Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Biện pháp tăng cường khai thác các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh trong các Doanh nghiệp nhà nước của nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.05 KB, 31 trang )

Đề án môn học Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ
Mục lục
LờI NóI ĐầU
Chơng I.........................................................................................................3
Chơng II......................................................................................................11
Lời nói đầu.
Sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam đã thu đợc những kết quả bớc đầu quan
trọng. Thời gian qua, Việt Nam đã đứng vững đợc trớc những sóng gió biến
động lớn bất lợi của tình hình thế giới và trong nớc, nền kinh tế Việt Nam
vẫn đứng trớc nhiều thử thách.
Sau một thời gian thực hiện chủ trơng đổi mới, nền kinh tế Việt Nam
đã có dáng dấp của một nền kinh tế thị trờng. Những quan hệ hàng hoá, tiền
tệ đang dần dần thay thế quan hệ phân phối hiện vật của thời kỳ tập trung
quan liêu bao cấp. Bộ mặt kinh tế của đất nớc đã có những thay đổi cơ bản,
những nguồn lực quý báu của đất nớc đã đợc sử dụng hiệu quả hơn. Quan hệ
kinh tế của Việt Nam với các nớc đã đi vào chiều sâu là cơ hội để Việt Nam
hội nhập tốt hơn vào nền kinh tế thế giới. Mức sống của nhân dân đợc cải
Nguyễn Thị Thu Phơng Tài Chính 42 A
Đề án môn học Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ
thiện, tốc độ tăng trởng ở mức cao, trong điều kiện phải đối phó với muôn
vàn khó khăn từ bên trong và từ bên ngoài, đã phần nào khẳng định đợc tính
chất đúng đắn của con đờng cải cách, từ đó cho phép đặt niềm tin vững chắc
vào khả năng cất cánh của Việt Nam trong tơng lai.
Kinh nghiệm thành công của các nớc đi trớc đã để lại nhiều bài học
quan trọng. Có nớc đã sử dụng nguồn vốn bên ngoài làm nguồn vốn chủ lực
cho sự phát triển, còn nguồn vốn tích luỹ trong nớc chỉ có tính chất bổ trợ
cho nguồn vốn bên ngoài. Ơ một số nớc khác, với ý thức tự lập tự chủ cao và
không muốn từ chỗ lệ thuộc về kinh tế dẫn đến lệ thuộc về chính trị đã lựa
chọn nguồn vốn nội địa làm nguồn vốn chủ đạo để phát triển. Tuy phơng
thức lựa chọn nguồn vốn chủ đạo có khác nhau và sự thành công của các nớc
cũng khác nhau theo nhiều góc độ, nhng nhìn chung ở mỗi loại đều có một u


thế nhất định.
Để bắt nhịp cùng với đà đi lên của đất nớc. Các doanh nghiệp Việt
Nam cũng đua nhau để phát triển. Trong mỗi doanh nghiệp vốn cũng là điều
kiện đầu tiên và quan trọng nhất để doanh nghiệp có thể tồn tại phát triển và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, vấn đề để huy động vốn từ
những phơng thức nào là rất quan trọng nó luôn gắn chặt với tiến trình phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
Doanh nghiệp Nhà nớc là một trong những thành phần kinh tế đợc
Nhà nớc u tiên phát triển và giữ một vai trò chủ đạo nhất trong nền kinh tế
đất nớc ta. Việc đa ra đợc một phơng thức huy động vốn tối u nhất là mối
quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp
Xuất phát từ đòi hỏi trên và cũng là phù hợp với chuyên ngành Tài
Chính Doanh Nghiệp của em . Vì vậy, em quyết định chọn đề tài : Biện
pháp tăng cờng khai thác các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh trong
các Doanh nghiệp nhà nớc của nớc ta hiện nay làm đề tài nghiên cứu của
mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo đề tài của
em bao gồm 2 chơng
Nguyễn Thị Thu Phơng Tài Chính 42 A
Đề án môn học Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ
Chơng I : Vốn và tầm quan trọng của vốn đối với các doanh nghiệp
Chơng II : Biện pháp tăng cờng khai thác các nguồn vốn cho sản xuất
kinh doanh của các Doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN) ở nớc ta hiện nay.
Chơng I
Vốn và tầm quan trọng của vốn đối với các
doanh nghiệp
1.1 Tổng quan về vốn của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để một doanh nghiệp đợc thành
lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận thức đợc điều đó
đã có nhiều quan niệm khác nhau về vốn mà các nhà kinh tế học đã đa ra. D-

ới đây là một số khái niệm về vốn
1.1.1 Các khái niệm về vốn
Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng : dới góc độ các yếu tố sản
xuất, vốn đã đợc khái quát hoá thành phạm trù t bản trong đó nó đem lại giá
trị thặng d và là một đầu vào của quá trình sản xuất
Định nghĩa về vốn của Marx có một tầm khái quát lớn vì nó bao hàm
đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn chính là giá trị, cho
dù nó có thể đợc biểu hiện dới nhiều hình thức khác nhau nh đất đai, nhà cửa,
máy móc vốn là gía trị đem lại giá trị thăng d vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá
Nguyễn Thị Thu Phơng Tài Chính 42 A
Đề án môn học Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ
trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế
về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu
vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất mới tạo
ra giá trị thặng d cho nền kinh tế. Paul Samuelson, ngời đại diện cho trờng
phái tân cổ điển đã thứa kế quan niệm về các yếu tố sản xuất của trờng phái
cổ điển và phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba
loại chủ yêú là đất đai lao động và vốn. Theo ông vốn là các hàng hoá đợc
sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất rất mới, là đầu vào cho
hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp, vốn có thể là máy móc, trang
thiết bị, vật t
Tuy nhiên, trong quan niệm về vốn của mình, Samuelson lại không đề
cập tới các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá có thể đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Ông đã đồng nhất vốn với tài sản cố định của doanh
nghiệp
Theo David Begg, tác giả cuốn kinh tế học thì vốn bao gồm vốn
hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá đã
sản xuất để sản xuất ra hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có
giá của doanh nghiệp
Marx mới định nghĩa đợc về vốn một cách khái quát

Paul Samuelson và David Begg thì đã đồng nhất vốn với tài sản của
doanh nghiệp. Thực chất là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản của doanh
nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh. Vốn của doạnh nghiệp đợc phản ánh
trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng
cần phải có một lợng vốn nhất định để thực hiện những khoản đầu t cần thiết
nh chi phí thành lập doanh nghiệp, mua sắm nguyên vật liệu, trả lãi vay nộp
thuế và nhiều khoản khác đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đợc liên tục. Ngoài ra còn phải kể đến chi phí mua công nghệ
và máy móc thiết bị mới để tái sản xuất mở rộng. Do vậy, vốn đ a vào sản
xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trên thị trờng.
Nguyễn Thị Thu Phơng Tài Chính 42 A
Đề án môn học Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ
Trong nền kinh tế thị trờng vốn đợc coi là một loại hàng hóa. Nó
giống các hàng hoá khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, nhng nó lại có đặc
điểm khác vì ngời sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời
gian nhất định. Cái giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có
sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lu chuyển trong
đầu t kinh doanh và có thể sinh lời. Với doanh nghiệp, vốn là một trong
nhứng điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác
làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không
chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản
xuất và tái sản xuất tiêu thụ, suốt cả thời gian tồn tại của doanh nghiệp
Quan niệm về vốn trong nền kinh tế thị trờng đã đợc đúc kết lại nh sau
: vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo
của doanh nghiệp tạo ra giá trị thặng d.
1.1.2 Các nguồn vốn của doanh nghiệp và phơng thức huy động
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp có thể có các phơng thức huy động
vốn khác .Trong điều kiện kinh tế thị trờng , các phơng thức huy động vốn
của doanh nghiệp đợng đa dạng hoá nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong

nên kinh tế . Tuy nhiên , cần lu ý rằng, trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam
do thi trờng tài chính cha phát triển hoàn chỉnh nên việc khai thác vốn có
nhiều nét đặc trng nhất định . Sự phát triển nhanh chóng và thị trờng tài chính
sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào
kinh doanh.
1.1.2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
bao gồm các bộ phận.
*Vốn góp ban đầu.
Khi doanh nghiệp đợc thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải
có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông chủ sở hữu góp.Khi nói
đến nguồi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xết hình
Nguyễn Thị Thu Phơng Tài Chính 42 A
Đề án môn học Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ
thức sở hữu của doanh nghiệp đó ,vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất
và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.
Đối với DNNN,vốn góp ban đầu chính là vốn đầu t của Nhà nớc . Chủ
sở hữu của các DNNN là Nhà nớc. Hiện nay cơ chế quản lý tài chính nói
chung và quản lý vốn của doanh nghiệp Nhà nớc nói riêng đang có những
thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế.
*Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Quy mô vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng,
tuy nhiên, thông thờng, số vốn này cần đợc tăng theo quy mô phát triển của
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh nếu doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận
lợi để tăng trởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là
bộ phận lợi nhuận đợc sử dụng để tái đầu t, mở rộng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia, nguồn vốn nội bộ là một phơng
thức tạo nguồn rất quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh

nghiệp giảm đợc chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều
doanh nghiệp coi trọng lợi nhuận từ tái đầu t để lại, họ đặt ra mục tiêu phải
có khối lợng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng
tăng.
Nguồn vốn tái đầu t từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện đợc nếu
doanh nghiệp đã và đang hoạt động có hiệu quả, đợc phép tiếp tục đầu t. Đối
với các DNNN thì việc tái đầu t phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lời
của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích
tái đầu t của Nhà nớc.
Tuy nhiên đối với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên
quan đến một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận
trong năm cho tái đầu t, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ
phần, các cổ đông không đợc nhận tiền lãi cổ phần (cổ tức) nhng bù lại, họ
có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.
Nguyễn Thị Thu Phơng Tài Chính 42 A
Đề án môn học Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ
Nh vậy, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài
trợ bằng nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt, khuyến khích cổ đông giữ cổ
phiếu lâu dài, nhng mặt khác, dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong
thời kỳ trớc mắt (ngắn hạn) do cổ đông chỉ nhận đợc một phần cổ tức nhỏ
hơn. Nếu tỷ lệ chi trả cổ tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá
cổ phiếu có thể giảm sút.
*Phát hành cổ phiếu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn
chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới
Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để
huy động vốn cho doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu đợc gọi là hoạt động tài
trợ dài hạn của doanh nghiệp. Chúng ta sẽ xem xét một số yếu tố cơ bản liên
quan đến phát hành các loại cổ phiếu khác nhau. Có hai loại cổ phiếu đợc
phát hành

** Cổ phiếu thờng
Là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó có những u thế trong việc phát
hành ra công chúng và trong quá trình lu hành trên thị trờng chứng khoán. cổ
phiếu thờng là chứng khoán quan trọng nhất đợc trao đổi, mua bán trên thị tr-
ờng chứng khoán, điều đó cũng đủ để chứng minh tầm quan trọng của nó so
với các công cụ tài chính khác
**Cổ phiếu u tiên
Cổ phiếu u tiên chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu đợc
phát hành. Tuy nhiên trong một số trờng hợp, việc dùng cổ phiếu u tiên là
cách thích hợp. Cổ phiếu u tiên có đặc điểm là nó có cổ tức cố định. Ngời chủ
cổ phiếu này có quyền đợc thanh toán lãi trớc các cổ đông thờng. Nếu lãi chỉ
đủ trả cổ tức cho các cổ đông u tiên thì các cổ đông thơng sẽ không đợc nhận
cổ tức của kỳ đó.
1.1.2.2 Nợ và các phơng thức huy động nợ của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thu Phơng Tài Chính 42 A
Đề án môn học Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
có thể sử dụng nợ từ các nguồn : tín dụng ngân hàng, tín dụng thơng mại và
vay thông qua phát hành trái phiếu.
* Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thơng mại
Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn
quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân mỗi doanh
nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát
triển của mỗi doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các
ngân hàng thơng mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn.
Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không
sử dụng tín dụng thơng mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên
thơng trờng. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thờng vay ngân
hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là có đủ vốn đảm bảo cho các dự án mở rộng hoặc đầu t chiều sâu

của doanh nghiệp.
Về mặt thời hạn vốn vay ngân hàng có thể đợc phân loại theo thời hạn
vay, bao gồm: vay dài hạn (thờng tính từ 3 năm trở lên ), vay trung hạn ( từ 1
năm đến 3 năm) và vay ngắn hạn (dới 1 năm). Tiêu chuẩn và quan niệm về
thời hạn để phân loại trong thực tế không giống nhau giữa các nớc và có thể
khác nhau giữa các ngân hàng thơng mại.
Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân
loại cho vay thành các loại nh: cho vay đầu t tài sản cố định, cho vay đầu t tài
sản lu động, cho vay để thực hiện dự án. cũng có những cách phân chia khác
nh: cho vay theo ngành kinh tế, theo lĩnh vực phục vụ hoặc theo hình thức
bảo đảm tiền vay.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều u điểm nhng nguồn vốn này
cũng có những hạn chế nhất định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng,
kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn
Nguyễn Thị Thu Phơng Tài Chính 42 A
Đề án môn học Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ
Đối với doanh nghiệp tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thơng mại là
nguồn tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, hơn nữa nó còn tạo
khả năng mở rộng quan hệ hợp tác trong kinh doanh một cách lâu bền. Các
điều kiện ràng buộc cụ thể có thể đợc ấn định khi hai bên ký kết hợp đồng
mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung. Chi phí cho sử dụng nguồn vốn tín
dụng thơng mại thể hiện qua lãi suất của khoản vay, đó là chi phí lãi vay, sẽ
đợc tính vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Khi mua bán hàng hoá trả
chậm, chi phí này có thể ẩn đới hình thức thay đổi mức giá, tuỳ thuộc vào
quan hệ thoả thuận cụ thể giữa các bên. trong xu hớng hiện nay ở Việt Nam
cũng nh trên thế giới các hình thức tín dụng ngày càng đợc đa dạng hoá và
linh hoạt hơn, với tính chất cạnh tranh hơn; do đó, các doanh nghiệp cũng có
nhiều cơ hội để lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
*Phát hành trái phiếu công ty
trái phiếu là tên chung của các giấy tờ vay nợ dài hạn và trung hạn,

bao gồm: trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty. Trái phiếu còn đợc gọi là
trái khoán. Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì nó liên
quan đến chi phí trả lãi, khả năng lu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trớc
khi quyết định phát hành cần hiểu rõ đặc điểm u và nhợc điểm của mỗi loại
trái phiếu. Trên thị trờng tài chính ở nhiều nớc hiện nay thờng lu hành các
loại trái phiếu doanh nghiệp nh sau:
- Trái phiếu có lãi suất cố định
- Trái phiếu có lãi suất thay đổi
- Trái phiếu có thể thu hồi
- Chứng khoán có thể chuyển đổi
1.2 Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối với mọi doanh nghiệp, dù thuộc bất kỳ thành phần nào, với bất kỳ
quy mô nào thì vốn vẫn là điều kiên tiên quyết không thể thiếu đợc. Để
Nguyễn Thị Thu Phơng Tài Chính 42 A
Đề án môn học Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ
doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh vốn chính là tiền
đề là cơ sở cho sự mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Vốn quyết định mức độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng
các thành tựu khoa học vào sản xuất kinh doanh, quyết định khả năng đổi
mới máy móc thiết bị, quy trình công nghệ, phơng pháp quản lý mới trong
doanh nghiệp. Theo đó doanh nghiệp có thể liên tục đổi mới, nâng cao chất l-
ợng mẫu mã sản phẩm, tăng năng suất lao động.
Việc đảm bảo đủ nguồn vốn sẽ giúp doanh nghiệp tiến hành hoạt động
sản xuất một cách thờng xuyên và liên tục, doanh nghiệp có thể chớp đợc
thời cơ kinh doanh và lợi thế trong cạnh tranh.
Vốn đợc sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
luôn phải có sẵn trớc khi hoạt động này phát sinh. Đó chính là khoản vốn mà
doanh nghiệp phải ứng trớc cho quá trình sản xuất kinh doanh. Về nguyên
tắc: sau một chu kỳ kinh doanh, vốn phải đợc thu hồi để tiếp tục chu kỳ sản

xuất kinh doanh khác, nếu không doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn có khi dẫn
tới phá sản vì vậy, doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý vốn sao cho
hiệu quả cao đảm bảo luôn đủ vốn đầu t đúng lúc, đúng chỗ cho sản xuất
kinh doanh. Tóm lại, doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến hiệu quả sử
dụng vốn tại doanh nghiệp của mình.
Nguyễn Thị Thu Phơng Tài Chính 42 A
Đề án môn học Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ
Chơng II
Biện pháp tăng, cờng khai thác các nguồn vốn cho
sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp Nhà
nớc
2.1 Thực trạng vốn tại các doanh nghiệp Nhà nớc.
Đối với bất kỳ loại doanh nghiệp nào, dù là DNNN hay doanh nghiệp
t nhân, sự tồn tại và phát triển của chúng hoàn toàn phụ thuộc vào hoạt động
tài chính của bản thân chúng, hay nói cách khác, sự sống còn của mỗi doanh
nghiệp đều phụ thuộc vào hiệu quả của việc huy động và sử dụng vốn.
Hiện nay, DNNN năng lực quá yếu, quy mô vốn còn rất nhỏ bé. Điều
này làm doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh,
khả năng thanh toán kém, dễ gặp rủi ro. Tính đến tháng 5 năm 2001 vốn chủ
sở hữu bình quân mỗi DNNN ớc khoảng 22 tỷ đồng. Trong đó, số DNNN có
số vốn dới 5 tỷ đồng chiếm 59.8% ( số doanh nghiệp có vốn từ 1 tỷ đồng trở
xuống chiếm 18.2%); số doanh nghiệp có vốn từ 5 đến 10 tỷ đồng chiếm
15.2% ; số doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm 25% . Các tổng
công ty 90, 91 là những DNNN có mức vốn cao nhất hiện nay, nhng vẫn là
thấp so với các doanh nghiệp trên thế giới. Năm 2000 vốn bình quân của một
công ty 91 khoảng 3885 tỷ đồng, nếu tính theo tỷ giá 15000 đ/USD thì nó
vào khoảng 259 triệu USD ( trong đó có 5 tổng công ty có mức vốn dới 1000
tỷ đồng là Công nghiệp tàu thuỷ; cà phê; Lơng thực miền Nam; Lơng thực
miên Bắc; Thuốc lá). Vốn bình quân của một tổng công ty 90 khoảng 284 tỷ
đồng, nếu tính theo tỷ gía 15000đ/USD thì vốn bình quân đó khoảng 18.9

Nguyễn Thị Thu Phơng Tài Chính 42 A
Đề án môn học Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ
triệu USD. Trong khi đó nếu so với các công ty nhỏ ( 6 đến 50 lao động) ở
các nớc công nghiệp phát triển hiện nay đang có số vốn từ 3 đến 50 triệu
USD ( nếu tính theo tỷ giá 15000đ/USD thì số vốn đó là 45 tỷ đồng đến 750
tỷ đồng), còn công ty có từ 200-500 lao động của họ có vốn hàng trăm triệu
USD, các tập đoàn xuyên quốc gia và các công ty lớn trên thế giới thì có số
vốn lên tới hàng chục, trăm tỷ USD . Nh vậy, trong thời gian tới khi Việt
Nam hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới thì doanh nghiệp Việt Nam
sẽ bị bất lợi so với các doanh nghiệp ở các nớc công nghiệp phát triển về mặt
tài chính. Đây là mối đe doạ đối với các doanh nghiệp Nhà nớc Việt Nam.
2.2 Các phơng thức huy động vốn của DNNN
Trên cơ sở phân tích thực trạng về tình hình vốn trong các DNNN hiện
nay, vấn đề đặt ra cần phải giải quyết là các DNNN cần phải bổ sung và huy
động vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình
nh thế nào? Dới đây em xin mạnh dạn đa ra một số giải pháp để huy động
vốn trong các DNNN ở nớc ta hiện nay.
2.2.1 Nguồn vốn huy động từ ngân sách Nhà nớc
Bất cứ doanh nghiệp nào khi thành lập phải có vốn điều lệ. Về nguyên
tắc, số vốn theo điều lệ phải lớn hơn hoặc bằng tổng mức vốn pháp định mà
Nhà nớc dã quy định cho các ngành nghề. Vì thế, ngay từ khi có quyết định
thành lập, DNNN phải đợc Nhà nớc cấp vốn điều lệ theo đúng điều lệ thành
lập DNNN ( không trễ hơn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập) Vốn
cấp có thể bằng tiền hoặc bằng quyền sử dụng đất, bằng các tài sản hữu hình,
vô hình khác đợc đánh giá theo thời giá nhằm đảm bảo cho DNNN có thể sản
xuất kinh doanh bình thờng và phải cạnh tranh đợc trên thị trờng. Trong quá
trình kinh doanh, nếu thiếu vốn, doanh nghiệp nhà nớc phải tự xoay sở trên
thị trờng vốn, nhà nớc không cấp thêm.
Tuy nhiên, việc cấp phát vốn của nhà nớc cho các DNNN đã phạm
phải một số hạn chế nhất định

Nguyễn Thị Thu Phơng Tài Chính 42 A

×