Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Nghiên cứu công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dệt Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.38 KB, 64 trang )

1
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
Lời nói đầu
Kinh tế thị trường phát triển nhu cầu xã hội ngày càng cao. Vì vậy đòi
hỏi các doanh nghiệp phải đề ra các chiến lược để cạnh tranh để tồn tại.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh các mặt
hàng đưa ra trên thị trường cần có những chiến lược mục tiêu riêng và một
trong những mục tiêu đó là giảm thiểu chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Để đạt được điều này
doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định và sử dụng một cách có
hiệu quả trong việc sử dụng nguyên vật liệu cùng các chi phí liên quan như chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này qua thời gian thực tập tại
Công ty Dệt Hà Nam. Tiếp xúc với thực tế cùng với sự chỉ bảo giúp đỡ nhiệt
tình của các cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán cùng các kỹ sư phòng
kỹ thuật, phòng vật tư… của Công ty Dệt Hà Nam và các thầy cô giúp em đặc
biệt là TS Trần Nam Thanh và với sự nỗ lực của bản thân em.
Em đã tìm hiểu và nghiên cứu công tác chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nhằm làm sáng tỏ những vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết
để hoàn thiện bổ xung cho những kiến thức của em đã học tập và tiếp thu được
ở trường.
Kết cấu chung của chuyên đề thực tập chuyên ngành gồm 3 phần chính
Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
1
2
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT HÀ NAM


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY DỆT HÀ NAM
Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
2
3
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT HÀ NAM
1. 1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY DỆT HÀ NAM
Công nghệ kéo sợi là một khâu quan trọng trong ngành Dệt May. Theo
nhận xét của các chuyên gia trong ngành mỗi năm chúng ta phải nhập khẩu
gấp hai lần sản lượng sợi trong nước là do năng lực kéo sợi chưa đủ đáp ứng,
chất lượng sợi cũng là một vấn đề đang được các nhà sản xuất sợi trong nước
đặc biệt quan tâm mà hiện tại chưa sản xuất được xơ bông tổng hợp. Sản xuất
sợi cũng là một trọng tâm chiến lược của ngành Dệt May Việt Nam với mục
tiêu cho Dệt hoàn tất ra sản xuất nguyên vật liệu làm hàng xuất khẩu.
Qua sự quan sát nhạy bén và tinh tế ngày 11 tháng 12 năm 1996 theo
quyết định số 2214/QĐUB do tỉnh Hà Nam cấp thành lập ra Công ty Dệt Hà
Nam.
Tên giao dịch: Công ty Dệt Hà Nam
Trụ sở: Châu Sơn - Phủ Lý – Hà Nam
Điện thoại: 0351.853 033

Fax: 0351.853 313
Mặc dù là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập hơn 10 năm và với
số vốn điều lệ hiện nay là 151 tỷ đồng, nhưng Công ty đã có những bước phát
triển vượt bậc cả về chiều sâu lẫn chiều rộng và quy mô. Từ năm 2000 đến
nay Công ty liên tục đầu tư đổi mới công nghệ nhằm đa dạng hoá các sản
phẩm với nhiều chủng loại mà chất lượng sợi vẫn được đảm bảo. Đặc biệt vừa
qua Công ty đã hoàn tất việc mở rộng việc đầu tư 28.800 cọc sợi.
Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
3
4
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
Hiện nay Công ty có 5 dây chuyền kéo sợi và đã đạt được những hiệu
quả khả quan.
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu (Tỷ đồng) 299 420 520
Trong đó DTXK (Triệu USD) 1,9 2,7 4,6
Lợi nhuận (Triệu đồng) 891 1.116 1.432
Nộp Ngân sách (Tỷ đồng) 11,3 15,1 17,6
Vốn chủ sở hữu (Tỷ đồng) 144 171 186
Tổng tài sản (Tỷ đồng) 511,36 601,21 700,34
Thu nhập bình quân/người (1000đ) 870 920 1.094
Số lượng lao động 650 930 1.050
Hiện nay Công ty có 1.050 cán bộ công nhân viên trong đó kỹ sư là 100
người, công nhân có tay nghề cao chiếm khoảng 50%/ Tổng công nhân lao
động.
1.2 ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
CÔNG TY DỆT HÀ NAM
Tuy là một Công ty mới thành lập với loại hình là doanh nghiệp tư

nhân, nhưng Công ty đã tạo cho mình một bộ máy quản lý vững chắc, tự tin
của tuổi trẻ và nhiều kinh nghiệm. Công ty thực hiện chế độ một thủ trưởng
cùng với sự tư vấn của các bộ phận chức năng được phân chia rõ ràng với
từng cá nhân được đào tạo chính quy. Trình độ chuyên môn: Tổng giám đốc
trình độ Đại học Khoa học quản trị kinh doanh, Phó tổng giám đốc phụ trách
tài chính trình độ Thạc sỹ kinh tế, Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật trình
độ Đại học Bách Khoa.
Sơ đồ 1.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Dệt Hà Nam
Đội bảo vệ, Đội xe
Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
Phó tổng giám đốc
kinh doanh
Phó tổng giám đốc
sản xuất
Bộ phận các phòng ban
Tổng giám đốc
4
5
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
Vật tư thiết bị, Nguyên vật liệu
Kiểm tra chất lượng vật tư, thành phẩm
Dây chuyền sản xuất chính
Phụ trợ sx, điện nước, điều không khí nén
Bộ máy gián tiếp gồm: 120 người
Bộ phận dây chuyền sản xuất chính của Công ty: 840 người
Ba tổ kiểm tra chất lượng: 12 người
Phụ trợ sản xuất, y tế: 32 người
Bộ phận vật tư – thiêt bị: 10 người

Đội bảo vệ đội xe: 30 người
Công ty có mối quan hệ chặt chẽ cùng nhau phối hợp hoạt động để bộ
máy Công ty làm việc có hiệu quả đưa Công ty phát triển vững mạnh. Tổng
giám đốc chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trên phương
diện giám sát cùng với hai phó tổng giám đốc kinh doanh, kỹ thuật điều hành
và phân bổ công việc trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ thực tế các phòng
ban.
Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của mình các phòng ban có trách
nhiệm thực hiện các quyết định của Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc
để giải quyết hỗ trợ mọi quyết định, mọi yêu cầu trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
*Phòng hành chính: Phối hợp với các phòng ban nhiệm vụ giải quyết
các giấy tờ văn thư liên quan đến các chế độ của cán bộ công nhân viên
*Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch và ký kết các hợp đồng sản xuất
kinh doanh, nghiên cứu và mở rộng thị trường đặc biệt là tìm kiếm đối tác
kinh doanh.
Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
5
6
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
*Phòng kế toán: Tổ chức thực hiện công tác kế toán và chịu trách
nhiệm cung ứng tài chính và trả lương cho cán bộ công nhân viên, kiểm tra
các giấy tờ, chứng từ trong công việc thực hiện hợp đồng kinh tế.
*Phòng vật tư - thiết bị: Có trách nhiệm cung ứng mua sắm theo dõi
việc sử dụng vật tư của nhà máy của dây chuyền sản xuất lập kế hoạch sửa
chữa luân phiên, định kỳ cho các thiết bị liên quan dây chuyền sản xuất, đề ra
các biện pháp xử lý bộ phận điều không, bộ phận ống OE…
*Phòng thí nghiệm: Nghiên cứu việc pha trộn giữa các nguyên vật liệu

với nhau để phù hợp cho mỗi dây chuyền sản xuất, mỗi loại sản phẩm để đạt
hiệu quả cao nhất, năng suất nhất khi cho ra mối chỉ số Sợi và hàng ngày đưa
các mẫu trên dây chuyền về kiểm tra chất lượng của Bông và Sợi.
Hiện nay Công ty có 2 nhà máy sản xuất.
Nhà máy I (cũ) gồm 3 dây chuyền công nghệ sản xuất:
- Dây chuyền OE.
- Dây chuyền chải thô.
- Dây chuyền chải kỹ chất lượng cao 1173 tấn/năm được lắp đặt tại
các xưởng riêng biệt tại nhà máy.
Nhà máy II (mới) được thành lập và đi vào sản xuất trong năm 2006
gồm 2 dây chuyền công nghệ sản xuất:
- Dây chuyền PECO
- Dây chuyền sợi chải kỹ chất lượng cao với quy mô lớn hơn các thiết
bị máy móc hiện đại hơn 28.800 cọc sợi (Quy trình công nghệ của
dây chuyền này giống quy trình công nghệ Nhà máy I) được lắp đặt
tại các xưởng riêng biệt tại nhà máy.
Bông, xơ bông từ kho
Máy xé kiện, xé xơ bông
Máy trộn và làm sạch
Máy chải thô
Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
6
7
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
Máy ghép I
Máy kéo sợi OE
Kho sợi OE
Máy cuộn cúi

Máy chải kỹ
Máy ghép II
Máy chải thô
Máy sợi con
Máy đánh ống
Hấp
Kho sợi chải kỹ
Máy ghép II
Máy sợi thô
Máy sợi con
Máy đánh ống
Hấp
Kho sợi chải thô
Nhà máy 1(Cũ)
Sơ đồ 1.2.2 A Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Sơ đồ 1.2.2 B Quy trình công nghệ sản xuât của Công ty Dệt Hà Nam
Xơ Peco
Xơ Cotton
Máy xé kiện
Máy xé kiện
Máy ghép I
Máy chải thô
Máy cuộn cúi
Máy chải kỹ
Máy ghép Pe
Máy ghép trộn I
Máy ghép trộn II
Máy chải thô
Máy ghép trộn III
Máy sợi con

Máy đánh ống
Hấp
Kho sợi Peco
Nhà máy 2(Mới)
Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
7
8
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
1.3 TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT
HÀ NAM
1.3.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY DỆT HÀ NAM
Bộ máy kế toán của Công ty Dệt Hà Nam gồm 11 người tổ chức theo
mô hình hỗn hợp nhưng tập trung chủ yếu tại phòng kế toán riêng kế toán tiền
lương làm việc tại phòng hành chính tuy nhiên vẫn chịu sự quản lý của phòng
kế toán. Công ty đã trang bị toàn bộ máy vi tính cho nhân viên nhằm giảm bớt
công việc cho nhân viên, hiện nay Công ty đang đưa vào sử dụng phần mềm
AVA SOFT và sử dụng các công thức tính của EXCEL nên công việc của kế
toán Công ty giảm được một khối lượng khá lớn. Các máy tính được kết nối
thông qua máy chủ để tìm kiếm, thu nhập giữ liệu nhanh và tiện. Từ quá trình
ban đầu của Công ty đến khâu lập báo cáo tài chính ở các khâu không thuộc
bộ phận tổ chức bộ máy kế toán vẫn phải tiến hành ghi chép số liệu sau đó
chuyển chứng từ số liệu về phòng kế toán, phòng kế toán trên cơ sở chứng từ
gốc vào số liệu vào máy tổng hợp, quyết toán doanh thu chi phí cuối quý sẽ
đưa ra bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết quả kinh doanh,…
Với chức năng của phòng kế toán là tham mưu, hỗ trợ lãnh đạo Công
ty tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ các thao tác tài chính kinh tế, thông tin
kinh tế và hạch toán kế toán theo điều lệ và hoạt động kinh tế tài chính của
Công ty theo đúng pháp luật. Qua đó đòi hỏi các nhân viên trong phòng kế

toán phải thực hiện đúng trách nhiệm và nghĩa vụ của mình.
Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
8
9
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
Sơ đồ 1.3.1 Bộ máy kế toán của Công ty Dệt Hà Nam
Kế toán tổng hợp
Thủ kho
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán giá thành
Kế toán tiền lương
Kế toán vật tư thiếtbị
Thủ quỹ
Kế toán trưởng (Phạm Thị Thuý Nhuận): Phụ trách phòng kế toán,
phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về mọi hoạt động kinh
tế, có trách nhiệm kiểm tra giám sát công tác kế toán của phòng hướng dẫn
chỉ đạo cho các kế toán viên thực hiện theo yêu cầu quản lý, tiến hành bố trí
sắp xếp nhân sự và công việc trong phòng kế toán.
Kế toán tổng hợp (Trần Thị Minh Nguyệt): Có trách nhiệm tổng hợp
các phần hành kế toán của các kế toán viên khác và cuối kỳ lập báo cáo tài
chính như báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo
cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,…
Kế toán giá thành (Đỗ Thế Bằng): Tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm cho từng dây chuyền, từng loại sản phẩm đồng thời theo
dõi sự tăng giảm tài sản cố định và trích khấu hao tài sản cố định về mặt giá
trị. Cuối kỳ tổng hợp số liệu và chuyển cho kế toán tổng hợp.
Kế toán vật tư - thiết bị (Nguyễn Phú Dũng): Theo dõi chi tiết kịp thời

cung cấp nguyên nhiên vật liệu cho các phân xưởng, các dây chuyền, tổng
hợp số liệu cung cấp số liệu cho kế toán giá thành và kế toán tổng hợp.
Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
9
10
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
Kế toán tiền lương (Lê Thanh Ngoan, Nguyễn Thị Hằng ): Theo dõi
các khoản tạm ứng đồng thời tổng hợp các bảng chấm công của tổ, đội, phân
xưởng dưới các nhà máy để tính lương, thưởng phạt và trích các khoản theo
lương.
Kế toán thanh toán (Nguyễn Thị Hương): Theo dõi các khoản phải trả
cho cung cấp, các khoản phải thu khách hàng, các chi phí trong quá trình sản
xuất kinh doanh đồng thời theo dõi các khoản chi tiền của Công ty diễn ra
thường xuyên để tiện đối chiếu với thủ quỹ.
Thủ quỹ (Nguyễn Thị Hồng): Thực hiện quan hệ giao dịch, theo dõi
các khoản thu chi thường xuyên bằng tiền và lập báo cáo quỹ.
Thủ kho (Phạm Thị Lan, Nguyễn Thị Thu Trang, Lương Thị Nụ, Lê
Thu Ngân): Chịu trách nhiệm về việc xuất nhập bông, thành phẩm, vật tư tại
kho đồng thời hoàn tất chứng từ về phiếu nhập, xuất và sổ kho để đối chiếu
với kế toán vật tư - thiết bị.
1.3.2 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM
Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Dệt Hà Nam
Hiện nay Công ty vận dụng chế độ kế toán theo quyết định số
48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Phương pháp tính giá thành: Do đặc điểm của ngành sản xuất, đặc
điểm sản phẩm sản xuất để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất –
tính giá thành Công ty Dệt Hà Nam áp dụng phương pháp tính giá thành theo
phương pháp định mức tiêu hao NVL.

Đặc diểm chứng từ kế toán tại Công ty Dệt Hà Nam
Phiếu nhập, xuất.
Phiếu thu, chi.
Hoá đơn bán hàng
Hoá đơn mua hàng
Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
10
11
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
Thẻ tài sản cố định
Hợp đồng mua bán, hàng
Giấy đề nghị tạm ứng
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng tính và phân bổ tiền lương
Bảng tính và phân bổ công cụ dụng cụ…
Công ty sử dụng toàn bộ các tài khoản kế toán thống nhất của Bộ Tài
Chính ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính.
Các tiểu khoản phân biệt các nhà máy I, II lần lượt là 4, 3 và các tiểu
khoản khác Công ty cũng có các ký hiệu riêng phân biệt để tiện sử dụng và
theo dõi.
Ví dụ :
TK 627 113: Chi phí nhân viên phân xưởng I tại Nhà máy II (mới).
TK 627 114: Chi phí nhân viên phân xưởng I tại Nhà máy I (cũ).
TK 112 1A: Tiền gửi tại ngân hàng NN và PTNT Bắc Hà Nội.
TK 112 1B: Tiền gửi tại ngân hàng công thương Tỉnh Hà Nam.
Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty Dệt Hà Nam
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh quy mô của khối lượng

công việc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời căn cứ vào các yêu cầu và
trình độ kế toán. Hiện nay hình thức ghi sổ kế toán của Công ty đang áp dụng
là Chứng từ ghi sổ và hệ thống sổ tổng hợp, chi tiết tương ứng ban hành theo
quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006của Bộ trưởng Bộ Tài Chính,
tương đối phù hợp với tình hình hạch toán chung của Công ty.
Sổ tài sản cố định.
Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm.
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
11
12
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
Sổ chi tiết thanh toán với nhà cung cấp, khách hàng, ngân sách,…
Sổ chi tiết bán hàng.
Các sổ kế toán tổng hợp gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài
khoản như TK 111, TK 112, TK 131,…
Hàng ngày từ các chứng từ gốc kế toán nhập dữ liệu vào máy (phần
mềm) máy tự động chuyển dữ liệu vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, sổ quỹ và
vào các sổ thẻ chi tiết trên máy định kỳ máy tự động vào chứng từ ghi sổ
đồng thời vào sổ cái và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và kết xuất sang sổ tổng
hợp, bảng cân đối số phát sinh từ đó lập báo cáo tài chính. Ngoài ra các phần
đối chiếu kiểm tra máy tự động kiểm tra thường xuyên lien tục sau khi thực
hiện xong các thao tác trước đó.
Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
12
13

Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
Sơ đồ 1.3.2.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
tại Công ty Dệt Hà Nam.
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Giải thích:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Thông tin kết xuất trên máy
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối kỳ
Hệ thống báo cáo tài chính quy định cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
bao gồm:
Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B01 - DNN
Bảng cân đối tài khoản. Mẫu số F01 - DNN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B02 - DNN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DNN
Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B09 - DNN
Kỳ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12
Công ty lập các báo cáo theo đúng chế độ của Nhà nước, các báo cáo
trên được lập theo một niên độ kế toán và nộp cho cơ quan chủ quản là Kho

Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
13
14
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
bạc Tỉnh Hà Nam. Riêng báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương
pháp trực tiếp.
Ngoài những báo cáo trên ra Công ty còn lập thêm một số báo cáo
như:
Tình hình nộp ngân sách với Nhà nước.
Và các báo cáo định kỳ hàng tháng như công nợ, báo cáo chi phí sản
xuất kinh doanh, báo cáo nhập xuất tồn kho của hàng hoá vật tư nhằm mục
đích phục vụ công việc kế toán và cung cấp thông tin cho ban quản trị trong
doanh nghiệp nắm rõ được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty đề ra được kế hoạch và phương hướng phát triển trong tương lai. Đưa Công
ty ngày càng phát triển và bền vững hơn, góp phần xây dựng đất nước giàu
mạnh.
Chương 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY DỆT
HÀ NAM
2.1 ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT &
TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM
Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất ở các ngành nghề khác nhau đều
có đặc điểm sản phẩm khác nhau. Tại Công ty Dệt Hà Nam chi phí sản xuất
mang một số đặc thù sau:
Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
14

15
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
Do quy trình sản xuất phức tạp quy mô sản xuất lớn các mặt hàng sản
phẩm sản xuất là các mặt hàng sợi có chỉ số khác nhau nên chi phí sản xuất
thường được tập hợp theo các dây truyền tại các phân xưởng tại Nhà máy.
Là doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng sợi thuộc ngành công nghiệp
nhẹ chi phí sản xuất thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản
phẩm (60 – 65%). Vật liệu chính được bỏ nhiều lần vào các dây chuyền sản
xuất như bông Indian cotton 1-1/8, Green card, Brazin 1-1/8, Tây Phi 1-
1/16… với các chỉ sổ sợi khác nhau khi cho ra chỉ số sợi Ne 40/1CMP có sự
phối bông là 65% Indian cotton 1-1/8, và 35% Green card, nhưng khi cho ra
chỉ số sợi Ne 40/1 CP lô 23 thì sự phối bông khi này là 100% Green card tại
dây chuyền sợi chải kỹ 28.800 cọc.
Tại các nhà máy việc cung cấp vật tư cho sản xuất là dựa vào kế hoạch
của phòng kỹ thuật vật tư phối hợp với phòng thí nghiệm các phòng này sau
khi nhận được đơn đặt hàng hoặc kế hoạch sản xuất sợi của phòng kinh doanh
chuyển xuống sẽ lên kế hoạch cho việc cung cấp NVL để sản xuất.
Yêu cầu của việc quản lý hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cần phải tính một cách chính xác. Muốn làm được điều này
đòi hỏi phải tổ chức việc tập hợp các chứng từ đầu vào phải đầy đủ chính xác
từng loại chi phí phát sinh theo từng địa điểm cũng như từng đối tượng chịu
chi phí.
2.2 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của Công ty đối tượng tập hợp chi phí
được kế toán xác định là các mặt hàng của mỗi dây chuyền sản xuất nơi trực
tiếp chịu chi phí. Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được kế toán tập hợp

Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
15
16
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
trực tiếp cho các đối tượng tập hợp chi phí nên các chi phí liên quan trực tiếp
đến từng đối tượng các đối tượng có liên quan đến nhiều đối tượng thì được
tập hợp một cách tổng hợp, các tiêu thức kế toán sử dụng là tiêu thức phân bổ
gián tiếp (theo khối lượng sản phẩm hoàn thành).
2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí về NVL chính như
bông Mỹ 1-1/8, Green card, Indian 1-1/8, Brazin 1-1/8, Tây Phi 1-1/8, Indian
Cotton, Polyeste,… là những loại dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. Sau
khi nhận được đơn đặt hàng (kế hoạch) sản xuất của phòng kinh doanh, phòng
kỹ thuật vật tư phối hợp cùng phòng thí nghiệp nên kế hoạch về việc cung
ứng NVL cho sản xuất. Trong bài báo cáo chuyên đề này em xin đề cập đến
việc tính giá thành tại dây chuyền sản xuất sợi Chải kỹ (mới) 28.800 cọc sợi
của tháng 1 năm 2008 trong tháng tổng hợp số sợi sản xuất ra là 270.813 Kg
sợi các loại và nhập kho 273.625,3 Kg sợi (sau khi hấp). Tỷ lệ tiêu hao bình
quân thực tế là 38,5%
Tên SP
(chỉ số sợi)
SL NK (đã
hấp)
SL tại
xưởng
(chưa hấp)
SL Bông
đưa

vào SX
TH %
Nguyên vật liệu chính đưa vào sản xuất
Green Card GreenCard 1-1/8 Indian Cotton
SL
% SL % SL
Ne 40/1CVCM 3.586,9 3.554,8 4.734,99 33,2 745, 33.3 2.357,5 33,2
Ne 40/1CMP 66,9 66,5 96,82 45,6 34 45.7 32 45,6 1.5
Ne 40/1CM 85.056,8 84.009,6 122.317,7 45,6 24.198 45.4 30.458 45,6
Ne 40 CVC 60/40 40.558,7 39.897,6 53.143,6 33,2 8.427 33.1 26.685 33,2
Ne 40CMP 96,6 96,1 129,83 35,1 34 35,1 53 35,1
Ne 40TCM 59.789,3 58.780,1 85.583,23 45,6 17.211 45,6 69.061 45,6
Ne 40/1TCM 52.332,1 52.301,3 65.638,13 25,5 6.342 25,5 16.308 25,5 3.764
Ne 45CVCM 49,2 49,0 66,20 35,1 17 35,1 26 35,1
Ne 45/1 TCM 22.271,6 22.269,1 29.662,44 33,2 4.628 33,2 14.654 33,2
Ne 50/1CM 5.017,6 5.002,4 7.283,50 45,6 31.87 45,6 7.230 45,6
Ne 60/1CVCM 4.799,6 4.786,1 6.375,09
33,2
93.508
33,2
31.560
33,2 2.594
Tổng cộng 273.625 270.813 375.075 38,5 38,5 38,5
Hà Nam, Ngày 01 tháng 01 năm 2008
Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
16
17
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành

Người lập Tổng giám đốc Giám đốc sản xuất
Giám đốc kinh doanh
(Ký, Họ và Tên) (Ký, Họ và Tên) (Ký, Họ và Tên)
(Ký, Họ và Tên) Biểu 01: Bảng kế hoạch sản xuất của Công ty Dệt Hà Nam dây chuyền
sản xuất sợi CK(28.800)
Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
17
18
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
Dựa vào kế hoạch sản xuất của phòng thí nghiệm đưa xuống, dưới
phòng vật tư lên kế hoạch lập phiếu xin cấp vật tư cho sản xuất chuyển xuống
cho thủ kho viết phiếu xuất kho 1 liên giao cho người xin cấp vật tư (lưu tại
phòng kế toán), 1 giữ lại lưu tại kho để làm căn cứ lập nên sổ kho. Tại kho thủ
kho chỉ theo dõi được về mặt số lượng chi tiết cho từng nguyên vật liệu,
phòng kế toán sẽ theo dõi cả về mặt giá trị lẫn hiện vật cuối kỳ hai bộ phận
đối chiếu với nhau về mặt số lượng.
Công ty Dệt Hà Nam PHIẾU XUẤT KHO số 0896
Bộ phận: Nhà máy sợi II Họ tên người nhận: Vũ Thuý Anh
Địa chỉ: X
I
Bộ phận thống kê
Lý do xuất kho - sản xuất X
I
NM
II
Xuất tại kho (Bông): Nguyễn Thị Thu Trang
T
T

Tên nhãn hiệu quy
cách vật tư, sản phẩm
MS ĐV
Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
CT TN
1 Green card GDBI Kg 1.126 1.126
2 Brazin 1-1/8 BZCCI Kg 1.956 1.955
3 Indian 1-1/8 INDCCI Kg 2.471 2.471
Tổng cộng - - 5.553 5.552
Ngày 05 tháng 01 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Thủ kho Phụ trách cung tiêu Người nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán nhập dữ liệu vào máy (phiếu xuất kho) chỉ nhập mã số máy tự động
chuyển tên nhãn hiệu quy cách vật tư sản phẩm, định khoản trong máy là
Nợ TK 621:
Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
18
19
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
Có TK 152:
GDBI:
BZCCI:
INDCCI:
Cột đơn giá và cột thành tiền đến cuối tháng sau khi hoàn tất công việc
nhập chứng từ kế toán sẽ quay ra và sử dụng các thao tác chuyên môn để

phần mền chạy phần tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân cả kỳ
dự trữ (vào cuối tháng thực hiện một lần), khi thực hiện tao tác phần định
khoản sẽ nhập tiền cho các TK621, TK152 chi tiết. Khi hoàn tất thủ tục nhập
dữ liệu máy tự kết xuất số liệu sang sổ chi tiết bảng tổng hợp chi tiết.
Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
19
20
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
Công ty Dệt Hà Nam SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN PHẨM HÀNG HOÁ
Tháng 01/2008
Tên kho: Kho Bông Nguyễn Thi Thu Trang K02
Tên quy cách sản phẩm vật tư hàng hoá: Bông Green Card
Mã số: GDBI (Bông đặc biệt loại I) Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đơn
giá
TKĐƯ
Nhập Xuất Tồn
SH NT SL TT SL TT SL TT
Dư đầu kỳ 20.670 113.000 2.328.591.000
… … … … … … … … … … …
080106 03/01 Nhập mua HĐ 080106/ 20.450 331 116.660 2.385.697.000 117.552
080109 11/01 Nhập mua HD 080109 20.603 1121A 379.613 7.821.166.639 497.165
X16 05/01 Xuất cho sản xuất XI 621 1.126 496.039
80112 08/01 Nhập mua HĐ080112 20.640 331 170.698 3.523.206.720 666.737
X26 08/01 Xuất cho sản xuất XII 621
… … … … … … … … …. … ….
Cộng phát sinh - -

Dư cuối kỳ - - 776.583 15.989.064.067 726.561 14.960.822.973 163.022 3.356.832.094
Biểu 02: Sổ chi tiết về nguyên vật liệu hàng hoá Công ty Dệt Hà Nam
Lớp K7A1 Sinh viên: Trương Thị Nga
20
21
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
Công ty Dệt Hà Nam BẢNG KÊ CHI TIẾT VẬT TƯ XUẤT TRONG KỲ
Tháng 01/2008 Đơn vị: Đồng
TT Diễn giải
TK Nợ TK Có
6213 6214 627 … 152 153
I Phân xưởng I (Cũ) 3.260.986.0088 928.232.099 … 3.964.886.016 1.101.008.915
1 Shanker – 6 1.235.452.452 …
… … … … … … … …
II Phân xưởng II(Cũ) 2.700.061.210 901.008.266 … 2.799.135.078 908.572.269
1 Tây Phi 1-1/8 1.002.155.780 …
… … … … … … … …
IV
Phân xưởng I(Mới)
12.007.905.910
1.986.123.70
6

12.987.069.86
6 2.103.671.009
1 Green Card 4.168.093.262 … 4.961.256.913
2 Indian 1-1/8 2.701.294.203 …. 2.968.798.301
3 Indian Cotton 1.923.546.482 …. 2.199.132.741
… … … … … … … …
Tổng cộng 11.616.235.212 17.162.373.032

5.219.008.131
29.129.358.204 6.169.009.112
Biểu 03: Bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng trong tháng của Công ty Dệt Hà Nam
Công ty Dệt Hà Nam BẢNG KÊ TẬP HỢP XUẤT VẬT TƯ
Tháng 01/2008 Đơn vị: Đồng
TT Chỉ tiêu
TK Nợ TK Có
TK621 TK627 TK641 … TK152 TK153
A Sản xuất chính 27.778.608.244 27.778.608.244
Lớp K7A1 Sinh viên: Trương Thị Nga
21
22
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
1 Dây chuyền CK (28.800 ) 12.007.905.910 12.007.905.910
2 Dây chuyền CT (NM
I
)
2.700.061.210
2.799.135.078
… … … … … … … …
B Phục vụ sản xuất 5.219.008.131 612.015.156 5.219.008.131
1 Phân xưởng I (Cũ) 928.232.099
928.232.099
2 Phân xưởng I (Mới) 1.986.123.706
1.986.123.706
… … … … … … … …
C Quản lý bán hàng 812.245.231 812.245.231
… … … … …
Tổng cộng 27.778.608.244 5.219.008.131
812.245.231


29.129.358.204 6.169.009.112
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Biểu 04: Bảng kê tập hợp xuất vật tư trong tháng của Công ty Dệt Hà Nam
Lớp K7A1 Sinh viên: Trương Thị Nga
22
23
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
Căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ mà hàng ngày kế
toán vào, định kỳ kế toán lấy số liệu vào chứng từ ghi sổ để lập nên chứng từ
ghi sổ 152, 153 mang số hiệu là 08011A, 08011B
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 01/2008
Số 08011A
Đơn vị: Đồng
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ Có
Xuất NVL cho
sản xuất sản
phẩm trong kỳ
621(3) 152 11.616.235.212
621(4) 152 16.162.373.032
632 152
1.350.749.960
Tổng phát sinh - - 29.129.358.204
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 01/2008
Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
23
24
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
Số 08011A
Đơn vị: Đồng
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ Có
Xuất NVL cho
sản xuất sản
phẩm trong kỳ
627 153
5.219.008.131
641 153
812.245.231
642 153
137.755.750
Tổng phát sinh - - 6.169.009.112
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mặt khác căn cứ vào phiếu xuất kho và bảng kê máy chuyển sang sổ chi tiết
các tài khoản liên quan như TK 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp),

SỔ CHI TIẾT TK 621
Tháng 01/2008 Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải Tổng tiền
TK 621
SH NT GDBI BZCCI INDCCI …
0896 5/01 Xuất SX
I
NM
II
43.624.211 23.191.096 11.154.451 9.278.664
0897 5/01 Xuất SX
I
NM
I
26.275.441 16.947.862 7.692.451
… … … … … … … …
Cộng phát sinh 27.778.608.244 3.168.093.262 1.695.541.155 2.012.121.124 …
Ghi có TK 621 27.778.608.244 3.168.093.262 1.695.541.155 2.012.121.124 …
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
và cũng từ các chứng từ ghi sổ kế toán máy sẽ tự động chuyển sang sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ (số hiệu lấy tổng hợp của các chứng từ ghi sổ các số hiệu
đã đặt). Sổ này được lập với mục đích đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh
đồng thời từ chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để máy chuyển số liệu sang sổ cái
các tài khoản liên quan sổ cái TK 621.
Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
24

25
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân
Chuyên đề thực tâp chuyên ngành
Cách vào sổ cái TK 621 cụ thể như sau: Số liệu tổng hợp của dòng Nợ TK
621 đối ứng với TK 152 để ghi vào cột số tiền Nợ trên sổ cái TK 621
SỔ CÁI TK 621
Trích từ ngày 01/01/2008 đến 31/01/2008
Đơn vị: đồng
CTGS
Diễn giải TKĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
08011A
31/1 Xuất cho sản xuất 152 27.778.608.244
31/1 K/c chi phí NVL 154 27.778.608.244
Cộng phát sinh 27.778.608.244 27.778.608.244
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là bộ phận quan trọng cấu thành sản phẩm.
Do đó việc tính toán chính xác và hạch toán đầy đủ chi phí nhân công trực
tiếp cũng vậy, việc trả lương chính xác và kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành. Tại Công ty dệt Hà Nam
chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong giá trị sản phẩm
nhưng nó lại rất quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm. Chi phí nhân công
trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp đứng máy, sản
xuất (lương chính, lương phụ, ca, thưởng, các khoản phụ cấp khác mang tính
chất lương và các khoản trích theo lương) được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.

Việc tính lương và các khoản phải trả có tính chất lương cho công nhân
sản xuất nói riêng và nhân viên cùng các bộ phận khác nói chung được thực
hiện dưới những hình thức trả lương: trả lương theo thời gian (áp dụng đối
Lớp K7A1
Sinh viên: Trương Thị Nga
25

×