Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

ĐIỀU TRỊ NGHẸT VAN TIM NHÂN TẠO BẰNG STREPTOKINASE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.85 KB, 23 trang )

BÁO CÁO KHOA HỌC
HUẾ, NGÀY 19/10/2011
ĐIỀU TRỊ NGHẸT VAN TIM
NHÂN TẠO BẰNG
STREPTOKINASE

NCS. LÊ BÁ MINH DU
MỞ ĐẦU
• Số lượng người mang van tim nhân tạo
trong cộng đồng ngày càng tăng.
• Biến chứng nghẹt van nguy hiểm và cần
phải chẩn đoán và điều trị khẩn cấp.
• Tần suất nghẹt van thấp từ 0,5% đến 6% -
năm đối với van tim bên trái .
• Vấn đề lựa chọn phương pháp điều trị, điều
trị phẫu thuật hay điều trị bằng thuốc tiêu
huyết khối.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá hiệu quả của liệu
pháp STREPTOKINASE
trên các bệnh nhân bị nghẹt
van tim nhân tạo.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Từ 9/2006 đến 8/2011 có 24 bệnh nhân nghẹt
van tim nhân tạo được chẩn đoán và điều trị bằng
streptokinase.
* Phương tiện chẩn đoán :
- Khám lâm sàng.
- Siêu âm tim qua thành ngực
- Siêu âm tim qua thưc quản.


* Phương pháp điều trị bằng thuốc tiêu huyết
khối STREPTOKINASE truyền tĩnh mạch.
Máy siêu
âm tim
Philips
EnVisor
HD
Đầu dò siêu âm tim qua thực quản
OmniPlane III T6H
Truyền tĩnh mạch
STREPTOKINASE
bằng bơm tiêm điện
████

ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN
* 24 bệnh nhân nghẹt van nhân tạo vị trí van 2 lá
(100%) trong đó có:
- 2 bệnh nhân nghẹt van nhân tạo 2 lần vị trí van
2 lá.
- 1 bệnh nhân nghẹt van nhân tạo 2 lần ( 1 lần vị
trí van 2 lá + 1 lần vị trí van động mạch chủ).

* Tuổi trung bình 35,6 tuổi (nhỏ nhất: 17 tuổi; lớn
nhất: 59 tuổi).

* Giới tính: 3 nam 21 nữ.
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
* Mệt, khó thở: 24/24 bệnh nhân.
* Thời điểm xuất hiện triệu chứng:
- 15/24 bệnh nhân không rõ.

- 9/24 bệnh nhân cho biết là trước
lúc nhập viện từ 4 – 30 ngày
TÌNH TRẠNG ĐÔNG MÁU
* Dưới mức điều trị ( INR< 2,5).
16/24 bệnh nhân.
* Đạt mức điều trị (INR < 2,5):
8/24 bệnh nhân.


SIÊU ÂM TIM QUA THÀNH NGỰC
Nghẹt van nhân tạo ở vị trí van 2 lá :
* Bất động một đĩa van ở vị trí đóng, đĩa còn lại
thường còn đóng mở được hay vận động bị hạn
chế.
* Độ chênh áp qua van nhân tạo tăng cao.
Nghẹt van nhân tạo ở vị trí van động mạch chủ :
* Độ chênh áp qua van tăng rất cao ( gradient
max=85mmHg).
* Dấu hạn chế hay bất động đĩa van khó thấy.
SIÊU ÂM TIM QUA THỰC QUẢN
Nghẹt van nhân tạo ở vị trí van 2 lá :
* Hình ảnh bất động hay hạn chế vận động đĩa
van rất tốt hơn hẳn siêu âm qua thành ngực.
* Chỉ 4/24 trường hợp thấy được huyết khối bám
trên mặt đĩa van.
Nghẹt van nhân tạo ở vị trí van động mạch chủ:
* Thấy được hạn chế vận động của đĩa van.
LIỆU TRÌNH STREPTOKINASE

Streptokinase truyền tĩnh mạch :
* Liều Bolus 200.000 đơn vị / 30 phút.
* Liều duy trì liên tục 100.000 đơn vị /giờ.
* Tổng liều 6.000.000 đơn vị.
Sau đó chuyển sang Heparin tĩnh mạch (TCK: 1,5 -
2,5 lần chứng) rồi lovenox tiêm dưới da phối hợp
acenocoumarol rồi chuyển sang acenocoumarol
phối hợp aspirine (INR : 3 – 4 lần chứng).
KẾT QUẢ LIỆU PHÁP STREPTOKINASE
Đánh giá kết quả bằng siêu âm tim qua thành ngực
và siêu âm tim qua thực quản.
* Hiệu quả hoàn toàn 19/24 bệnh nhân.
Các đĩa van đóng mở tốt
* Hiệu quả một phần 5/24 bệnh nhân.
1 đĩa van đóng mở tốt, đĩa van thứ 2 còn bất động
ở vị trí đóng.
* Có gặp 1 trường hợp tử vong do xuất huyết não.
BÀN LUẬN
* Nghẹt van nhân tạo vị trí động mạch chủ ít gặp hơn vị trí
van 2 lá (1/24 bệnh nhân).
* 24/24 bệnh nhân, nghẹt van là do huyết khối (đáp ứng với
streptokinase), không do “pannus”.
* Vấn đề tuân thủ điều trị chống đông (16/24 bệnh nhân có
INR dưới mức yêu cầu).
* Giới nữ chiếm đến 21/24 bệnh nhân.
* Siêu âm tim có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và theo

dõi kết quả điều trị.
* Siêu âm tim qua thực quản cho hình ảnh nghẹt van tốt hơn
nhiều so với siêu âm tim qua thành ngực.
SK=Streptokinase; UK=Urokinase; rTPA=Recombinant tissue
plasminogen activator
Nghiên
cứu
Số
cas
Thuốc Tỷ lệ
thành
công
Số cas
chết
Số cas
thuyên tắc
mạch
Số cas
chảy
máu
Reddy 44 SK 88,6% 5
(11,4%)
1
(2,2%)
0
(0%)
Manteiga 22 SK
rTPA
82% 1
(4,5%)

3
(13,6%)
0
(0%)
Gupta 130 SK
UK
90% 10
(7,7%)
26
(20%)
3
(2,3%)
Ozkan 37 SK
UK
89% 1
(2,7%)
2
(5,4%)
0
(0%)
BVTW
Huế
24 SK 79,2%
(19/24)
1
(4,2%)
0
(0%)
1
(4,2%)

KẾT LUẬN
* Liệu pháp tiêu huyết khối có thể là
một phương pháp điều trị có hiệu quả
nghẹt van tim nhân tạo.
* Siêu âm tim qua thực quản là
phương pháp chẩn đoán và theo dõi tốt
hơn siêu âm tim qua thành ngực.

×