Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.34 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện nền kinh
tế chuyển đổi, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Theo số liệu điều tra từ
Tổng cục Thống kê đến đầu năm 2010 trên cả nước cho thấy, các DNVVN
chiếm hơn 90% số lượng các doanh nghiệp, đóng góp hơn 40% tổng sản
lượng GDP và tạo khoảng 12 triệu việc làm cho xã hội. Tuy nhiên trong thực
tế thời gian qua cho thấy, sức cạnh tranh của các DNVVN còn hạn chế, có
khuynh hướng giảm. Nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu là do chưa
được đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và quy trình công nghệ một cách thích
đáng vì thiếu vốn. Một trong các trở ngại cho các DNVVN là khả năng tiếp
cận thu hút các nguồn vốn bên ngoài gặp khó khăn, đặc biệt là đối với nguồn
vốn tín dụng ngân hàng.
Nhận thức được điều này, các ngân hàng thương mại đã chú trọng quan
tâm đến các doanh nghiệp này. Nhất là khi môi trường kinh doanh giữa các
ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt thì việc nhắm tới các DNVVN như là
một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng là chiến lược phát triển tất yếu của
các ngân hàng thương mại.
Cùng với xu thế phát triển, nắm được chủ trương của Đảng và Nhà
nước,ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Hoàn Kiếm trong thời gian
qua đã đẩy mạnh tín dụng đối với DNVVN. Và hoạt động này đã thu được
nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên còn bộc lộ nhiều hạn chế, khó khăn đòi
hỏi ngân hàng phải nỗ lực tìm cách giải quyết để ngân hàng có thể phát triển
hơn nữa, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã
chọn đề tài:
“ Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương
mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm ” để làm luận
văn tốt nghiệp.
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
1


Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp được kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về mở rộng cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thượng mại.
Chương 2 : Thực trạng mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Hoàn Kiếm.
Chương 3 : Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Hoàn Kiếm.
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
2
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Theo khoản 1 và 2 Điều 4 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày
29 tháng 5 năm 2005 thì doanh nghiệp được hiểu như sau: Doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh. Cũng theo Luật doanh nghiệp năm 2005 giải thích.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức, nhằm
tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông
qua đó để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nhà nước
và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng.

Trong nền kinh tế thị trường có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn
tại, phát triển và cạnh tranh lẫn nhau. Để thuận lợi cho việc quản lý, hỗ trợ các
doanh nghiệp phát triển, người ta thường phân loại các doanh nghiệp theo
những tiêu thức khác nhau.
Dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản, các doanh nghiệp được chia
thành: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.
– Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước thành lập, đầu
tư vốn và quản lý.
– Doanh nghiệp cổ phần là các doanh nghiệp có sự đan xen của các
hình thức sở hữu khác nhau trong cùng một doanh nghiệp.
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
3
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
– Doanh nghiệp tư nhân là những doanh nghiệp do cá nhân đầu tư vốn
và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Dựa vào mục đích kinh doanh, chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh (vì mục tiêu lợi nhuận) và doanh nghiệp hoạt động
công ích (không vì mục tiêu lợi nhuận).
– Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là những doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo cơ chế thị trường với mục tiêu là thu lợi nhuận.
– Doanh nghiệp hoạt động công ích là doanh nghiệp thành lập để thực
hiện các hoạt động sản xuất, lưu thông hay cung ứng các dịch vụ công cộng,
trực tiếp thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nước hoặc các nhiệm vụ an
ninh quốc phòng. Mục đích chính của các doanh nghiệp này là hiệu quả về
mặt kinh tế xã hội nói chung.
Dựa vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp có thể được
chia thành: doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài chính.
– Doanh nghiệp tài chính là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài
chính, là các tổ chức tài chính trung gian như các ngân hàng thương mại, các

công ty tài chính, các công ty bảo hiểm…. Những doanh nghiệp này cung
ứng cho nền kinh tế các dịch vụ tài chính, tiền tệ, bảo hiểm….
– Doanh nghiệp phi tài chính là các doanh nghiệp lấy hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa và hoạt động thông thường là chủ yếu.
Dựa vào quy mô kinh doanh, chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp
lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ.
Việc quy định tiêu thức như thế nào là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp
vừa và nhỏ là tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội của từng nước trong
từng giai đoạn cụ thể. Thông thường những tiêu thức được lựa chọn là: số
lượng cán bộ công nhân viên bình quân, vốn đầu tư, tổng tài sản, doanh thu
tiêu thụ. Riêng ở Việt Nam hiện nay thì căn cứ và hai tiêu thức là số lượng lao
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
4
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
động làm việc bình quân và tổng nguồn vốn để phân loại doanh nghiệp thành
siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
1.1.2. Tiêu chuẩn doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Theo Điều 3 Nghi định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30
tháng 6 năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, định nghĩa
doanh nghiệp vừa và nhỏ: DNVVN là cơ sỏ kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động
bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), ngoài các tiêu chí trên
Nghị định này còn căn cứ vào ngành hoạt động để phân loại, cụ thể được thể
hiện ở bảng 1.2 như sau:
Bảng 1.2. Phân loại DNVVN theo khu vực kinh tế ở Viêt Nam.
DN siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động Tổng
nguồn vốn

Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao
động
1. Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
2. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10

người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
3. Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP)
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
– Đa dạng về loại hình sở hữu
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tồn tại và phát triển ở mọi loại hình khác
nhau như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước,
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B

5
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
hợp tác xã.
– Tính năng động và linh hoạt cao
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mức đầu tư ban đầu thấp, sử dụng ít
lao động và tận dụng các nguồn lực tại chỗ, thu hồi vốn nhanh trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Do đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể dễ dàng
chuyển đổi phương án sản xuất, chuyển đổi mặt bằng kinh doanh, loại hình
doanh nghiệp và thậm chí là giải thể doanh nghiệp.
– Hạn chế về năng lực tài chính và trình độ quản lý chưa cao
Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguồn tài chính hạn chế: vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là nguồn vốn tự có của
chủ sở hữu doanh nghiệp hay vay mượn từ người thân, bạn bè, khả năng tiếp
nhận các nguốn vốn từ tổ chức tín dụng không cao.
Bộ máy quản lý tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gọn nhẹ, trình
độ tổ chức quản lý chưa cao: các doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập và
hoạt động chủ yếu dựa vào năng lực và kinh nghiệm của bản thân chủ doanh
nghiệp nên tổ chức bộ máy rất gọn nhẹ.
– Là những doanh nghiệp có quy mô về vốn và lao động còn hạn chế,
đây thường là những doanh nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân.
Đặc điểm này đã làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp không ít khó khăn
trong quá trình hoạt động của mình: thiếu vốn, nhiều cơ hội kinh doanh bị bỏ
lỡ, khó khăn trong đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh.
– Hệ thống máy móc, thiết bị còn lạc hậu; khả năng vệ công nghệ thấp.
Các DNVVN thường sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh nên chất lượng sản phẩm chưa cao. Do không đủ khả
năng tài chính cho nghiên cứu triển khai nên nhiều DNVVN cho dù có sáng
kiến công nghệ nhưng không đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển khai cho
nên không thể hình thành công nghệ mới. Theo kết quả khảo sát của Bộ Khoa

học và Công nghệ mới đây cho thấy, trình độ khoa hoc công nghệ và năng lực
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
6
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
đổi mới trong DNVVN của Việt Nam còn thấp. Số lượng các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ còn rất ít. Số lượng nhà khoa
học, chuyên gia làm việc trong các doanh nghiệp chỉ chiếm 0,025% trong
tổng số lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp. Khoảng 80 – 90%
máy móc công nghệ sử dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam là nhập khẩu
và 76% từ thập niên 1980 - 1990, 75% máy móc trang thiết bị đã hết khấu
hao. Tuy nhiên, do giá trị của dây chuyền công nghệ thường thấp và thường
có những sáng kiến đổi mới công nghệ phù hợp với quy mô của mình nên các
DNVVN rất linh hoạt trong thay đổi công nghệ sản xuất. Điều này tạo nên sự
khác biệt về sản phẩm để các doanh nghiệp vừa và nhỏ tồn tại trên thị trường.
– Nguồn nhân lực còn khá non trẻ, trình độ tay nghề của người lao
đông thấp.
Các chủ doanh nghiệp thường là những lao động phổ thông, kỹ thuật
viên, kỹ sư tự đứng ra thành lập và vận hành doanh nghiệp. Họ vừa là người
quản lý doanh nghiệp, vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên chuyên môn
trong quản lý không cao. Phần lớn những người chủ doanh nghiệp chưa qua
các khóa đào tạo quản lý chính quy nào mà chỉ tham gia các lớp đào tạo ngắn
ngày, đại bộ phận quản lý bằng kinh nghiệm.
Các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không đủ khả năng cạnh
tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê những người lao động có tay
nghề cao do hạn chế về khả năng tài chính. Ngoài ra, sự không ổn định khi
làm việc cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ hội phát triển thấp tại các
doanh nghiệp này cũng tác động làm cho nhiều lao động có kỹ thuật không
muốn làm việc tại đây.
1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các DNVVN là nhân tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy và mở rông

cạnh tranh, đảm bảo sự phát triển ổn định nền kinh tế, phòng chống nguy cơ
khủng hoảng kinh tế. Hiện nay, đối với nhiều quốc gia các DNVVN vẫn là
xương sống trong sự phát triển của nền kinh tế.
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
7
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
Như vậy, trong điều kiện một nền kinh tế phát triển thì vai trò của các
DNVVN lại càng thể hiện rõ nét hơn. Cụ thể trên những nét cơ bản sau:
– Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cung cấp một lượng sản phẩm hàng
hóa dịch vụ đáng kể cho nền kinh tế.
– Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế góp phần tạo việc làm và
thu nhập cho người lao động.
– Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút vốn đầu tư trong nền kinh tế.
– Hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm cho nền
kinh tế năng động, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Với quy mô vốn và lao động không lớn, các DNVVN dễ dàng được
thành lập, chuyển đổi mặt hàng sản xuất kinh doanh. Các DNVVN đáp ứng
tích cực, kịp thời nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú và đa dạng.
– Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò tích cực đối với phát triển
kinh tế địa phương, khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng. Phát triển
các DNVVN sẽ giúp các địa phương khai thác thế mạnh về đất đai, tài
nguyên, lao động trong mọi lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế đia phương.
1.2. CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.2.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (16/06/2010): Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận.
Theo Luật Ngân hàng nhà nước:

Hoạt động ngân hàng là hoạt đông kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Như vậy, ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi của khách hàng với
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
8
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
1.2.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn huy động của NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn
kinh doanh, trong đó tiền gửi chiếm phần chủ yếu trong vốn huy động:
– Huy động tiền gửi
Là một trong những căn cứ để phân biệt NHTM và các tổ chức tín dụng
phi ngân hàng. Tiền gửi NHTM huy đông gồm: Tiền gửi của doanh nghiệp,
tiền gửi dân cư, tiền gửi khác.
+ Tiền gửi của doanh nghiệp (doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp
phi tài chính) gồm: Tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn.
+ Tiền gửi dân cư gồm: Tiền gửi thanh toán cá nhân và tiền gửi tiết
kiệm
+ Tiền gửi khác: tiền gửi của ngân hàng khác, tiền gửi của kho bạc Nhà
nước, tiền gửi của nhà đầu cơ….
– Phát hành giấy tờ có giá
Ngoài huy động vốn tiền gửi NHTM còn huy động vốn bằng cách phát
hành những giấy tờ có giá như: Chứng chỉ tiền gửi (CD), kỳ phiếu, trái phiếu,
cổ phiếu và các giấy tờ có giá khác. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng không lớn
và cách huy động này không tiến hành thường xuyên, liên tục mà chỉ mang
tính định kỳ hoặc đột xuất khi ngân hàng cần tăng vốn.

– Vay từ các tổ chức tín dung khác.
Ngoài nguồn vốn huy động thông qua các hoạt động nêu trên, ngân
hàng thương mại còn tạo cho mình nguồn vốn cho vay thông qua nghiệp vụ đi
vay. Một ngân hàng thương mại có thể vay các ngân hàng thương mại khác
trên thị trường liên ngân hàng, vay các tổ chức tài chính tiền tệ trên thị trường
tài chính quốc tế. Tuy đây không phải là nguồn chiếm tỷ trọng lớn trong
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
9
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
nguồn vốn đi vay của ngân hàng thương mại song nó lại có ý nghĩa khá quan
trọng trong việc tạo khả năng thanh khoản kịp thời cho ngân hàng.
1.2.2.2. Hoạt động cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
Là hoạt động thể hiện bản chất của NHTM, đây cũng là hoạt động đem
lại nhiều lợi nhuận và rủi ro cho NHTM.
Có 3 hình thức cho vay:
– Cho vay theo món.
– Cho vay theo hạn mức tín dụng.
– Cho vay khác: cho vay ứng trước, cho vay thấu chi, cho vay đồng tài trợ.
1.2.2.3. Hoạt động kinh doanh tiền tệ
Là việc NHTM mua và bán các loại ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu ngoại
tệ cho doanh nghiệp, cho ngân hàng và mang lại nguồn thu nhập “phi tín
dụng” cho ngân hàng, góp phần đa dạng hóa nguồn thu nhập của ngân hàng.
Các nghiệp vụ kinh doanh:
– Nghiệp vụ hối đoái giao ngay (Spot Operations)
– Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage Operations)
– Nghiệp vụ hối đoái có kỳ hạn (Forward)

– Nghiệp vụ hối đoái tương lai (Future)
– Nghiệp vụ mua bán quyền chọn (Options)
– Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ (Swap)
1.2.2.4. Hoạt động thanh toán
Thanh toán qua ngân hàng là chỉ các nghiệp vụ chi trả tiền hàng, dịch
vụ và các khoản thanh toán khác giữa các tác nhân trong nước và quốc tế
được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng.
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
10
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
– Thanh toán nội địa: Thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán
giữa các ngân hàng.
– Thanh toán quốc tế.
1.2.2.5. Hoạt động đầu tư tài chính: cho thuê tài chính, đầu tư chứng
khoán…
– Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác
trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê.
1.2.2.6. Các hoạt động khác: bảo lãnh, tư vấn, ủy thác….
– Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên
bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
– Ngân hàng thương mại nhờ khả năng ứng dụng các thành tựu khoa
học kỹ thuật, đặc biệt là trong hệ thống thông tin rộng lớn, nhanh chóng,
chính xác đảm bảo bí mật đã tạo điều kiện phát triển nhanh chóng hoạt động
tư vấn. Lĩnh vực tư vấn liên quan đến toàn bộ hoạt động của khách hàng như
tư vấn trong quản lý tổng hợp, tư vấn trong quản lý tài chính, trong tiếp thị và
quản lý phân phối, tư vấn trong quản lý sản xuất, trong quản lý và phát triển
nguồn nhân lực…. Nhưng các dịch vụ tư vấn mà ngân hàng thực hiện thường

chỉ giới hạn trong một số lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến hoạt động của
ngân hàng, chủ yếu gồm cung cấp các thông tin có chọn lọc về môi trường và
tư vấn trong quản lý tài chính.
– Dịch vụ ủy thác là việc quản lý tài sản cho người khác được thực hiện
dưới mọi hình thức và cách sắp xếp khác nhau. Người sử dụng dịch vụ ủy
thác gọi là người ủy thác còn bên kia, người cung cấp các dịch vụ ủy thác gọi
là người thụ thác.
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
11
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
1.2.3. Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.3.1. Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay là hoạt động quan trọng và có quy mô lớn nhất trong toàn bộ
hoạt động của ngân hàng thương mại; là một nguồn đem lại thu nhập vô cùng
quan trọng cho ngân hàng.
Cho vay khách hàng doanh nghiệp là loại cho vay chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Với việc các DNVVN ngày
càng phát triển và chiếm đa số trong tổng các doanh nghiệp của nền kinh tế,
nhu cầu vốn của DNVVN là không hề nhỏ và đặc biệt nhu cầu vay vốn của
các ngân hàng thương mại là rất lớn. Chính vì vậy, cho vay các DNVVN đang
được nhiều ngân hàng thương mại quan tâm.
Như vậy, cho vay đối với DNVVN là một hình thức cấp tín dụng, theo
đó ngân hàng thương mại giao cho DNVVN một khoản tiền để sử dụng vào
một mục đích nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và
lãi.
1.2.3.2. Các hình thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
thương mại
– Cho vay thấu chi.
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép khách hàng
được chi vượt số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng đến

một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định, để thực hiện các
giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Thấu chi là
hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có
đảm bảo nên hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng với khách hàng có độ tin
cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
– Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng, áp dụng cho
các đơn vị tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn không thường xuyên có tính
chất đột xuất, không được ấn định hạn mức tín dụng.
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
12
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
Trong cho vay trực tiếp từng lần vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai
đoạn hay một quy trình nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của đơn
vị. Về phía ngân hàng việc cho vay và thu nợ được xử lý theo từng món vay,
mỗi lần phát sinh nhu cầu vay vốn bắt buộc khách hàng phải tiến hành các thủ
tục làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ
phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời
hạn giải ngân, thời han trả nợ, lãi xuất và yêu cầu đảm bảo nếu cần.
– Cho vay theo hạn mức
Là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân hàng cam kết sẽ thực hiện cho
khách hàng, có hiệu lực trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. Hạn
mức tín dụng được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và
khả năng đáp ứng của ngân hàng. Khi đã được ngân hàng ấn định hạn mức tín
dụng thì khách hàng được quyền vay vốn với số dư trong phạm vi của hạn
mức tín dụng đó.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn
thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
– Cho vay luân chuyển.
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Doanh

nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng
và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Việc cho vay dựa trên luân chuyển
của hàng hóa nên cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế
hoạch lưu chuyển hàng hóa, để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới.
Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ
vay trả thường xuyên với ngân hàng. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho
các khách hàng: thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay;
khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời vì vậy việc thanh toán cho
người cung cấp sẽ nhanh gọn. Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
13
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
(hàng hóa tồn đọng…) thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn
do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng.
– Các hình thức cho vay khác.
Cho vay trả góp là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi theo định kỳ.
Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự
án khác phục vụ đời sống.
1.2.3.3. Chính sách cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
thương mại
 Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
– Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
– Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
 Điều kiện vay vốn
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ

các điều kiện sau:
– Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
– Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
– Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
– Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.
– Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
14
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
 Hồ sơ vay vốn
– Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề
nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn như
quy định. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác
và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng.
– Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi cho
tổ chức tín dụng phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng. Loại
cho vay và khoản vay.
 Thẩm định và quyết định cho vay
– Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên
tắc đảm bảo độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm
giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay.
– Tổ chức tín dụng xem xét, đánh giá tính khả thi. Hiệu quả của dự án
đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương
án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng để quyết
định cho vay.
– Tổ chức tín dụng quy định cụ thể và niêm yết công khai thời hạn tối đa

phải thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng, kể
từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết của khách hàng.
Trường hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho
khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
 Giới hạn cho vay
– Tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng không được vượt quá 15%
vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản vay từ
các nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường
hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín
dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ
chức tín dung phải cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
15
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
– Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà
khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu vay
vốn của một khách hàng Thủ tướng Chính phủ có thể quyết định mức cho vay
tối đa đối với từng trường hợp cụ thể.
– Việc xác định vốn tự có của các tổ chức tín dụng để làm căn cứ tính
toán giới hạn cho vay thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
 Hạn chế cho vay
Tổ chức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với
những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng
sau đây:
– Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ
chức tín dụng cho vay; thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức
tín dụng cho vay; kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay;
– Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng;

– Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 77 của Luật các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh
nghiệp đó.
1.2.3.4. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
thương mại
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình
tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đê nghị cấp tín dụng đến khi chấm dứt
quan hệ tín dụng. Đó là quá trình đồng bộ, có tính chất liên hoàn, theo trình tự
nhất định và có quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau.
Bước 1. Lập hồ sơ tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó
được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu
cầu vay vốn.
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
16
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
Lập hồ sơ là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở
để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu
và quy mô tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với
những thông tin, yêu cầu khác nhau. Nhìn chung một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín
dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng
- Thông tin về bảo đảm tín dụng
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường
yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị cấp tín dụng
- Phương án sử dụng vốn

- Hồ sơ pháp lý: giấy phép thành lập, giấy phép đăn ký sản suất kinh
doanh,quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động…
- Hồ sơ tài chính: bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của thời kỳ gần nhất.
- Hồ sơ về phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ.
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo: các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh nợ vay.
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng.
Bước 2. Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình
Thẩm định là việc thu thập và xử lý những thông tin liên quan đến
khách hàng, phương án vay vốn, tài sản đảm bảo nợ vay… để làm cơ sở ra
quyết định cho vay.
– Thông tin sử dụng trong công tác thẩm định:
Thông tin do khách hàng cung cấp
Thông tin đã được lưu trữ tại ngân hàng
Thông tin từ các đối tượng khác cung cấp
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
17
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
– Thẩm định khách hàng
Kiểm tra tư cách pháp lý
Đánh giá khả năng tài chính
– Thẩm định phương án vay vốn
Đánh giá tính khả thi
Phân tích hiệu quả kinh tế
Đánh giá khả năng tài trợ
– Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Kiểm tra tính hợp lệ của tài sản đảm bảo
Xác định giá trị còn lại của tài sản đảm bảo
– Lập tờ trình

Tờ trình thẩm định là báo cáo kết quả công tác thẩm định và ý kiến đề
xuất của nhân viên thẩm định.
Bước 3. Quyết định tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ
sơ vay của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín
dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và
hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Đây là khâu quan trọng và cũng là khâu dễ phạm phải sai lầm nhất. Có
hai loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này:
- Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt
- Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng.
Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể
thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại
về uy tín và mất cơ hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng, ngân hàng
thường chú trong hai vấn đề
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
18
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
- Thu thập thông tin và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác
làm cơ sở để ra quyết định
- Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người
có năng lực phân tích và phán quyết
Trên cơ sở quyết định của hội đồng thẩm định, nhân viên tín dụng có
trách nhiệm thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hoặc từ chối
cho vay đối với khách hàng
Bước 4. Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký
kết. Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam

kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng
giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân
còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng
mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận
động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả
năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm
bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
 Căn cứ giải ngân cho khách hàng
- Hồ sơ do khách hàng cung cấp
- Báo cáo thẩm định
- Hợp đồng tín dụng
- Hợp đồng đảm bảo nợ vay
- Chứng từ pháp lý của tài sản đảm bảo
- Chứng từ chứng minh nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng
 Tổ chức Giải ngân
Bộ phận tín dụng tiến hành lập đề nghị giải ngân cho khách hàng
Bộ phận kế toán kiểm tra, xử lý chứng từ giải ngân và mở tài khoản cho
vay để theo dõi nợ vay
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
19
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
Bộ phận ngân quỹ phát tiền cho khách hàng trên cơ sở chứng từ do bộ phận
kế toán cung cấp
 Hình thức giải ngân
Tiền mặt
Chuyển khoản
Bước 5. Tổ chức giám sát và thu hồi nợ
 Kiểm tra sau khi giải ngân:
Kiểm tra theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, tình hình tài

chính, và công nợ của khách hàng
Kiểm tra, đánh giá lại tài sản bảo đảm nợ vay
 Thu nợ
Tất toán khoản vay: Hồ sơ vay chỉ tất toán khi bên vay thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng
- Ký thanh lý hợp đồng tín dụng
- Hoàn trả tài sản đảm bảo nợ vay cho khách hàng
- Lưu trữ hồ sơ vay
 Xử lý nợ vay
Nếu đến hạn trả nợ, bên đi vay không trả được nợ cho ngân hàng và
không được đồng ý gia hạn/ điều chỉnh kỳ hạn nợ thì ngân hàng tiến hành
xem xét chuyển nợ quá hạn, tiếp tục theo dõi để thu hồi nợ.
Bước 6. Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.3. MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Quan niệm về mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng thương mại
Mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ là việc các ngân hàng thương mại cải thiện, đổi mới cách thức và tăng
cường cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ngày càng dễ tiếp cận nguồn vốn cho vay của ngân hàng
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
20
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
thương mại, từ đó ngân hàng thương mại tăng được doanh số cho vay, tăng
thu nhập và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thương mại.
Việc mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ phải đảm bảo hai mặt sau:
– Định tính: đó là ngân hàng thương mại phải nâng cao được chất
lượng và hiệu quả của các khoản cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ,

để đảm bảo được mặt này thì ngân hàng thương mại phải giảm được nợ quá
hạn, nợ xấu đồng thời tăng thu nhập, lợi nhuận từ hoạt động cho vay.
– Định lượng: đó là sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
vay vốn, tăng dư nợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng doanh số cho
vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3.2. Một số chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay trong một thời
kỳ nhất định, thường được tính theo năm tài chính. Đây là chỉ tiêu mang tính
thời kỳ nên nó phản ánh một cách khái quát nhất về sự mở rộng hoạt động
cho vay của ngân hàng.
– Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay DNVVN tuyệt đối.
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay năm t so với năm trước đó về số
tuyệt đối là bao nhiêu. Chỉ tiêu này được tính bằng hiệu số giữa doanh số cho
vay năm tài chính với doanh số cho vay năm trước.
Công thức tính:
Giá trị tăng trưởng Tổng doanh số Tổng doanh số
doanh số tuyệt đối CVDNVVN năm t CVDNVVN năm (t-1)
– Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay DNVVN tương đối.
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay DNVVN của
năm t so với năm trước. Chỉ tiêu này được tính bằng thương số giữa giá trị
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
21
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
tăng trưởng doanh số cho vay DNVVN tuyệt đối với tổng doanh số cho vay
DNVVN năm trước đó.
Công thức tính:
Giá trị tăng trưởng Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối × 100%
doanh số tương đối Tổng doanh số CVDNVVN năm (t-1)


– Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng cho vay DNVVN.
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp doanh số cho vay của cho vay
DNVVN. Mức độ đóng góp này qua các năm tăng lên cho thấy cho vay DNVVN
ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ lệ % giữa tổng doanh số cho vay
DNVVN với tổng doanh số cho vay của toàn ngân hàng.
Công thức tính:
Tổng doanh số cho vay DNVVN
Tỷ trọng = × 100%
Tổng doanh số cho vay
1.3.2.2. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay DNVVN
Dư nợ cho vay DNVVN phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ ngân
hàng tại một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối
năm tài chính. Chỉ tiêu này chỉ mang tính thời điểm, nó thường được sử dụng
kết hợp với chỉ tiêu doanh số cho vay DNVVN nhằm phản ánh thực trạng mở
rộng cho vay DNVVN tại ngân hàng thời điểm nghiên cứu.
– Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối.
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm t tăng (giảm) so với năm (t-1) về số
tuyệt đối là bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng lên cho thấy số tiền ngân hàng cho
khách hàng vay tăng lên.
Chỉ tiêu này được tính bằng hiệu số giữa tổng mức dư nợ cho vay
DNVVN năm t với tổng dư nợ cho vay DNVVN năm (t-1).
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
22
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
Công thức tính:
Giá trị tăng trưởng Tổng dư nợ Tổng dư nợ
dư nợ tuyệt đối CVDNVVN năm t CVDNVVN năm (t-1)
– Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối.

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng (giảm) dư nợ cho vay DNVVN năm t
so với năm (t-1). Chỉ tiêu này tăng chứng tỏ DNVVN vay ngân hàng ngày
càng nhiều. Nó được tính bằng tỷ lệ % giữa giá trị tăng trưởng tuyệt đối với
tổng dư nợ cho vay DNVVN năm (t-1).
Công thức tính:
Giá trị tăng trưởng Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối × 100%
tương đối Tổng dư nợ CVDNVVN năm (t-1)
– Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng cho vay DNVVN.
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay DNVVN chiếm tỷ lệ bao nhiêu
trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Tỷ trọng này càng cao chứng tỏ cho
vay DNVVN chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong hoạt động cho vay của
ngân hàng.
Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ lệ % giữa tổng dư nợ cho vay DNVVN
với tổng dư nợ cho vay của toàn ngân hàng.
Công thức tính:
Tổng dư nợ cho vay DNVVN
Tỷ trọng = × 100%
Tổng dư nợ từ hoạt động cho vay
1.3.2.3. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng số lượng khách hàng
Số lượng khách hàng là tổng số khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng
trong một thời kỳ nhất định. Trong cho vay DNVVN, số lượng khách hàng
được thể hiện thông qua số khoản vay mà ngân hàng cấp cho DNVVN.
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
23
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng của ngân hàng qua các thời
kỳ, cho thấy khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua.
Sự gia tăng số lượng DNVVN vay vốn tại ngân hàng là nhân tố đầu tiên cho
thấy ngân hàng đang thực hiện mở rộng cho vay đối với DNVVN. Số lượng
DNVVN vay vốn tại ngân hàng chứng tỏ hiệu quả của hoạt động marketing

của ngân hàng.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng số lượng khách hàng được tính bằng
hiệu số giữa số lượng khách hàng năm t so với số lượng khách hàng năm (t-1).
Công thức tính:
Mức tăng (giảm) Số lượng Số lượng
số lượng khách hàng khách hàng năm t khách hàng năm (t-1)
1.3.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNVVN
Nợ quá hạn là là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến
hạn hoàn trả được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Chỉ tiêu nợ quá hạn
phản ánh mức độ an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNVVN là tỷ lệ % giữa nợ quá hạn cho vay
DNVVN và tổng dư nợ cho vay DNVVN của ngân hàng thương mại tại một
thời điểm nhất định, thường được tính theo năm tài chính.
Công thức tính:
Tỷ lệ nợ quá hạn Tổng dư nợ quá hạn cho vay DNVVN × 100%
cho vay DNVVN Tổng dư nợ cho vay DNVVN
Ngân hàng thực hiện mở rộng cho vay đối với DNVVN nhưng nếu nợ
quá hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay ngắn hạn đối với
DNVVN chứng tỏ hoạt động mở rộng cho vay đối với nhóm khách hàng này
tiềm ẩn nhiều rủi ro, cần phải thực hiện thẩm định kỹ khả năng trả nợ của
khách hàng, định giá đúng tài sản bảo đảm, thực hiện kiểm tra, kiểm soát
khoản cho vay chặt chẽ hơn.
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
24
Chuyên đề tốt ngiệp GVHD: TS. Trương Hoài Linh
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại
1.3.3.1. Các nhân tố bên ngoài
 Môi trường chính trị
Tình hình chính trị của một quốc gia luôn có những tác động nhất định

không chỉ đến hoạt động của các ngân hàng mà còn tác động đến cả hệ thống
tài chính tiền tệ. Việt Nam có môi trường chính trị rất ổn định, đây là điều
kiện hết sức thuận lợi, tạo tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư trong và ngoài
nước và cho người dân bỏ vốn sản xuất kinh doanh. Đó cũng là môi trường
thuận lợi cho hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại trong đó có
cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay nói chung
của các ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp nói chung và với
DNVVN nói riêng.
Các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế như: chu kỳ kinh tế, lạm phát,
tỷ giá hối đoái, thất nghiệp, lãi xuất, chính sách tiền tệ,… đều có tác động lớn
tới khả năng mở rộng cho vay đối với DNVVN. Do vậy, khi nền kinh tế phát
triển, thu nhập của dân cư tăng, làm tăng nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu đầu tư và
tín dụng sẽ tăng cao, điều này có tác động trực tiếp đến quy mô và doanh thu
của ngân hàng. Khi đó hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các DNVVN
sẽ có cơ sở mở rộng và phát triển. Ngược lại, trong điều kiện suy thoái kinh
tế, thu nhập giảm, nhu cầu tiêu dùng giảm, các doanh nghiệp tồn đọng hàng
hóa, giảm nhu cầu đầu tư mở rộng quy mô, cải tiến sản xuất. Như vậy nhu cầu
vay vốn ngân hàng cũng giảm, giảm khả năng mở rộng cho vay nói chung và
cho vay đối với các DNVVN nói riêng.
 Môi trường pháp lý
Bên cạnh môi trường chính trị và kinh tế, môi trường pháp lý cũng là
một trong các yếu tố cơ bản tác động đến toàn bộ nền kinh tế nói chung cũng
SV: Phạm Thị Nhâm Ngân hàng 12B
25

×