Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoạt động huy động vốn của công ty cổ phần xây dựng và thương mại 299Chính sách và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.65 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
- CÁC PHÒNG BAN CỦA CÔNG TY: 28
+ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH 28
+ PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN 28
+ PHÒNG KINH TẾ KỸ THUẬT 28
+PHÒNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 28
Lớp TCDNA-K10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
- CÁC PHÒNG BAN CỦA CÔNG TY: 28
+ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH 28
+ PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN 28
+ PHÒNG KINH TẾ KỸ THUẬT 28
+PHÒNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 28
Lớp TCDNA-K10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Viết đủ
1. NHTM Ngân hàng thương mại
2. NHCT Ngân hàng công thương
3. NH NN&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
4. CPH Cổ phần hóa
5. DNNN Doanh nghiệp nhà nước
6. TNHH Trách nhiệm hữu hạn
7. SXKD Sản xuất kinh doanh
8. TSCĐ Tài sản cố định
9. KH Khấu hao
10. VCSH Vốn chủ sở hữu
11. TCT Tổng công ty
Lớp TCDNA-K10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một nhu cầu cần thiết tất yếu của bất kỳ doanh nghiệp nào khi
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ phải
đối mặt trực tiếp với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, các
doanh nghiệp nước ngoài mà còn phải đối mặt với sự biến động của thị
trường. Bởi thế, việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như gia tăng sức cạnh tranh sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp trên
thị trường là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Để làm được điều đó, doanh nghiệp còn phải dựa vào rất nhiều yếu
tố, một trong những yếu tố quan trọng nhất đó là Nguồn vốn, nó mang lại
nhiều lợi thế trong kinh doanh cũng như tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường bằng cách mở rộng kinh doanh, cải tiến kỹ thuật tiên
tiến, Chính vì thế các doanh nghiệp đều phải tìm mọi cách để tăng cường
nguồn vốn nên nhu cầu về nguồn vốn đối với doanh nghiệp càng trở nên
quan trọng.
Xuất phát từ thực tế và những vấn đề đã đặt ra ở trên với mong muốn
tìm hiểu, làm sáng tỏ vấn đề này, tôi đã chọn đề tài: “hoạt động huy động
vốn của công ty cổ phần xây dựng và thương mại 299-Chính sách và giải
pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn” làm đề tài cho chuyên đề thực tập
tốt nghệp của mình với hy vọng góp một phần nhỏ bé vào việc phân tích,
thảo luận và rút ra một số giải pháp, kiến nghị và phương hướng nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng
và thương mại 299
Lớp TCDNA-K10
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết cấu của đề tài này bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu

quả huy động vốn trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn của công ty cổ phần
xây dựng và thương mại 299.
Chương 3: Chính sách và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại công ty.
Đề tài này được hoàn thảnh bởi sự gợi ý của các thày cô giáo trong khoa,
cùng với sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của các cô chú phòng kế toán
của công ty nơi tôi thực tập. Tuy nhiên, trong khuân khổ của chuyên đề tốt
nghiệp với thời gian hạn hẹp và nhiều mặt hạn chế nên những vấn đề nghiên
cứu trong khuân khổ này không thể trách khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô giáo và các bạn về vấn đề này.
Lớp TCDNA-K10
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Nguồn vốn của doanh nghiệp
Để tiến hành và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thì đều cần có
vốn. Vậy vốn là gì? Tại sao nó lại có vai trò quan trọng như thế đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào. Với tầm quan trọng như vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu
cần phải bắt đầu từ việc làm rõ khái niệm cơ bản vốn và vai trò của vốn đối
với doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về vốn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được hiểu và quan niệm là toàn
bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào
quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia
của vốn trong doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục

và trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Có vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua
sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy
yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là không những dựa vào nguồn vốn
đã có, doanh nghiệp cần phải nâng cao hoạt động huy động vốn có hiệu quả
nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng
phát triển và vững mạnh.
Các đặc trưng cơ bản của vốn:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là vốn
phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh
nghiệp.
- Vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
Lớp TCDNA-K10
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới có khả
năng phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh
vực kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian điều này có thể có vai trò quan trọng khi
bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra
để đầu tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận.
- Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là thứ
hàng hoá đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị
trường vốn, trên thị trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật (tài sản cố
định của doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị vật tư dùng cho hoạt động
quản lý. . . ) của các tài sản hữu hình (các bí quyết trong kinh doanh, các
phát minh sáng chế,. . . )

1.1.2. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có một
phương thức và hình thức kinh doanh khác nhau. Nhưng mục tiêu của họ vẫn
là tạo ra được lợi nhuận tối đa cho chủ sở hữu, điều đó chỉ đạt được khi nguồn
vốn của doanh nghiêp luôn dồi dào được quản lý và sử dụng một cách hợp lý.
Vốn được phân ra và sử dụng tuỳ thuộc vào mục đích và loại hình
doanh nghiệp.
1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
a. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn
liên doanh, liên kết và thông qua đó doanh nghiệp không phải cam kết thanh
toán. Do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
* Vốn pháp định:
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có khi muốn
Lớp TCDNA-K10
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hình thành doanh nghiệp và số vốn này được nhà nước quy định tuỳ thuộc
vào từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà
Nước, số vốn này được ngân sách nhà nước cấp.
*Vốn tự bổ xung:
Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối (lợi nhuận lưu
trữ) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp
(Quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển . . . )
*Vốn chủ sở hữu khác:
Đây là loại vốn mà số lượng của nó luôn có sự thay đổi bởi vì do đánh
giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh phí,
do các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản.
b. Vốn huy động của doanh nghiệp
Ngoài các hình thức vốn chủ sở hữu thì doanh nghiệp còn một loại vốn

mà vai trò của nó khá quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường đó là
vốn huy động. Để đạt được số vốn cần thiết cho một dự án, công trình hay
một nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp mà đòi hỏi trong một thời gian ngắn
nhất trong khi đó doanh nghiệp lại không đủ số vốn cần thiết đó thì đòi hỏi
doanh nghiệp phải có sự liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu hay huy
động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ hay các hình thức khác.
* Vốn vay:
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân
hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn.
Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là rất quan trọng đối với
doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng
ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp
đồng tín dụng giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp.
Vốn vay trên thị trường chứng khoán tại các nền kinh tế có thị trường
chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình thức
Lớp TCDNA-K10
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
huy động vốn rất có lợi cho doanh nghiệp. Thông qua hình thức này thì doanh
nghiệp có thể phát hành trái phiếu, đây là một hình thức quan trọng để sử
dụng vào mục đích vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc phát hành trái phiếu giúp cho doanh nghiệp có thể
huy động số vốn nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
* Vốn liên doanh liên kết:
Doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp
khác nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hình
thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên
kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia
nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm điều này

cũng có nghĩa là uy tín của công ty sẽ được thị trường chấp nhận. Doanh
nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết bị nếu như trong hợp đồng liên
doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này.
* Vốn tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng
trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng
thương mại luôn gắn với một lượng hàng hoá cụ thể, gắn với một hệ thống
thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của hệ thống thanh toán, cuả chính
sách tín dụng khác hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là một phương
thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở
rộng cơ hội hợp tác làm ăn của doanh nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên
khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp
biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó sẽ góp phần rất lớn vào nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp.
* Vốn tín dụng thuê mua:
Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phương thức giúp
Lớp TCDNA-K10
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông
qua hợp đồng thuê giữa người cho thuê và doanh nghiệp. Người thuê sử dụng
tài sản và phải trả tiền thuê cho người thuê theo thời hạn mà hai bên đã thoả
thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản.
Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận
hành và thuê tài chính:
* Thuê vận hành:
Phương thức thuê vận hành(thuê hoạt động) là phương thức thuê ngắn
hạn tài sản. Hình thức này có các đặc trưng sau:
- Thời hạn thuê ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản,

điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn.
Người thuê chỉ việc việc trả tiền theo thỏa thuận, người cho thuê phải
đảm bảo mọi chi phí vận hành của tài sản như phí bảo trì, bảo hiểm thuế tài
sản . . .cùng với mọi rủi ro vô hình của tài sản.
- Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất
thời vụ và nó đem lại cho bên thuê lợi thế là không phải phản ánh loại tài sản
này vào sổ sách kế toán.
* Thuê tài chính:
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng thưong mại trung hạn
và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường
mua tài sản, thiết bị mà người cần thuê và đã thương lượng từ truớc các điều
kiện mua tài sản từ người cho thuê và đã thương lượng từ trước các điều kiện
mua tài sản từ người cho thuê. Thuê tài chính có hai đặc trưng sau:
Thời hạn thuê tài sản của bên phải chiếm phần lớn hữu ích của tài sản và
hiện giá thuần của toàn bộ của các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những
chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các loại chi phí bảo
dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng như các rủi ro khác đối với
Lớp TCDNA-K10
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tài sản do bên thuê phải chịu cũng tương tự như tài sản của Công ty.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền đề để
cho doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tuỳ theo
loại hình sở hữu, nghành nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ
khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm
cần đề cập đến là họat động luân chuyển vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các
hình thức khác nhau của tài sản và hiệu quả vay vòng vốn. Vốn cần được nhìn
nhận và xem xét dưới trạng thái động với quan điểm hiệu quả.

1.1.2.2: Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển:
a.Vốn cố định:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn cố định
được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì
vậy, việc nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm
hiểu về tài sản cố định.
* Tài sản cố định:
Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản
xuất, tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao động và tư
liệu lao động. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó,
mặc dù tư liệu lao động sản xuất có thể bị hao mòn nhưng chúng vẫn giữ
nguyên hình thái vất chất ban đầu. Tư liệu sản xuất chỉ có thể được đem ra
thay thế hay sửa chữa lớn, thay thế khi mà chúng bị hư hỏng hoàn toàn hoặc
chúng không còn mang lại giá trị kinh tế cho doanh nghiệp.
Tài sản cố định phải là những vật phẩm thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, trong một quan hệ sản xuất nhất định. Bản thân tính sử dụng lâu dài
và chi phí cao vẫn chưa có thể là căn cứ duy nhất để xác định tài sản cố định
Lớp TCDNA-K10
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nếu nó không gắn liền với một quyền sở hữu thuộc về một doanh nghiệp, một
cơ quan, hợp tác xã
Theo quy định hiện hành thì những tư liệu lao động nào đảm bảo đáp
ứng đủ hai điều kiện sau thì sẽ được coi là tài sản cố định:
- Giá trị của chúng >= 10.000.000 đồng
- Thời gian sử dụng >= 1 năm
Để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý tài sản cố định cũng như
vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng thì cần có các phương án
tuyển chọn và phân loại chúng:

* Phân loại tài sản cố định là việc chia tổng số tài sản cố định ra từng
nhóm, bộ phận khác nhau dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau:
- Tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: loại này bao
gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình:
+ Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu được biểu hiện bằng hình
thái vất chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật
kiến trúc Những tài sản cố định này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu
độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản có liên kết với nhau
để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Nhằm một mục tiêu quan trọng nhất là đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái
vật chất nhưng xác định giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc là cho các đối tượng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình ví dụ như:
chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về sử dụng đất, chi phí thu mua bằng
phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
Lớp TCDNA-K10
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phòng
+ Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ Nhà nước
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí quan trọng
của tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua đó
doanh nghiệp đưa ra những chính sách hợp lý nhằm đầu tư vào tài sản một
cách hợp lý.
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp mà chúng
được chia ra thành:
- Tài sản cố định đang sử dụng

- Tài sản cố định chưa cần dùng
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý
Cách phân loại này phần nào giúp cho doanh nghiệp có thể hiểu và kiểm
soát dễ dàng các tài sản cuả mình.
b. Vốn lưu động.
* Tài sản lưu động:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn lưu động và cố định luôn song
hành trong cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên tài
sản lưu động nằm rải rác trong các khâu thuộc quá trình sản xuất kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản lưu động thường
chiếm một tỷ lệ khá cao thường chiếm khoảng 50% - 60% tổng tài sản của
doanh nghiệp.
Tài sản lưu động khi tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
thường là không giữ được giá trị hình thái vật chất ban đầu. Là bộ chủ thể
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua quá trình sản xuất tạo
thành thực thể của sản phẩm, bộ phận khác cùng tham gia trong quá trình này
bị biến đổi hay hao phí theo thực thể được hình thành. Đối tượng lao động chỉ
tham gia vào một quá trình, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do
Lớp TCDNA-K10
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đó toàn bộ giá trị của chúng được chuyển một lần vào sản phẩm và được thực
hiện khi sản phẩm trở hành hàng hoá.
Đối tượng lao động trong các doanh nghiệp được chia thanh hai phần:
- Bộ phận hàng dự trữ: Đây là loại hàng dự trữ đảm bảo cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp không bị gián đoạn.
- Bộ phận vật tư đang trong quá trình chuyển đến cho quá trình chế biến; bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang, vật tư, nguyên vật liệu khác chúng tạo thành các
tài sản lưu động nằm trong các khâu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh tài sản cố định nằm trong khâu sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp thì còn có một số loại tài sản khác được sử dụng trong một số khâu
khác trong cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như; khâu lưu
thông, các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu Do vậy, trước khi tiến
hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp bao giờ cũng để ra một khoản
tiền nhất định dùng cho các trường hợp này, số tiền ứng trước cho tài sản
người ta gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
*Vốn lưu động:
Có rất nhiều hình thái mà vốn lưu động có thể chuyển đổi như:
T-H-T
/
,H-T-H
/
. Tức là nó được chuyển hoá từ tiền sang hàng hoá sau đó
nó trở về trạng thái ban đầu sau khi đã phát triển được một vòng tuần hoàn và
qua đó nó sẽ mang lại cho doanh nghiệp số lãi hay không có lời thì điều này
còn phụ thuộc vào sự quyết đoán trong kinh doanh của chủ doanh nghiệp.Vậy
thì, vốn của doanh nghiệp có thể hiểu là số tiền ứng trước về tài sản lưu động của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình dự án xây dựng không bị gián đoạn.
Khi một dự án kết thúc đầu tư (hoàn thành việc nghiệm thu đưa vào sử dụng và
quyết toán vốn đầu tư) thì mới kết thúc hoạt động đầu tư xây dựng công trình
hay gọi là kết thúc việc mua sắm tài sản. Nhưng hoạt động đầu tư của nhà đầu tư
thì chưa kết thúc vì rõ ràng nhà đầu tư chưa thu hồi vốn đã bỏ ra.
Để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra nhà đầu tư sẽ phải tiến hành việc bán
Lớp TCDNA-K10
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng, hàng hóa ở đây có thể chính là sản phẩm đã tạo lập sau đầu tư ở giai
đoạn trước (dự án đầu tư kinh doanh bất động sản chẳng hạn), cũng có thể là
sản phẩm, dịch vụ mới được tạo ra từ TSCĐ đã đầu tư (đầu tư XD nhà máy,
hệ thống cung cấp dịch vụ ). Vốn cần được quản lý và sử dụng tốt điều này

sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều điều kiện trên thị trường. Một doanh
nghiệp được đánh giá là quản lý vốn lưu động tốt, có hiệu quả khi mà doang
nghiệp biết phân phối vốn một cách hợp lý cho các quyết định đầu tư của
mình và qua đó thì nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm:
- Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phảm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
Các doanh nghiệp dù hoạt động theo mô hình nào, to hay nhỏ thì một
nhu cầu không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp đó là vốn. Nó là tiền
đề cho quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Khi các doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp đó có
khả năng chủ động trong các hình thức kinh doanh, thay đổi công nghệ, mua
sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho kinh doanh, điều này khá quan trọng
vì nó sẽ giúp doanh nghiệp hạ được giá thành sản phẩm, thu được lợi nhuận
cao và đáp ứng được nhu cầu trong xã hội.
1.2 Công tác huy động vốn của doanh nghiệp.
1.2.1 Sự cần thiết của công tác huy động vốn đối với hoạt động của
doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp khi mới thành lập đều có một số vốn ban đầu, số vốn
này sẽ giúp doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật chất, nguyên vật liệu và đưa vào
hoạt động. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động tiếp theo doanh nghiệp phải
Lớp TCDNA-K10
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiếp tục huy động thêm những nguồn vốn mới và mở rộng nguồn vốn cũ bởi
những nguyên nhân sau:
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang phát triển mạnh mẽ làm cho

mỗi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới để ứng phó được trước sự cạnh
tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong nước và cả những doanh nghiệp
nước ngoài. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có quy mô vốn lớn để vượt
lên trên các đối thủ và giành giật thị trường, quy mô vốn lớn sẽ cho phép
doanh nghiệp có nhiều điều kiện để đầu tư áp dụng những công nghệ hiện đại
vào sản xuất để nâng cao năng suất lao dộng.Vốn lớn cũng giúp doanh nghiệp
có khả năng theo đuổi những dự án dài hạn có thể đem lại lợi nhuận lớn trong
tương lai, hơn nữa một doanh nghiệp vẫn có thể chuyên nghiệp hoá trong
từng ngành nghề giúp hạn chế được những rủi ro mang tính đặc trưng của
ngành. Khi môi trường kinh doanh của một ngành nghề, lĩnh vực nào đó có
những biến động bất lợi thì những doanh nghiệp vốn lớn với ngành nghề đa
dạng sẽ dễ dàng chuyển hướng sang lĩnh vực thuận lợi và đảm bảo cho doanh
nghiệp vẫn hoạt động bình thường. Khi đó, doanh nghiệp có thể sử dụng lợi
nhuận của ngành kinh doanh phát đạt để bù đắp cho lĩnh vực kinh doanh đang
gặp khó khăn, từ đó tăng khả năng trụ vững của doanh nghiêp trước những
đối thủ có quy mô vốn nhỏ, phạm vi kinh doanh hẹp hơn.
Quy mô vốn lớn cũng giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thương
trương bởi uy tín của doanh nghiệp trước tiên là khả năng chi trả các khoản
nợ đến hạn. Một doanh nghiệp có quy mô nhỏ dẽ đứng trước nguy cơ mất khả
năng thanh toán và có thể dẫn tới phá sản doanh nghiệp, chính vì vậy các
doanh nghiệp rất khó có thể tiếp cận đến những nguồn quy mô lớn từ phía các
ngân hàng và các đối tác. Trong khi đó doanh nghiệp vốn lớn có thể nợ nhiều
hơn nhưng lại dễ dàng hơn doanh nghiệp nhỏ trong việc điều động các khoản
vốn khác để chi trả nợ đến hạn bởi quan niệm những công ty lớn là những
thực thể kinh doanh vững mạnh và đáng tin cậy, không dễ dàng phá sản như
Lớp TCDNA-K10
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những doanh nghiệp nhỏ
Như vậy quy mô vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó mỗi doanh nghiệp đều
luôn quan tâm đến công tác huy động vốn nhằm không ngừng mở rộng nguồn
vốn củ doanh nghiệp mình để có thể đáp ứng được những đồi hỏi liên tục của
thị trường.
1.2.2 Cơ cấu vốn và các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
1.2.2.1 Vai trò của VCSH và các phương thức huy động VCSH
a. Vai trò của VCSH
Như phân tích ở trên, vốn là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp
duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời là cơ sở để phân phối và
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để duy trì và mở rộng hoạt
động kinh doanh, doanh nghiệp có thể dựa và hai nguồn vốn cơ bản là vốn
chủ và vốn nợ vay. Tuy nhiên, không một doanh nghiệp nào có thể tồn tại
vững chắc nếu chỉ dựa vào nguồn vốn đi vay bởi vốn chủ là một nguồn vốn
quan trọng là lá chắn cho doanh nghiệp trước những biến cố bất lợi của thị
trường cụ thể.
Trong điều kiện môi trường kinh doanh có nhiều biến động,doanh
nghiệp có thể gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh đó là việc phải chi trả nợ và
lãi vay trong khi hoạt động không hiêu quả. Nếu không có một lượng tiền lớn
đến thanh toán các khoản nợ, đồng nghĩa có thể đẩy doanh nghiệp tới nguy cơ
phá sản. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có một số vốn đủ lớn sản xuất không
phụ thuộc nhiều vào nợ vay có thể giúp doanh nghiệp không phải đối mặt với
những dòng tiền ra trong tương lai gần giúp doanh nghiệp có thể trụ vững và
vượt qua thời điểm khó khăn.
Việc sử dụng vốn CSH cũng giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong
kinh doanh tuy sử dụng vốn nợ thường có chi phí rẻ hơn nhưng kèm theo đó
có thể là những điều kiện ràng buôc đối với doanh nghiệp. Chẳng hạn nếu vay
Lớp TCDNA-K10
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn từ các tổ chức tín dụng doanh nghiệp có thể phải chịu sự kiểm tra giám

sát đối với mục đích và quá trình sử dụng vốn. Ngoài ra để được vay vốn,
doanh nghiệp còn phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe của ngân hàng về
điều kiện tín dụng, điều kiện đảm bảo tiền vay…nếu là các khoản vay tín
dụng thương mại với các bạn hàng doanh nghiệp có thể phải chấp nhận những
điều kiện từ phía đối tác. Đặc biệt, trường hợp doanh nghiệp có các khoản tín
dụng thương mại lớn, nếu các đối thủ bắt tay với nhau để gây sức ép thì có thể
đẩy doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh toán và phá sản. Trong khi đó
với việc sử dụng vốn chủ, doanh nghiệp có thể chủ động hơn nhiều trong việc ra
quyết định liên quan đến hoạt động sản xuất và đầu tư mà không bị chịu sự chi
phối nhiều từ các chủ thể kinh tế bên ngoài
Hơn nữa, một doanh nghiệp có quy mô vốn lớn đặc biệt là vốn chủ sở hữu
sữ dễ dàng hơn trong viêc gây dựng uy tín trên thị trường , quy mô vốn chủ lớn
là tấm bình phong cho doanh nghiệp có thể tạo niềm tin với bạn hàng và các chủ
thể kinh tế khác về khả năng hoạt động đặc biệt là khả năng thanh toán.
Tóm lại vốn chủ giúp doanh nghiệp có thể hoạt động một cách thuận lợi
dễ dàng và chủ động hơn, góp phần tạo ra vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường. Chính vì vậy,các doanh nghiệp nên tranh thủ tìm kiếm những nguồn
vốn nợ vẫn phải chú trọng đến công tác huy động mở rộng nguồn vốn chủ sở
hữu với mục tiêu đảm bảo sự tồn tại vững chắc và ổn định của doanh nghiệp.
b. Các phương thức huy động VCHS
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, VCSH đều bao gồm các bộ phận
chính là vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia và tăng vốn bằng phát hành
cổ phiếu.
* Vốn góp ban đầu
Mỗi doanh nghiệp ngay từ khi thành lập đều đòi hỏi phải có một số vốn
ban đầu nhất định do các cổ đông - chủ sở hữu - cổ đông đóng góp. Tuy nhiên
với mỗi loại hình doanh nghiệp có hình thức sở hữu khác nhau sẽ có đặc
Lớp TCDNA-K10
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

điểm, tính chất của nguồn vốn VCSH khác nhau bởi hình thức sở hữu sẽ
quyết định đến hình thức vốn của doanh nghiệp. Cụ thể:
Với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của
Nhà nước và Nhà nước cũng là chủ sở hữu của doanh nghiệp. Hiện nay, cơ
chế quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn của doanh nghiệp Nhà nước
đang có những thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế.
Đối với loại hình doanh nghiệp khác, chủ doanh nghiệp phải có một số
vốn ban đầu để đăng ký thành lập theo quy định. Số vốn ban đầu này lớn hay
nhỏ sẽ phụ thuộc vào lĩnh vực mà doanh nghiệp tham gia hoạt động và loại
hình tổ chức của doanh nghiệp.
Đối với công ty cổ phần, vốn góp ban đầu là do cổ đông đóng góp và
mỗi cổ đông đều có vai trò là chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm
hữu hạn với các vấn đề của công ty trên phạm vi số vốn góp của mình.
Đối với doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp chỉ cần đăng ký với cơ
quan chuyên trách về số vốn tự có ban đầu để xin cấp giấy phép kinh doanh.
Tuy nhiên, trong một số lĩnh vực kinh doanh như ngân hàng, vàng bạc đá
quý… thì đòi hỏi phải có một số vốn pháp định theo quy định của pháp luật.
Đối với các loại hình doanh nghiệp khác như công ty TNHH, công ty có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngòai (FDI) thì nguồn vốn góp ban đầu cũng tương
tự như trên, tức là vốn có thể do chủ đầu tư bỏ ra, do các bên tham gia, các
đối tác góp… tỷ lệ và quy mô góp vốn của các bên tham gia công ty phụ
thuộc vào các yếu tố khác nhau (như luật pháp, đặc điểm ngành kinh tế - kỹ
thuật, cơ cấu liên doanh).
* Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Mỗi doanh nghiệp có một quy mô vốn ban đầu nhất định và thông
thường, số vốn này sẽ được tăng thêm cùng với sự phát triển của doanh
nghiệp. Trong quá trình kinh doanh, một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ
có điều kiện giữ lại một phần lợi nhuận không chia để tăng vốn. Từ đó doanh
Lớp TCDNA-K10
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp có thể tái đầu tư, mở rộng phạm vi và quy mô kinh doanh.
Việc tài trợ bằng lợi nhuận không chia là một phương thức huy động vốn
quan trọng và khá hấp dẫn với các doanh nghiệp bởi doanh nghiệp có thể chủ
động trong việc huy động và sử dụng, hạn chế sự phụ thuộc vào chủ thể cung
cấp vốn khác và giảm được chi phí do huy động vốn từ bên ngoài. Bên cạnh
đó, việc sử dụng lợi nhuận không chia còn giúp doanh nghiệp giảm được tỷ lệ
nợ/Tổng nguồn vốn, tăng cường khả năng thanh toán cho doanh nghiệp và
đặc biệt, có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
việc tạo sự tín hiệm với các tổ chức tín dụng.
Quy mô của nguồn vốn này phụ thuộc vào hai yếu tố chính là tổng lợi
nhuận thu được trong kỳ và chính sách giữ lại lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao trong kỳ có thể trích một phần đáng
kể để bổ sung vào vốn. Ngược lại, trong điều kiện hoạt động kinh doanh gặp
nhiều khó khăn, không có lợi nhuận thua lỗ thì doanh nghiệp không thể bổ
sung thêm vào vốn. Chính sách giữ lại lợi nhuận của doanh nghiệp cho cổ
đông nhiều hay ít cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ lợi nhuận giữ lại tái đầu
tư, quyết định đến quy mô phần lợi nhuận để lại.
* Phát hành cổ phiếu
Các doanh nghiệp cũng có thể tăng nguồn vốn VCSH của mình thông
qua hoạt động phát hành cổ phiếu mới. Những người nắm giữ cổ phiếu sẽ trở
thành cổ đông và là chủ sở hữu của doanh nghiệp. Đặc điểm quan trọng của
nguồn vốn này là đây là nguồn tài chính dài hạn phát hành cổ phiếu được cọi
là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể phát hành loại cổ phiếu, đó là cổ phiếu thường và
cổ phiếu ưu tiên.
Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó có những ưu
điểm khi phát hành ra công chúng và trong quá trình lưu hành trên thị trường
chứng khoán. Cổ phiếu thường không phải là chứng khoán có lượng giao dịch
Lớp TCDNA-K10

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lớn nhất thị trường nhưng luôn được các nhà đầu tư coi là chứng khoán quan
trọng nhất. Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thông thường chính là những người
chủ sở hữu của doanh nghiệp và họ có quyền tham gia kiểm soát và điều
khiển của công việc của doanh nghiệp, có quyền đối với tài sản và sự phân
chia tài sản hoặc thu nhập của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp
phá sản thì các cổ đông chỉ được đền bù sau khi doanh nghiệp đã thực hiện
xong nghĩa vụ thanh toán đối với các chủ nợ nên rủi ro của các cổ đông là lớn
hơn so với các chủ nợ.
Cổ phiếu ưu tiên là loại cổ phiếu ít thông dụng hơn so với cổ phiếu
thường và chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, việc dùng cổ phiếu ưu tiên lại thích hợp.
Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là nó thường có cổ tức cố định. Người nắm giữ
cổ phiếu ưu tiên được hưởng quyền lợi là được thanh toán lãi trước cổ đông
thường, tức là nếu số lãi chỉ đủ để trả cổ tức cho các cổ đông ưu tiên thì các
cổ đông thường sẽ không được nhận cổ tức của kỳ đó. Đối với mỗi doanh
nghiệp cổ phần thì quyền lợi dành cho các cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi
có thể khác nhau và chính sách ưu đãi cho cổ phiếu ưu tiên được nêu rõ trong
điều lệ của từng doanh nghiệp.
Như vậy, loại hình doanh nghiệp cổ phần có được ưu điểm là quyền sở
hữu tách rời quyền sử dụng một cách tương đối nên bộ máy quản lý doanh
nghiệp có thể chủ động sử dụng có hiệu quả số vốn của doanh nghiệp. Hơn
nữa trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể huy động thêm vốn chủ
một cách thuận lợi thông qua hoạt động phát hành cổ phiếu mới. Tuy vậy,
việc tăng thêm vốn bằng phát hành cổ phiếu mới cũng có một số hạn chế. Đó
là không phải doanh nghiệp cổ phần nào cũng có khả năng tiếp cận tới nguồn
vốn này mà chỉ những doanh nghiệp cổ phần đạt được một số tiêu chí về tài
chính mới được phát hành cổ phiếu bổ sung. Ngoài ra, việc dùng hình thức
này có thể dẫn đến "hiệu ứng pha loãng" làm giảm giá trị cổ phần của cổ đông

Lớp TCDNA-K10
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cũng từ đó làm suy giảm lòng tin của cổ đông cũ và cả những nhà đầu tư.
1.2.2.2 Vai trò của vốn nợ và các phương thức huy động vốn nợ
Như đã phân tích ở trên, nguồn VCSH có vai trò quan trọng đối với hoạt
động của doanh nghiệp,tuy nhiên ,trong điều kiện nên kinh tế thị trường phát
triển,rất khó để cho một doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả nếu chỉ dựa
vào VCSH mà không sử dụng các nguồn vốn nợ bởi nguồn vốn này cũng có
những đóng góp quan trọng,giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao,đó là:
Nếu doanh nghiệp huy động vốn qua các tổ chức tín dụng với hình thức
nợ vay ngắn và dài hạn thì chi phí lãi vay sẽ được tính vào chi phí hợp lý của
doanh nghiệp và nó có thể đem lại cho doanh nghiệp một khoản tiết kiệm từ
thuế.hơn nữa,việc sử dụng nợ vay thể hiện rõ nguyên tắc đánh đổi giữa lợi
nhuận và rủi ro cho doanh nghiệp.sử dụng nợ vay có thể đem lại rủi ro lớn
hơn do có thể làm doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nhưng bù lại,có thể
mang lại hiệu quả lớn hơn so với VCSH. Chính vì vậy trong bối cảnh thị
trường thuận lợi,doanh nghiệp ít phải đối mặt với nhiều rủi ro trong kinh
doanh thì sử dụng vốn nợ sẽ là kênh huy dộng vốn hiệu quả cho doanh nghiệp
bởi chi phí nợ vay thương thấp hơn. Việc sử dụng nợ vay lại có thể tạo đòn
bẩy tài chính làm tăng EPS đông nghĩa với việc làm tăng giá trị tài sản của
chủ sở hữu-đó là mục đích hàng đầu cho hoạt động cảu doanh nghiệp.ngoài
nguồn vốn tín dụng thương mại với ưu điểm là một phương thức tài trợ rẻ,tiện
dụng và linh hoạt trong kinh doanh,hơn nữa ,nó còn tạo khả năng mở rộng các
quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền giữa doanh nghiêp và các bạn
hàng . Chính vì vậy, nếu doanh nghiệp sử dụng và có thể quản lý tốt nguồn
vốn sẽ giúp doanh nghiệp gặp nhiều tuận lợi trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của doanh

Lớp TCDNA-K10
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp
Quy mô vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hoạt dộng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó mỗi doanh nghiệp đều luôn quan
tâm đến công tác huy động vốn nhằm không ngừng mở rộng nguồn vốn của
doanh nghiệp mình để có thể đáp ứng được những yêu cầu của thị trường.
Tuy nhiên khi tiến hành hoạt động huy động vốn mỗi doanh nghiệp lại phải
giải quyết những vấn đề khác nhau do các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh
hưởng trực tiêp đến hoạt động này, đó là:
1.2.3.1 Yếu tố chủ quan.
*Chính sách huy động vốn của doanh nghiệp
Tùy vào mục tiêu, kế hoach của mỗi doanh nghiệp mà các doanh nghiệp
sẽ tự hoạch định chính sách huy động vốn cho riêng doanh nghiệp mình, điều
này ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động mở rộng nguồn vốn của doanh
nghiệp bởi chính sách huy động vốn sẽ quyết định khối lượng vốn, nguồn vốn
và các hình thức huy động mà doanh nghiệp sử dụng. Tuy vậy, dù có theo
đuổi chính sách huy động vốn khác nhau thì định hướng của mỗi doanh
nghiệp là đều phải đảm bảo những mục tiêu cơ bản đó là khối lượng nguồn
vốn dự tính huy động được phải đảm bảo đáp ứng đủ và kịp thời cho nhu cầu
sản xuất cũng như kế hoach đầu tư của doanh nghiệp. Hơn nữa nguồn vốn
huy động phải phù hợp với đặc điểm, quy mô của doanh nghiệp để công tác
huy động vốn vừa đạt hiệu quả và vẫn đảm bảo cân bằng giữa rủi ro và lợi
nhuận cho doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có chính sách huy động vốn hợp
lý thì hiệu quả của công tác mở rộng nguồn vốn sẽ đạt được kết quả cao.
Như vậy chính sách huy động vốn của doanh nghiệp sẽ tác động trực tiếp
tới công tác huy động vốn của doanh nghiệp dố.tuy nhiên,chính sách huy
động vốn lại phụ thuộc vào một số yếu tố ,đó là những yếu tố khách quan và
yếu tố nội tại của công ty

Do mỗi người có sự ưa thích rủi ro khác nhau nên các nhà quan trị của
Lớp TCDNA-K10
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những doanh nghiệp khác nhau sẽ có những quyết định không giống nhau
trong chính sách huy động vốn của mình.quyế định này được dựa trên khả
năng chấp nhân rủi ro của mỗi người .những người có tính cẩn trọng ,không
muốn mạo hiểm mà thích sự ổn định sẽ có xu hướng sử dụng vốn chủ hơn do
nó có tính an toàn cao hơn ,không đe dọa tới khả năng thanh toán của doanh
nghiệp khi xảy ta những yếu tố bất lợi.ngược lại,những người ưa thích sự mạo
hiểu lại có xu hướng sử dụng nợ vay bởi nguồn vốn này có khả năng sinh lời
tốt hờn vốn chủ trong điều kiện kinh tế phát triển nhưng cũng nhiều rủi ro
hơn,có thể khiến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán từ đó dẫn đến phá
sản khi có những yếu tố bất lợi đối với hoạt động của doanh nghiệp
*Hình thức sở hữu của doanh nghiệp
Hình thức sở hữu của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiêp tới khả năng
huy động vốn của doanh nghiệp bởi hình thức sở hữu sẽ quyết định tới sự
đánh giá của các chủ thể kinh tế khác do đó sẽ tác động đến khả năng tiếp cận
của doanh nghiệp tới các nguồn vốn khác nhau
*Quy mô, kết quả hoạt động và uy tín của doanh nghiệp
Muốn huy động được nguồn vốn tốt không chỉ do ý muốn chủ quan của
doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào quyết định của các chủ thể kinh tế có sẵn
lòng cấp vốn cho doanh nghiệp hay không.một trong những yếu tố hàng đầu
tác động đến quyết định của nhà đầu tư chính là quy mô và uy tín của doanh
nghiệp.các doanh nghiệp có quy mô lơn thường thuân lợi trong việc huy động
vốn,đặc biết là các khoản vốn lớn.doanh nghiệp quy mô lớn sẽ dễ dàng tiếp
cận vốn vay từ các tổ chức tín dụng vởi doanh nghiệp này thường có đầy đủ
tài sản thế chấp để đảm bảo cho các khoảng vay của họ.công chúng cũng sẽ
quan tâm và sẵn lòng mua cổ phiếu và trái phiếu của doanh nghiệp lớn hơn là
các doanh nghiệp có quy mô nhỏ bởi quan niệm các doanh nghiệp lớn sẽ có

khả năng trụ vững trước sự biến động của thị trường nên khó phá sản hơn các
doanh nghiệp nhỏ
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng là nhân tố ảnh hưởng trực
Lớp TCDNA-K10
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiếp đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp,việc doanh nghiệp có kết
quả kinh doanh tốt đồng nghĩa với doanh nghiêp đang sử dụng đồng vốn có
hiệu quả ,như vậy trước hết doanh nghiệp sẽ có thể có một khoản lợi nhuận
giữ lại đáng kể để tái đầu tư.đây là nguồn vốn quan trọng vì có rủi ro thấp và
chi phí thấp
1.2.3.2 Yếu tố khách quan
*Môi trường kinh tế
Sự phát triển hay suy thoái của nên kinh tế ,của từng ngành kinh tế có tác
động trực tiếp tới cơ cấu vốn và hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp cụ thể:
Nền kinh tế phát triển nói chung sẽ là cho hoạt động của các ngành kinh
tế đều phát triển theo và từ đó hoạt động của doanh nghiệp cũng trở nên dễ
dàng hơn, việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa dễ dàng,kết quả sản xuất kinh
doanh khả quan sẽ giúp doanh nghiêp nâng cao uy tín, vị thế trên thị trường.
Doanh nghiệp vừa có thêm nguồn vốn bổ xung từ lợi nhuận giữ lại, vừa có
khả năng tiếp cận tới nhiều nguồn vốn huy động từ thị trường như vốn vay
ngân hàng, vốn từ trong dân cư thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Như
vậy, toàn nền kinh tế phát triển sẽ giúp cho hoạt động huy động vốn của các
doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn.
*Môi trường pháp lý
Hệ thống pháp luận chính là kim chỉ nam cho hoạt động cảu mọi chủ thể
trong xã hội,trong đó có doanh nghiệp.chính vì vậy,một môi trường pháp lý với
hệ thống các quy định pháp luật chi tiết và đồng bộ và khoa học sẽ tạo điều kiện
tốt cho hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và hoạt động vốn nói riêng
được thuận lợi.hệ thông pháp luật và những quy định kiên tục được nghiên

cứu ,sửa đổi để phù hợp với sự thay đổi của nên kinh tế sẽ giúp doanh nghiệp có
thể chủ động phát huy hết khả năng,đặc biệt là công tác huy động vốn.
Như vậy ,công tác huy động vốn của doanh nghiệp có thể được chi phối
Lớp TCDNA-K10
22

×