Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.5 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

MỤC LỤC
Kết cấu nội dung bài chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết thúc bao gồm 3
chương:..................................................................................................................2
3.Frederic Mishkin - Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính..............60

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ

Kết cấu nội dung bài chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết thúc bao gồm 3
chương:..................................................................................................................2
3.Frederic Mishkin - Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính..............60

SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

i

Tài chính doanh nghiệp 51B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM
NHTMCP
DN
DNNN


TCTD
KBNN
NHNN
NHNN & PTNT
SGD
NQH
RRTD
CBTD
KH
TK
XNK
XK/ NK
TTQT
KDNT

:
:
:
:
:
:
:
:

Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước
Tổ chức tín dụng
Kho bạc Nhà nước

Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Việt Nam
Sở giao dịch
Nợ quá hạn
Rủi ro tín dụng
Cán bộ tín dụng
Khách hàng
Tài khoản
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu/ Nhập khẩu
Thanh toán quốc tế
Kinh doanh ngoại tệ

SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

iv


Tài chính doanh nghiệp 51B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

LỜI MỞ ĐẦU
Trong kinh tế học, Ngân hàng thương mại thường được gọi là “doanh nghiệp đặc
biệt”, được coi như là “hệ thần kinh, là trái tim của nền kinh tế”. Chính vì thế mọi hoạt
động của NHTM đều ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế. Khi hệ thống NHTM phát triển,
nền kinh tế sẽ ổn định bền vững. Còn ngược lại, hệ thống NHTM kém phát triển thì nền
kinh tế sẽ suy yếu.
Vai trị của hệ thống ngân hàng là vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế hiện nay.
Đó là kênh phân phối, điều chuyển vốn từ nơi này sang nơi khác, từ ngành nghề này tới
ngành nghề khác. Để thực hiện nhiệm vụ đó, hai nghiệp vụ quan trọng được NHTM sử
dụng đó là huy động vốn và cho vay. Trong tổng tài sản của NHTM thì khoản mục tín
dụng chiếm tỷ trọng cao nhất. Và với quy mơ như vậy, tín dụng ảnh hưởng tới rất nhiều
chiến lược hoạt động của ngân hàng như dự trữ, đầu tư...
Hoạt động tín dụng tuy mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng nhưng cũng tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro. Vì vậy để hạn chế đến mức tối thiểu những rủi ro đó thì NHTM cần chú
trọng rất nhiều tới việc kiểm tra kiểm sốt các khoản cấp tín dụng để ln có những điều
chỉnh kịp thời khi xuất hiện những tình hình xấu như nợ q hạn, nợ khó địi, nợ có khả
năng mất vốn... Có như vậy mới đảm bảo được sự phát triển an toàn, bền vững cho toàn
bộ hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Nhận thức được vai trị quan trọng của cơng tác quản trị rủi ro trong hoạt
động tín dụng của NHTM, với những kiến thức đã được học và qua quá trình
thực tập tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – số 2 Láng Hạ, em xin chọn đề tài: “Hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng
tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam”

cho chuyên đề tốt nghiệp của mình nhằm nghiên cứu một cách sâu sắc hơn về
vấn đề quản trị rủi ro tín dụng trong hệ thống NHTM nói chung và tại Sở giao
dịch NHNN & PTNT Việt Nam nói riêng.

SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

1

Tài chính doanh nghiệp 51B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

Kết cấu nội dung bài chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết thúc bao gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

2

Tài chính doanh nghiệp 51B



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.1 Khái niệm
Từ trước đây cho tới bây giờ chưa có được một khái niệm thống nhất
về rủi ro. Có rất nhiều những khái niệm, trường phái khác nhau do các tác giả
đưa ra. Những khái niệm này rất phong phú, có thể điểm qua một vài khái
niệm như sau:
- Rủi ro được xem như là một sự kém may mắn, sự tổn thất, mất mát. Rủi
ro được hiểu như những bất trắc xảy ra ngồi ý muốn trong q trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quan điểm này thì rủi ro là những nguy
hiểm, mất mát có thể xảy ra cho con người.
- Theo trường phái khác, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường đường. Nó
vừa mang tính chất tích cực lại vừa mang tính chất tiêu cực. Vì vậy, rủi ro có thể
là bất lợi nhưng cũng có thể mang lại lợi ích và cơ hội.
Có rất nhiều khái niệm về rủi ro, nhưng có thể kết luận chung lại rằng rủi
ro là khả năng xảy ra tổn thất ngồi dự kiến, vì thế rủi ro là để dự đốn trước
những mất mát có thể xảy ra trong tương lai nhưng hiện tại thì chưa xảy ra. Và
để có thể đo lường, rủi ro được định nghĩa như sự khác biệt giữa giá trị thực tế
và giá trị kỳ vọng.
1.1.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Rủi ro trong hoạt động của NHTM có thể chia thành các loại rủi ro phổ
biến sau:
a) Rủi ro tín dụng:
Theo quan điểm của Ủy ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng thì
rủi ro tín dụng cịn được định nghĩa đó là những rủi ro khi khách hàng không

thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.

SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

3

Tài chính doanh nghiệp 51B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

Theo Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng,
tại Điều 2 có nêu rõ “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.
Như vậy, rủi ro tín dụng có thể định nghĩa đó là khả năng xảy ra những
tổn thất đối với NHTM do khách hàng không trả, không trả đúng hạn hoặc
không trả đầy đủ cả vốn lẫn lãi và những cam kết khác dẫn tới những thiệt hại về
cơ hội kinh doanh vốn hay lợi nhuận của ngân hàng.
b) Rủi ro hối đoái:
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất đối với NHTM khi tỷ
giá hối đoái thay đổi. Tỷ giá hối đoái thay đổi liên tục để phù hợp với cung – cầu
của thị trường, nếu không nhanh nhạy nắm bắt sự thay đổi này thì NHTM sẽ
phải đối mặt với sự thâm hụt trạng thái hối đoái.
c) Rủi ro lãi suất:

Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất đối với NHTM khi lãi
suất thay đổi ngoài dự tính. Lãi suất bên nguồn vốn và tài sản thay đổi liên tục
các mức độ khác nhay có thể dẫn đến tổn thất. Rủi ro lãi suất có liên quan chặt
chẽ tới rủi ro tín dụng.
d) Rủi ro thanh khoản:
Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất cho NHTM khi nhu cầu
thanh khoản thực tế lớn hơn nhu cầu thanh khoản dự tính. NHTM sẽ tốn chi
phí bán tài sản nhằm đảm bảo tính thanh khoản hoặc NHTM sẽ mất khả năng
thanh toán.
e) Rủi ro tồn đọng vốn:
Rủi ro tồn đọng vốn là khả năng xảy ra tổn thất đối với NHTM khi nguồn
vốn ứ đọng nhiều, khơng có khả năng cho vay và đầu tư sinh lời, làm cho thu
nhập của ngân hàng giảm sút.
SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

4

Tài chính doanh nghiệp 51B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

f) Các rủi ro khác:
Đó có thể là trường hợp bất khả kháng như hỏa hoạn, động đất, sóng
thần..., xảy ra cướp ngân hàng...
1.1.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro trong kinh doanh của NHTM
Nguyên nhân gây rủi ro cho NHTM có thể xuất phát từ các nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân từ bên ngoài như sự bất ổn của thị trường trong nước và

thế giới, sự thay đổi liên tục của tỷ giá và lãi suất, khủng hoảng nợ công, nợ xấu
dây chuyền. Do độ trễ trong việc ban hành các chính sách của Chính phủ, hành
lang pháp luật cịn lỏng lẻo, nhiều nghị đinh quy chế còn gây tranh cãi, chồng
chéo lên nhau...
- Ngun nhân từ phía ngân hàng: do trình độ yếu kém của cán bộ ngân
hàng không đủ khả năng thẩm định các khoản cho vay, hay do đạo đức của cán
bộ tín dụng nhằm tư lợi riêng cố tình làm sai quy chế...
- Ngun nhân từ phía khách hàng: do khách hàng bị phá sản, hay gặp
bất trắc bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn..., ngoài ra cũng có thể xuất phát
do đạo đức của khách hàng cố tình khơng trả nợ, trốn nợ...
1.1.4 Ảnh hưởng của rủi ro đối với hoạt động NHTM
Trong bất kì hoạt động kinh doanh nào đều tiềm ẩn rủi ro, vì thế rủi ro
gắn liền với hoạt động của NHTM và gây tổn thất cho NHTM. Khi tổn thất xảy
ra, các khoản nợ xấu, nợ khó địi tăng lên khiến cho ngân hàng rơi vào tình trạng
thanh khoản thấp. Uy tín của NHTM giảm sút, làm sụt giảm niềm tin trong
khách hàng, thị giá cổ phiếu của NHTM giảm. Trường hợp tổn thất ở mức thấp
thì thu nhập của NHTM giảm đi, tiền lương và các khoản thưởng cho nhân viên
bị cắt giảm, thay thế ban quản lý ngân hàng... Trường hợp tổn thất nặng hơn là
khách hàng sẽ ồ ạt rút tiền, NHTM khơng có đủ khả năng chi trả. Khi đó nếu
NHTM khơng được nhà nước cứu trợ thì sẽ rơi vào tình trạng phá sản, hoặc sát
nhập và một NHTM khác.

SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

5

Tài chính doanh nghiệp 51B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

1.2 Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1 Bản chất rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mơ lớn
nhất của ngân hàng – hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng thực hiện trên cơ
sở sự tin tưởng, tín nhiệm giữa khách hàng và ngân hàng. Vì vậy hoạt động tín
dụng ln tiềm ẩn rủi ro và cần được kiểm soát chặt chẽ. Tuy nhiên dù đã qua
nhiều khâu kiểm định nhưng vẫn có nhiều trường hợp rủi ro gây tổn thất không
lường hết được. Xét trên quan điểm quản trị ngân hàng, rủi ro tín dụng là
khơng thể tránh khỏi, là khách quan. Chính vì thế quản trị rủi ro tín dụng tốt là
một điều kiện rất quan trọng để nâng cao hơn chất lượng hoạt động kinh doanh
của NHTM.
Hiện nay, quản trị rủi ro tín dụng được trình bày theo quan điểm sau:
Quản trị rủi ro tín dụng là tổng hợp của các biện pháp, quy trình, cơng cụ
được ngân hàng sử dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tối thiểu hóa
rủi ro tín dụng.
Mỗi NHTM có một chính sách quản lí rủi ro tín dụng khác nhau tùy thuộc
vào mục tiêu mà NHTM đó theo đuổi. Để thực hiện tốt việc ra chính sách, mục
tiêu quản trị rủi ro tín dụng thì Ban điều hành trước hết phải là những người có
đủ năng lực, trình độ đánh giá về rủi ro sau đó xây dựng một chiến lược quản trị
rủi ro thích hợp với quy mơ, đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nhìn chung, việc xây dựng được một chiến lược quản trị rủi ro tốt và phù hợp
cần có nhiều thời gian cũng như đầu tư nguồn lực để hoàn thiện, chỉnh sửa trong
từng giai đoạn cụ thể.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng
1.2.2.1

Các chỉ tiêu định lượng


a) Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
- Nợ quá hạn: Có nhiều cách tính nợ quá hạn tùy theo chính sách của
từng ngân hàng, nhưng nói chung nợ quá hạn là những khoản nợ khách hàng
không trả được cho ngân hàng khi đã đến thời điểm thỏa thuận ghi trên hợp
SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

6

Tài chính doanh nghiệp 51B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

đồng tín dụng, hoặc ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng sai mục đích, tài
sản đảm bảo bị giảm giá trị, hoặc khách hàng phá sản...
Đây là chỉ tiêu rõ ràng nhất để đánh giá hoạt động tín dụng của NHTM.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ tín dụng
chứa đựng nhiều rủi ro, quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM cịn thấp. Ngược lại
chỉ tiêu này càng thấp cho thấy các khoản cấp tín dụng đều đảm bảo, khả năng
thanh khoản cao, khả năng xảy ra tổn thất thấp.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn là chỉ tiêu tuyệt đối cho biết mức độ quản trị rủi ro của
NHTM như thế nào. Ngồi ra người ta cịn sử dụng chỉ tiêu tương đối nữa đó là
tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ được xác
định bằng công thức sau:
Nợ quá hạn trong kỳ *100%
Tổng dư nợ trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm nợ trong tổng dư nợ ngân
Tỷ lệ nợ quá hạn trong kỳ =

hàng chưa thu hồi được. Tỷ lệ này càng cao cho thấy rủi ro càng cao và có xu
hướng tăng. Ngược lại tỷ lệ này thấp phản ánh công tác quản trị rủi ro của ngân
hàng tốt, rủi ro thấp, và hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
b) Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản trị tín dụng của
NHTM, được xác định theo công thức sau:
ơ

Hệ số rủi ro tín dụng =

Tổng dư nợ
Tổng tài sản

*100%

Chỉ tiêu này cho biết tín dụng chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài
sản. Tín dụng là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản (khoảng
50 – 70%). Tuy nhiên khi tín dụng (dư nợ) cao thì rủi ro thanh khoản càng cao.
Nhưng nếu hệ số rủi ro tín dụng thấp thì thu nhập của ngân hàng khơng cao.

SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

7

Tài chính doanh nghiệp 51B



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

• Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn:
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn được xác định bằng số lượng khách hàng
có các khoản nợ đến hạn nhưng khơng thanh tốn được cho NHTM so với tổng
số khách hàng được cấp tín dụng.
Tỷ lệ KH có NQH =

Số KH có NQH
Tổng số KH dư nợ

Tỷ lệ này càng cao cho thấy ngân hàng quản trị rủi ro chưa tốt, công tác
kiểm sốt kiểm định hồ sơ cho vay cịn lỏng lẻo, yếu kém dẫn đến có nhiều
khoản tín dụng được cấp không hiệu quả, gây tổn thất tới thu nhập cũng như tính
thanh khoản của ngân hàng. Ngược lại tỷ lệ này thấp chứng tỏ ngân hàng quản
lý các hồ sơ cho vay tốt, khách hàng trả nợ đúng hạn.
• Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng
Ngồi các chỉ tiêu trên cho thấy trực tiếp hiện trạng quản trị rủi ro tín
dụng của NHTM để có cách điều chỉnh, thay đổi thì NHTM cịn trích lập dự
phịng rủi ro để dự trù bù đắp những tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản
nợ xấu.
Dự phòng là biện pháp nhiều ngân hàng áp dụng để ước lượng giá trị các
khoản cho vay có khả năng thu hồi.
Theo điều 8, Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng, số tiền dự phịng cụ thể phải trích được tính theo cơng thức:
R = max {0, (A - C)} x r

Trong đó:
R: số tiền dự phịng cụ thể phải trích
A: giá trị của khoản nợ
C: giá trị của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể
SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

8

Tài chính doanh nghiệp 51B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

Cũng theo Quyết định số 493 của NHNN tại điều 6 quy định tỷ lệ trích
lập dự phịng cụ thể như sau:
Bảng 1. Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đối với từng nhóm nợ
Nhóm nợ
Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
0%
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
5%
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
20%
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
50%
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)

100%
(Nguồn: Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
• Tỷ lệ mất vốn
Tỷ lệ mất vốn là tỷ số giữa số vốn bị mất do xóa nợ trong kỳ trên tổng dư
nợ bình qn trong kỳ.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý;
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã được cơ cấu lại;
Các khoản nợ quá hạn nhóm 5 này sau khi được xóa nợ, đưa ra khỏi bảng
cân đối kế toán để theo dõi tiếp thì coi như nợ khơng có khả năng thu hồi. Nếu
số vốn cho vay của NHTM được xóa nợ nhiều điều này chứng tỏ tỷ lệ mất vốn
cao tức là hiệu quả cho vay (cấp tín dung) của NHTM bị đe dọa về mức độ an
toàn và khả năng sinh lời.
Tỷ lệ mất vốn cung cấp cho các NHTM thấy được những khoản vay có
khả năng khơng thu hồi được và các khoản vay thực sự không thu hồi được. Tỷ
lệ này cung cấp một cái nhìn về mối tương quan giữa số vốn cho vay bị mất
trong tổng số vốn cho vay bình quân. Vì vậy chỉ tiêu này được sử dụng để phân
tích cùng với các chỉ tiêu nợ quá hạn để phản ánh mức độ an tồn nói riêng cũng
như hoạt động tín dụng nói chung của NHTM.
• Hệ số phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tín dụng
SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

9

Tài chính doanh nghiệp 51B



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

Dự phòng RRTD được trích lập
H=

Nợ q hạn khó địi

Với H là khả năng phản ánh bù đắp rủi ro tín dụng
Hệ số này cho biết khả năng của NHTM sẽ đối phó được như thế nào đối
với các khoản nợ xấu, nợ khó địi. Hoạt động tín dụng ln tồn tại nhiều rủi ro,
chính vì thế các NHTM phải trích lập dự phòng để đề phòng các trường hợp rủi
ro xảy ra vẫn có thể đảm bảo được hoạt động thanh khoản đối với các khoản tiền
gửi. Hệ số H càng lớn phản ánh khả năng bù đắp tổn thất của NHTM càng cao,
đảm bảo cho ngân hàng tránh khỏi nguy cơ phá sản khi khơng thu hồi được các
khoản cho vay.
• Đảm bảo tiền vay
Hoạt động tín dụng thực hiện trên cở sở chữ tín, tin tưởng nhau là chính,
giữa hai bên đi vay và cho vay; và không cần thế chấp tài sản. Tuy nhiên trong
nhiều trường hợp NH cho vay yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi
uy tín của người vay khơng cao hoặc hợp đồng cho vay có nhiều rủi ro. Khi
tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ càng cao chứng tỏ rằng NHTM đang cấp tín
dụng cho những khách hàng có rủi ro cao. Mặt khác thì tài sản đảm bảo sẽ
làm giảm tổn thất cho NHTM khi rủi ro xảy ra. Như vậy tài sản làm đảm bảo
tiền vay phải có giá trị, tức nó phải là hàng hóa và tiêu thụ được trên thị
trường để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Do đó khi có rủi ro xảy ra thì NHTM có
thể thu hồi được vốn thơng qua tài sản mà khách hàng đã dùng làm vật bảo
đảm ngay cả trong thường hợp khách hàng khơng có khả năng trả nợ, đảm
bảo an tồn cho hoạt động tín dụng.

Bảo đảm tiền vay bằng tài sản được thể hiện bằng các hợp đồng cầm cố,
thế chấp, bảo lãnh mà Nghị định165/1999/NĐ-CP gọi là các giao dịch bảo đảm.
Các bên trong hợp đồng tín dụng NH có quyền thỏa thuận áp dụng biện pháp
bảo đảm cũng như thỏa thuận các điều khoản trong giao dịch bảo đảm. Các giao
dịch bảo đảm này là căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết tranh chấp về
SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

10

Tài chính doanh nghiệp 51B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín dụng NH. Theo điều 5 Nghị
định 178/199/NĐCP quy định: “Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các bên trong việc bảo đảm tiền vay. Không một tổ chức, cá nhân nào được can
thiệp trái pháp luật vào việc bảo đảm tiền vay và việc xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay của các bên”. Chính vì thế các tranh chấp được hạn chế, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động vay vốn của các TCTD cũng như sự phát triển của
kinh tế - xã hội.
Tài sản dùng để đảm bảo tiền vay phải đáp ứng đủ bốn điều kiện sau:
a) Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay hoặc
bên bảo lãnh
b) Thuộc tài sản được phép giao dịch
c) Khơng có tranh chấp tại thời điểm ký hợp đồng
d) Phải mua bảo hiểm nếu pháp luật có quy định
Các hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản:

e) Đảm bảo tiền vay bằng tài sản cầm cố
f) Đảm bảo tiền vay bằng tài sản thế chấp
g) Đảm bảo tiền vay theo phương thức bảo lãnh.
h) Đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay
1.2.2.2

Các chỉ tiêu định tính

• Xếp hạng tín nhiệm
Xếp hạng tín nhiệm là phương pháp đo lường rủi ro tín dụng hiện đại, u
cầu NHTM cần có hệ thống phần mềm quản lý tập trung. Việc làm này nhằm
đưa ra nhận đinh về mức độ tín nhiệm của khách hàng với trách nhiệm tài chính
và đánh giá mức độ rủi ro tín dụng. Khách hàng vay vốn được chấm điểm dựa
theo các yếu tố bào gồm: năng lực đáp ứng các cam kết tín dụng, khả năng thanh
tốn khi các điều kiện kinh tế thay đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của khách
hàng... Sau khi được chấm điểm khách hàng sẽ được xếp hạng A, B, C... hạng
càng cao (A) rủi ro càng thấp và ngược lại.
Hệ thống xếp hạng tín nhiệm khơng nhằm thể hiện giá trị của người vay
mà đơn thuần đưa ra các thông tin dựa trên nhân tố rủi ro, từ đó có chính sách
SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

11

Tài chính doanh nghiệp 51B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO


tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Xếp hạng tín nhiệm cao chưa đảm bảo
được việc thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi, mà chỉ là cơ sở để ra quyết
định cấp tín dụng cho khách hàng.
Thơng tin được đưa vào xếp hạng tín nhiệm dựa trên các yếu tố tài chính
và phi tài chính:
 Yếu tố tài chính: liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng
+ Quy mô kinh doanh: nhỏ, vừa hay lớn
+ Lĩnh vực hoạt động: xuất nhập khẩu, sản xuất, xây dựng, dịch vụ...
+ Báo cáo tài chính: thu nhập, thuế, lợi nhuận...
 Yếu tố phi tài chính
+ Trình độ khả năng quản lý của khách hàng
+ Tình hình giao dịch với các NHTM: trả nợ đúng hạn, số lần vay
NHTM trong quá khứ, số lần quá hạn nợ vay...
+ Ý thức đạo đức của khách hàng trong việc trả nợ
• Tình hình tài chính, phương án, mơi trường hoạt động của người vay
Tình hình tài chính, phương án kinh doanh cũng như môi trường hoạt
động của khách hàng là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng trả nợ
của người đi vay. Nếu các yếu tố này tốt thì rủi ro tín dụng sẽ thấp. Các yếu tố
này xấu sẽ cấu thành các khoản nợ có vấn đề.
Khi xem xét về tình hình tài chính, đối với doanh nghiệp phải xét đến các
yêu tố như khả năng thanh toán, hiệu suất sử dụng tài sản, ROA, ROE, mức độ
độc lập về tài chính, sự biến động về tài sản và nguồn vốn, tồn kho chu kì kinh
doanh. Tiếp đến là phân tích phương án kinh doanh của khách hàng thuộc ngành
nghề nào, có khả thi hay khơng, đầu vào đầu ra có thuận lợi khơng, và nguồn trả
nợ có đáng tin khơng. Bên cạnh đó mơi trường hoạt động cũng là một yếu tố
quan trọng không kém, phải đánh giá cẩn thận về các khía cạnh: thị trường, sản
phẩm, đối thủ cạnh tranh, thiết bị cơng nghệ...
Cịn đối với khách hàng là cá nhân cần xem xét đến nguồn thu nhập và
nguồn trả nợ để ra quyết định cho việc cấp tín dụng một cách chính xác.
SV: NGUYỄN THU HƯƠNG


12

Tài chính doanh nghiệp 51B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

1.2.3 Sự cần thiết hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho NHTM.
Khoản mục tín dụng ln chiếm tỷ trọng cao nhất chiếm từ 50% đến 70% tổng
tài sản. Chính vì quy mơ lớn như vậy nên tín dụng ảnh hưởng tới rất nhiều chiến
lược kinh doanh của NHTM. Và nó cũng là nguyên nhân lớn của vấn đề nợ xấu,
nợ khó địi trong ngân hàng dẫn đến nguy cơ phá sản của NHTM. Vì thế việc
quản trị rủi ro tín dụng là vơ cùng cần thiết. Thu lời là mục tiêu chính khi
NHTM cấp tín dụng chính vì vậy mục tiêu an tồn và sinh lợi là mục tiêu chính
trong quản lý tín dụng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
Tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM là mối quan hệ tín dụng
giữa NHTM và các tổ chức kinh tế, các cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Khi
nợ gốc trong tín dụng được hồn trả cũng có nghĩa giá trị hàng hóa trên thị
trường được hồn trả. Cịn khi lãi vay được hồn trả có nghĩa rằng giá trị thặng
dư đã được thực hiện. Như thế rủi ro tín dụng cũng được coi là rủi ro kinh doanh
được xem xét dưới góc độ của NHTM.
Có hai chủ thể chính tham gia trong mối quan hệ tín dụng này, đó là bên
cho vay – các NHTM và bên đi vay – các tổ chức kinh tế, cá nhân. Mối quan hệ
bị chi phối và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngồi được gọi là mơi trường
kinh doanh. Rủi ro tín dụng xuất phát từ mơi trường kinh doanh được gọi là rủi

ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ phía NHTM và khách hàng
gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.

SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

13

Tài chính doanh nghiệp 51B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

1.3.1 Nhân tố chủ quan
• Rủi ro do các ngun nhân từ phía khách hàng vay
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía khách hàng có thể là cố ý hoặc
đơi khi là bất khả kháng.
- Đối với các doanh nghiệp, kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh
doanh còn đang ở trình độ thấp, hầu hết các doanh nghiệp này đều khơng nắm
bắt được thơng tin kịp thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh. Vì vậy, khi dự án
vay vốn gặp khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề, rủi ro tín
dụng là điều khơng thể tránh khỏi.
- Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo
để được vay vốn. Họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp
cầm cố giả mạo, hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng bộ hồ sơ.
- Sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho nguồn trả nợ
trở nên bấp bênh. Vì vậy, khi khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích, việc
thanh tốn gốc và lãi đúng hạn rất khó xảy ra,rủi ro tín dụng xuất hiện.
- Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã uỷ quyền và bảo lãnh cũng là

một nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM. Một số công ty, tổng công ty đứng
ra bảo lãnh hoặc uỷ quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn của
NHTM để tránh sự kiểm tra giám sát của ngân hàng cho vay chính.Khi đơn vị
vay vốn mất khả năng thanh tốn, bên bảo lãnh và uỷ quyền khơng chịu thực
hiện việc trả nợ thay
- Bên cạnh đó thì có nhiều trường hợp khách hàng khơng trả được nợ do
các nguyên nhân bất ngờ như hỏa hoạn, thiên tai, do bên đối tác bị phá sản, hoặc
do các chính sách của Nhà nước thay đổi bất ngờ khiến cho khách hàng khơng
đủ thời gian để đối phó...
• Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
Rủi ro xuất phát từ phía ngân hàng có thể do chính sách tín dụng của
NHTM chưa hợp lý. Khi mục tiêu của NHTM là tăng trưởng tín dụng chứ
khơng phải là chất lượng tín dụng thì sẽ làm gia tăng các khoản nợ xấu, nợ khó
SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

14

Tài chính doanh nghiệp 51B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

đòi. Sự lỏng lẻo trong cơng tác quản lý tín dụng, quy trình tín dụng chưa chặt
chẽ hay thiếu nguồn nhân lực cũng gây nên rủi ro tín dụng. Ngồi ra đạo đức,
trình độ của cán bộ tín dụng khi cố tình cấp tín dụng cho các khoản vay khơng
đủ u cầu cũng là một nguyên nhân lớn gây nên rủi ro tín dụng cho NHTM.
Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các
NHTM khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài,qua loa hơn. Hơn

nữa, nhiều NHTM do quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận rủi ro cao,
bất chấp những khoản vay không lành mạnh, thiếu an toàn.
1.3.2 Nhân tố khách quan
1.3.2.1

Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định

- Do sự biến động q nhanh và khơng dự đốn được của thị trường thế
giới vượt quá khả năng phán đoán của ngân hàng như thay đổi lãi suất, tỷ giá,
khủng hoảng nợ dây chuyền...
- Q trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu
gia tăng khi tạo ra môi trường cạnh tranh khắc nghiệt, các doanh nghiệp nhỏ lẻ
và yếu ớt có thể bị phá sản, kéo theo nguy cơ các NHTM sẽ phải đối mặt với các
khoản nợ xấu khó địi.
1.3.2.2

Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi

- Do sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật trong việc ban hành các văn
bản pháp luật chưa thực sự phù hợp và có khả năng thực thi liên quan tới hoạt
động tín dụng của NHTM. Những văn bản này quy định: trong những hợp khách
hàng khơng trả được nợ thì NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay.
Nhưng trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ
chức kinh tế, khơng phải là cơ quan quyền lực nhà nước, khơng có chức năng
cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý
hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố
tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM khơng thể giải
quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
- Hành lang pháp lý vẫn chưa hoàn thiện trong điều kiện hội nhập quốc tế,
nhiều văn bản quy chế còn mâu thuẫn và chồng chéo lên nhau.

SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

15

Tài chính doanh nghiệp 51B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng
thơn Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn
- Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp.
- Tên tiếng Anh: Banking Operatiens center of Vietnam Bank for
Agriculture and rural development.
- Số điện thoại: 04.37727611.
- Website: www.NHNN & PTNT Việt Nam.com.vn.
Sở giao dịch NHNN & PTNT Việt Nam là đơn vị hạch toán phụ thuộc
đại diện theo ủy quyền của NHNN & PTNT Việt Nam, được thành lập trên cơ
sở sắp xếp, tổ chức lại Sở kinh doanh hối đoái NHNN & PTNT Việt Nam, theo
Quyết định số 235/QĐ/HĐQT – 02 ngày 16/5/1999 của Chủ tịch Hội đồng

quản trị NHNN & PTNT Việt Nam. Sở giao dịch có trụ sở tại tịa nhà số 2
Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội, có con dấu riêng và bảng cân đối tài khoản riêng.
Từ khi thành lập cho đến nay, Sở giao dịch NHNN & PTNT Việt Nam luôn
khẳng định được vị thế “anh cả” trong đại gia đình NHNN & PTNT Việt Nam.
Khơng chỉ hoạt động như một chi nhánh của NHNN & PTNT Việt Nam với thị
phần lớn trong nhiều lĩnh vực tại Hà Nội, Sở giao dịch còn là nơi tiên phong thực
hiện các chủ trương chính sách của NHNN & PTNT Việt Nam, đi đầu trong việc
thử nghiệm và triển khai các sản phầm mới cũng như thực hiện một số nghiệp vụ
SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

16

Tài chính doanh nghiệp 51B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

đặc thù khác. Trong thời gian qua, Sở giao dịch luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn
hệ thống NHNN & PTNT Việt Nam về quy mô huy động vốn, ngayc ả trong
những thời điểm cơng tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức Sở giao dịch NHNN & PTNT Việt Nam
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch NHNN & PTNT Việt Nam
Giám đốc

Các phó
Giám đốc

Tín

dụng

Nguồn
vốn
& kế
hoạch
tổng hợp

Thanh
tốn
quốc tế

Kiểm
tra
kiểm
sốt nội
bộ

Kế tốn
ngân
quỹ

Tổ kiêm tra kiểm
tốn nội bộ

SWIFT

Hành
chính
nhân sự


Điện
tốn

Giao dịch

(Nguồn: Phịng hành chính SGD NHNN & PTNT Việt Nam)
2.1.2.1 Ban giám đốc
Nhiệm vụ của ban Giám đốc là điều hành toàn bộ hoạt động của chi
nhánh. Giám đốc là người đứng đầu, phân công nhiệm vụ của các phó Giám
đốc theo quy định, đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm trực tiếp về tình
hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh và báo cáo thông tin lên hội sở NHNN
& PTNT Việt Nam.
2.1.2.2 Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp
Là phòng nghiệp vụ của ngân hàng có chức năng làm tham mưu cho ban
giám đốc trong công tác chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ huy
SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

17

Tài chính doanh nghiệp 51B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

động vốn tạo nguồn vốn đảm bảo kinh doanh theo định hướng của ngân hàng và
mục tiêu của giám đốc.
2.1.2.3 Phịng tín dụng

Có chức năng thực hiện lập kế hoạch các hoạt động tín dụng của SGD
theo sự phân cơng của GĐ và chịu trách nhiệm trước GĐ và pháp luật về việc
thực hiện nhiệm vụ của GĐ phân.
2.1.2.4 Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Thực hiện các giao dịch thanh tốn XNK về hàng hóa cho khách hàng,
các giao dịch mua bán ngoại tệ và phát hành các thư bảo lãnh theo thông lệ quốc
tế và quy định của NHNN & PTNT Việt Nam.
2.1.2.5 Phịng hành chính nhân sự
Có nhiệm vụ trang bị vật chất, chỗ làm việc cho cán bộ, quản lý nhân sự,
tài sản... chăm lo đời sống tinh thần cán bộ nhân viên SGD.
2.1.2.6 Phòng kế tốn ngân quỹ
Thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn, thu chi tài chính, quản lý hồ sơ
chứng từ kế toán, đảm bảo khả năng thanh toán thực hiện các hình thức thanh
tốn khơng dùng tiền mặt như dịch vụ thẻ.
2.1.2.7 Phịng điện tốn
Thu thập quản lý cung cấp thơng tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng
ngừa rủi ro tín dụng, thẩm định các khoản cho vay do GĐ quy định, chỉ định
theo ủy quyền của TGĐ và thẩm định các món nợ vay vượt quyền phán quyết
của trưởng phòng giao dịch.
2.1.2.8

Phòng quản lý rủi ro

Phối hợp với các phịng kinh doanh, các phịng chun mơn tổng hợp
thơng tin về thị trường tài chính tiền tệ. Tham gia các dự thảo về quy trình
nghiệp vụ sản phẩm dịch vụ ngân hàng liên quan đến quản trị rủi ro. Xây dựng
hệ thống hạn mức áp dụng cho các hoạt động kinh doanh vốn nhằm giảm thiểu
và ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh. Kiểm tra giám sát thực hiện hạn mức và
SV: NGUYỄN THU HƯƠNG


18

Tài chính doanh nghiệp 51B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

chấp hành quy định, quy trình của các hoạt động kinh doanh.
2.1.2.9 Phịng SWIFT
Làm đầu mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức có liên quan tới SWIFT.
Thiết lập quản lý và sử dụng hệ thống mật mã nội bộ. Xử lý chuyển tiếp các điện
giao dịch của các chi nhánh trong hệ thống các bộ phận liên quan tại SGD. Kiểm
tra kỹ thuật các điện giao dịch thanh toán quốc tế. Quản lý và giám sát thực hiện
các hạn mức của các chi nhánh liên quan đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
2.1.2.10 Phòng quản lý kinh doanh vốn
Theo dõi diễn biến lãi suất và tình hình vốn trên thị trường. Thực hiện quy
trình nghiệp vụ về: Quản lý và kinh doanh vốn, dự trữ bắt buộc của NHNN &
PTNT Việt Nam. Thường xuyên theo dõi để nắm bắt tình hình vốn trên tài
khoản tiền gửi của NHNN & PTNT Việt Nam tại các Ngân hàng khác. Thự hiện
các giao dịch trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn để đáp ứng nhu cầu thanh
toán, kinh doanh của NHNN & PTNT Việt Nam. Tham gia thị trường đấu thầu
Tín phiếu kho bạc, thực hiện nghiệp vụ thị trường mở.
2.1.2.11 Phòng ngân hàng đại lý
Tập hợp, đề xuất và thực hiện việc thiết lập, duy trì và phát triển mạng
lưới quan hệ đại lý với các ngân hàng trong nước và nước ngoài. Thực hiện định
kỳ đánh giá, phân loại các ngân hàng đại lý. Khai thác sản phẩm, dịch vụ, các
loại hạn mức. Sắp xếp chương trình làm việc tiếp khách nước ngoài. Tổng hợp
số liệu, lưu giữ các tài liệu kiểm tra.

2.1.2.12 Phòng dịch vụ kiều hối
Tham mưu giúp cho ban lãnh đạo trong việc triển khai, quản lý mạng lưới
dịch vụ chi trả kiều hối, dự thảo các quy trình nghiệp vụ kỹ thuật. Xây dựng và đề
xuất các chương trình quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại trong và ngồi nước. Thực
hiện tất cả các cơng tác nghiệp vụ liên quan tới dịch vụ kiều hối.

SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

19

Tài chính doanh nghiệp 51B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

2.1.2.13 Phòng dịch vụ và marketing
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng. Đề xuất tham
mưu với GĐ về chính sách phát triển dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình,
phục vụ khách hàng, xây dựng kế hoạch mới. Triển khai các phương án tiếp thị,
thông tin tuyên truyền quảng bá cho ngân hàng. Xây dụng kế hoạch quảng bá
thương hiện. Trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền. Đầu mối tiếp cận
với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thơng. Phục vụ các hoạt động có liên
quan đến cơng tác tiếp thị, thơng tin, tun truyền của tổ chức.
2.1.2.14 Phòng giao dịch
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới tài khoản khách hàng như chi tiền
mặt, chuyển khoản... thực hiện các yêu cầu thanh toán và chi trả đối với khách
hàng khơng có tài khoản.
2.1.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHNN & PTNT

Việt Nam
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Bảng 2. Quy mô huy động vốn giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Tổng nguồn vốn huy động
Cơ cấu vốn theo đồng tiền
huy động
- Nội tệ VND
- Ngoại tệ quy đổi
Cơ cấu theo thành phần
kinh tế
- TG dân cư
- TG các tổ chức

Tỉ lệ tăng Tỉ lệ tăng
Năm Năm Năm
giảm
giảm
2010
2011
2012 2011/2010 2012/2011
(%)
(%)
18.464 16.388 14.156 (11,2%)
(13,6%)
15.965 13.425 11.816
2.499 2.963 2.340

(16%)

18,6%

(12%)
(2,1%)

3.010 2.785 2.397
15.454 13.603 11.759

(7,5%)
(12%)

(14%)
(13,5%)

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011, 2012 của Sở
giao dịch NHNN & PTNT Việt Nam)
SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

20

Tài chính doanh nghiệp 51B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

- Nguồn vốn huy động năm 2011 đạt 16.388 tỷ đồng giảm 2.076 tỷ đồng
(giảm 11,2%) so với năm 2010, trong đó:
- Nguồn vốn nội tệ đạt 13.425 tỷ đồng chiếm 82% trong tổng nguồn vốn,

giảm 2.540 tỷ đồng (giảm 16%) so với năm 2010, đạt 90% so với chỉ tiêu kế
hoạch năm 2011 được giao
- Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi đạt 138 triệu USD tương đương 2.963 tỷ
VND tăng 12 triệu USD, giảm 1,37 triệu EUR và 75 ngàn GBP so với năm
2010, chiếm 18% trong tổng nguồn vốn năm 2011, đạt 95,46% so với kế hoạch
được giao năm 2011.
- Nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư đạt 2.785 tỷ đồng chiếm 17% tổng
nguồn vốn, giảm 225 tỷ đồng (giảm 7,5%) so với năm 2010
- Nguồn vốn của các tổ chức đạt 13.603 tỷ đồng chiếm 83% tổng nguồn
vốn, giảm 1.851 tỷ đồng so với năm 2010
* Nguyên nhân của việc nguồn vốn trong năm 2011 giảm là:
- Tình trạng huy động vượt trần và việc không chấp hành quy định trần lãi
suất của một số TCTD cổ phần có dư nợ tăng nhanh hơn nguồn vốn đã đẩy cuộc
đua lãi suất ngầm giữa các TCTD trong khi các cơ quan quản lý nhà nước có
văn bản điều tiết chậm hơn đã làm cho nguồn tiền gửi dân cư tại SGD có lúc
giảm mạnh (gần 400 tỷ đồng so với đầu năm 2011)
- Chính sách tiền tệ thắt chặt, hạn chế tăng trưởng tín dụng ngay từ đầu
năm đã có tác động đến hoạt động cung ứng vốn dẫn đến việc một số tổ chức
kinhtees rút nguồn tiền gửi tại các TCTD phục vụ hoạt động kinh doanh.
- Do tâm lý e ngại lạm phát cao những tháng đầu năm 2011 cũng là
nguyên nhân dẫn đến việc người dân, các tổ chức kinh tế gửi ngắn hạn tại các
TCTD ảnh hưởng đến cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của SGD.
- Do sự sụt giảm mạnh của nguồn vốn KBNN vào thời điểm cuối năm 2011.
* Năm 2012 tổng nguồn vốn huy động của Sở giao dịch đạt 14.156 tỷ
đồng, giảm 2.232 tỷ đồng (giảm 13,6%) so với năm 2011. Nguyên nhân chính
do Sở giao dịch phải chia sẻ cho chi nhánh Agribank Hà Nội 40% số dư nguồn
SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

21


Tài chính doanh nghiệp 51B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

vốn tiền gửi thanh tốn của KBNN (KBNN đóng bớt một tài khoản tại Agribank
Hà Nội). Cụ thể là:
- Nguồn vốn nội tệ đạt 11.816 tỷ đồng chiếm 83,5% trong tổng nguồn
vốn, giảm 1.609 tỷ đồng (giảm 12%) so với năm 2011
- Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi đạt 109 triệu USD tương đương 2.340 tỷ
VND, chiếm 16,5% trong tổng nguồn vốn năm 2012
- Nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư đạt 2.397 tỷ đồng chiếm 17% tổng
nguồn vốn, giảm 225388 tỷ đồng (giảm 14%) so với năm 2011
- Nguồn vốn của các tổ chức đạt 11.759 tỷ đồng chiếm 83% tổng nguồn
vốn, giảm 1.844 tỷ đồng so với năm 2011.
Qua số liệu trên cho thấy giai đoạn 2010 – 2012 nguồn vốn huy động của
Sở giao dịch liên tục giảm, cơ cấu vốn theo đồng tiền huy động và theo thành
phần kinh tế cũng giảm dần qua từng năm. Thực tế triển khai huy động vốn cho
thấy hiện tượng cạnh tranh cao về lãi suất huy động giữa các NHTM trên địa
bàn, nhất là các NHTMCP rất gay gắt đã ảnh hưởng nhiều đến hoạt động huy
động vốn tại Sở giao dịch. Vì vậy thị phần huy động vốn của Sở giao dịch
thường bị biến động, ngồi ra chính sách khách hàng của các NHTM khác linh
hoạt hơn. Do tính chất đặc thù, công tác huy đông vốn tại Sở giao dịch bị hạn
chế vì khơng có các phịng giao dịch mà chỉ có duy nhất trụ sở tại số 2 Láng Hạ.
Khách hàng của SGD chủ yếu là khách hàng tổ chức. Tuy nhiên do tình hình
kinh tế bị ảnh hưởng sau khủng hoảng tài chính tồn cầu, nguồn thu ngân sách
Nhà nước năm 2012 bị sụt giảm mạnh đã ảnh hưởng đến công tác huy động vốn
của Sở giao dịch.

2.1.3.2 Hoạt động phi tín dụng khác
a. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối
- Năm 2010 thực hiện thanh tốn hàng nhập khẩu 1.590 món trị giá 545
triệu USD, tăng 42 triệu USD (tăng 8,2 %) so với năm 2009.
Thanh toán hàng XK trị giá 84,8 triệu USD; tăng 27,6 triệu USD (tăng
48,3%) so với năm 2009
SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

22

Tài chính doanh nghiệp 51B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ DUY HÀO

Chuyển tiền đến là 1.070 món trị giá 170 triệu USD, tăng 92 triệu USD
(tăng 118%) so với năm 2009
Thanh toán kiều hối đạt 4,1 triệu USD, giảm 2,6 triệu USD (giảm 61,6%)
so với năm 2009
Mua bán ngoại tê: tổng mua là 307 triệu USD, tổng bán là 306 triệu USD
Thu phí dịch vụ đạt 13,6 tỷ VNĐ tăng 1,3 tỷ đồng so với năm trước.
Năm 2010 thanh toán hàng XNK tăng thấp nguyên nhân chủ yêu do hạn
chế cho vay DN XNK, số L/C phát hành giảm 40% so với năm 2009.
Năm 2011: doanh số TTQT đạt 513,2 triệu USD (416,5 triệu USD hàng
NK và 96,71 triệu USD hàng XK).
Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 501 USD, giảm 113 triệu USD so với
năm 2010.
Thanh toán kiều hối đạt 4,26 triệu USD tăng 3,9% so với năm 2010.

Hoạt động TTQT, KDNT giảm do ảnh hưởng bởi chính sách thắt chặt tín
dụng của NHNN. Để đảm bảo hoạt động TTQT kinh doanh có lãi, SGD đã thực
hiện tư vấn khách hàng thanh toán, ký kết hợp đồng bằng các loại ngoại tệ khác
nhau ngoài USD, phát triển mạnh về dịch vụ chuyển tiền cá nhân bằng các loại
ngoại tệ khác nhau, mua bán đa dạng các loại ngoại tê cho KH cá nhân có như
cầu hợp pháp...
Thu phí dịch vụ TTQT và lãi KDNT đạt 15,48 tỷ đồng tăng 1,87 tỷ đồng
so với năm 2010.
- Năm 2012: doanh số TTQT đạt 358,38 triệu USD (239 triệu USD hàng
NK và 119,38 triệu USD hàng XK).
Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 327 USD, giảm 174 triệu USD so với
năm 2011.
Thanh toán kiều hối đạt 1,77 triệu USD giảm 60% so với năm 2011.
Thu phí dịch vụ là 11,3 triệu USD giảm 27% so với năm 2011.
Hoạt động TTQT giảm sút mạnh so với năm 2011 (trừ thanh toán hàng
XK tăng 23%) nguyên nhân là do hoạt động TTQT gắn liền với hoạt động tín
SV: NGUYỄN THU HƯƠNG

23

Tài chính doanh nghiệp 51B


×