Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Phát triển du lịch huyện yên thế, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.49 KB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
==========o0o==========




NGUYỄN VĂN THỂ



PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN YÊN THẾ,
TỈNH BẮC GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.620.115



Người hướng dẫn khoa học: PGS - TS NGUYỄN THỊ MINH HIỀN




HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).
Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2013
Tác gi
ả luận văn


Nguyễn Văn Thể





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii

LỜI CẢM ƠN
ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả ñã nhận ñược sự quan
tâm giúp ñỡ tận tình về nhiều mặt của của tổ chức và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, Bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế & PTNT ñã

tạo mọi ñiều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS Nguyễn Thị
Minh Hiền, người thầy ñã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn UBND huyện Yên Thế, Phòng Văn hóa – Thông
tin, Chi cục Thống kê, phòng Công thương huyện Yên Thế; UBND các xã tại
khu vực nghiên cứu ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách
quan giúp tôi hoàn thành luận văn.
Cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp, người thân ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Thể





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi

1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Những câu hỏi ñặt ra trong nghiên cứu 2
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.2 Cơ sở thực tiễn 43
2.3 Những công trình nghiên cứu liên quan 57
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 59
3.1 Lịch sử phát triển du lịch huyện Yên Thế. 59
3.2 ðặc ñiểm huyện Yên Thế 61
3.3 Phương pháp nghiên cứu 69
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 71
4.1 Khái quát về nguồn tài nguyên du lịch huyện Yên Thế 71
4.1.1 Nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên 71
4.2 Thực trạng phát triển du lịch huyện Yên Thế 74
4.2.1 Các bên có liên quan trong phát triển ngành du lịch Yên Thế 74
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv

4.2.2 Thực trạng quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng 75
4.2.3 Thực trạng dịch vụ lưu trú và ăn uống 77
4.2.4 Thực trạng nguồn nhân lực du lịch 78
4.2.5 Thực trạng quảng bá và xúc tiến du lịch 79

4.2.6 Thực trạng phát triển các loại hình du lịch 80
4.2.7 Thực trạng công tác tổ chức, quản lý 80
4.2.8 Kết quả phát triển du lịch huyện Yên Thế 81
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển du lịch Yên Thế 87
4.3.1 Phân tích tác ñộng của các yếu tố bên ngoài 87
4.3.2 Phân tích tác ñộng của các yếu tố bên trong 92
4.3.3 ðánh giá chung 95
4.4 ðịnh hướng và giải pháp phát triển du lịch huyện Yên Thế ñến
năm 2020 98
4.4.1 ðịnh hướng và mục tiêu phát triển du lịch huyện Yên Thế ñến
năm 2020 98
4.4.2 Giải pháp phát triển du lịch huyện Yên Thế 104
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 117
5.1 Kết luận 117
5.2 Kiến nghị 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 121
PHỤ LỤC 123







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt Nội dung

GNP
T
ổng sản phẩm quốc dân
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HDI Chỉ số phát triển con người
HFI Chỉ số tự do của con người
WTTC Hội ñồng Du lịch và Lữ hành Thế giới
TCN Trước công nguyên
UBND Uỷ ban nhân dân
CNH-HðH Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
CSVCKT Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Thời tiết, khí hậu của huyện Yên Thế năm 2011 62

3.2 Dân số huyện Yên Thế qua một số năm 68

3.3 Hiện trạng về phân bổ lao ñộng năm 2011 69

4.1 Thống kê nguồn tài nguyên du lịch sinh thái tại Yên Thế 72

4.2 Thống kê nguồn tài nguyên du lịch văn hoá tại Yên Thế 74


4.3 Kết quả ñánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật xã hội 76

4.4 Cơ sở lưu trú tại huyện Yên Thế giai ñoạn 2009 - 2011 78

4.5 ðánh giá về chất lượng dịch vụ 82

4.6 Tình hình khách du lịch ñến huyện Yên Thế 85

4.7 Thành tựu phát triển kinh tế du lịch ñến huyện Yên Thế giai ñoạn
2009 – 2011 87

4.8 Nguồn các chủ ñầu tư vào các ñiểm du lịch 91

4.9 Dự báo lượng khách du lịch ñến Yên Thế giai ñoạn 2015 - 2020 100

4.10 Dự báo mức chi tiêu của khách du lịch ñến Yên Thế giai ñoạn
2015 - 2020 101

4.11 Dự báo nhu cầu phòng nghỉ giai ñoạn 2015 - 2020 101

4.12 Dự kiến phân bố khách sạn, nhà nghỉ phục vụ du lịch Yên Thế
giai ñoạn 2015 – 2020 102

4.13 Dự báo lao ñộng phục vụ du lịch tại Yên Thế giai ñoạn 2015 –
2020 103

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1


1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Du lịch là một hoạt ñộng bắt ñầu xuất hiện từ rất xa xưa trong lịch sử
nhân loại. Trải qua nhiều giai ñoạn phát triển cho ñến nay du lịch ñã trở thành
nhu cầu không thể thiếu ñược trong ñời sống xã hội. Du lịch là ngành kinh tế
tổng hợp, phát triển nhanh chóng, ñược mệnh danh là“ngành công nghiệp
không khói”. Ngày nay ñược rất nhiều quốc gia ñầu tư phát triển thành ngành
kinh tế mũi nhọn.
Ở nước ta, ngành du lịch ñã ñược ðảng và nhà nước hết sức quan tâm,
tạo ñiều kiện phát triển trở thành một ngành kinh tế quan trọng, có mức tăng
trưởng cao, nhất là trong những năm gần ñây, khi thực hiện chủ trương ñổi
mới kinh tế và chính sách ñối ngoại với phương châm hết sức năng ñộng của
ðảng ta:“Việt Nam là bạn của tất cả các nước”. Bước vào thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, vấn ñề phát triển kinh tế du lịch xứng ñáng
với vị trí, vai trò của ngành du lịch lại càng trở nên cần thiết như nghị quyết
của BCH TW ðảng khóa XI ñã chỉ rõ: “Phát triển ngành du lịch, hình thành
ngành công nghiệp du lịch có quy mô ngày càng lớn, tương xứng với tiềm
năng của nước ta”.
Yên Thế là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, nằm trong vùng
du lịch Bắc Bộ, là nơi diễn ra Cuộc khởi nghĩa của Nông dân Yên Thế chống
thực dân Pháp gần ngót 30 năm; là mảnh ñất có truyền thống văn hóa, có
nhiều cảnh quan, di tích lịch sử văn hóa có giá trị. Không những vậy Yên
Thế còn là ñịa bàn cư trú của một số dân tộc ít người với nhiều nét văn hóa
truyền thống có sức hấp dẫn lớn ñối với khách du lịch trong và ngoài nước
như dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Cao Lan, Sán Dìu, Dao, Hoa, Thái…Có thể
nói tất cả những ñiều kiện trên là tiềm năng quý của huyện cần ñược khai
thác ñể phát triển kinh tế du lịch.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


2

Tuy nhiên, sự phát triển du lịch của Yên Thế trong thời gian qua chưa
tương xứng với tiềm năng của huyện, quy mô phát triển du lịch vẫn ở mức ñộ
nhỏ bé, cơ sở vật chất vẫn còn nghèo nàn, hiệu quả khai thác trong kinh doanh
du lịch chưa cao, quá trình phát triển còn nhiều bất cập. Vì vậy, phân tích thực
trạng và tiềm năng phát triển du lịch huyện Yên Thế không chỉ có ý nghĩa quan
trọng ñối với phát triển du lịch mà còn có những ñóng góp tích cực vào sự phát
triển kinh tế xã hội của ñịa phương.
Xuất phát từ ñó tôi chọn nghiên cứu ñề tài: “Phát triển du lịch huyện
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang”, với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào việc
nhìn nhận và ñánh giá hoạt ñộng du lịch của huyện trong những năm qua.
ðồng thời thúc ñẩy hoạt ñộng du lịch trên cơ sở khai thác các tài nguyên du
lịch một cách hợp lý.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Từ nghiên cứu tình hình phát triển du lịch của huyện, luận văn ñề xuất
các giải pháp hữu hiệu, khả thi nhằm ñẩy mạnh phát triển bền vững du lịch
huyện Yên Thế trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lí luận và thực tiễn về du lịch và phát
triển du lịch.
- ðánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát
triển du lịch tại Yên Thế thời gian qua.
- ðưa ra ñịnh hướng và ñề xuất giải pháp nhằm phát triển du lịch của
huyện Yên Thế trong những năm tới.
1.3. Những câu hỏi ñặt ra trong nghiên cứu
- ðã có những nghiên cứu nào về phát triển du lịch?
- Du lịch có vai trò như thế nào ñối với phát triển kinh tế xã hội?

- Du lịch huyện Yên Thế phát triển như thế nào trong những năm gần ñây?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

- Có các yếu tổ nào ảnh hưởng ñến phát triển ngành du lịch?
- Cần ñưa ra những giải pháp nào nhằm phát triển bền vững du lịch của
huyện trong những năm tới?
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu của ñề tài: Các hoạt ñộng du lịch của huyện
Yên Thế
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
+ Về nội dung: Phân tích thực trạng, tiềm năng và giải pháp phát triển du
lịch của huyện Yên Thế
+ Về không gian: ðề tài triển khai nghiên cứu tại huyện Yên Thế.
+ Về thời gian: Từ 2009 ñến 2011








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Du lịch ñã là một trong những hình thức sinh hoạt khá phổ biến của con
người trong thời ñại ngày nay. Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét từ góc ñộ của
người du lịch và bản thân người làm du lịch, thì cho ñến nay vẫn còn có sự
khác nhau trong quan niệm giữa những người nghiên cứu hoặc những người
hoạt ñộng trên lĩnh vực này.
Chẳng hạn, theo ñịnh nghĩa của Liên Hợp Quốc tại Hội nghị Liên Hợp
Quốc về du lịch ở Roma năm 1963: “Du lịch là tổng hoà các mối quan hệ,
hiện tượng và các hoạt ñộng kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu
trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài
nước với mục ñích hoà bình. Nơi họ ñến không phải là nơi làm việc của họ”.
Bên cạnh ñó, theo ñiều 4 của Luật Du lịch ñược Quốc hội thông qua
ngày 14/6/2005, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XI: “Du lịch là các hoạt
ñộng có liên quan ñến chuyến ñi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm ñáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất ñịnh”. [8, tr.2]
2.1.1.2. Khái niệm về khách du lịch
ðây là khái niệm có nhiều quan niệm ñưa ra. Khách du lịch là ñối
tượng trực tiếp tham gia vào quá trình hướng dẫn du lịch của hướng dẫn viên,
là ñối tượng của các ñơn vi phục vụ và kinh doanh du lich.
Nói ñến du lịch người ta hiểu rằng ñó là cuộc hành trình và lưu trú tạm
thời của con người ñến nơi khác nhằm mục ñích thoả mãn mọi nhu cầu về
nghỉ dưỡng, chữa bệnh, văn hoá, nghệ thuật, thể thao…ðối với hoạt ñộng du
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5


lịch, con người với vai trò là một du khách có nhu cầu du lịch, rời khỏi nơi cư
trú ñể thực hiện tour du lich. ðiều này có nghĩa ñể trở thành một khách du
lịch, con người phải hội tụ các ñiều kiện sau: Có thời gian rỗi. Có khả năng
thanh toán. Có nhu cầu cần ñươc thoã mãn.
Nhà kinh tế học người Ao, Lozep Stander ñịnh nghĩa: Khách du lịch là
hành khách xa hoa, ở lại theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên ñể thoả
mãn những nhu cầu cao cấp mà không theo ñuổi mục ñích kinh tế.
Kripendort ñưa ra cách nhìn nhận chủ quan phiến diện của mình về du
khách như sau: là nhũng kẻ nực cười, ngốc nghếch ít học, những nhà giàu có,
quen thói bóc lột và vô cảm với môi trường.
Năm 1963, Hội nghị do liên hiệp quốc tổ chức tại Rôma (Ý) ñể thảo
luận về du lịch ñã ñi ñến kết luận phạm trù khách du lịch quốc tế như sau:
Khách du lịch là công dân của một nước sang thăm và lưu trú tại nước khác
trong khoảng thời gian ít nhất là 24 giờ mà ở ñó họ không có nơi ở thường
xuyên, nhưng cũng không công nhận những người nước ngoài ở quá một năm
hoặc những người ñi ra nước ngoài thực hiện hợp ñồng, hoặc tìm nơi lưu trú
của mình cũng như những người ở vùng biên giới, sống nước này sang làm
việc nước khác.
Theo luật Du lịch Việt Nam: Khách du lịch là người ñi du lịch hoặc kết
hợp ñi du lịch, trừ trường hợp ñi học, làm việc hoặc hành nghề ñể nhận thu
nhập ở nơi ñến.
2.1.1.3. Khái niệm phát triển
Phát triển ñược hiểu là một quá trình tăng trưởng của nhiều yếu tố
cấu thành khác nhau về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, khoa học - kỹ
thuật ðây là xu thế tự nhiên tất yếu của thế giới vật chất nói chung và xã
hội loài người nói riêng. Phát triển kinh tế - xã hội là quá trình nâng cao
chất lượng cuộc sống cả về vật chất và tinh thần bằng cách phát triển lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


6

cuộc sống, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá. ðể phản ánh ñúng thực
chất và khách quan về phát triển, ngoài các chỉ tiêu về kinh tế như GNP
(Gross National Product - Tổng sản phẩm quốc dân), GDP (Gross
Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội), thu nhập bình quân ñầu
người (GDP per capita) cần phải bổ sung các chỉ số khác như HDI
(Human Development Index - Chỉ số phát triển con người), HFI (Human
Freedom Index - Chỉ số tự do của con người)
2.1.1.4. Khái niệm phát triển du lịch
Phát triển du lịch phải trên cơ sở tiềm năng và tài nguyên du lịch tự
nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn trong huyên. Khai thác phải có ñịnh hướng
và theo quy hoạch. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phục
vụ du lịch. Phát triển du lịch phải mang tình bền vững, mang tính dân tộc, tức
ñi ñôi với sự giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
Phát triển du lịch nhằm bảo tồn các di tích lịch sử – văn hóa, các di tích
cách mạng, tiếp cận kỹ thuật hiện ñại nhưng giữ gìn và phát huy truyền thống,
bản sắc văn hóa dân tộc. Tạo các sản phẩm du lịch mang tính dân tộc kết hợp
tính hiện ñại có sức hấp dẫn cao. ðẩy mạnh phát triển du lịch quốc tế ñể tăng
nguồn thu ngoại tệ, ñồng thời xem trọng phát triển du lịch nội ñịa, ñáp ứng
nhu cầu tham quan du lịch ngày càng tăng của nhân dân, góp phần nâng cao
dân trí, giáo dục truyền thống, lòng yêu quê hương, phục hồi sức khỏe…Hợp
tác, liên kết với các tỉnh ñể phát triển du lịch.
2.1.1.5. Phát triển du lịch bền vững.
Phát triển du lịch bền vững và phát triển bền vững có mối quan hệ rất
chặt chẽ. Trên thực tế, phát triển bền vững và phát triển du lịch bền vững ñều
liên quan ñến môi trường. Trong du lịch, môi trường mang một hàm ý rất
rộng. ðó là môi trường tự nhiên, kinh tế, văn hoá, chính trị và xã hội; là yếu
tố rất quan trọng ñể tạo nên các sản phẩm du lịch ña dạng, ñộc ñáo. Rõ ràng,

nếu không có bảo vệ môi trường thì sự phát triển sẽ suy giảm; nhưng nếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

không có phát triển thì việc bảo vệ môi trường sẽ thất bại. Chính vì vậy,
chúng ta cần phát triển du lịch nhưng không ñược làm tổn hại ñến tài nguyên,
không làm ảnh hưởng tiêu cực ñến môi trường. Hay nói một cách khác, du
lịch bền vững phải là xu thế phát triển của ngành du lịch.
Ngoài sự phát triển thân thiện với môi trường, khái niệm bền vững còn
bao hàm cách tiếp cận du lịch thừa nhận vai trò của cộng ñồng ñịa phương,
phương thức ñối xử với lao ñộng và mong muốn tối ña hóa lợi ích kinh tế của du
lịch cho cộng ñồng ñịa phương. Nói cách khác, du lịch bền vững không chỉ có
bảo vệ môi trường, mà còn quan tâm tới khả năng duy trì kinh tế dài hạn và
công bằng xã hội. Du lịch bền vững không thể tách rời phát triển bền vững.
Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa thống nhất về quan niệm phát triển du
lịch bền vững. Du lịch bền vững ñược ñịnh nghĩa theo một số cách. Machado,
2003 [4] ñã ñịnh nghĩa du lịch bền vững là: "Các hình thức du lịch ñáp ứng
nhu cầu hiện tại của khách du lịch, ngành du lịch, và cộng ñồng ñịa phương
nhưng không ảnh hưởng tới khả năng ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai
sau. Du lịch khả thi về kinh tế nhưng không phá huỷ tài nguyên mà tương lai
của du lịch phụ thuộc vào ñó, ñặc biệt là môi trường tự nhiên và kết cấu xã
hội của cộng ñồng ñịa phương". ðịnh nghĩa này tập trung vào tính bền vững
của các hình thức du lịch (sản phẩm du lịch) chứ chưa ñề cập một cách tổng
quát tính bền vững cho toàn ngành du lịch. Theo Hội ñồng Du lịch và Lữ
hành Thế giới (WTTC), 1996 thì "Du lịch bền vững là việc ñáp ứng các nhu
cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn bảo ñảm những khả năng
ñáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai" ðây là một ñịnh nghĩa ngắn
gọn dựa trên ñịnh nghĩa về phát triển bền vững của UNCED. Tuy nhiên, ñịnh
nghĩa này còn quá chung chung, chỉ ñề cập ñến sự ñáp ứng nhu cầu của du

khách hiện tại và tương lai chứ chưa nói ñến nhu cầu của cộng ñồng dân cư
ñịa phương, ñến môi trường sinh thái, ña dạng sinh học Còn theo Hens
L.,1998 [2], thì "Du lịch bền vững ñòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài
nguyên theo cách nào ñó ñể chúng ta có thể ñáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì ñược bản sắc văn hoá, các quá trình sinh
thái cơ bản, ña dạng sinh học và các hệ ñảm bảo sự sống". ðịnh nghĩa này
mới chỉ chú trọng ñến công tác quản lý tài nguyên du lịch ñể cho du lịch
ñược phát triển bền vững.
Tại Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de
Janeiro năm 1992, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) ñã ñưa ra ñịnh nghĩa:
"Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt ñộng du lịch nhằm ñáp ứng nhu
cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản ñịa trong khi vẫn quan tâm
ñến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt
ñộng du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các
nguồn tài nguyên nhằm thoả mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của
con người trong khi ñó vẫn duy trì ñược sự toàn vẹn về văn hoá, ña dạng sinh
học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc
sống con người". ðịnh nghĩa này hơi dài nhưng hàm chứa ñầy ñủ các nội
dung, các hoạt ñộng, các yếu tố liên quan ñến du lịch bền vững. ðịnh nghĩa
này cũng ñã chú trọng ñến cộng ñồng dân cư ñịa phương, bảo vệ môi trường
sinh thái, gìn giữ bản sắc văn hoá.
2.1.2. Vai trò của ngành du lịch ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội và
môi trường.
2.1.2.1. ðối với sự phát triển kinh tế.
Các nhà kinh tế ñã khẳng ñịnh: “Du lịch là ngành xuất khẩu vô hình”.
Với tiêm năng ñã có sẵn, ngành du lịch ñã tạo cho mình những sản phẩm ñặc

biệt so với các ngành kinh tế khác ñể kinh doanh, ñem lại nguồn thu cho ñất
nước. Chúng ta cần nhấn mạnh rằng, việc phát triển du lịch quốc tế sẽ làm
tăng nhanh nguồn thu nhập ngoại tệ thông qua việc tiêu dùng của khách du
lịch. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, việc tích luỹ các ñồng ngoại tệ
mạnh như USD, EURO, YÊN có ý nghĩa rất lớn trong việc tránh lạm phát,
bảo vệ nội tệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

Du lịch là một ngành xuất khẩu tại chỗ có hiệu quả kinh tế cao khi
khách du lịch ñến tham quan và nghỉ dưỡng họ sẽ tiêu thụ một khối lượng lớn
nông sản thực phẩm dưới dạng các món ăn ñồ uống và mua hàng hoá như là
các ñặc sản của vùng, ñồ thủ công mỹ nghệ Như vậy ñịa phương sẽ thu
ngoại tệ tại chỗ với hiệu quả cao (tiết kiệm ñược chi phí bảo quản, lưu kho,
ñóng gói, vẩn chuyển, sự hao hụt khi xuất khẩu ra thị trường thế giới).
Một ngành kinh tế muốn phát triển tất yếu phải có sự tham gia và chịu
sự tác ñộng hai chiều với các ngành kinh tế khác. Là một ngành dịch vụ, một
ngành kinh tế ñộc ñáo, du lịch phát triển là ñộng lực thúc dẩy quá trình sản
xuất, kinh doanh của nhiều ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Thông qua
du lịch, các ngành kinh tế như nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ, công nghiệp
hàng tiêu dùng bán ñược một số lượng hàng lớn với giá cả cao. Bên cạnh ñó,
du lịch còn ñóng vai trò như một nhà quảng cáo, nhà maketing các sản phẩm
của cac ngành kinh tế khác, kích thích và thúc ñẩy các ngành thay ñổi dây
chuyền hiện ñại, nghiên cứu mẫu mã ñể làm hài lòng thị hiếu của khách hàng.
Ngành du lịch phát triển còn kích thích sự phát triển của các ngành xây
dựng, giao thông vận tải, ngân hàng thông qua các cơ sở du lịch và khách
du lịch tiêu thụ một khối lượng lớn các sản phẩm của ngành này.
2.1.2.2. ðối với xã hội
Du lịch với bản chất của nó là nghỉ ngơi và khám phá, tìm hiểu ñiều này

ñem lại cho con người nhiều ý nghĩa trong cuộc sống. Về mặt y tế, du lịch
giúp con người phục hồi sức khoẻ và tăng cường sức sống. Trong chừng mực
nào ñó, du lịch có tác dụng hạn chế các bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng
lao ñộng của côn người. Các công trình nghiên cứu về sinh học khẳng ñịnh
rằng nhờ chế ñộ nghỉ ngơi và du lịch tối ưu, bệnh tật của dân cư trung bình
giảm 30%, bệnh ñường hô hấp giảm 40%, bệnh thần kinh giảm 30%, bệnh
ñường tiêu hoá giảm 20%.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

2.1.2.3. ðối với bảo vệ môi trường
Phát triển du lịch phụ thuộc rất nhiều vào kho tài sản tự nhiên và nhân
tạo của từng quốc gia. Môi trường tự nhiên và môi trường xã hội chính là
những thông số ñầu vào cho phát triể du lịch. Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố có
tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hoá môi trường thiên
nhiên xung quanh, bởi vì môi trường này ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khỏe và
các hoạt ñộng khác của con người. Mặt khác, việc ñẩy mạnh hoạt ñộng du
lịch, tăng mức ñộ tập trung khách vào những vùng ñất nhất ñịnh lại ñòi hỏi tối
ưu hoá quá trình sử dụng tự nhiên với mục ñích du lịch. ðến lượt mình, quá
trình này kích thích việc tìm kiếm các hình thức bảo vệ tự nhiên, ñảm bảo sử
dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lí. Du lịch - bảo vệ môi trường là những
hoạt ñộng gần gũi và liên quan với nhau.
Hoạt ñộng du lịch tác ñộng lên môi trường tự nhiên ở các mặt sau:
Tác ñộng ñến môi trường nước, góp phần ñảm bảo chất lượng nước
trong và ngoài khu vực, giảm sức ép ô nhiễm nguồn nước. Du lịch phát triển
kéo theo các dự án về cấp thoát nước trong từng khu du lịch như xây nhà may
nước sạch, ñặt hệ thống chảy riêng nước thải rất có ý nghĩa làm sạch môi
trường nước giúp dân ñịa phương có nước sạch ñể sinh hoạt. ðặc biệt trong
mỗi khu du lịch ñều tổ chức hệ thống ao hồ có sự liên hệ với nhau nên có tác

dụng ñến việc khắc phục nạn úng thuỷ trong khu vực. Tuy vậy, trong quá
trình phát triển du lịch cũng có một số tác ñộng xấu tới môi trường nước như
làm ô nhiễm nước mặt từ quá trình xây dựng các khu du lịch; ảnh hưởng tới
diện tích lưu vực của nguồn nước, ô nhiễm từ các chất thải sinh hoạt của nhân
viên và khách du lịch; ảnh hưởng tới lượng nước ngầm; ô nhiễm nước biển từ
các hoạt ñộng du lịch biển
Tác ñộng tới môi trường không khí, góp phần ổn ñịnh ñiều kiện vi khí
hậu trong vùng, ñáp ứng ngày càng nâng cao của du khách nên trong các
khuông viên các khu, ñiểm du lịch ñã bố trí các vườn hoa, công viên, rừng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11

cảnh quan, hồ nước có tác dụng tích cực vào việc ñiều hoà không khí, góp
phần cải thiện khí hậu, và làm giảm bớt ô nhiễm không khí tại khu vực. Tuy
vậy, việc phát triển du lịch cũng gây nên một sô tác ñộng xấu cho môi trường
không khí như việc ô nhiễm không khí từ các phương tiện giao thông; gia
tăng tiếng ồn, ô nhiễm không khí từ khách du lịch; ô nhiễm không khí từ chất
thải sinh hoạt của hoạt ñộng du lịch.
Tác ñộng tới môi trường ñất, góp phần tăng hiệu quả sử dụng ñất
thông qua việc xây dựng khách sạn, các khu vui choi giải trí Như vậy những
diện tích ñất ñược bỏ hoang nâng cao giá trị của mình và quan trọng là môi
trường ñất ñược cải tạo. Tuy nhiên hoạt ñộng du lịch ảnh hưởng tới môi
trường ñất thể hiện ở các mặt sau: ảnh hưởng tới cơ cấu sử dụng ñất; thay ñổi
cấu trúc ñịa chất của khu vực; ô nhiễm ñất từ các hoạt ñộng du lịch.
Tác ñộng tới môi trường sinh vật, thông qua việc quy hoạch các khu
bảo tồn, vườn quốc gia góp phần hạn chế việc khai thác ñộng thực vật quý
hiếm bừa bãi. Bên cạnh ñó trong khuôn viên các khu du lịch có bố trí các
vườn cây, khu nuôi chim thú làm tăng tính ña dạng sinh học của vùng. Tuy
nhiên, do vấn ñề nhu cầu thực phẩm cung cấp cho hoạt ñộng du lịch ngày

càng tăng dẫn ñến việc khai thác qua mức ñộng vật quí hiếm gây tổn hại ñến
ña dạng sinh học. Các yếu tố ô nhiễm từ du lịch như rác thải, nước thải, khí
gây mùi ñều có thể ảnh hưởng tới hệ sinh vật và gây hiện tượng thiếu oxy.
Phát triển du lịch luôn có mối quan hệ mật thiết với các lĩnh vực xã hội
và môi trường, hay nói ñúng hơn là giữa chúng luông có mối quan hệ hai
chiều. Phát hiện ñược quy luật về sự tác ñộng giữa chúng là cách giúp chúng
ta phát huy tính tích cực và hạn chế tiêu cực gây nên trong quá trình phát
triển. ðó cũng chính là cách giúp cho không chỉ du lịch mà kinh tế, xã hội,
môi trường luôn có tính bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12

2.1.3. Sản phẩm của du lịch và những ñặc tính của du lịch
2.1.3.1. Sản phẩm của du lịch
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho khách du lịch
ñược tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với
việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao ñộng tại một cơ sở,
một vùng hay một quốc gia nào ñó.
Như vậy có thể hiểu sản phẩm du lịch ñược hợp thành bởi những bộ phận
sau (xét theo quá trình tiêu dùng của khách du lịch trên chuyến ñi du lịch):
- Dịch vụ vận chuyển;
- Dịch vụ lưu trú, ăn uống;
- Dịch vụ tham quan, giải trí;
- Hàng hoá tiêu dùng và ñồ lưu niệm
- Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch
Theo luật Du lịch Việt Nam: Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ
cần thiết ñể thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến ñi du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam: Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các
dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin,

hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm ñáp ứng nhu cầu của khách du lịch
Có hai loại sản phẩm du lịch cơ bản:
- Sản phẩm du lịch hữu hình, tồn tại ở dạng vật thể : Ví dụ: ðồ lưu
niệm, các món ăn, ñồ uống khách du lịch sử dụng trong nhà hàng Sản phẩm
dạng này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong sản phẩm du lịch nói chung.
- Sản phẩm du lịch vô hình, tồn tại ở dạng phi vật thể và chỉ có thể biết
ñược thông qua cảm nhận của khách du lịch. Dạng sản phẩm này mang tính
dịch vụ bao gồm:
 Dịch vụ lưu trú và các dịch vụ bổ sung ở các cơ sở lưu trú;
 Các dịch vụ của các tổ chức du lịch;
 Dịch vụ giải trí công cộng ở các cơ sở du lịch;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13

 Dịch vụ lưu trú chữa bệnh và các dịch vụ tắm nghỉ gắn liền với nó;
 Các dịch vụ của các cơ sở thể thao;
 Các dịch vụ vận tải du lịch;
 Các dịch vụ và hàng hoá ñược bán ở cơ sở Du lịch ngoài dịch vụ
cơ bản: làm ñẹp, cắt tóc
Sản phẩm du lịch tồn tại ở dạng vô hình (phi vật thể) là chủ yếu. Thành
phần dịch vụ trong sản phẩm du lịch thường chiếm tới 80% - 90% về giá trị,
còn sản phẩm là hàng hoá chiếm tỷ trọng khá nhỏ.
Sản phẩm du lịch ñược tạo ra căn bản nhờ yếu tố tài nguyên du lịch, vì
vậy sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển ñược. Khác với sản phầm của
các hàng hoá tiêu dùng thông thường, sản phẩm du lịch chỉ có thể ở tại chỗ,
khách du lịch bắt buộc phải tìm ñến nơi có sản phẩm du lịch. ðặc ñiểm này
cho thấy sản phẩm du lịch là rất ñặc biệt nhưng cũng là một trong những
nguyên nhân gây khó khăn cho các nhà kinh doanh du lịch trong việc tiêu thụ
sản phẩm.

Phần lớn quá trình tạo ra sản phẩm và tiêu dùng sản phẩm trong hoạt
ñộng du lịch là trùng nhau về cả không gian cũng như thời gian. Sản phẩm du
lịch không thể lưu kho, cất trữ như sản phẩm của các hàng hoá thông thường.
Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch thường không diễn ra ñều ñặn, mà có
thể chỉ tập trung vào một thời ñiểm nhất ñịnh như cuối tuần (với hoạt ñộng du
lịch cuối tuần), trong ngày (với hoạt ñộng phục vụ ăn uống trong nhà hàng),
trong mùa (với các sản phẩm du lịch ở các ñịa phương có mùa du lịch), Do
ñó, họat ñộng du lịch thường mang tính mùa vụ khá rõ rệt và ñây cũng là một
trong những khó khăn lớn cho việc tổ chức hoạt ñộng kinh doanh.
2.1.3.2. ðặc tính của du lịch
Dịch vụ du lịch có những ñặc ñiểm như tính phi vật chất, tính trùng
khớp thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng dịch vụ du lịch, tính không chuyển
ñổi quyền sở hữu dịch vụ, ñặc tính của khách hàng khi tham gia tiêu dùng sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14

phẩm du lịch, tính tổng hợp cao Dưới ñây, chúng ta sẽ nghiên cứu chi tiết
từng ñặc tính của dịch vụ du lịch:
 Tính trùng khớp thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng dịch vụ du lịch.
ðây là một ñặc ñiểm hết sức quan trọng thể hiện sự khác biệt giữa dịch
vụ và hàng hóa. ðối với hàng hóa (vật chất) thông thường thì quá trình sản
xuất và tiêu dùng là tách rời nhau, không cùng trong một thời ñiểm. Người ta
có thể sản xuất hàng hóa ở một nơi khác và ở một thời gian khác với nơi bán
và tiêu dùng.
Còn ñối với dịch vụ du lịch thì gần như thời gian sản xuất ra sản phẩm
du lịch trùng khớp với thời gian tiêu dùng sản phẩm. Bản thân sản phẩm du
lịch cũng mang tính vô hình, phi vật chất nên không thể ñem sản phẩm du lịch
bán từ nơi này sang nơi khác như các hàng hoá vật chất thông thường mà
chúng ta vẫn luôn tiêu dùng hàng ngày. Do tính ñồng thời, trùng khớp như

trên nên sản phẩm dịch vụ du lịch không thể lưu kho ñược. Ví dụ như một
chương trình du lịch 3 ngày 2 ñêm ñược chào bán cho khách du lịch thì thời
gian ấy chính là lúc sản phẩm du lịch vừa ñược hình thành ñồng thời với hành
trình của khách và cảm nhận của khách về chất lượng sản phẩm.
Dịch vụ ñược sản xuất và tiêu dùng ñồng thời nên cung - cầu cũng
không thể tác rời nhau. Cho nên việc tạo ra sự săn khớp giữa cung và cầu
trong du lịch là hết sức quan trọng.
 Tính phi vật chất
ðây là tính chất quan trọng nhất của sản xuất dịch vụ du lịch. Tính phi
vật chất ñã làm cho du khách không thể nhìn thấy hay thử nghiệm sản phẩm
từ trước. Khách du lịch chỉ có thể ñược sử dụng sản phẩm dịch vụ du lịch khi
họ chính thức bắt ñầu mua sản phẩm và thông qua cảm nhận của họ, sản
phẩm du lịch phi vật chất ñó là hoàn hảo, tốt hay không tết. ðánh giá qua cảm
nhận của khách hoàn toàn do cảm nhận chủ quan hay khách quan của khách
du lịch. ðó là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15

ñặc tính rất ñặc biệt. Cho nên ñối với du khách thì dịch vụ du lịch là trừu
tượng khi mà họ chưa một lần tiêu dùng nó.
Dịch vụ du lịch luôn ñược sử dụng song hành, ñồng thời với những sản
phẩm vật chất, có thể nhìn thấy ñược nhưng dịch vụ mãi mãi tồn tại tính phi
vật chất của mình. Du khách thực sự rất khó ñánh giá dịch vụ.
 Khách du lịch ñồng hành cùng quá trình tạo ra dịch vụ.
Mối quan hệ mật thiết giữa khách hàng và nhà sản xuất trong sự tác
ñộng qua lại này trong dịch vụ ñược khẳng ñịnh sự phụ thuộc vào mức ñộ làm
nghề, khả năng cũng như ý nguyện của người tiêu dùng và người cung cấp
dịch vụ. Ngoài những ñặc tính kinh tế, vai trò phục vụ của con người (những
người phục vụ trực tiếp cũng như gián tiếp trong du lịch) ñóng một vai trò rất

quan trọng cho việc tạo nên ấn tượng tốt, xấu trong cảm giác, sự tin tưởng,
tình thân thiện về cá nhân, mối liên kết và những mối quan hệ trong dịch vụ
ñược coi trọng hơn như khi mua những hàng hoá tiêu dùng khác.
Một khách du lịch có ñược một ấn tượng rất tốt ñẹp về chuyến ñi của
họ không có nghĩa là thứ tạo nên ấn tượng ñó là vẻ ñẹp thiên nhiên, sự sang
trọng của khách sạn, những món ăn ngon và những trò tiêu khiển, giải trí hấp
dẫn, mà còn là sự hài lòng, sự thoả mãn sau một chuyến ñi với những ñiều
kiện dịch vụ tuyệt hảo, sự tận tình, chu ñáo và thân thiện của những người
phục vụ trong suốt cuộc hành trình
Mức ñộ hài lòng của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào sự sẵn sàng
cũng như khả năng của nhân viên làm dịch vụ, khả năng thực hiện ñược ý
nguyện của khách hàng. Trong những trường hợp này thái ñộ và sự giao tiếp
với khách hàng còn quan trọng hơn cả các tiêu chí kỹ thuật, sản xuất và tiêu
dùng những loại dịch vụ này ñòi hỏi phải tăng cường sự liên hệ của người sản
xuất với khách hàng. Trong thời gian cung cấp dịch vụ những chức năng
truyền thống ñã gắn liền hai người bạn hàng (ñối tác) với nhau trên thị trường.
Người tiêu dùng ñồng thời trở thành người ñồng sáng tạo trong quá trình sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

16

xuất dịch vụ. Người tiêu dùng tham gia hoặc là về mặt thể chất, trí tuệ hay là
về mức ñộ tình cảm trong quá trình tạo ra dịch vụ, xác ñịnh thời gian cũng
như các khả năng sản xuất. Các vấn ñề có tính chất biểu trưng dó có thể thấy
ñược tại các quán ăn nhanh Mcdonald, khách sạn, cửa hàng, ngân hàng, bảo
hiểm và dịch vụ giao thông vận tải. Ở ñây, sự tham gia về trí tuệ của khách
hàng trong quá trình tạo ra dịch vụ này ñược xác ñịnh như sự phối hợp cùng
sản xuất.
 Tính không chuyển ñổi quyền sở hữu dịch vụ
ðó là sự khác biệt rõ nét nhất với các hàng hoá vật chất thông thường

mà con người hàng ngày vẫn tiêu dùng, sử dụng. Với các mặt hàng ñược sản
xuất ra tại một thời ñiểm và sau ñó ñược ñem bán tới người tiêu dùng Ở một
thời ñiểm khác thông qua các kênh phân phối sản phẩm, thì người tiêu dùng
chỉ cần bỏ tiền ra mua hàng hoá ñó là ñược quyền sở hữu sản phẩm.
Nhưng ñối với dịch vụ khi ñược thực hiện thì không có quyền sở hữu
nào ñược chuyển từ người bán sang người mua. Người mua chỉ là ñang mua
quyền ñối với tiến trình dịch vụ. Chẳng hạn, khi ñi du lịch, khách du lịch
ñược ở trong những khách sạn sang trọng, ñược sử dụng phương tiện vẫn
chuyển ñể ñi lại, ñược chơi các trò chơi giải trí hấp dẫn, ñược thoải mái tắm
và nghỉ ngơi trên bãi biển nhưng trên thực tế họ không có quyền sở hữu ñối
với chúng.
 Tính không thể di chuyển của dịch vụ du lịch
Vì các cơ sở du lịch vừa là nơi sản xuất, vừa là nơi cung ứng dịch vụ
nên dịch vụ du lịch thuộc loại không di chuyển ñược, khách muốn tiêu dùng
dịch vụ thì phải ñến các cơ sở du lịch.
Chẳng hạn, dịch vụ du lịch là một cơ sở lưu trú hay dịch vụ tài nguyên
du lịch.
Do ñó ñể nâng cao chất lượng dịch vụ và ñem lại hiệu quả kinh doanh
khi xây dựng các ñiểm du lịch cần lựa chọn ñịa ñiểm thoả mãn các ñiều kiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

17

tự nhiên: ñịa hình, ñịa chất, thuỷ văn, khí tượng, tài nguyên, môi trường sinh
thái và ñiều kiện xã hội: dân số, dân sinh, phong tục tập quán, chính sách kinh
tế, khả năng cung cấp lao ñộng, cơ sở hạ tầng.
ðặc ñiểm này của dịch vụ du lịch ñòi hỏi các cơ sở (doanh nghiệp) du
lịch tiến hành các hoạt ñộng xúc tiến, quảng bá mạnh mẽ ñể kéo ñược du
khách ñến với ñiểm du lịch.
 Tính thời vụ của dịch vụ

Dịch vụ có ñặc trưng rất rõ nét ở tính thời vụ, ví dụ các khách sạn ở các
khu nghỉ mát thường vắng khách vào mùa ñông nhưng lại rất ñông khách vào
mùa hè, các nhà hàng trong khách sạn thường ñông khách ăn vào trưa hoặc
chiều tối, hoặc các khách sạn gần trung tâm thành phố thường ñông khách vào
ngày nghỉ cuối tuần. Chính ñặc tính cầu cao ñiểm của dịch vụ dẫn ñến tình
trạng cung cầu dịch vụ dễ mất cân ñối vừa gây lãng phí cơ sở vật chất lúc trái
vụ và chất lượng dịch vụ có nguy cơ giảm sút khi gặp cầu cao ñiểm. Vì vậy,
các ñơn vị thường ñưa ra các chương trình khuyến mại khách ñi nghỉ trái vụ
khi cầu giảm hoặc tổ chức quản lý tốt hàng chờ khi cầu cao ñiểm.
 Tính trọn gói của dịch vụ du lịch
Dịch vụ du lịch thường là dịch vụ trọn gói bao gồm các dịch vụ cơ bản,
dịch vụ bổ sung, dịch vụ ñặc trưng.
Dịch vụ cơ bản là những dịch vụ chính mà nhà cung ứng du lịch cung
cấp cho khách hàng nhằm thoả mãn nhu cầu cơ bản, không thể thiếu ñược với
khách hàng như dịch vụ vận chuyển, dịch vụ phòng, dịch vụ nhà hàng, bar
Dịch vụ bổ sung là những dịch vụ phụ cung cấp cho khách hàng nhằm
thoả mãn các nhu cầu không bắt buộc như dịch vụ cơ bản nhưng phải có trong
chuyến hành trình của du khách. Nhiều khi dịch vụ bổ sung lại có tính chất
quyết ñịnh cho sự lựa chọn của khách và có ảnh hưởng quan trọng ñến sự
thoả mãn toàn bộ của khách hàng ñối với dịch vụ trọn gói của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, nếu khách sạn có số lượng dịch vụ bổ sung càng phong phú, chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

18

lượng của dịch vụ cao thì ngay cả khi giá cả không rẻ khách vẫn ñến ñông và
khi ñó khách sạn kinh doanh sẽ rất có hiệu quả vì hệ số sử dụng phòng cao,
khách lưu trú dài ngày và tỷ lệ khách quay lại thường cao hơn so với loại
khách sạn có ít dịch vụ.
Dịch vụ ñặc trưng là những dịch vụ thoả mãn nhu cầu ñặc trưng của du

khách như tham quan, tìm hiểu, vui chơi giải trí Việc thoả mãn các nhu cầu
này cũng chính là nguyên nhân và là mục ñích của chuyến du lịch. Tính chất
trọn gói của dịch vụ du lịch xuất phát từ nhu cầu ña dạng và tổng hợp của du
khách. Mặt khác nó cũng ñòi hỏi tính chất ñồng bộ của chất lượng dịch vụ.
Dịch vụ du lịch có những ñặc ñiểm như tính phi vật chất, tính trùng
khớp thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng dịch vụ du lịch, tính không chuyển
ñổi quyền sở hữu dịch vụ, ñặc tính của khách hàng khi tham gia tiêu dùng sản
phẩm du lịch, tính tổng hợp cao Dưới ñây, chúng ta sẽ nghiên cứu chi tiết
từng ñặc tính của dịch vụ du lịch:
 Tính trùng khớp thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng dịch vụ du lịch
ðây là một ñặc ñiểm hết sức quan trọng thể hiện sự khác biệt giữa dịch
vụ và hàng hóa. ðối với hàng hóa (vật chất) thông thường thì quá trình sản
xuất và tiêu dùng là tách rời nhau, không cùng trong một thời ñiểm. Người ta
có thể sản xuất hàng hóa ở một nơi khác và ở một thời gian khác với nơi bán
và tiêu dùng.
Còn ñối với dịch vụ du lịch thì gần như thời gian sản xuất ra sản phẩm
du lịch trùng khớp với thời gian tiêu dùng sản phẩm. Bản thân sản phẩm du
lịch cũng mang tính vô hình, phi vật chất nên không thể ñem sản phẩm du lịch
bán từ nơi này sang nơi khác như các hàng hoá vật chất thông thường mà
chúng ta vẫn luôn tiêu dùng hàng ngày. Do tính ñồng thời, trùng khớp như
trên nên sản phẩm dịch vụ du lịch không thể lưu kho ñược. Ví dụ như một
chương trình du lịch 3 ngày 2 ñêm ñược chào bán cho khách du lịch thì thời

×