Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Nghiên cứu về hoạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.81 KB, 102 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CIF Cost, Insurance and Freight
CNV Công nhân viên
CPBH Chi phí bán hàng
CPNVL Chi phí nguyên vật liệu
CPNVLC Chi phí nguyên vật liệu chính
CPNVLP Chi phí nguyên vật liệu phụ
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
DA Dự án
ĐG Đơn giá
ĐVT Đơn vị tính
GTGT Giá trị gia tăng
NK Nhập khẩu
NVL Nguyên vật liệu
NVLC Nguyên vật liệu chính
NVLP Nguyên vật liệu phụ
SL Số lượng
SX Sản xuất
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNK Thuế nhập khẩu
TSCĐ Tài sản cố định


TT Thành tiền

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực nào, dù lớn, dù nhỏ muốn tồn tại và phát triển bền vững đều phải có những
chiến lược về chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm thích hợp với các điều kiện của
hoạt động sản xuất kinh doanh và môi trường kinh doanh. Chính vì thế, tiêu chí hàng
đầu của các doanh nghiệp là sản phẩm của mình có chất lượng và giá cả cạnh tranh
trên thị trường. Để đạt được mục tiêu đó, mỗi doanh nghiệp đều phải có những biện
pháp cụ thể nhằm kiểm soát tốt về chất lượng các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất cũng như hiệu quả của việc sử dụng và sự kết hợp giữa các yếu tố trong khi luôn
phải hướng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí. Chính vì thế các doanh nghiệp không
ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng
cao tay nghề của người lao động,… để đạt tới mục tiêu quản lý hiệu quả.
Đối với Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC (Công ty
VINECO), một doanh nghiệp chuyên sản xuất, lắp ráp các thiết bị điện tử viễn thông
thì nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Chính bởi nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán nguyên vật liệu
trong công tác kế toán nói riêng cũng như trong công tác quản lý nói chung của đơn
vị nên em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC” cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
Qua quá trình viết luận văn tốt nghiệp, em có vận dụng những kiến thức đã
học kết hợp với việc quan sát thực tế tại Công ty từ đó em đã nêu và phân tích những
đặc điểm cơ bản trong hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty với mong muốn trau dồi
những kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo, đồng thời mong muốn chuyên đề thực tập
này có thể giúp Công ty trong việc đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, tuân thủ
chế độ, quy định chung của nhà nước ngày một tốt hơn.

Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty VINECO
Chương III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
VINECO
Nội dung

1
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán
nguyên vật liệu
 Khái niệm NVL
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật
chất hóa, là một trong những điều kiện cần thiết để tiến hành sản xuất. Nguyên vật
liệu là hàng tồn kho thuộc tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật
liệu được sử dụng cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay
được sử dụng phục vụ cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
 Đặc điểm NVL
NVL là đối tượng cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh và chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác
động của lao động, NVL bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu
để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Khối lượng NVL sử dụng, định mức NVL
tiêu dùng là cơ sở để tạo ra khối lượng sản phẩm sản xuất tương ứng.
Toàn bộ giá trị của vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Giá trị NVL sử dụng để tạo thành chi phí NVL có thể được ghi giảm
trên cơ sở thu hồi phế liệu, vật liệu thừa có ích và các khoản bồi thường khác gắn với

việc bội thường việc sử dụng NVL.
Bên cạnh đó, NVL có thể gồm nhiều loại khác nhau về tính chất lý hoá, thông
số kỹ thuật, công dụng hay giá trị... Chúng bị ảnh hưởng bởi yếu tố bên trong cũng
như bên ngoài của quá trình sản xuất như: lao động của con người, sự tác động của tư
liệu lao động, thời tiết, khí hậu, giá cả thị trường...
 Vai trò của NVL trong doanh nghiệp sản xuất

2
Luận văn tốt nghiệp
NVL là tài sản ngắn hạn có vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh
nghiệp sản xuất nào bởi nó chiếm phần lớn tỷ trọng trong giá thành sản phẩm sản
xuất hoàn thành. NVL lá yếu tố thiết yếu tạo ra sản phẩm, có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm, do đó ảnh hưởng quan trọng đến kết quả kinh doanh và uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường.
NVL là thành phần quan trọng trong vốn lưu động, dự trữ cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động lưu chuyển nhanh hay chậm sẽ quyết định
khả năng sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất. Tài sản lưu động quay
càng nhiều vòng trong một chu kỳ kinh doanh thì khả năng vốn lưu động càng nhanh
và lợi nhuận tạo ra càng lớn.
 Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp
Với vai trò như trên, yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp là phải quản lý NVL
một cách chặt chẽ, hiệu quả ngay từ khâu lập kế hoạch, thu mua, bảo quản, sử dụng
và dự trữ để đảm bảo cung ứng vật liệu kịp thời, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
Ở khâu thu mua: Doanh nghiệp cần dựa trên cơ sở định mức dự trữ tối thiểu,
tối đa; định mức chi phí NVL và kế hoạch sản xuất trong kỳ để lập kế hoạch thu mua
NVL. Việc lập kế hoạch thu mua sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
không bị gián đoạn do cung cấp NVL không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn.
Quá trình tiến hành thu mua cần đảm bảo về số lượng, chất lượng, thời gian nhập,
giảm thiểu sự thất thoát vật liệu trong khâu thu mua, giá mua phải hợp lý nhằm hạ
thấp chi phí sản xuất, góp phần giảm giá thành sản phẩm.

Ở khâu bảo quản: Doanh nghiệp cần có hệ thống kho theo đúng chế độ, yêu
cầu quản lý, NVL phải được sắp xếp hợp lý theo đúng yêu cầu kỹ thuật bảo quản, thủ
kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ trình độ chuyên môn nhằm đảm bảo an toàn,
tránh lãng phí cho NVL tại kho, ghi chép ban đầu về sổ sách tại kho, phát hiện kịp
thời nguyên nhân và mức độ thừa thiếu, hư hỏng, giảm phẩm chất của NVL.
Ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp cần xây dựng định mức dự trữ hợp lý cho từng
loại vật liệu phù hợp với kế hoạch sản xuất và đặc tính NVL, đảm bảo NVL cung cấp

3
Luận văn tốt nghiệp
đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất đồng thời mức dự trữ không quá cao gây ảnh
hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Ở khâu sử dụng: Sử dụng NVL một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả trên cơ sở
các định mức tiêu hao và kế hoạch chi phí. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc sử
dụng NVL hợp lý, đúng thứ loại, quy cách và đúng quy trình công nghệ sản xuất.
Làm tốt khâu quản lý NVL sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ
cho người quản lý năm được số lượng, chất lượng, đặc điểm và tình hình sử dụng các
loại NVL; cung cấp thông tin nhập vào, xuất ra, tồn kho; cung cấp thông tin để cân
đối cung cầu, vốn lưu động cho nhập, xuất giá trị NVL; cung cấp thông tin về tình
hình sử dụng NVL để đo lường chi phí sử dụng NVL; quản lý và điều chỉnh hợp lý
định mức tiêu hao NVL…
 Nhiệm vụ hạch toán NVL
Hạch toán NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
• Tổ chức phân loại NVL phù hợp nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất
của nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
• Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp.
• Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời
tình hình biến động tăng giảm của NVL chi tiết và tổng hợp theo các
chỉ tiêu số lượng, giá trị.

• Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
• Kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL. Tham gia
kiểm kê NVL. Phát hiện kịp thời NVL thừa thiếu, ứ đọng kém phẩm
chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối
thiểu thiệt hại có thể xảy ra.
• Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
tình hình sử dụng NVL, tình hình thanh toán với người bán.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu

4
Luận văn tốt nghiệp
Phân loại tài sản nói chung và phân loại NVL nói riêng là việc sắp xếp các
loại tài sản khác nhau thành từng phần khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù của hoạt động sản xuất kinh
doanh nên mỗi doanh nghiệp thường phải sử dụng nhiều loại NVL khác nhau về công
dụng, tính chất lý hóa, thông số kỹ thuật… lại biến động thường xuyên, liên tục trong
quá trình sản xuất nên được sử dụng, chế biến và bảo quản khác nhau. Vì vậy để
quản lý một cách chặt chẽ, hiệu quả và tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại
NVL phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp thì việc cần thiết phải tiến hành
trước tiên là phân loại NVL theo những tiêu thức phù hợp. Có nhiều tiêu thức để
phân loại NVL, dưới đây là những tiêu thức cơ bản phân loại NVL:
 Theo vai trò, công dụng của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh,
NVL được chia thành:
• Nguyên liệu và vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình
gia công chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản
phẩm.
- Nguyên liệu: là những đối tượng lao động chưa qua chế biến công
nghiệp như: quặng, dầu mỏ, cao su, mía...
- Vật liệu: là những đối tượng lao động đã qua công đoạn chế biến

công nghiệp như: sắt, thép, vải, ximăng, giấy mực...
• Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất
kinh doanh, được sử dụng kết hợp cùng với NVLC để hoàn thiện và
nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm
bảo cho công cụ dụng cụ hoạt động bình thường, phục vụ cho nhu cầu
kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
• Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình
sản xuất kinh doanh như: xăng dầu, than củi, hơi đốt...
• Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa,
bảo dưỡng TSCĐ

5
Luận văn tốt nghiệp
• Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị, vật liệu (cần
lắp hoặc không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ…) phục vụ cho
hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
• Vật liệu khác: là những loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp
hoặc phế liệu thu hồi (vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm
hoặc thu hồi từ thanh lý TSCĐ)
Đây là cách phân loại được các doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất hiện nay.
Việc phân loại như trên có ưu điểm là phân biệt rõ vai trò và tác dụng của từng loại
NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp người quản lý đưa ra những quyết
định cụ thể để hạch toán từng loại, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và sử dụng
NVL.
Cách phân loại theo tiêu thức này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định
mức dự trữ cho từng loại, từng thứ NVL, là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết NVL
trong doanh nghiệp.
 Theo mục đích sử dụng, NVL được chia thành:
• Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm: Nguyên
vật liệu chính trực tiếp cấu thành nên thực thể của sản phẩm.

• Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ cho quản lý ở các
phân xưởng tổ, đội, sản xuất cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh
nghiệp, NVL nhượng bán, đem góp vốn liên doanh...
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp dễ dàng trong việc lập ra kế hoạch kinh
doanh, trên cơ sở đó tạo hiệu quả trong sản xuất thực tế. Đây cũng là căn cứ để tính
toán và phân bổ chính xác giá trị NVL xuất dùng cho các đối tượng khác nhau.
 Theo nguồn hình thành, NVL được chia thành:
• Nguyên vật liệu mua ngoài: là NVL mua từ thị trường trong nước hoặc
nhập khẩu
• Nguyên vật liệu tự chế: là NVL do doanh nghiệp tự sản xuất
• Nguyên vật liệu khác: là NVL hình thành do được cấp phát, biếu tặng,
nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác...

6
Luận văn tốt nghiệp
Phân loại NVL theo cách này có ưu điểm là giúp người quản lý và người sử
dụng theo dõi được tình hình NVL nhập theo nguồn nào, qua đó sẽ đánh giá được sự
cung ứng, hiệu quả sản xuất và sử dụng cho từng loại NVL.. Tuy nhiên cách phân
loại này có hạn chế là đơn điệu và không thấy rõ được vai trò, giá trị của từng loại
NVL một cách cụ thể, chi tiết.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lên kế hoạch thu mua và sản xuất NVL,
giúp cho việc quản lý NVL dễ dàng hơn và giải trình khi có yêu cầu của cấp trên.
Đây cũng là cơ sở để xác định vị trí giá vốn thực tế NVL nhập kho.
 Theo quyền sở hữu, NVL được chia thành:
• NVL thuộc sở hữu của doanh nghiệp: là NVL do doanh nghiệp mua
sắm, nhận cấp pháp, tặng thưởng, nhận góp vốn liên doanh…
• NVL nhận gia công chế biến hay giữ hộ
Cách phân loại này cho phép các nhà quản lý nắm vững nguồn NVL và giá trị
NVL mà mình đang nắm giữ.
Nhìn chung, trong các tiêu thức phân loại trên thì phân loại theo vai trò, công

dụng của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh là ưu việt và thuận tiện cho việc
tổ chức tài khoản, hạch toán và theo dõi chi tiết NVL cũng như cung cấp thông tin để
tính giá thành sản phẩm hơn cả. Dù vậy, mỗi cách phân loại đều đáp ứng một yêu cầu
riêng của công tác quản lý.
Các tiêu thức phân loại chỉ là tương đối, có trường hợp NVL phụ ở hoạt động
hay doanh nghiệp này nhưng lại là NVL chính ở hoạt động hay doanh nghiệp khác.
Do đó, dựa vào tiêu thức nào cũng chỉ mang tính tổng quát và định hướng. Mỗi
doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau sẽ có cách phân loại khác
nhau để phù hợp với doanh nghiệp mình nhằm đảm bảo quản lý NVL một cách tốt
nhất.
Tuy nhiên, để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và
hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ NVL, trên cơ sở phân loại NVL, các
doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết hình thành nên “Sổ danh điểm vật liệu”.

7
Luận văn tốt nghiệp
Việc lập danh điểm vật tư là quy định cho mỗi thứ NVL một ký hiệu riêng
bằng hệ thống các chữ số và chữ cái thay thế tên gọi trực tiếp của chúng. Tùy theo
từng doanh nghiệp, hệ thống danh điểm NVL được xây dựng theo nhiều cách khác
nhau. Yêu cầu của việc lập danh điểm là phải đảm bảo đơn giản, dễ nhớ, không trùng
lặp và thống nhất trong toàn doanh nghiệp nhằm quản lý NVL dễ dàng, hiệu quả.
Tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của tất cả
NVL của doanh nghiệp được xác định một cách thống nhất và được phản ánh đầy đủ
trên “ Sổ danh điểm vật liệu”.
1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu
Việc tính giá NVL phải được áp dụng tuân thủ chuẩn mực kế toán số 02
“Hàng tồn kho” ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-03-2006 của
Bộ Tài chính.
Tính giá NVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL theo
những nguyên tắc nhất định. Đây là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch

toán NVL.
Về nguyên tắc tính giá NVL: NVL nói riêng cũng như hàng tồn kho nói chung
phải được tính theo giá gốc (giá thực tế). Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được”.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm
và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Việc tính giá NVL được thực hiện cụ thể cho các trường hợp như sau:
1.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho

8
Luận văn tốt nghiệp
NVL nhập kho được tính theo giá thực tế: bao gồm các chi phí thực tế mà
doanh nghiệp đã bỏ ra cho đến khi vật tư được đưa vào sử dụng.
NVL nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm nhiều nguồn nhập khác
nhau. Tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của NVL nhập kho được xác định
khác nhau:
 Đối với NVL mua ngoài:
Giá thực tế
NVL mua
ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Chi

phí thu
mua
+
Các loại thuế hàng
hóa không được
khấu, không được
hoàn
-
Chiết khấu
thương mại,
giảm giá hàng
mua
Trong đó:
• Giá mua ghi trên hoá đơn được xác định như sau:
- Là giá có thuế GTGT nếu vật tư mua dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh chịu thuế GTGT trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu
thuế.
- Là giá chưa có thuế GTGT nếu vật tư mua dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh chịu thuế khấu trừ.
- Đối với vật tư mua trong nước thì giá mua bao gồm cả các loại
thuế hàng hóa (nếu có). Đối với vật tư nhập khẩu thì giá mua chưa
bao gồm các loại thuế hàng hóa (nếu có)
• Chi phí thu mua gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ do bên mua chịu, chi
phí bảo quản kho bãi, bảo hiểm, hao hụt trong định mức, công tác phí
cho người đi mua... Nếu chi phí thu mua phát sinh có thuế GTGT thì
cần căn cứ phương pháp tính thuế trực tiếp hay khấu trừ để tính hoặc
không tính thuế GTGT vào giá nhập vật tư.
• Các khoản thuế không được khấu, không được hoàn: là các loại thuế
hàng hóa thường phát sinh khi nhập khẩu vật tư như thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu. Trong đó, thuế NK được

tính theo công thức:
Số thuế = Số lượng hàng x Giá tính x Thuế suất x Tỷ giá tại thời

9
Luận văn tốt nghiệp
NK phải
nộp
hóa thực tế
NK
thuế NK thuế NK
điểm mở tờ khai
hải quan
Giá tính thuế và thuế suất thuế NK được xác định theo quy định của nhà nước.
 Đối với NVL nhập từ sản xuất nội bộ:
Giá thực tế NVL = Giá trị NVL xuất chế biến + Chi phí chế biến
 Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực
tế NVL
=
Giá trị NVL
xuất đưa đi chế
biến
+
Chi phí thuê
ngoài gia công
chế biến
+
Chi phí khác liên quan
(chi phí vận chuyển, bốc
xếp…)

 Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh: là
Giá thực tế
NVL
=
Giá thỏa thuận do hội đồng
liên doanh đánh giá
+
Phụ phí phát sinh do
bên nhận chi
 Đối với NVL được thưởng, biếu tặng:
Giá thực tế
NVL
=
Giá trị hợp lý đánh giá hoặc
giá thị trường tương đương
+
Chi phí liên quan đến
việc tiếp nhận
 Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất: giá thực tế NVL là giá hợp lý
đánh giá (giá thực tế có thể sử dụng được hoặc giá trị thu hồi tối thiểu).
1.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Để xác định giá thực tế ghi sổ của NVL xuất kho trong kỳ thì tùy thuộc vào
đặc điểm của từng doanh nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý
vật tư, số lượng danh điểm vật tư, số lần nhập – xuất NVL, trình độ của nhân viên kế
toán, thủ kho, điều kiện kho tàng, bến bãi… để áp dụng phương pháp tính giá xuất
kho thích hợp. Việc lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho phải tuân thủ nguyên tắc
nhất quán.
Chuẩn mực số 02-Hàng tồn kho quy định việc tính giá hàng tồn kho được áp
dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp theo giá đích danh.

- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước- xuất trước.
- Phương pháp nhập sau- xuất trước.

10
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra, trong thực tế các doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp giá hạch
toán để tính giá NVL xuất kho.
 Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, kế toán theo dõi giá nhập của từng NVL hay từng lô
NVL. Khi xuất NVL, trị giá thực tế của NVL xuất dùng được tính theo giá nhập kho
đích danh của NVL hay lô NVL đó.
Ưu điểm: Việc tính giá NVL được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính
xác. Thông qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn
bảo quản của từng lô NVL. Có thể nói, về nguyên tắc, đây là phương pháp chính xác,
lý tưởng nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của hạch toán kế toán, nghĩa là chi phí
thực tế phải phù hợp với doanh thu thực tế. Theo cách này, giá trị vật tư xuất dùng
cho sản xuất sẽ phù hợp với giá trị của thành phẩm mà nó tạo ra.
Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khá khắt
khe và chỉ có thể áp dụng được khi NVL có thể phân biệt, chia tách được ra thành
từng loại, từng thứ riêng biệt, cho phép bảo quản thành từng lô NVL nhập kho.
Điều kiện vận dụng: phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh
nghiệp có ít loại NVL, NVL có giá trị lớn hoặc những NVL ổn định và có khả năng
nhận diện được. Ngoài ra, để có thể làm theo phương pháp này doanh nghiệp cần có
hệ thống kho tàng bảo quản NVL theo từng lô nhập kho.
 Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này giá thực tế NVL xuất dùng trong kỳ được tính theo công
thức:
Giá thực tế
NVL xuất

=
Số lượng
NVL xuất
x
Đơn giá bình
quân NVL
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo 1 trong 3 cách sau:
• Cách 1: Tính theo giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình
quân cả kỳ
=
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư nhưng
số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm

11
Luận văn tốt nghiệp
nhưng nó lại dồn công việc tính toán vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến các khâu kế
toán khác và công tác quyết toán nói chung.
• Cách 2: Tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Đơn giá =
Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Số lượng thực tế NVL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Cách tính này tuy khá đơn giản, giảm nhẹ được khối lượng tính toán của kế
toán và cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động vật liệu trong kỳ tuy nhiên
độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của giá NVL trong kỳ. Đặc
biệt, trong trường hợp có sự biến động lớn về giá NVL trên thị trường, cách tính này
có thể làm cho thông tin kế toán cung cấp sẽ bị sai lệch nhiều so với tình hình thực tế.
• Cách 3: Tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập

Theo cách này này, sau mỗi lần nhập NVL, kế toán tính đơn giá bình quân cho
từng danh điểm vật liệu để làm căn cứ tính giá NVL xuất dùng.
Đơn giá bình quân
sau lần nhập thứ n
=
Giá thực tế NVL tồn sau lần nhập thứ n
Số lượng thực tế NVL tồn sau lần nhập thứ n
Cách tính này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và số
lần nhập của mỗi loại không nhiều, thường thích hợp với những doanh nghiệp có sử
dụng kế toán máy. Cách tính này khắc phục được nhược điểm của các cách tính trên,
tính giá NVL xuất dùng vừa chính xác, vừa cập nhật với sự biến động giá cả trên thị
trường. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán
nhiều và phức tạp.
 Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, NVL khi xuất kho được tính giá trên cơ sở giả định
rằng NVL nào nhập trước thì xuất trước, giá NVL thực tế xuất kho là giá thực tế nhập
kho của NVL nhập kho trước. Do vậy, giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ là giá thực tế
của số vật liệu mua vào của những lần nhập sau. Phương pháp này có lợi cho doanh
nghiệp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. Khi giá có xu hướng
giảm, chi phí NVL trong kỳ của doanh nghiệp lớn, giá trị tồn kho nhỏ do vậy mà
tránh được rủi ro cho doanh nghiệp, đảm bảo nguyên tắc thận trọng.

12
Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư,
số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Khi sử dụng phương pháp này, kế
toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, đảm bảo thông tin kế toán được cập nhật.
 Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, NVL khi xuất kho được tính giá trên cơ sở giả định
rằng NVL nào nhập sau thì xuất trước, giá NVL thực tế xuất kho là giá thực tế nhập

kho của NVL nhập kho sau. Do vậy, giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của
số vật liệu mua vào của những lần nhập trước.
Phương pháp này có lợi cho doanh nghiệp trong trường hợp giá cả ổn định
hoặc có xu hướng tăng. Khi giá có xu hướng tăng, chi phí NVL trong kỳ của doanh
nghiệp lớn, giá trị tồn kho nhỏ do vậy mà tránh được rủi ro cho doanh nghiệp, đảm
bảo nguyên tắc thận trọng.
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít danh
điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Khi sử dụng phương
pháp này, kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, đảm bảo thông tin kế toán
được cập nhật.
 Phương pháp giá hạch toán:
Theo phương pháp này, việc hạch toán xuất NVL được kế toán ghi nhận giá
trị NVL xuất kho theo giá hạch toán. Giá hạch toán là giá tạm tính được sử dụng ổn
định do doanh nghiệp xác định, đó thường là giá kế hoạch, giá mua NVL tại một thời
điểm nào đó hay giá NVL bình quân tháng trước… Giá này chỉ dùng để ghi sổ chi
tiết, không có ý nghĩa trong thanh toán và ghi sổ tổng hợp.
Giá hạch toán của
NVL xuất dùng
=
Số lượng NVL
xuất dùng
x
Đơn giá hạch
toán của NVL
Cuối kỳ kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán của NVL xuất theo giá
thực tế để ghi sổ tổng hợp dựa trên cơ sở hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Hệ số
giá của
NVL
=

Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ + Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ
Giá thực tế của NVL = Giá hạch toán của NVL x Hệ số giá

13
Luận văn tốt nghiệp
xuất dùng xuất dùng của NVL
Trên cơ sở giá thực tế tính được, kế toán tính ra giá trị cần điều chỉnh để từ đó
ghi các bút toán điều chỉnh cũng như giá trị điều chỉnh trên sổ chi tiết.
Phương pháp này giúp cho công tác kế toán đơn giản, nhẹ nhàng hơn trong
trường hợp doanh nghiệp có nhiều NVL, nhiều nghiệp vụ xuất. Tuy nhiên, độ chính
xác của nó chưa cao vì không tính đến sự biến động giá cả của vật liệu.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại NVL, nghiệp
vụ xuất diễn ra thường xuyên, thị trường giá cả ít biến động và doanh nghiệp có đội
ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Tóm lại, mỗi phương pháp tính giá NVL xuất kho nêu trên có nội dung, ưu
nhược điểm riêng và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Doanh nghiệp cần
căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, khả năng trình độ của cán bộ kế toán cũng
như yêu cầu quản lý để đăng ký phương pháp tính, đảm bảo nguyên tắc nhất quán
trong các niên độ kế toán.
1.2. Hạch toán nguyên vật liệu
1.2.1. Chứng từ kế toán nguyên vật liệu
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Mỗi bản chứng từ cần chứa đựng tất cả các chỉ
tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội dung, quy mô, thời gian và địa
điểm xảy ra nghiệp vụ cũng như người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ và người lập
bản chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20-03-2006 của Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán NVL bao
gồm: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm nghiệm, Phiếu báo vật tư còn

lại cuối kỳ; Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá; Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, Hoá đơn cước phí vận
chuyển, Hoá đơn bán hàng giá trị gia tăng, Biên bản đánh giá lại tài sản.

14
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài các chứng từ sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán mang tính hướng dẫn hoặc
tuỳ theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp có thể thiết kế mẫu chứng từ riêng.
Đồng thời, doanh nghiệp cần xây dựng một quy trình luân chuyển chứng từ
khoa học, hợp lý, thể hiện rõ sự biến động của NVL và sự chịu trách nhiệm của từng
cá nhân, bộ phận.
1.2.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết NVL là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ NVL sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin
chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư. Công việc này được thực hiện chủ yếu ở
kho và tại phòng Kế toán – Tài chính của doanh nghiệp. Sự liên hệ và phối hợp chặt
chẽ với nhau trong công tác ghi chép vào thẻ kho cũng như việc kiểm tra, đối chiếu
số liệu giữa kho và phòng kế toán đảm bảo việc theo dõi chặt chẽ tình hình biến động
theo từng kho, loại, nhóm, danh điểm vật tư về số lượng và giá trị.
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 3 phương pháp hạch toán chi tiết
NVL sau: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và
phương pháp sổ số dư.
1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song
 Nguyên tắc hạch toán:
• Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng danh điểm NVL ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Hàng
ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất vật liệu để, thủ kho tiến
hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi số lượng NVL
thực nhập, thực xuất vào thẻ kho tương ứng. Cuối ngày, thủ kho tính

lượng tồn kho và ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Cuối kỳ, thủ kho tính ra
tổng số nhập, xuất, tồn của từng loại NVL, ghi vào thẻ kho để đối chiếu
với số liệu của kế toán vật tư.

15
Luận văn tốt nghiệp
• Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết NVL để ghi chép tình
hình biến động của từng danh điểm NVL ở từng kho theo cả chỉ tiêu số
lượng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, nhân viên kế toán xuống kho
để lấy chứng từ, kế toán kiểm tra chứng từ và ghi đơn giá, thành tiền
vào các chứng từ kế toán. Sau đó, kế toán lần lượt ghi chép các nghiệp
vụ nhập, xuất vào các thẻ, sổ chi tiết NVL có liên quan. Cuối kỳ, kế
toán tính ra số lượng và giá trị tồn cho từng danh điểm vật tư để so
sánh, đối chiếu với số liệu của thủ kho. Đồng thời, dựa vào các thẻ, sổ
chi tiết NVL kế toán lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho.
 Quy trình hạch toán chi tiết NVL:
Sơ đồ1.01: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song

Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
 Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ dàng kiểm tra
đối chiếu và phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất tồn kho
của từng danh điểm NVL kịp thời, chính xác.
 Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng,
khối lượng ghi chép rất lớn, tốn nhiều công sức và thời gian.
 Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công tác kế
toán máy hoặc các doanh nghiệp thực hiện kế toán thủ công nếu có ít danh


16
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Thẻ, sổ kế
toán chi tiết
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn NVL
Sổ kế toán tổng
hợp về vật liệu
Luận văn tốt nghiệp
điểm vật tư, việc nhập, xuất diễn ra không thường xuyên và trình độ chuyên
môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
 Nguyên tắc hạch toán:
• Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình biến động của
từng danh điểm NVL giống như phương pháp thẻ song song.
• Ở phòng kế toán: Kế toán mở Sổ đối chiếu luân chuyển NVL theo từng
kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật
liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập
vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu rồi ghi vào Sổ đối chiếu luân chuyển.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu thẻ kho với Sổ đối chiếu luân
chuyển. Đồng thời, trên cơ sở Sổ đối chiếu luân chuyển NVL, kế toán
lập “Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL.
 Quy trình hạch toán chi tiết NVL:
Sơ đồ 1.02: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:


Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập NVL
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất NVL
Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất,
tồn kho
NVL
Sổ kế
toán
tổng
hợp
về
vật
liệu
17
Luận văn tốt nghiệp
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
 Ưu điểm: Giảm nhẹ được khối lượng ghi chép của kế toán so với phương
pháp thẻ song song do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
 Nhược điểm: Vẫn còn ghi sổ trùng lặp về mặt số lượng giữa kho và phòng kế

toán, khó kiểm tra đối chiếu, khó phát hiện sai sót, công việc kế toán dồn vào
cuối kỳ làm cho việc lập báo cáo chậm, thông tin về tình hình nhập-xuất-tồn
không có tính cập nhật.
 Điều kiện vận dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm
vật tư song số lượng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều; hệ thống kho phân
tán; không đủ lao động kế toán để thực hiện ghi chép, đối chiếu thường xuyên.
1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư
 Nguyên tắc hạch toán:
• Ở kho: Việc ghi thẻ kho giống như hai phương pháp trên. Cuối tháng,
dựa vào số lượng tồn trên thẻ kho thủ kho ghi vào Sổ số dư (sổ số dư
do phòng kế toán lập, sau đó chuyển cho thủ kho) để gửi lại cho phòng
kế toán.
• Ở phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng
từ. Căn cứ vào phiếu nhập kho, lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, căn
cứ vào phiếu xuất kho lập phiếu giao nhận chứng từ xuất. Cuối kỳ, kế
toán căn cứ vào hai loại phiếu giao nhận này để lập Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn NVL theo giá trị. Sau đó, kế toán tiến hành quy số lượng tồn
của thủ kho trên Sổ số dư ra tiền để đối chiếu, so sánh tồn kho từng
danh điểm NVL số liệu trên Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn. Đồng thời, kế
toán tiến hành so sánh số liệu trên Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn vật liệu
với sổ kế toán tổng hợp về vật liệu.
 Quy trình hạch toán chi tiết NVL:

18
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.03: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ

Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
 Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán, giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán chi tiết NVL và dàn
đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ đồng
thời tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý doanh nghiệp.
 Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc
kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót. Kết cấu sổ phức tạp do đó đòi hỏi
nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn tương ứng.
 Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
NVL, khối lượng các nghiệp vụ kinh tế và chứng từ nhập, xuất NVL diễn ra
thường xuyên, cán bộ kế toán có trình độ vững vàng, thủ kho có tinh thần
trách nhiệm cao.
Mỗi phương pháp hạch toán chi tiết NVL trên đều có các ưu điểm và nhược
điểm, chính vì thế, khi hạch toán NVL, các doanh nghiệp cần có sự nghiên cứu, lựa

Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn kho vật liệu
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ kế
toán
tổng
hợp

về
vật
liệu
19
Luận văn tốt nghiệp
chọn phương pháp thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu
quả cao nhất trong quản lý NVL.
1.2.3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
Hạch toán tổng hợp NVL là ghi chép sự biến động về mặt giá trị của NVL trên
các sổ kế toán tổng hợp. Để hạch toán NVL nói riêng và các loại hàng tồn kho nói
chung, kế toán có thể áp dụng các phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương
pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh
doanh, yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên
các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá xuất kho
được tính căn cứ trực tiếp vào chứng từ xuất kho và tính theo các phương pháp quy
định.
Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho
một cách kịp thời. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá
có giá trị thấp, thường xuyên xuất kho mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều
công sức. Vì vậy, phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có vật tư có giá trị
lớn.
 Tài khoản sử dụng trong phương pháp KKTX:
• TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu: phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của các loại NVL tại doanh nghiệp, được mở chi tiết cho
từng loại vật liệu tuỳ theo yêu cầu của quản lý.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: - Giá thực tế NVL nhập kho trong kỳ

- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên Có: - Giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ

20
Luận văn tốt nghiệp
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng
mua trả lại cho người bán
- Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê
Dư Nợ: Giá thực tế NVL tồn kho
• TK 151- Hàng mua đang đi đường: phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa
mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, nhưng đến cuối
kỳ hạch toán, hàng chưa về nhập kho doanh nghiệp hoặc đã về đến kho
nhưng chưa làm thủ tục kiểm nghiệm, nhập kho.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi đường.
Bên Có: Giá trị vật tư, hàng hóa đi đường kỳ trước về nhập kho
Dư Nợ: Giá trị hàng đang đi đường chưa về nhập kho.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 331, 111, 112,
141, 1331, 621, 627, 641, 642,...
 Trình tự hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL theo phương pháp KKTX:
Sơ đồ 1.04: Trình tự hạch toán tổng hợp nhập, xuất NVL theo phương pháp
KKTX

21
Luận văn tốt nghiệp
1.2.3.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không tổ chức ghi chép một
cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của hàng tồn kho mà chỉ phản ánh

Xuất NVL trả vốn góp

đầu tư
Xuất NVL thuê ngoài
gia công
NVL đi đường
về nhập kho
TK 133
TK 412 TK 412
TK 221, 222, 223, 228
TK 154
TK 221, 222, 223, 228
TK 3381, 711,…
TK 711
TK 1381, 632,…
TK 632
Nhận cấp, góp vốn
bằng NVL
NVL thừa khi kiểm kê
NVL được tài trợ, biếu
tặng
Chênh lệch đánh giá
tăng NVL
Chênh lệch đánh giá
giảm NVL
Xuất bán NVL
NVL thiếu khi kiểm kê
CL tăng
Nhận lại vốn góp đầu
tư bằng NVL
CL giảm
Xuất NVL đem góp vốn

Nhập kho NVL tự chế,
thuê ngoài gia công,
phế liệu thu hồi
Xuất kho NVL sử
dụng trong DN
VAT
đầu vào (nếu có)
CKTM, GGHB, hàng
trả lại
VAT đầu vào
(nếu có)
Nhập kho NVL mua
ngoài
NVL mua
đang đi đường
TK 811
TK 151
TK 152
TK 3387, 711
TK 111, 112, 331,…
TK 411
TK 111, 112, 331,…
TK 621, 627, 641, 642,…
TK 154
TK 411
TK 133
22
Luận văn tốt nghiệp
giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê định kỳ. Từ đó, xác
định lượng xuất hàng tồn kho.

Đối với NVL, giá trị NVL xuất dùng trong kỳ được xác định theo công thức:
Giá trị NVL xuất
dùng trong kỳ
=
Giá trị NVL
tồn đầu kỳ
+
Tổng giá trị NVL
nhập trong kỳ
-
Giá trị NVL
tồn cuối kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, ít tốn công sức ghi chép nhưng lại
có độ chính xác không cao. Phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, chủng loại vật tư có giá trị thấp, thường xuyên xuất bán, xuất dùng.
 Tài khoản sử dụng trong phương pháp kiểm kê định kỳ:
• TK 611- Mua hàng: theo dõi tình hình tăng giảm vật tư, hàng hóa trong
kỳ theo giá thực tế, được chi tiết thành 2 TK: TK 6111-Mua nguyên
liệu, vật liệu; TK 6112- Mua hàng hoá.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: - Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho đầu kỳ
- Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá nhập trong kỳ
Bên Có: - Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất dùng trong kỳ
- Trị giá thực tế hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa xác
định tiêu thụ
- Trị giá vật tư, hàng hoá trả lại cho người bán hoặc
được giảm giá, thiếu hụt…
- Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá tồn cuối kỳ
TK 611 không có số dư cuối kỳ.
• TK 152- Nguyên liệu, vật liệu

Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Kết chuyển giá trị thực tế NVL tồn kho cuối kỳ
Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ
Dư Nợ : Giá trị thực tế NVL tồn cuối kỳ
• TK 151- Hàng mua đang đi đường
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Kết chuyển giá trị thực tế NVL đang đi đường cuối kỳ

23

×