểm khác nhau thì
công tác đánh giá rủi ro cũng sẽ khác nhau.
1.2.4 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
Trong BH Xây dựng Lắp đặt, giá trị bảo hiểm là vấn đề quan trọng và rất phức
tạp. Xác định được chính xác giá trị bảo hiểm sẽ giúp cho cả Người bảo hiểm và
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
Người được bảo hiểm tránh được các tranh chấp không cần thiết khi có tổn thất xảy
ra. Giá trị tài sản không bao gồm 10% VAT. Các giá trị phải được xác định trong
BHXD bao gồm:
- Giá trị bảo hiểm của phần công tác thi công xây dựng/ thiết bị lắp đặt.
Người được bảo hiểm có thể căn cứ vào một trong các phương pháp sau đây làm cơ
sở xác định giá trị bảo hiểm:
a) Tổng giá trị khôi phục của công trình, nghĩa là giá trị khôi phục lại công
trình trong trường hợp có tổn thất xảy ra. Phải dự toán được mức tăng của các chi
phí về nguyên liệu, lương công nhân tăng do biến động giá cả…những thay đổi đó
sẽ tác động vào giá công trình.
b) Giá trị bằng hoặc nhỏ hơn tổn thất lớn nhất có thể xảy ra.
c) Giá trị dự toán của công trình theo hợp đồng xây dựng/ lắp đặt, thông
thường căn cứ trên giá trị ghi trong hợp đồng xây dựng/ lắp đặt làm giá trị bảo
hiểm. Khi kết thúc công trình, giá trị này sẽ được điều chỉnh theo thực tế, lúc đó phí
bảo hiểm cũng được điều chỉnh cho phù hợp.
d) Trong thời gian thi công, nếu có sự thay đổi lớn về giá cả dẫn tới việc giá
trị bảo hiểm thay đổi thì Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người
được bảo hiểm biết, giá trị bảo hiểm sẽ được điều chỉnh ngay, không cần chờ đến
khi công trình hoàn thành.
- Giá trị bảo hiểm của máy móc phục vụ xây dựng lắp đặt
- Giá trị bảo hiểm với chi phí dọn dẹp hiện trường
- Giá trị bảo hiểm của tài sản trên và xung quanh công trường

- Trách nhiệm của người thứ ba
1.2.5 Phí BH
Phí BH của một công trình xây dựng bao gồm hai phần chính đó là phí BH
tiêu chuẩn và phụ phí mở rộng.
1.2.5.1. Phí BH tiêu chuẩn
Phí BH tiêu chuẩn là phí BH tính cho các rủi ro tiêu chuẩn theo đơn BH của
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
Munich Re đang được áp dụng tại Việt Nam.Phí BH tiêu chuẩn bao gồm ba phần
chính là phí cơ bản tối thiểu, phụ phí rủi ro lũ lụt và phụ phí rủi ro động đất.
Phụ phí cơ bản tối thiểu: là mức phí tối thiểu cho một công trình xây dựng,
được tính bằng tỷ lệ phần nghìn của số tiền BH.
Phụ phí rủi ro lũ lụt: Mức phụ phí này trong một năm tính sẽ căn cứ vào
tính chất của từng loại công trình chịu tác động của rủi ro lũ lụt.Tỷ lệ phí BH được
xác định bằng phần nghìn trên số tiền BH và tùy thuộc vào thời gian thi công cũng
như địa điểm thi công.
Phụ phí rủi ro động đất: là mức phụ phí được tính cho từng loại công trình,
phụ thuộc vào độ nhạy cảm của công trình với rủi ro động đất.Độ nhạy cảm với rủi
ro động đất của công trình được chia làm 5 loại: C,D,E,F và G trong đó công trình
loại C có độ nhạy cảm với rủi ro động đất thấp nhất.Tỷ lệ phí động đất được tính
bằng phần nghìn/năm.Nếu công trình xây dựng có thời gian trên hoặc dưới một năm
được tính như sau:
Phụ phí ðộng ðất (trong
thời gian xây dựng)
=
Phí cho 1
nãm ×
Thời hạn BH(tháng)
12 tháng

1.2.5.2. Phụ phí mở rộng
Đây là phần phí BH xác định cho phần trang thiết bị xây dựng, máy móc xây
dựng, tài sản có sẵn trên và xung quanh khu vực công trường, trách nhiệm pháp lý
đối với bên thứ ba.
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY
DỰNG – LẮP ĐẶT TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM
PVI ĐÔNG ĐÔ
2.1.Tổng quan về Công ty Bảo hiểm PVI Đông Đô
2.1.1. Sự ra đời và phát triển
Công ty bảo hiểm PVI Đông Đô là thành viên của Tổng công ty bảo hiểm PVI
thuộc tập đoàn Dầu Khí Vỉệt Nam. Trước năm 2011, Công ty bảo hiểm PVI Đông
Đô mang tên công bảo hiểm dầu khí Đông Đô là thành viên của Tổng công ty bảo
hiểm dầu khí Việt Nam. Cùng với việc thông qua chiến lược kinh doanh và Đại hội
cổ đông lần thứ nhất của Tổng công ty bảo hiểm Dầu khí Việt Nam ngày 8/2/2007
đã thông qua việc thành lập thêm các công ty thành viên, trong đó có PVI Đông Đô
(ngoài ra còn có PVI Bình Dương, PVI Sài Gòn).
PVI Đông Đô được thành lập chính thức vào ngày 25/7/2007.
Địa chỉ : 402 Trần Khát Chân, quận Hai Bà Trưng.
Tel: 84 49725300
Fax: 84 4 9725300
Và từ hiện tại, Công ty Bảo hiểm PVI Đông Đô đang hoạt động địa điểm mới tại:
Địa chỉ: Tầng 7&8, tòa nhà P-Tower, 52 Bà Triệu, Hoàng Kiếm, Hà Nội
Tel: 84 3972 5875/76/77
Fax: 84 4 9725300
Từ khi thành lập, dựa trên sự lớn mạnh của Tổng công ty, hoạt động kinh
doanh của PVI đã nhanh chóng đi vào quỹ đạo, thực hiện các mục tiêu, chính sách

của tổng công ty đề ra.
Là thành viên của Tổng công ty bảo hiểm PVI, với năng lực tài chính vững
chắc cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, PVI Đông Đô đã hoàn thành các
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Định
công trình dự án của Tổng công ty. Đặc biệt, PVI đã chiếm được niềm tin của khách
hàng và hoàn toàn xứng đáng với niềm tin ấy khi cung cấp các sản phẩm bảo hiểm
chất lượng tốt, độ an toàn cao cùng các mức chi phí cạnh tranh. Cùng với Tổng
công ty, PVI Đông Đô thực hiện bảo hiểm cho rất nhiều dự án cũng như công ty lớn
như: thực hiện bảo hiểm cho Tổng công ty hàng không Việt Nam (2013) , Tổng
công ty quản lý bay, Xi măng Đồng Bành, Xi măng Bỉm Sơn, dự án tàu điện ngầm
Metro 1 cùng mối quan hệ hợp tác với nhiều đầu mối khác như Ban QLDA 1, Sở
GTVT Ninh Bình, Môi giới Á Đông, Môi giới Nam Á… Cùng với các hoạt động
trên, PVI ngày càng đa dạng hóa sản phẩm, hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch
vụ, tăng cường liên kết với những nhà bảo hiểm, môi giới tái bảo hiểm hàng đầu thế
giới, tổ chức hội thảo khách hàng nhằm thu xếp chương trình bảo hiểm và đảm bảo
việc thu hồi bồi thường từ thị trường một cách nhanh chóng và thỏa đáng.
Với đường lối chỉ đạo của Tổng công ty, PVI Đông Đô cam kết luôn phối hợp
cùng với nhà giám định trong nước và quốc tế để kịp thời xác định nguyên nhân tổn
thất, tiến hành bồi thường nhanh chóng và thỏa đáng cho khách hàng khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm.
Xác định rõ về vấn đề chất lượng nguồn nhân lực nên PVI Đông Đô không
ngừng mở các lớp bồi dưỡng cho nhân niên về kiến thức, nghiệp vụ cũng như các
kỹ năng sử dụng các phần mềm hỗ trợ.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy tổ chức quản lý của PVI Đông Đô được chia làm 2 khối là khối quản
lý và khối kinh doanh đều nằm dưới sự điều hành của ban Tổng giám đốc. Chủ yếu
tập trung vào mảng kinh doanh và khai thác khi toàn công ty có 15 phòng ban, trong
đó có tới 11 phòng kinh doanh và chỉ 4 phòng ban thuộc khối quản lý.

Sinh viên thực hiện: Lê Anh Năm Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
25

×