Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu, đánh giá điều kiện thủy văn (hệ thống sông ngòi, các lưu vực sông),chế độ thủy văn đới bờ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.36 MB, 56 trang )

517
VIỆN TÀĩ NGUYÊN MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁI TRI ÉN BÊN VỮNG
CHƯƠNG TRÌNH KC.09.27/06-10
Đe tài “Nghiên cứu cơ sơ khoa học, pháp lý và phân vùng quản
lý tổng họp vùng ven bờ biển Việt nam và ”
BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NHÁNH
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ ĐỊẺU KIỆN THỦY VĂN
(HỆ THỔNG SÔNG NGÒI, CÁC L ưủ vực SÔNG),
CHỂ Đ ộ THỦY VĂN ĐỚI BỜ VIỆT NAM
Chủ nhiệm Đe tài nhánh: Trần Hồng Thái
Hà Nội, năm 2010
5 ^ 0 LỤC
M Ờ Đ Ả U

.
1
1. Đ Ặ C Đ IỂ M M Ạ N G L Ư Ớ I S Ô N G S U Ố I D Ả I V E N B IỂ N V I Ệ T N A M 2
1.1. Những sông ngắn Quảng Ninh

.
6
1.2. Lưu vực sông Hồng - Thái Bình

.
7
1.3. Lưu vực sông Mã

i
.

.



7
1.4. Lưu vực sông C ả 8
1.5. Liru vục sông Gianh - Kiến Giang 8
1.6 . Lưu vực sông Hương 8
1.7. Lưu vực sông Thu Bồn 9
1.8 . Lưu vực sông Ba 9
2. TÀI NGUYÊN NƯỚC DẢI VEN BIÊN VIỆT NAM
10
2.1. Phân bố tài nguyên nước dải ven biển Việt Nam theo không gian

10
2. ỉ. 1. Nguồn nước mưa (P) 11
2. ỉ. 2. Lượng dòng chảy năm (R)
.

12
2.1.3. Lượng bốc hợi thực tể lưu vực (E)
12
2.1.4. Lượng dòng chảy ngầm năm (U)
12
2.1.5. Lượng trữ ẩm lânh thổ (W)
13
2.1.6. Tiềm năng nước các lưu vực sông lớn 13
2.2. Phân phối dòng chảy sông suối lãnh thổ Việt Nam theo thời gian

13
2.2.1. Sự biển đông dòng chảy qua các năm 13
2.2.2. Phân bổ dòng chảy trong năm 15
2.3. Tiềm năng nguồn nước mặt theo đơn vị hành chính


.


15
3. MÔI TRƯỜNG NƯỚC CÁC SÔNG SUỐI 17
3.1. Dòng chảy cát bìm ưên sông suối lãnh thổ Việt Nam 17
3.1.1. Biển đổi độ đục trong nhiều năm
18
3.1.2. Biến đổi độ đục theo mùa trong năm 18
3.2. Chất lượng nước mặt dải ven biển Việt nam 21
'3.2.1. Xâm nhập m ặn



.
21
3.2.2. Các đặc tính lý hoá cùa nước sông suối lãnh thổ Việt Nam (phần thượng lưu
không ảnh hưởng bởi độ mặn và là nguồn cấp nước vào mạng lưới sông suối dải ven
biển)
.
23
3.2.3. Đảnh giá chất lượng nước sông suối Việt Nam phục vụ các mục đích sứ dụng 29
3.3. Tải lượng các ion hoà tan đổ ra biển

32
3.3. ỉ. Vấn đề ỗ nhiễm môi trường nước mặt dải ven biến
32
3.3.2. Tải lượng cảc chất theo sông đổ ra biển 35
4.1. Các ngành lợi dụng nước 37

4.1.1. Khai thác năng lượng (thủy điện)
37
4.1.2. Nuôi trồng thủy sản
38
4. J.3. Giao thông vận tải thủy nội địa

.
38
4.2. Các ngành sử dụng nguồn nước
38
4.2.1. Nông nghiệp 38
4.2.2. Cấp nước công nghiệp 39
5. PHÂN VỪNG TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT DẢI VEN BIÊN VIỆT NAM

40
5.2. Nguyên tắc phân vùng 41
(1) Nguyên tắc khách quan 41
(2) Nguyên tắc đồng nhất tương đổi

; 41
(3) Nguyên tắc phát sinh 42
(4) Nguyên tắc cùng chung lãnh thồ 42
(5) Nguyên tắc so sánh được của các kết quả phân vùng.

42
519
5.3. Phân vùng tài nguyên nước mặt 44
KÉT LUẬN 50
TẢI LIỆU THAM KHẢO 51
MỞ ĐÀU

Việt Nam là một quốc gia biển với chiều dài dường bờ biển 3.260krn và có diện
tích thềm lục địa lên tới trên 10.000.000km? gấp 3 lần diện tích phần dất liền Việt
Nam. Dải ven biển Việt Nam (phần lục địa) có diện tích 53.885km2 kéo dài trên
3260km đường bờ biển là nơi phát triển mạnh mẽ các ngành kinh tế xã hội của nước ta
cũng là nơi chịu tác động của các hoạt động từ lục địa và từ biển, vì vậy đưa ra chiến
lược quản lý tổng hợp vùng bờ nhăm phát triển bền vững là một vấn đề vô cùng cấp
bách cả về thực tiễn cũng như ý nghĩa khoa học.
Nước là tài nguyên quý giá, là tư liệu thiết yếu cho cuộc sống con người. Không
có nước không có sự sống và phát triển. Việt Nam là một nước có nguồn tài nguyên
nước vào loại trung bình trên thế giới có nhiều yếu tố không bền vững. Sự không bền
vững đó ngày một tăng trầm trọng do tác động của biển đổi khí hậu toàn cầu, do sự
phát triển và sử dụng thiếu hợp lý kể cả khâu quản lý dẫn đến tài nguyên nước Việt
Nam có xu thế ngày càng suy thoái, cạn kiệt, nghèo nước. Dải ven biển Việt Nam là
nơi tập trung phát triển kinh tế - xã hội của nước ta, là nơi tập trung đô thị, dân cư
đông đúc đòi hỏi cao tài nguyên nước cả về trữ lượng lẫn chất lượng nước mặt. Trong
thời gian vừa qua, việc khai thác nguồn nước ở đây chưa có một quy hoạch hoàn
chinh, chưa chú trọng đến việc quản lý và bảo vệ tài nguyên nước đã dẫn đến tài
nguyên nước ở đây có biểu hiện suy thóai cả về trữ lượng lẫn chất lượng nguồn nước.
Để ngăn chặn và phục hồi có hiệu quả nguồn tài nguyên nước, cần có những giải pháp
phát triển và sử dụng hợp lý (hay phát triển bền vững) cần được quan tâm thực hiện
tích cực, thống nhất, đồng bộ kịp thời. Cho đến nay, trong công cuộc phát ứiển kinh tế
xã hội của nước ta, phát triển kinh tế biển được đặt lên hàng đầu vì vậy việc đánh giá
tài nguyên nước dải ven biển nhằm phục vụ phân vùng tổng hợp đới bờ là rất cần thiết
có ý nghĩa thực tiễn to lớn.
520
1
52.1
1. ĐẶC đ iế m m ạ n g l ư ớ ĩ s ồ n g s ư ở i d ả i v e n b iẻ n v iệ t n a m
Vùng ven biổn (phần dất liền) có đường bờ hiển hình chữ s với tổng chiều dài
trên 3.260km và diện tích nghiên cứu là 53.885km2. Toạ độ vùng nghiên cứu được giới

hạn từ 8°22’đến 21° 10’ vĩ độ Bắc và 104°02’- 109°28’ kinh độ đông. Vcn bờ biển là nơi
tập trung dân cư đông đúc, có rất nhiều thành phổ lớn, các trung tâm kinh tế - chính trị của
các tinh, huyện với số dân tập trung rất đông (tính đến năm 2005, tổng dân số các huyện ven
biển là 18.475.630 người tương ứng mật độ dân số là 343người/km2). Đây cũng là nơi tập
trung mạng lưới sông suối dày đặc và là nơi nhận nước của cà lưu vực sông ra biển. So
với toàn bộ Biển Đông, dài ven bờ Việt Nam có nhiều hệ thống sông đổ trực tiếp vào
biển nhất, tính trung bình cứ 2 0 km có 1 cửa sông ra biển, trong đó có 2 sông lớn nhất
khu vực Đông Nam Á là sông Mê Kông và sông Hồng.
Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa với 3/4 diện tích là đồi núi thấp kề cận
với biển Đông nên dòng chày sông ngòi ở Việt Nam hình thành rất thuận lợi tạo nên
một mạng lưới sông suối phát triển dày đặc. Toàn lãnh thổ có 2360 sông suối có chiều
dài lớn hơn 1 0 km (đây là những con sông có khả năng khai thác) tập hợp trong 26 hệ
thống sông chính có diện tích lưu vực lớn hơn 1000km2, trong đó 9 hệ thống sông có
diện tích lớn hơn 10.000km2. Địa hình nước ta phần lớn là đồi núi, nên cả độ cao và độ
dốc bình quân ỉưu vực của sông ngòi nước ta khá cao. Độ cao bình quân lưu vực trung
bình đạt từ (500 - 700)m và độ dốc bình quân lưu vực đạt từ (20 - 25)%, cá biệt có một
số lưu vực có độ dốc bình quân lưu vực lên tới trên 40%. Sông ngòi nước ta mang đặc
điểm của sông ngòi miền núi nên phần lớn mặt cắt dọc sông khá lớn, nhất là ở phần
thượng lưu. Khoảng 10 đến 20km đầu độ dốc đạt tới hàng trăm mét trên km. Độ dốc
bình quân đáy sông trên lãnh thổ Việt Nam đạt 22m/km, ờ miền Bắc đạt 28,8m/km,
miền Nam đạt 14,35m/km. Độ dốc bình quân đáy sông chính và các lưu vực lớn
thường dưới 1%. Độ dốc của mặt cắt dọc sông có sự tương phản giữa miền núi và
đồng bằng, đối lập với các sông suổi ở miền núi thường có nhiều thác ghềnh, nước
chảy xiết do tác dụng của hoạt động tân kiến tạo nên có độ dốc đáy sông lớn trên 1 ° /00
và các sông vùng hạ du ven biển đều có độ dốc nhỏ. Dòng chảy sông ngòi nước ta có 2
hướng chính là Tây Bắc - Đông Nam (Hồng, Mã, Ba, Cửu Long ) và hướng vòng
cung ( Lô, Lục Nam, Thương ) do được giơí hạn bởi cánh cung Ngân Sơn, Yên Lạc,
Yên Sơn Ngoài ra còn có một số các sông suối nhỏ chảy theo hướng Tây hoặc Đông
ở sườn Đông và Tây Trường Sơn.
Mật độ sông suối trung bình trên toàn lãnh thổ là 0,6km/km2 và mật độ sông

suối cũng có sự phân hoá theo các điều kiện tự nhiên, ở những vùng có lượng mưa
nhiều, địa hình bị chia cắt mạnh nên mạng lưới sông suối phát triển mạnh và ngược lại.
Mật độ sông suối từ (2 - 4)km/km2 phân bố ờ Đông Nam đồng bàng châu thổ sông
Hồng, sông Thái Bình và đồng bằng sông Cửu Long. Mật độ sông suối (1,5 -
2 )km/km2 phân bố ở những nơi có nền thổ nhưỡng ít thấm nước và là những tâm mưa
lớn như vùng Móng Cối, Đèo Ngang, Bắc đèo Hải Vân. Hạ lun sông Đồng Nai cũng
2
có mật độ lưới sông là (1,5 - 2)km/km2 do phải tiêu một lượng nước lớn từ thượng
nguồn đưa về. Nhừng vùng có lirợng mưa tương đối lớn (1800 - 2000)mm như ỏ phía
đông cánh cung Đông Triều, vùng núi Hà Tiên thường có mật độ lưới sông (1 -
l,5)km/km2. Còn lại trên lãnh thổ dải ven biển nước ta phổ biến có mật độ sông suối từ
(0,5 - l)km/km2. Những vùng này thường có lượng mưa trung bình từ (1600 -
2000)mm như phần lớn lưu vực sông Mã, sông Cả, duyên hải Trung Bộ. Dòng chảy ờ
những vùng này có tổn thất thấm và bốc hơi khá lớn. Những vùng có lượng mưa thấp,
bốc hơi lớn như Ninh Thuận, Bình Thuận có mật độ sông suối rất thấp từ (0,3 -
0,5)km/km2.
Đặc điểm địa hình của nước ta rất đa dạng và phức tạp, nhiều khúc sông già, trẻ
tồn tại xen kẽ có nhiều đoạn có sự chuyển hướng đột ngột dẫn đến hệ sổ uốn khúc của
của đòng chính khá lớn. Hệ sổ uốn khúc thường đạt từ (1,5 - 2,5) có sông đạt tới trên 4
như KrôngNang (Sông Ba) đạt 4,4.
Với địa hình bị chia cắt mạnh mẽ, mạng lưới sông suối phát triển, Việt Nam có
nguồn tài nguyên nước tương đối phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản và giao lưu hàng hoá. Tuy nhiên hình thái các lưu vực sông
Việt Nam khá thuận lợi cho việc hình thành dòng chảy sông ngòi nhưng lại có nhiều khỏ
khăn trong việc phòng chống thiên tai như lũ, lụt, ngập úng và hạn kiệt.
Dựa ừên đặc điểm địa hình lưu vực, hình thái đường bờ biển đã hình hành các
kiểu mạng lưới sông suối khác nhau thuộc dải ven biển Việt Nam, bao gồm:
(1) Dải ven biển Quàng Ninh (diện tích 4.540km2): Vùng ven biển Quảng Ninh
thuộc cực Đông Bắc Bộ được giới hạn bời phía Bắc và Tây Bắc là cánh cung Đông
Triều với địa hình chủ yếu là đồi núi thấp với độ dốc sườn lớn. Nền thổ nhưỡng trong

vùng bao gồm Riolit ở vùng nói, sa điệp thạch ở vùng đồi thấp, cát kết xen cuội ở
đồng bàng. Địa hình có hướng cao về phía Đông Bắc (với độ cao từ 500-1000m) và
thấp dần về phía Tây Nam (với độ cao từ 200-500m). Đây chính là nguyên nhân chủ
yếu quyết định hướng chảy của sông ngòi trong vùng.
Được sự án ngữ của cung Đông Triều với lượng mưa năm khá lớn mạng lưới
sông ngòi trong vùng phát triển mạnh. Toàn vùng có 15 sông chính có chiều dài lớn
hom 10km đổ thẳng ra vịnh bắc bộ. Sông suối trong vùng mang những nét đặc trưng
của sông suối miền núi là nhỏ, hẹp, độ dốc lòng sông khá lớn. Chi có 2 lưu vực có điện
tích lưu vực lớn hom 500 km
2 là Tiên Yên và Ba chẽ còn lại các lưu vực khác như: Hà
Cối, Đầm Hà, Diễn Vọng, Hà Thanh đều có diện tích nhỏ hơn 300km2.
So với các ỉưu vực thuộc lãnh thổ Việt Nam độ cao bình quân các lưu vực
thuộc đải ven biển tinh Quảng Ninh không lớn nhưng so với các khu vực thuộc dải ven
biển đồng bằng sông Hồng - Thái bình lại lớn hơn nhiều. Độ cao bình quân lưu vực
trong vùng dao động từ (100 - 400)m. Độ cao bình quân lưu vực không lớn nhưng do
vùng 1 khá hẹp nên độ dốc bình quân lưu vực không phải là nhỏ. Có những lưu vực
522
3
rõZỎ
độ dốc binh quân đạt tới 34,4% như lưu vực sông Hà Thanh. Độ dốc lưu vực lớn là 1
trong những neuyên nhân chính dẫn tới hệ số tập trung nước của các lưu vực cao. Hộ số
tập trung nước của Tiên Yên là 1,54, của phố Cũ là 1,57. Dòng chày tập trung nhanh
cộng với Lượng mưa nhiều là nguyên nhân gây nên những trận lũ lớn, khá ác liệt trên
dải ven biển Quảng Ninh. Chiụ sự chi phối mạnh cùa điều kiện khí hậu và địa hình ncn
mạng lưới sông ngòi cũng có sự phân bố không đồng đều.
- Phía Đông Bắc: Từ Móng Cái đến Tiên Yên do bao trùm tâm mưa Móng Cái
nên mạng lưới sông suối ở đây phát triển mạnh hơn. Mật độ sông suổi đạt từ
l,5km/km2 thuộc cấp 2. Sông Hà cối mật độ sông suối đạt l,54km/km2; Tai Kỳ
đạt l,78km/km2. Các sông suối trong vùng này đều có hướng chảy chung là Tây
Bắc - Đông Nam. Độ dốc bình quân lưu vực cũng như độ dốc lòng sông trong

vùng này cũng cao hơn khu vực phía Tây Nam do địa hình ở đây cao và hẹp
hom.
- Phía Tây Nam: từ Tiên Yên đến Quảng Yên do lượng mưa nhỏ hơn mạng lưới
sông ngòi cũng kém phát triển hom. Mật độ sông suối thuộc loại cấp 3 có mật
độ dao động từ 1 - l,5km/km2. Ngoài hai sông lớn là Tiên Yên và Ba Chẽ còn
lại các sông nhỏ. Hướng chảy chung của các sông là Bắc-Nam
Nhìn chung các sông suối thuộc dải ven biển tỉnh Quảng Ninh đều thuộc loại
nhỏ, sông ngắn, lòng sông hẹp, độ dốc đáy sông lớn là những đặc điểm tiêu biểu của
sông suối miền núi. Mặc dù đổ thẳng ra biển nhưng do có độ dốc lòng sông lớn, các
cửa sông nhỏ nên khả năng truyền mặn của các sông suối trong vùng
1 nhỏ hơn rất
nhiều so với các sông thuộc dải ven biển đồng bằng sông Hồng- sông Thái Bình.
(2) Vùng ven biển đồng bằng sông Hồng - sông Thái Bình: Tổng diện tích dải ven
biển đồng bàng sông Hồng - sông Thái Bình là 2277,7km2 thuộc 4 tỉnh: Hài Phòng,
Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. So với dải ven biển Quảng Ninh, thì diện tích ở đây
chưa bằng Vi nhưng do chảy trong vùng đồng bàng bằng phảng nên địa hình chủ yếu là
cát bột và sét nên mạng lưới sông ngòi phát triển mạnh mẽ. Mật độ sông thuộc loại lớn
nhất lãnh thổ Việt Nam đạt từ 2- 4km/km2. Ngoài hạ lun của 2 hệ thống sông lớn là
sông Hồng và sông Thái Bình, ở đây còn có một loạt các sông nội đồng như sông Hóa,
Diệm Hộ, Kinh Môn, Phong Lãm phân bố chàng chịt như bàn cờ. Các phân lưu
chính của hệ thống sông Hồng - Thái Bình là Kinh Thầy, Văn úc, Luộc, Trà Lý, Ninh
Cơ, Đáy. Phía hạ lưu sông Thái Bình mật độ sông suối dày hom phía hạ lưu sông Hồng
so sự chìm xuống của hạ lưu sông Thái Bình. Địa hình phần hạ du sông Thái Bình
thấp, độ dốc lưu vực nhỏ nên có sự phân chia phức tạp, nhiều cửa sông và các cửa
sông cũng sâu và rộng hem phần hạ du sông Hồng, có cửa sông rộng tới 3km. Độ dổc
lòng sông ở khu vực này rất nhỏ, đao động từ 0 , 0 2 - 0,05°/oo, dòng chảy quanh co uốn
khúc nên khó có khả năng tiêu thoát lũ% Đó cũng là điều kiện thuận lợi để mặn xâm
nhập sâu vào trong sông đặc biệt là vào mùa cạn. Hệ số uốn khúc của dòng chính ờ hạ
du trung bình đạt khoảng 1,4. Cá biệt có những sông như Trà Lý độ uốn khúc của
4

dòng chính xấp xỉ 2 . l)o ảnh hưởng của điều kiện địa hình nên trong khu vực này
thường xảy ra hiện tượng cướp dòng. Ở giữa các sông lớn như sông Hồng, sông Thái
Bình, Trà Lý, Đáy xuất hiện các bãi bồi.
(3) Dải ven biển Thanh Nghệ: Đồng bằng Thanh Hóa, Nghệ An hẹp ngang, có
nhiều đồi độc lập nổi lên giữa lòng đồng bằng kém bằng phẳng và dốc ra biến với độ
nghiêng khá lớn. Sông suối trong khu vực có nhiều sông ngang và các kênh đào nối
liền tạo nên mạng lưới sông dày với mật độ sông suối trên lkm/km2. Địa hình bằng
phẳng, chịu ảnh hưởng của sóng triều nên vùng này thường bị ngập úng mỗi khi xuất
hiện lũ trên sông.
(4) Dải ven biển Trung bộ (từ Quảng Bình đến Bình Thuận): Địa hình dài và hẹp,
phía Tây là dãy Trường Sơn cao từ 1000m đến 2000m chạy dài từ Bắc vào Nam, miền
Trung bị chia cắt bởi các dãy núi chạy ra biển, phía Đông là biển Đông. Nhiều nơi núi
và biển rất gần nhau tạo thành vùng núi giáp biển. Sự phân cắt địa hình theo chiều dọc
miền Trung tạo nên mạng lưới sông suối khá dày đặc với mật độ lưới sông trung bình
đạt 0,67km/km2, nhưng chủ yếu là các lưu vực nhỏ. Tính trung bình cứ 20km đường
bờ biển lại xuất hiện 1 cửa sông nhưng ưong tổng số này chỉ có 2 lưu vực có diện tích
lớn hơn 10.000km2. Theo ranh giới phân chia của dải ven biển miền Trung (cụ thể là
địa giới hành chính của các huyện), ở đây bao gồm các dạng địa hình khác biệt: vùng
núi thấp với các loại đá vôi, bazan, granit , vùng gò đồi, vùng đồng bằng ven biển
chiếm (5 - 10)% diện tích và cồn cát ven biển có chiều cao lớn vượt hom hẳn so với
vùng đồng bằng ở phía trong, luôn không ổn định.
Địa hình núi cao chạy sát biển nên đặc điểm nổi bật của các sông suối ở đây là
các sông ngắn và rất ngắn. Trong tổng số các sông có cửa riêng biệt có tới 39 sông
chiều dài cực ngắn (dưới 50km) chiếm tới 56,5% và 19 sông ngắn (chiều dài sông dưới
100km) chiếm 27,5%. Sông dài nhất thuộc trong vùng nghiên cứu là sông Ba
(388km). Hầu hết các sông có chiều dài trên 100km đều xuất phát từ độ cao 900m, các
sông dài trên 50km từ độ cao trên 500m. Các lưu vực sông lớn có diện tích lớn hơn
1 .OOOkm2 độ cao bình quân lưu vực dao động từ (400 - 600)m, còn đổi với các lưu vực
nhỏ diện tích dưới l.OOOkm2 thì độ cao bình quân lưu vực cũng nằm trong khoảng
(100 - 400)m. Mặc dù độ cao bình quân lưu vực thường lớn, nhưng độ dốc bình quân

của các lưu vực này thường đạt giá trị không cao, dao động trong khoảng (15 - 25)%.
Có tới 30 lưu vực sông có độ dốc bình quân lưu vực lớn hơn 15%, chiếm 68,2% (tính
tới đường đồng mức 100m). Độ dốc lòng sông vùng thượng du khá lớn, đạt tới 25 -
35° /00 nhưng xuống hạ du lại rất thoải, thường dưới 15°/00- Hầu như các sông ở đây
không có phần trung lưu mà sau khi ra khỏi miền núi xuống dải đồng bằng hẹp và nằm
ngang ven biển rồi đổ trực tiếp vào Biển Đông hoặc các đầm phá vũng vịnh thông qua
các cửa sông. Vì vậy thời gian tập trung nước nhanh, gây ra lũ bất ngờ trong mùa mưa
và hạn kiệt trong mùa kiệt là điểm đặc trưng của các sông miền Trung. Các sồng nhỏ
đều chày khá thẳng, có hệ số uốn khúc đạt dưới 1,5 nhưng đối với các sông lớn do
0^4
5
chày qua nhiều miền địa hình và các nêp uôn nên hệ sô uôn khúc thưởng cao.
(5) Dải vcn hiển Nam Bộ (Từ Vũng Tầu đến Kiên Giang): Đồng bàng sông Cửu
Long (ĐBSCL) là một bộ phận nhỏ cùa lưu vực sông Mê công, một (rong những con
sông lớn của thế giới với chiều dài 4000km, chảy qua địa phận 6 nước: Trung Quốc,
Miến Điện, Lào, Thái Lan, Campuchia và cuối cùng là Việt Nam. 'l ong diện tích lưu
vực là 795000 km2, trong đó phần thuộc Việt Nam chiếm 1/10. Vùng châu thổ nằm tại
miền Nam Việt Nam có diện tích 39000 km2. Được hình thành từ việc bồi tích vịnh
biển nông, dưới sự lắng đọng bồi đắp cùa phù sa sông, phù sa biển đã tạo cho dải ven
biển Nain Bộ cỏ địa thế cao ở ven sông Tiền, sông Hậu và ven biển, nhưng những
vùng xa sông chính, xa biển nằm sâu trong nội địa ít được bồi đấp thì thấp trũng. Nhìn
chung dải ven biển Nam Bộ có xu thế nghiêng thoải Đông Nam, địa hình khá bằng
phẳng và hơi thấp, trừ một số núi còn sót lại ở phía Tây (Kiên Giang và An Giang) có
cao độ từ 200 - 700m, phần còn lại có cao độ dưới 5m, chủ yếu là Các gò cao tự nhiên
dọc sông Tiền, sông Hậu cao độ 1 - 3m; Các giồng cát ven biển cao độ 1 - 3m và Các
đồng bằng ngập lụt sông và ngập triều ven biển cao độ 0 - l,5m. Đây là vùng đất ngập
nước (còn gọi là đất ướt - Wetlands) có chế độ ngập nước theo mùa.
Đặc trưng hình thái các sông suối chính trong dải ven biển Việt Nam được trình
bày ừong bảng 1 và dưới đây chúng tôi trình bày đặc trung hình thái của một số lưu
vực sông chính dải ven biển.

1.1. Những sông ngán Quảng Ninh
1.1.1. Sông Tiên Yên:
Sông Tiên Yên là con sông lớn nhất vùng 1, có tổng chiều dài dòng chính là
82 km. tổng diện tích lưu vực là 1070 km2. Đây cũng là lun vực có độ cao bình quân
lưu vực lớn nhất trong vùng. Độ cao bình quân lưu vực đạt 371 m, ở phía Đông Bắc là
52 lm. Lưu vực Tiên Yên có dạng nan quạt dốc dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Độ dốc lưu vực đã quyết định hướng chảy của sông ngòi.
Mật độ sông suối trên toàn bộ lưu vực sông Tiên Yên là l,34km/km2 ứng với
tổng chiều dài toàn bộ sông suối là 1434km bao gồm 13 phụ lưu có chiều dài lớn hom
10km. Diện tích bờ phải lưu vực lớn hom hẳn bờ trái do có sự đóng góp của phụ lưu
Phố Cũ. Diện tích lun vực Phố Cũ là 418km2 chiếm tới 40% tổng diện tích toàn lưu
vực. Mật độ lưới sông trong toàn lưu vực khá đồng đều, mật độ sông suối giữa hai bờ
chênh lệch nhau không nhiều (1,33 và l,44km/km2). Mặc dù không có những phụ lưu
lớn nhưng mật độ sông suối bờ trái vẫn lớn hơn bờ phải.
1.1.2. Sông Ba Chẽ
Lưu vực sông Ba Chẽ có tổng diện tích 978km2, là lưu vực lớn thứ 2 trong dài
ven biển tình Quảng Ninh. Dòng chính sông Ba Chẽ dài 78,5km, bắt nguồn từ núi Khe
Ru ở độ cao 789m. Trong 49km đầu sông chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, đến
Lang Xong sông đổi hướng thành Tây Bắc - Đông Nam và đổ ra biển. Hệ số uốn
6
khúc cùa dòng chính đạt 1,78. Lưu vực sông Ba Chẽ nằm ờ phía Tây Nam dãy núi Am
Váp với địa hình chủ yếu là đồi thấp.
Lưu vực sông Ba Chẽ có 11 phụ lưu có chiểu dài lớn hơn 10km. Hầu hếl các
phụ lưu này đều nhỏ, ngắn, hẹp chì có 2 sông có diện tích lưu vực lớn hơn lOOkm2 là
Đông Quy và Làng Công.
1.1.3. Sông Diễn Vọng
Sông Diễn Vọng ở về phía Nam của dải ven biển tỉnh Quảng Ninh có tổng diện
tích lun vực là 258 km2. Dòng chính sông dài 32km bắt nguồn từ đinh Am Váp cao
1094m. Phần thượng du dòng chày qua 1 thung lũng hẹp theo hường Bắc Nam. Do
chảy trong vùng núi có độ dốc bình quân lưu vực lớn (24,4%) nên độ dốc lòng sông

trong đoạn này khá cao, lòng sông hẹp, sông khá thẳng, phần trung và hạ du dòng
chảy chảy qua vùng đồng bằng xen đồi có độ dốc bình quân lưu vực giảm nhỏ, lòng
sông mở rộng hơn. Dòng chảy chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Sự đổi hướng
của dòng chính đã dẫn tới hệ ssố uốn khúc đạt 1,74. Lưu vực sông Diễn Vọng có hệ
số hình dạng là 0,43 thuộc vào loại nhò trên lãnh thổ nước ta, nên mức độ tập trung
nước của sông Diễn Vọng khá nhanh, mật độ sông suối trung bình trên toàn lưu vực là
l,15km/km2 ứng với tổng chiều dài toàn bộ sông suối là 297km. Toàn lun vực có 2
phụ lưu có chiều đài lởn hom 10km, một ở bờ trái, một ỏ bờ phải. Mạng lưới sông suối
phân bố khá đồng đều về hai bên bờ.
1.2. Lưu vực sông Hồng - Thái Bình
Hệ thống sông Hồng là hệ thống sông lớn thứ hai của Việt Nam, bát nguồn từ
dãy núi Ngụy Sơn, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc ở độ cao 1.776m. Hướng chủ yếu của
sông chảy theo tây bắc - đông nam, qua huyện tự trị Nguyên Giang của người Thái, Di,
Cáp Nê, ở Việt Nam gọi là người Hà Nhì. Đến biên giới Việt - Trung, sông Hồng chạy
dọc theo biên giới khoảng 80km; đoạn thì sang lãnh thổ Việt Nam, đoạn thì sang lãnh
thổ Trung Quốc. Điểm tiếp xúc đầu tiên của sông Hồng với lãnh thổ Việt Nam tại xã A
Mú Sung, huyện Bát Sát, chính giữa sông là điểm phân chia lãnh thổ hai nước. Đến
thành phố Lào Cai, sông Hồng chảy hẳn vào lãnh thổ Việt Nam qua phía đông thủ đô
Hà Nội trước khi đổ ra biển Đông ở cửa Ba Lạt, ranh giới giữa hai tinh Thái Bình và
Nam Định.
1.3. Lưu vực sông Mã
Lưu vực sông Mã nằm ở cực bắc của vùng nghiên cứu với diện tích lưu vực là
24.800km2. Dòng chính sông Mã bắt nguồn từ vùng núi cao Phouei Long cao 2179m
chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam khá thuần nhất do hướng nghiêng của địa hình,
qua lãnh thổ Lào và đổ ra Vịnh Bắc Bộ tại Cửa Hới. Lun vực sông có dạng dài, hẹp
với chiều dài lun vực đạt tới 412km, nhung chiều rộng trung bình lưu vực đạt 6 8 ,lkm
do các dãy núi chạy song song hạn chế sự phát triển các sông suối phụ lưu. Trong tổng
số 40 phụ lưu cấp I đổ vào sông Mã thuộc vùng nghiên cứu chỉ có hai phụ lưu có diện
526
7

tích liru vực lởn hơn 1000km2 còn lại có tới 21 phụ lưu có diện tích nhỏ han lOOkm2.
Dặc điểm nổi bật của dịa hình lưu vực sông Mã là địa hình cao nguyên, the hiện rõ ừ
thượng và trung lưu, phần thượng lưu dòng sông Mã nằm giữa hai dãy núi cao trang
bình chảy, doạn trung lun sông Mã chày qua vùng đá vôi và diệp thạch là chủ yếu. Độ
cao trung bình theo hướng Tây Bắc - Đông Nam giảm từ 1000m xuống 700m, vùng
đồi nằm sát với đồng bằng chì còn cao (200 - 300)m và đổ ra biển với đồng bằng có độ
cao tới 25m. Các điều kiện mặt đệm không thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới
sông suối trong lưu vực (mật độ lưới sông trung bình 0 ,6 6 km/km2)
1.4. Lưu vực sông Cả
Lưu vực sông Cả có diện tích (17.730km2) lớn nhất so với các ỉưu vực sông
nằm trong dải duyên hải Trung Bộ. Thung lũng sông Cả được coi là ranh giới phân
chia giữa hai kiểu địa hình: bờ trái sông Cả thuộc về vùng gò đồi thấp còn bờ phải sông
Cả thuộc về vùng núi cao Bắc Trường Sơn vì vậy dòng chính sông Cả chảy khá thẳng
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, tuy nhiên ở phần hạ du do ảnh hưởng của dãy núi
Hồng Lĩnh, sông Cả đổi hướng dòng chảy theo Tây Nam - Đông Bắc trong khoảng
2 0 km tính từ cửa sông.
1.5. Lưu vực sông Gianh - Kiến Giang
Nằm ở phía Nam dãy đèo Ngang, lưu vực sông Gianh có diện tích 4680km2
nhưng có tới 3. Lưu vực sông Gianh - Kiến Giang 1160km2 (chiếm 24,7% diện tích lưu
vực) có cấu tạo đá vôi với nhiều hang động Karst mà nổi tiếng nhất là động Phong Nha
(Quảng Bình). Dòng chính sông Gianh dài 158km chảy theo hướng Tây - Đông theo
hưởng nghiêng của địa hình. Phần thượng du sông chảy trong vùng núi cao, thung lũng
sông hẹp và sâu, có độ dốc lưu vực và độ dốc lòng sông lớn trên sông xuất hiện nhiều
thác ghềnh. Phần hạ du sông - phần đồng bằng có địa hình lòng chảo bồi tích đất pha
cát, độ dốc lòng sông giảm.
ỉ.6. Lưu vực sông Hương
Nằm trong phần núi cao Trường Sơn và được phân cách với lưu vực sông Thu
Bồn bời dãy núi Bạch Mã kéo dài ra tới biển nên địa hình trên lưu vực sông Hương chủ
yếu là núi vì vậy độ cao bình quân lưu vực lớn đạt tới 330 m đặc biệt độ dốc bình quân
lưu vực đạt 28.5% - so với các sông suối đổ trực tiếp ra biển thì đây là con sông có độ

dốc bình quân lưu vực lớn nhất. Lưu vực sông Hương là hợp lưu của hai con sông lớn :
sông Tả Trạch và sông Bồ Giang có chung đoạn sông chảy ra biển 9 Km nhưng sông
Tả Trạch được coi là thượng nguồn của sông Hương vì nhánh này có lượng nước lớn
hơn và chảy qua thành phố Huế. Với hướng nghiêng của địa hình Tây Nam - Đông Bắc
nên dòng chính sông Hương có hướng chảy Nam - Bắc ở phần thượng nguồn nằm
trong vùng núi Bạch Mã sau đó nhận tiếp nước của sông Hữu Trạch đổi hướng chảy
Tây Nam - Đông Bắc. Lưu vực sông Hương có điện tích 2830 km2 phát triển dạng nan
quạt mở rộng với chiều dài lưu vực chì đạt tới 63.5 km nhưng chiều rộng lưu vực cũng
8
đạt tới 44.6 km - rất dicn hình cho dạng mạng lưới sông suối vùng núi cao và đây cũng
là điều kiện thuận lợi dể tập trung nước trên lưu vực xuống mạng lưới sông suối nhanh.
Ngược lại với vùng núi cao thì trong dài địa hình thấp ven biển cùa lưu vực xuất lìiện
nhiều đàm phá ven biển do doi cát ven bờ có địa hình cao hom vùng đồng bằng ở phía
trong gây cản trở rất lớn cho việc tiêu thoát nước của lưu vực sông Hương. Tuy phẩn
thượng nguồn sông có mạng lưới sông suối rất phát triển, mật độ lưới sông (1-1.3)
km/km2 nhưng phần hạ du sông thấp, trũng khá bàng phảng nên mạng lưới sông suối
rất kém phát triển, mật độ lưới sông (0.5 - 0.6) km/km2 vì vậy mật độ sông suối trên
toàn lưu vực là 0.6 km/km2. Hệ số uốn khúc của dòng chính sông Hương đạt tới 1.65
và các phụ lưu lớn đều xuất hiện ở bờ trái lưu vực với hệ số không cân bằng lưới sông
đat rất cao, 6 .6 8 .
1.7. Lưu vực sông Thu Bồn
Có diện tích hứng nước 10350km2, sông Thu Bồn là lưu vực sông lớn thứ 2 so
với các lưu vực sông khác cùng nằm phía sườn Đông dãy Trường Sơn. Bắt nguồn vùng
núi cao nhất dãy Trường Sơn - vùng núi Ngọc Lĩnh ở độ cao 1600m, dòng chính Thu
Bồn với chiều dài sông 205km đổ ra biển tại vịnh Đà Năng qua 3 phân lưu: sông Hà
(Đà Năng), cửa Đại (Hội An) và TRường Giang (Bình Sơn).
Mạng lưới sông suối trong lưu vực sông Thu Bồn kém phát triển với mật độ
lưới sông 0,47km/km2. Phần thượng du lưu vực độ dốc địa hình lớn trên 30%, cấu tạo
địa chất vùng núi là các đá Granit sườn dốc, đỉnh núi nhọn với lớp vỏ phong hoá chủ
yếu là sa thạch, diệp thạch xen lẫn cuội kết nên mạng lưới sông suối trong vùng chỉ

phát triển ở những vùng thấp còn ở phần sườn núi hầu như không xuất hiện dòng chảy
thường xuyên, mật độ lưới sông 0,38km/km2. Phần hạ du sông chảy trong vùng đồng
bằng ven biển thấp, độ dốc bề mặt giảm và lớp vỏ thổ nhưỡng ừong vùng này chủ yếu
là đất cát, đất đỏ nên mạng lưới sông suối ở đây cũng không phát triển mạnh, mật độ
sông suối 0,57 km/km2.
1.8. Lưu vực sông Ba
Diện tích hứng nước 13.900km2, lưu vực sông Ba là lưu vực lớn nhất so với các
sông ngắn sườn Đông Trường Sơn và là lưu vực duy nhất thuộc về cả 2 sườn dãy
Trường Sơn.
Bắt nguồn từ vùng núi Ngọc Rô tại độ cao 1200m, đoạn thượng lun sông Ba
chảy trong vùng núi cao theo hướng Bắc - Nam tới Cheo Reo sông đổi hướng chảy
Tây Bắc - Đông Nam và trước khi đổ ra biển tại cửa Tuy Hòa, sông Ba chảy theo
hướng Tây - Đông với chiều dài sông 388km. Do đổi hướng chảy nhiều lần nên chiều
dài lun vực chỉ đạt 286km với hệ số uốn khúc cao 1,98. Địa hình trong lưu vực sông
Ba phổ biến là đồi từ độ cao (300 - 500)m và 2 vùng đồng bàng lớn : đồng bằng thung
lũng núi được phủ bởi lớp vỏ phong hóa vụn thô đã chịu một quá trình rửa trôi (đồng
9
bàng An Khê - Cheo Keo) và đồng bằng ven biển trẻ do do tích tụ (Tuy Hòa - Phú
Yên) nên độ cao bình quân lưu vực sông Ba 400 m thấp hơn hẳn so với các lưu vực
xung quanh như Sesan (740m), Côn (567m), Cái Nha Trang (548m) và độ dốc bình
quân lưu vực 10,9% nhưng có sự khác biệt rất rõ rệt ở từng đoạn cùa lưu vực. Phàn
thượng nguồn, độ dốc lun vực đạt trên 20% xuống trung lưu giảm chì đạt (5 - 7)% tại
hạ du giá trị này chỉ đạt
2 % thể hiện rõ nét qua mặt cắt dòng sông hình thang, sông trẻ,
lòng sông nông với độ sâu trung bình đạt dưới 1 0 m.
1.9. Lưu vực sông Đồng Nai
Lưu vực sông Đồng Nai là hệ thống sông nội địa lớn nhất của lãnh thổ Việt
Nam với diện tích lưu vực 37.400km2 (chiếm 84,8% diện tích toàn hệ thống) có ý
nghĩa rất quan trọng đến sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực kinh tế trọng điểm
phía Nam nước ta. Đây là vùng lãnh thồ có điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,

môi trường phong phú và đa dạng, có vị thế địa lý đặc biệt quan trọng trong chiến lược
phát triển KT - XH vì là trung tâm lớn nhất trong ba trung tâm phát triển kinh tế ở
Việt Nam, đặc biệt có TP. Hồ Chí Minh có trung tâm thương mại ỉớn nhất nước ta và
một sổ thành phố lớn khác như Biên Hòa, Vũng Tàu là những trung tâm hoạt động
kinh tế của toàn khu vực.
1.10. Lưu vực sông Mê Kông
Sông Mê Công bắt nguồn từ cao nguyên Tibet (Trung Quốc), ở độ cao hom
4.000m, chảy qua Myama, Lào, Thái Lan, Campuchia, vào Việt Nam rồi đổ ra biển
Đông qua hệ thống sông Cửu Long, với tổng chiều dài hơn 4.800km và diện tích hom
795.000km2. Phần chảy trên lãnh thổ Trung Quốc còn được gọi là sông Lancang có
tổng chiều dài khoảng 2.100km, phần qua 4 nước phía hạ lưu được gọi là sông Mê
Công với chiều dài khoảng 2.700km. Đen Phnôm Pênh Campuchia sông rẽ làm 2
nhánh chính, nhánh bên phải gọi là sông Mê Công, nhánh bên trái gọi là sông Bassac,
trước khi đổ ra biển Đông sông được rẽ làm nhiều nhánh được gọi chung là hệ thống
sông Cửu Long. Sông Mê Công được xẹp vào hàng thứ 9 trong các hệ thống sông lớn
nhất trên thế giới, với nguồn nước tương đối dồi dào với tổng lượng nước bình quân
hàng năm khoảng 475 tỷ m3. Mới được khai thác ở mức độ thấp, hiện trạng môi trường
còn tốt, chưa có ảnh hưởng đáng kể do phát triển kinh tế xã hội trên lưu vực đến môi
trường.
2. TÀI NGUYÊN NƯỚC DẢI VEN BIÊN VIỆT NAM
2.1. Phân bố tài nguyên nước dải ven biển Việt Nam theo không gian
Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa với lượng dòng chảy bình quân
năm toàn lãnh thổ cao. Song trong thực tiễn sử dụng nước gặp nhiều khỏ khăn liên
quan đến cách phân phối nước theo thời gian và theo vùng rất không đều, đặc biệt hơn
nữa của tính biến động phân phối là sự xuẩt hiện các dạng phân phối khắc nghiệt như
5 ^ 9
10
hạn hán, úng lụt xảy ra với tần suất xuất hiện cao. Sự biến động của cách phân phối
cực đoan tuân theo nhịp diệu nhiều năm, gây ra những xáo trộn nhiều mặt cho sản xuất
nông lâm nghiệp và chi phối toàn bộ hoạt động sống cùa con người.

Trong vành đai nhiệt đới chúng ta thấy tồn tại ba đới cảnh quan sinh thái, đó là
đới xích đạo với rừng kín thường xanh, đới cận xích đạo với rừng hỗn giao và nửa
rụng lá, đới nhiệt dới với rừng khô hoặc thưa, ứng với mỗi loại cảnh quan sinh thái có
một cấu trúc giữa mưa, khà năng bốc hơi, bốc toát hơi thực tế và dòng chảy xác định -
đó là cấu trúc cán cân nước. Các thành phần cán cân nước được thể hiện như lượng
mưa (P), dòng chảy toàn phần (R) và các thành phần của nỏ là dòng chảy mặt (S),
dòng chảy ngầm (U), lượng bốc hơi lưu vực (E). Các thành phần cán cân nước được
liên hệ theo hệ thống phương trình:
p = s + u + E (mm)
R = s + u (mm)
w = p - s = E +Ư (mm)
ừong đó (W) là lượng trữ ẩm lưu vực - thể hiện lượng nước trữ trong các lớp đất đá từ
mặt đất tới mực xâm thực cơ sở lòng sông, nguồn này chủ yếu cung cấp nước ngầm
cho sông vào mùa khô và tổn thất bốc hơi trong đó bao gồm cả thoát hơi có ích của
thực vật. Lượng trữ ẩm chịu sự chi phổi ảnh hưởng của các đặc tính mưa (lượng mưa,
sự phân phổi mùa của mưa, cường độ mưa ) và kiểu lớp phủ thực vật. Vai trò của các
kiểu lớp phủ thực vật phụ thuộc vào tán lá có chức năng giữ nước giảm dòng chảy
mặt, tham gia vào quá trình bốc thoát hơi và quá trình này diễn ra phức tạp và trực
tiếp liên quan với chu trình sinh lý của các kiểu thảm. Trên lãnh thổ Việt Nam, tác giả
Phạm Quang Hạnh đã xây dựng được 4 kiểu cấu trúc cán cân nước phù hợp với kiểu
thảm của Thái Văn Trừng theo công thửc nhiệt ẩm của Gaussen xuất phát từ quan
điểm chế độ mưa ẩm là yếu tố quyết định các kiểu thảm thực vật.
2.1.1. Nguồn nước mưa (P)
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, các nguồn nước trong tự nhiên ở
nước ta từ sông ngòi, hồ, ao cho đến nguồn nước trong đất, đều bắt nguồn từ lượng
mưa rơi xuống lãnh thổ. Trên lãnh thổ nước ta lượng mưa trung binh năm thường biểu
hiện trong khoảng 1000 - 3000mm/năm. Trị số cao nhất lên đến trên 8000mm/năm ở
Bạch Mã, và thấp nhất xuống đến 605mm/năm ở Phan Lý Chàm (số liệu trung bình
đến năm 2005) - như vậy lượng mưa tr6 6 6 ung bình năm vùng lớn nhất có thể gấp tới
( 8 - 12) lần lượng mưa năm vùng khô hạn nhất. Nhờ hoạt động mạnh mẽ của hoàn lưu

gió mùa và nhiều cơ chế gây mưa khác nhau nên ở nước ta không thấy sự giảm dần
lượng mưa theo vĩ độ như tình hình phổ biến trên thế giới. Trên khắp lãnh thổ đều có
khả năng mưa lớn và sự phân bố mưa trên lãnh thổ chủ yếu phụ thuộc vào sự tương tác
giữa hoàn lưu khí quyển và điều kiện địa hình. Trong mối tương tác hoàn lưu - địa
hình, nổi bật lên quy luật phân hóa mưa theo hướng sườn: mưa tăng lên ở sườn đón
530
11
gió và giảm sút ờ sườn khuất gió. Mức độ tăng giảm tuv thuộc vào kích thước và cách
sắp xếp các khối núi trong quan hệ với các luồng gió ẩm và sự xuất hiện những tâm
mua lớn :
- Phía Dông lãnh thổ (miền Đông Trưòmg Sơn), nơi chịu ảnh hưởng chủ yếu của các
nhiễu động gây mưa trên biển (dải hội tụ nhiệt đới, áp thấp nhiệt đới và bão) mưa lớn
xảy ra trên sườn Đông - Bắc. Trong điều kiện đó đã xuất hiện nhiều tâm mưa như
Móng Cái, Kỳ Anh, Bạch Mã, Trà My với lượng mưa lên đến 3000mm/năm hay hơn
nữa.
- Các vùng núi cao đón gió nhiều chiều (khu vực đỉnh dãy Đông Triều, Trường Sơn)
cũng là những nơi nhiều mưa thường trên 2500mm/năm.
2.1.2. Lươns dòm chảy năm (R)
Hàng năm trên toàn lãnh thổ nước ta tiếp nhận 653km3 nước do mưa mang tới
và có tới 49,8% lượng nước đó đi vào mạng iưới sông suổi nước ta, còn lại 50,2%
lượng nước mưa trở lại khí quyển qua quá trình bốc thoát hơi bề mặt. Nếu tính trung
bình hàng năm trên lãnh thổ nước ta đã sinh ra 325km3 (ứng với 974mm) đổ vào các
sông suối, như vậy so với lượng dòng chảy toàn lục địa (252mm) lượng dòng chảy
sông suối nước ta gấp tới 4 lần.
2.1.3. Lượng bốc hợi thưc tế lưu vực (E)
Sự phân bổ lượng bốc hơi năm trên lãnh thổ nước ta ít phức tạp hơn so với sự
phân bố của lượng mưa năm và đòng chày năm. Trên lãnh thổ lượng bốc hơi năm (E)
biến đổi từ (400 - 500)mm đến hơn 1300mm. Sự khác biệt của lượng bốc hơi biến đổi
theo địa hình và giữa các sườn núi. Vùng ven biển Ninh Thuận, Bình Thuận tuy khả
năng bốc hơi vào loại lớn ở lãnh thổ nước ta (1500mm/năm) nhưng lượng mưa vào

loại ít nhất. Do đó lượng bốc hơi thực tế lưu vực chỉ vào khoảng (800 - 1000mm).
Phàn lãnh thổ Trung Bộ có lượng bốc hơi từ (900 - 1200mm). Lượng bốc hơi ở Nam
Bộ đạt giá trị lớn hơn 1300mm/năm.
2.1.4. Lưựne dòng chảy ngầm năm (V)
Tính chất tập trung theo mùa ngoài biểu hiện ở lượng tương quan giữa dòng
chảỷ mùa kiệt và mùa lũ còn được thể hiện qua dòng chảy mặt và dòng chảy ngầm, hai
thành phần của dòng chảy sông ngòi. Dòng chảy mùa kiệt cũng như là dòng chảy
ngầm có thể chiếm từ (10 - 40)% lượng dòng chảy trong năm và lượng dòng chảy
ngầm là thành phần quan trọng để xác định lượng trữ ẩm trong đất, nó phụ thuộc vào
các yếu tố hình thành dòng chảy (luợng mưa, các yếu tố khí hậu, địa hình, lớp phủ
thực vật ), rất phức tạp. Lượng dòng chảy ngầm trên lãnh thổ nước ta chênh lệch lớn
từ (50 - 800mm). Vùng có lượng dòng chảy ngầm phong phú thuộc các lưu vực sông
Thu Bồn, thượng nguồn sông Hồng lượng dòng chảy ngầm đạt giá trị tò (500 -
700mm).
531
12
2.7.5. Lirựne írữ ẩm lãnh thổ (IV) 5 3 2
Lượng trữ ẩm lãnh thổ là lượng nước nura tích lại trong cảnh quan, một phần
dành nuôi dưỡng dòng chảy ngầm ổn định (U - mm) cùa các sông, phần chủ yếu đành
cho các hoạt động sống trước hết là sự phát triển của thực vật. Lượng trữ ẩm lãnh thổ
được xem là thành phần sinh thái mang tính chất quyết định của cấu trúc cán cân nước
trong cảnh quan. Lượng trữ ẩm lãnh thổ nước ta biến đổi từ (800 - 1800mm). Vùng có
lượng trữ ẩm lãnh thổ lớn là Quảng Nam - Quảng Ngãi có lượng trữ ẩm đạt tới (1400 -
1800)mm. Vùng có lượng trữ ẩm lãnh thổ nhỏ thuộc lưu vực sông Cái (Phan Rang),
sông Lũy, sông Cái (Phan Thiết)
2.1.6. Tiềm năne nước các lưu vưc sons lớn
Với hàng ngàn các lưu vực sông lớn nhỏ trên lãnh thổ nước ta nhưng trên lãnh
thổ Việt Nam có 9 lưu vực sông lớn có diện tích lớn hơn 10.000km2 trong đó có 5 lưu
vực có cấp diện tích từ (10.000 - 20.000)km2 và có 3 lưu vực từ cấp (30.000 -
40.000)km2, còn lại lưu vực sông Hồng - Thái Bình có diện tích 89.948km2. Với các

đặc điểm dòng chảy khác nhau, tổng diện tích của các lưu vực này chiếm tới 66,9%
diện tích toàn lãnh thổ nước ta với 85,7% dân số Việt Nam tập trung trong các lưu vực
này - đồng thời cũng là nơi tập trung các trung tâm hoạt động kinh tế mạnh nhất.
Các thành phần cán cân nước các hệ thống sông lớn trên lãnh thổ Việt Nam
được xác định ở bảng 3.
2.2. Phân phối dòng chảy sông suối lãnh thổ Việt Nam theo thời gian
Do ảnh hường của mưa, dòng chảy trên các sông suối lãnh thổ nước ta cũng
biến đông theo nhịp điệu chu kỳ nhiều năm và theo mùa.
2.2.1. Sự biến đôtie đòns chảy qua các năm
Trên toàn lãnh thổ nước ta nguồn ẩm mang đến chủ yếu là do các hoàn lưu gió
mùa khá ổn định nên lượng nước đến qua các sông suối biến động qua các năm không
lớn, theo số liệu quan trắc cho thấy những năm nước lớn thường chỉ gấp (2-4) lần
những năm nước nhỏ, vì vậy hệ số Cv của các sông suối trên lãnh thổ nước ta qua tính
toán chi dao động trong khoảng (0,11 - 0,44) đạt trung bình 0,22.
13
Bảng 1: Cán cân nước các hệ thống sông lớn trên dải ven biển Việt Nam
STT
HỆ THỐNG SÔNG
Diện tích
F(km2)
p
(mm)
R
(mm)
s
(mm)
'
u
E
(mm)

w
(mm)
1
a
'
(mm)
(%)
1 Hồng - Thái Bình 89.948
a. S.Hồng (tính đến Sơn Tây)
61.400 1840 1186
827
359
30,3
654 1013
0,64
b. S.Thái Bình (tính đến Phả Lại) 12.680
1508
733
611
1 2 2 16,6 775
897
0,49
c. Đồng bằng S.Hồng - Thái Bình
15.868 1695 797
898
0.47
2

17.600
1648 670

438 232
34,7
978 1 2 1 0
0,41
3 Cả
17.730
2183
1180
808 372 31,5
1003 1375
0.54
4
Các sông ven biển BTB
17.581 2596 1761
1430
331
18,8 835 1166
0,68
5
Thu Bồn
10.350
2612
1844 1317
527 28,6 768
1295 0,71
6
Ba
13.900
1690 700
512

188 26,8
990 1178
0.41
7
Các sông dải ven biển NTB 19.153
2178
1413
974
439
31,1
765
1204
0,65
8 Các sông dải ven biển cực NTB 9.312
1304 541
412 129
23,9 763
892
0,41
9
Đồng Nai
37.400 2 0 2 2 771
609
162 2 1 , 0 1251
1413 0.38
1 0 Đồng bằng sông Cừu Long
40.900 1743
14
2.2.2. Phân bổ dòm chảy írone năm
Như chúng ta đã biết sự biến đổi cùa lượng nước trong nhiều năm và trong từng

năm licn quan chặt chẽ tới quá trình mưa và bốc hơi, cộng với các tác động của các
yếu tố mặt đệm trên bề mặt lưu vực. Trên lãnh thổ nước ta sự phân hoá mùa lũ, mùa
kiệt hình thành các khu vực rõ rệt. Moduyn dòng chảy mùa lũ dao động từ (28,8 -
203)l/s.km2. Nơi có moduyn dòng chảy mùa lù lớn thường là nơi có tâm mưa lớn, địa
hình cắt xẻ mạnh như vùng duyên hải Đông Bắc, vùng Đèo Ngang - Nam Hà TTnh,
vùng núi Quảng Nam - Quảng Ngãi, vùng Đèo Cả với trị số moduyn dòng chảy mùa lũ
đạt xấp xi 2 0 0 l/s.km2 và trên 2 0 0 1 /s.km2. .
Bảng 2: Phân vùng kiểu chế độ nước sông dải ven biển Việt Nam
Vùng
Địa điểm Mùa lũ
Tháng
lớn nhat
Mùa kiệt
Tháng
nhỏ nhất
I
Ven biển Quảng Ninh
V I-X VII
XI-V
II
II Vùng đồi núi thấp Thanh Hóa - Nghệ An VII - XI IX
XII - VI III
III
Vùng sườn Đông Trường Sơn
Tiểu vùng A
Tiểu vùng B
IX -X I
X -X II
X
XI

XI - VIII
I-IX
IV
V
IV Đồng bằng sông Hồng V I-X
VIII
X I-V IV
V
Đồng bàng sông Cửu Long
VII - XII
IX
I-V I IV
VI
Đói khô Thuận Hải VIII - XI X XII - VII
V
2.3. Tiềm Dăng nguồn nước mặt theo đơn vị hành chính
Dải ven biển Việt Nam là nơi tập trung dân cư rất đông đúc (với mật độ dân số
là 342người/km2, gấp 1,4 lần trung bình toàn lãnh thổ) và đây cũng là nơi tập trung
phát triển mạnh các ngành kinh tế của đất nước, vì vậy việc đánh giá tài nguyên nước
mặt tại chỗ ở khu vực này là rất cần thiết, làm cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định
phát triển kinh tế xã hội trong vùng.
Trên cơ sờ sổ liệu của bản đồ, chúng tôi xác định tài nguyên nước mặt trong
vùng nghiên cứu (bảng 3)
15
Bảng 3 : Tài nguyên nước theo các đơn vị hành chính
TT
rinh
Diện tích Dân số
Lượng nước
tại chồ

(tỷ m3)
Bình quân
(mVng.năm)
Lượng nước
quá cảnh
(tỷ m3)
1 .
Quảng Ninh
3537,8 711800 5,40
7590 6,74
2 .
TP. Hải Phòng
1191,6 1654600
1,17 710
140
3.
Thái Bình
482,7
465100
0,39 840
4.
Nam Định 712,8
671800
0,56
840
5.
Ninh Bình
207,5 163500
0 ,2 1 1300
6 .

Thanh Hóa
1201,5
1031000
0,76
740
19
7.
Nghệ An
1383,2
1089200
0,96 880
2 0
8 .
Hà Tĩnh
2748
857500 3,90 4550
9.
Quảng Bình
5492,4
714100 9,34
13080
14,21
1 0 .
Quảng Trị
2022,7
447100
3,08 6900
4,51
1 1 .
Thừa Thiên Huế

2178,3 795500 4,90
6160
7,24
1 2 . TP. Đà Năng 951,3
741300 1,65 2230
2 1 .8
13. Quảng Nam
1602,7 808030 2,79
3450
14.
Quảng Ngãi
1666
908900
2 ,1 0 2310
9,96
15. Bình Định
2142,2
994100 2,16 2170 7,09
16.
Phú Yên
1883,8 558900 1,60
2870
4,78
17. Khánh Hòa
2686,5 860600
0,85 990
1,99
18.
Ninh Thuận
1558,6 422700 0,56

1330
2,16
19. Bình Thuận 6103
813800
3,30
4050 3,86
2 0 . Bà Rịa Vũng Tàu
1477,4 672300
0,81 1 2 0 0
34,5
2 1 .
Tp.HÒ Chí Minh
704,2 59000 0 ,2 2
3760
2 2 . Tiền Giang
357,8 179800
0 ,1 1 630
500
23.
Bến Tre
1167,8 450000 0,37 820
24.
Trà Vinh
384,1 84000
0 ,2 2 2600
25.
Sóc Trăng
1154
368700 0,65
1780

26. Bạc Liêu
1367,9 449100
0,78 1730
27. Cà Mau
3963,4
689200
3,12
4530
28.
Kiên Giang
3555,8 814000 2,24
2760
16
Có thể thấy ràng, tài nguyên nước tại chỗ cùa dải ven biển Việt Nam rất thấp,
không đáp ứng được nhu cầu dùng nước ờ dây. Theo chỉ tiêu đánh giá của Mội Tài
nguycn nước Quốc tế (IWRA) các khu vục được xếp vào loại thiếu nước có lượng
nước mặt bình quân trên đầu người dưới 4000 m3/ng.năm thì trong tổng số 28 tỉnh
thuộc dải ven biển có tới 2 2 tinh thiếu nước (có tài nguyên nước mặt theo người dưới
4.000 m3/ng.năm). Khu vực đủ đến thừa nước tập trung ở dải ven biển Bắc Trung Bộ
(Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế). Như vậy có thể thấy ràng, đây là
khu vực có tài nguyên nước hạn chế tuy nhiên đây là khu vực ven biển là nơi nhận
nước cả lưu vực ra biển nhưng cũng rất khỏ khăn cho vấn đề sử dụng nguồn nước tại
đây
3. MÔI TRƯỜNG NƯỚC CÁC SÔNG SUỐI
3.1. Dòng chảy cát bùn trên sông suối lãnh thổ Việt Nam
Cát bùn là sản phẩm bào mòn phong hoá bề mặt lưu vực cuốn theo dòng chảy
ưong quá trình tuần hoàn của nước qua môi trường không khí, đất. Hàng năm, trung
bình có tới (200 - 250)triệu tấn cát bùn được các sông suối thuộc lãnh thổ Việt Nam
đưa ra biển, trong tổng sổ này hệ thống sông Hồng chiếm tới 60% lượng cát bùn
(lượng cát bùn hệ thống sông Hồng đứng thứ 8 ưên thế giới), hệ thống sông Mekong

30% và 10% còn lại là các sông suối khác; như vậy có thể thấy độ đục nước sông có
sự khác biệt rất lớn giữa các khu vực. Theo số liệu thực tế quan ứắc nhiều năm tại các
ữạm thủy văn ưên sông,, độ đục nước sông trên lãnh thổ Việt Nam dao động từ (44 -
2930)g/m3, trạm có lượng độ đục trung bình lớn nhất có thể gấp tới 70 lần so với trạm
có lượng độ đục trung bình nhỏ nhất và các sông thuộc hệ thống sông Hồng có độ đục
lớn nhất so vởi toàn lãnh thổ, trong đó sông Đà có độ đục lớn nhất còn các lưu vực
khác độ đục nước sông nhỏ hom rất nhiều và vùng có lượng độ đục nhỏ nhất thuộc về
các sông suối ngắn dải ven biển Quảng Ninh, Trung Bộ. Có thể thấy rằng độ đục nước
sông của các trạm mà diện tích hứng nước phần lớn nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam như
Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Hoà Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Châu Đốc có độ đục
lớn hơn rất nhiều, vượt 1 0 0 0 g/m3 vì vậy các trị số độ đục này không phản ánh thực
chất sự xâm thực trên bề mặt lãnh thổ nước ta. Để xác định độ đục nước sông ở các
khu vực này dùng phương pháp đúc rút số liệu độ đục khu giữa và thấy độ đục bình
quân năm trên lãnh thổ nước ta rất nhỏ so với độ đục ngoài lãnh thổ đi vào. Có thể
thấy độ đục nước sông phân hoá theo các vùng khác nhau và chia thành các cấp độ
đục:
- Cấp độ đục nhỏ với p < 100g/m3 trong đó có cấp độ đục rất nhỏ p < 50g/m3
- Cấp độ đục trung bình p = (100 - 300)g/m3
- Cấp độ đục lớn p = (300 - 500)g/m3
- Cấp độ đục rất lớn p > 500g/m3
536
17
3.1. Ị. Biến đổi độ đuc trong nhiều nồm. 5 3 7
Độ dục nước sông tại từng khu vực phụ thuộc rất nhiều các yếu tố tự nhiên nên
sự biến đổi độ đục từ năm này sang năm khác lớn vì vậy hệ số biến thiên độ đục nước
sông (Cvp) qua các năm khá lớn thường đạt từ 0,2 và cực đại có thể đạt tới 0,67 - vượt
hơn cả hệ sổ biến đổi dòng chảy lỏng và mưa. Sự biến thiên này không tập trung thành
các khu vực một cách rõ nét mà chi mang tính tương đối:
- Với các lưu vực có cùng diện tích hứng nước lớn và nằm sâu trong lục địa có
khả năng điều tiết dòng chảy cao nên hệ số Cvp thấp hơn như đổi với các trạm trên hệ

thống sông Hồng có hệ số Cvp chì đạt từ (0,2 - 0,4).
- Với các lưu vực nằm trong dải ven biển lượng mưa được cung cấp chủ yếu là
các hình thế dải hội tụ nhiệt đới kết hợp với gió mùa Đông Bắc tăng cường, lượng mưa
của khu vực qua các năm rất lớn phụ thuộc vào lượng mưa trận, vì vậy độ đục nước
sông có sự biến động rất đáng kể với hệ số Cvp đạt từ (0,3 - 0,6).
- Vùng cao nguyên Tây Nguyên hệ số biến thiên độ đục Cvp nhỏ đạt từ (0,20 -
0,25). Đây là khu vực chịu tác động của gió mùa Tây Nam thuần nhất nên cường độ
mưa ít biến động qua các năm và với lớp võ thổ nhưỡng dày nên độ đục ít biến đổi qua
các năm.
3.1.2. Biển đổi đô đuc theo mùa irons năm
Độ đục của các sông suối nước ta cỏ sự dao động mùa rất rõ ràng, chênh lệch
giữa độ đục lớn nhất và độ đục nhỏ nhất tại các điểm quan trác lên tới vài vạn lần về
mùa lũ dòng chảy nước lớn, hàm lượng phù sa trong sông lớn nên nước sông đục có
màu đò hoặc vàng còn vào mùa kiệt nước sông trong hàm lượng bùn cát nhỏ, nước
sông trong và nguồn gốc cát bùn cũng rất khác nhau:
18
Bảng 4: Đặc trung dòng chay cát bùn của các sông đổ ra biển
Trạm
Sông
Hệ thống
sông
F
(km2)
Độ đục
(g/m3)
Cv
R
(Kg/S)
Qtb
(m3/s)

Y
(mm)
W|lnâm
(106tấn)
F
(tấn/km2năm)
Thác Bưởi
Cầu Thái Binh
2220
234
0.4
12.7
54.3
770
0.40
180.20
Chũ
Lục Nam Thái Bình
2090 385 0.44
18.6 48.3 728
0.59 280.33
Chi Lăng
Thương
Thái Bình
247
497 1.83
3.68
470 0.06
233.38
Lào Cai

Hồng Hồng 41000
2930
0.25 1340
457
351 42.21
1029.51
Yên Bái
Hồng Hồng 48000 1600
0.28
1340
838 550
42.21
879.38
Sơn Tây
Hồng
Hồng 143600 1020
0.2
3790
3716
815
119.39
831.37
Hà Nội Hồng Hồng
868
0.23
2400
2765 75.60
Thượng Cát
Đuống Hồng
1020

0.22
912
894
28.73
c n
Tạ Bú
Đà Hồng
45900
879 0.34 2060
2344
1608
64.89
1413.73 CO

Hoà Bình
Đà
Hồng
51800 1200
0.3
2070 1725
1049
65.21
1258.78
Hà Giang

Hồng
8260
609
0.44
123

202 770
3.87 469.07
Tuyên Quang
Lô Hồng
29800
338
0.44
132 391 413
4.16
139.53
Hàm Yên
Lô Hồng
11900
344
0.42
135 392
1039
4.25
357.35
Phù Ninh

Hồng
37000
307
0.26
324
1055
898 10.21
275.84
Cẩm Thủy

Mã Mã
17500 461
0.62 143 310
558
4.50 257.40
Mường Hinh
Chu Mã
5330
171 0.38
17.3 101 598
0.54
102.24
394
272
87.4
67
44
97.22
120
114
86.4
121
227
40.5
37.8
52.2
72.9
170
Cửa Rào
Cả

Cả
12800
Dừa
Cả Cả
20800
Đồng Tâm
Gianh
Cả 1150
Tám Lu
Đại Giang
Cả 1130
Kiến Giang
Kiến Giang Cả
321
Thành Mỹ
Cái Thu Bồn 1850
Nông Sơn
Thu Bồn Thu Bồn 3155
Sơn Giang Trà Khúc
2440
An Chì
Vệ
Vệ
814
Cây Muồng
Cồn
Vệ
1510
Củng Sơn Ba
Ba

12800
Giang Sơn
Krông Ana Mêkông 3180
Cầu 14
Xrêpốc
Mêkông 8670
Bản Đôn
Xrêpốc
Mekong 10700
Đức Xuyên
Krông Knô Mekong
3080
Kratie
Mêkông Mêkông
20
0.63 104
264
650 3.28
0.48
150
551 835
4.73
0.49
5.7
65.2
1786
0.18
4.56
68.1 1897
0.14

0.88 20.0
1963
0.03
0.32
10.3
106 1804 0.32
29.9
249 2488
0.94
16.5 145
1869 0.52
5.91
68.4
2647 0.19
8.63
71.3
1488
0.27
0.23 64.4
284
698
2.03
2.54
62.7 621
0.08
7.82 207
752
0.25
0.23 13.5 259
761 0.43

0.05
7.51 103
1054 0.24
0.65 3070
18059
96.71
255.94
227.16
156.13
127.12
86.36
175.38
298.53
213.01
228.70
180.03
158.48
25.16
28.41
39.74
76.8!
539
['rên cơ sở số liệu quan trắc, xác dintgdfr# dòng chày cát bùn đổ ra biển qua
dải ven biển Việt Nam theo các hệ thống sông lớn (bảng 7)
Bảng 5: Lưọng cát bùn theo các sông ra biên
STT H Ệ T H Ó N G SÔ N G
Diện tích (km 2) W cátbùn (triệu tấn)
1.
H ồ n g - T h á i Bình
89.948

116
2. M ã
17.600 4,40
3.
Cả 17.730 5,32
4.
Các sông ven biển BTB
17.581 3,34
5. Thu Bồn
10.350 2,48
6. Ba
13.900
2,17
7.
C ác sô ng dài ven biển N T B
19.153
3,45
8. C ác sông dải ven biển cực NTB
30.100 5,42
9.
Đ ồng N ai 37.400 3,74
10. Đ ồ n g bàng sông Cửu Long 40.900 215
3.2. Chất lượng nước mặt dải ven biển Việt nam
3.2.1. Xâm nhân màn
Các cửa sông dải ven biển là nơi gặp gỡ giữa nước sông và nước biển, sự tương
tác động lực giữa dòng chảy sông từ lục địa đổ ra và dòng triều từ biển truyền vào diễn
ra liên tục theo chu kỳ triều. Dòng triều tiến vào trong sông mang theo cả nước mặn
của biển. Dòng chảy trong khu vực cửa sông chủ yếu do sự tương tác giữa dòng triều
và dòng chảy sông. Hướng chủ đạo cùa dòng chảy thường chỉ tồn tại 2 hướng: hướng
chảy ra biển và hướng chảy vào sông và có phương gần trùng với phương của trục lòng

dẫn cửa sông. Trong mùa lũ, dòng chảy sông ngòi tăng lên nhanh, tỳ lệ giữa thời gian
chảy ngược và chảy xuôi giảm mạnh và biến mất hoàn toàn khi có dòng lũ lớn. Thời
gian này dòng chảy tổng hợp do dòng chảy lũ quyết định, mặc dù chế độ thủy triều vẫn
diễn ra đều đặn, nhiều khi ở cửa sông chỉ quan trác thấy dòng chảy có một hướng chảy
ra biển. Ngược lại, trong mùa cạn, dòng chảy sông ngòi giảm thấp thì dòng chảy tổng
hợp ở khu vực cửa sông lại do dòng triều quyết định.
21

×