Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHNo&PTNT- phòng giao dịch Quang Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.87 KB, 81 trang )

Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong Học viện
ngân hàng đã dậy dỗ em trong quá trình học tại trường.
Chuyên đề là công trình nghiên cứu của riêng em, việc phân tích, đánh
giá thực trạng và xây dựng các hệ thống giải pháp cho vấn đề còn mang tính
chủ quan của bản thân. Tuy em đã cố gắng rất nhiều để hoàn thiện chuyên đề
nhưng do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên còn rất nhiều những
thiếu sót. Chính vì vậy em kính mong được sự góp ý của thầy cô giáo và anh
chị cán bộ tại NHNo & PTNT – PGD Quang Hà để đề tài nghiên cứu của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh Viên
Nguyễn Thị Thu
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 2
DANH M C T VI T T TỤ Ừ Ế Ắ 5
NHNN&PTNT : Ngân h ng Nông nghi p v Phát tri n à ệ à ể
Nông thôn 5
PGD : Phòng giao d chị 5
TG : T ng giám đ cĐ ổ ố 5
NHTM : Ngân h ng Th ng m ià ươ ạ 5
NHNN : Ngân h ng Nh n cà à ướ 5


DANH M C B NG BI UỤ Ả Ể 6
L I M UỜ Ở ĐẦ 9
NH NG V N C B N V HUY NG V N C A NG N Ữ Ấ ĐỀ Ơ Ả Ề ĐỘ Ố Ủ Â
H NG TH NG M I TRONG N N KINH T TH TR NGÀ ƯƠ Ạ Ề Ế Ị ƯỜ 12
1.1- VAI TRÒ C A V N TRONG HO T NG KINH DOANH C A Ủ Ố Ạ ĐỘ Ủ
NGÂN HÀNG TH NG M IƯƠ Ạ 12
1.1.1- Khái ni m v n trong ho t ng kinh doanh Ngân h ngệ ố ạ độ à 12
1.1.2- Các ngu n v n c a Ngân h ngồ ố ủ à 12
1.1.2.1- V n t cóố ự 12
1.1.2.2- V n huy ngố độ 13
1.1.2.4- V n khácố 14
1.1.3- Vai trò c a v n trong ho t ng kinh doanh c a NHTMủ ố ạ độ ủ 14
1.2- CÔNG TÁC HUY NG V N C A NHTM TRONG N N KINH T ĐỘ Ố Ủ Ề Ế
TH TR NGỊ ƯỜ 15
1.2.1- Các hình th c huy ng v n c a NHTMứ độ ố ủ 15
1.2.1.1- Huy ng v n ti n g iđộ ố ề ử 16
1.2.1.2- Huy ng v n thông qua phát h nh ch ng ch ti n g i có m nh giá l nđộ ố à ứ ỉ ề ử ệ ớ 20
1.2.1.3- Huy ng v n thông qua phát h nh trái phi uđộ ố à ế 20
1.2.2- Các ch tiêu ánh giá công tác huy ng v n c a NHTMỉ đ độ ố ủ 21
1.3- Các nhân t nh h ng n công tác huy ng v n c a NHTMố ả ưở đế độ ố ủ 22
1.3.1- Nhân t khách quanố 22
1.3.2- Nhóm nhân t ch quanố ủ 24
28
CH NG IIƯƠ 29
TH C TR NG C A CÔNG T C HUY NG V N T I Ự Ạ Ủ Á ĐỘ Ố Ạ
NHNo&PTNT- PHÒNG GIAO D CH QUANG HỊ À 29
2.1. KHÁI QUÁT HO T NG KINH DOANH Ạ ĐỘ 29
2.1.1- S ra i v phát tri nự đờ à ể 29
2.1.2- Nhi m v c a PGDệ ụ ủ 29
30

2.1.3- S l c k t qu ho t ng kinh doanh t i PGD Quang Hơ ượ ế ả ạ độ ạ à 31
CH TIÊUỈ 33
N m 2010ă 33
N m 2011ă 33
S ti nố ề 33
T.T(% ) 33
S ti nố ề 33
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
T.T(% ) 33
- Ti n g i không KHề ử 33
50,3 33
19,5 33
75,6 33
23,9 33
- Ti n g i có k h nề ử ỳ ạ 33
+ Ng n h nắ ạ 33
+ Trung d i h nà ạ 33
207,5 33
80,5 33
240,7 33
76,1 33
T ng c ngổ ộ 33
257,8 33
100 33
316,3 33

100 33
2.2- TH C TR NG CÔNG TÁC HUY NG V N T I PGD QUANG HÀỰ Ạ ĐỘ Ố Ạ
39
2.2.1- Yêu c u t ra i v i công tác huy ng v nầ đặ đố ớ độ ố 39
2.2.2- Th c tr ng công tác huy ng v n t i PGDự ạ độ ố ạ 40
2.2.2.1- Các kho n ti n g iả ề ử 44
2.2.2.2- Huy ng v n thông qua nghi p v phát h nh các ch ng t có giáđộ ố ệ ụ à ứ ừ 51
2.2.3- Chi phí huy ng v nđộ ố 55
CH TIÊUỈ 55
2.3.1- Nh ng k t qu t cữ ế ả đạ đượ 56
2.3.2- Nh ng h n ch trong công tác huy ng v n c a NHNo&PTNT- PGD Quang Hữ ạ ế độ ố ủ à 58
2.3.3- Nguyên nhân c a nh ng h n chủ ữ ạ ế 62
CH NG III ƯƠ 64
GI I PH P V KI N NGH NH M T NG C NG HUY NG Ả Á À Ế Ị Ằ Ă ƯỜ ĐỘ
V N T I NHNo&PTNT-PGD QUANG HỐ Ạ À 64
3.1- NH H NG V HUY NG V N C A NGÂN HÀNG TRONG ĐỊ ƯỚ Ề ĐỘ Ố Ủ
TH I GIAN T IỜ Ớ 64
3.1.1- M c tiêu ho t ng kinh doanh c a Ngân h ngụ ạ độ ủ à 64
3.1.2- nh h ng v vi c t ng c ng huy ng v n t i Ngân h ngĐị ướ ề ệ ă ườ độ ố ạ à 64
3.2- GI I PHÁP T NG C NG HUY NG V N T I NHNo&PTNT Ả Ă ƯỜ ĐỘ Ố Ạ
PGD QUANG HÀ 65
Trên c s lý lu n ã nêu t i Ch ng I v th c ti n công tác huy ng ơ ở ậ đ ạ ươ à ự ễ độ
v n Ngân h ng ã c phân tích t i Ch ng II. Trong i u ki n ho t ố à đ đượ ạ ươ đ ề ệ ạ
ng trên a b n ông dân c , l i có s c nh tranh gay g t gi a các độ đị à đ ư ạ ự ạ ắ ữ
NHTM, các t ch c tín d ng v ti t ki m b u i n. Qua quá trình l m ổ ứ ụ à ế ệ ư đ ệ à
vi c v th c t p t i PGD Quang H em xin a ra m t s gi i pháp t ng ệ à ự ậ ạ à đư ộ ố ả ă
c ng huy ng v n, nh m t c m c tiêu ra cho n m 2012 v ườ độ ố ằ đạ đượ ụ đề ă à
nh ng n m ti p theo. Các gi i pháp tr c ti p v gi i pháp h tr c th ữ ă ế ả ự ế à ả ỗ ợ ụ ể
nh sau:ư 65
3.2.1- Gi i pháp tr c ti pả ự ế 66

3.2.1.1- M r ng m ng l i ho t ng, a d ng hoá các hình th c huy ng, m r ng v nâng ở ộ à ướ ạ độ đ ạ ứ độ ở ộ à
cao ch t l ng d ch v Ngân h ngấ ượ ị ụ à 66
3.2.1.2- S d ng lãi su t linh ho t, áp ng s bi n ng c a th tr ngử ụ ấ ạ đ ứ ự ế độ ủ ị ườ 69
3.2.1.3- y m nh chính sách khách h ng Đẩ ạ à 70
3.2.2- Gi i pháp h trả ỗ ợ 73
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
3
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.2.1- i m i phong cách ph c v , nâng cao trình nhân viênĐổ ớ ụ ụ độ 73
3.2.2.2- Tích c c tuyên truy n qu ng cáoự ề ả 74
3.3- M T S KI N NGH NH M TH C HI N CÁC GI I PHÁP T NG Ộ Ố Ế Ị Ằ Ự Ệ Ả Ă
C NG HUY NG V N T I NHNo&PTNT PGD QUANG HÀƯỜ ĐỘ Ố Ạ 75
T I LI U THAM KH OÀ Ệ Ả 80
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
4
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
PGD : Phòng giao dịch
TGĐ : Tổng giám đốc
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nước

SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
M C L CỤ Ụ 2
DANH M C T VI T T TỤ Ừ Ế Ắ 5
NHNN&PTNT : Ngân h ng Nông nghi p v Phát tri n à ệ à ể
Nông thôn 5
PGD : Phòng giao d chị 5
TG : T ng giám đ cĐ ổ ố 5
NHTM : Ngân h ng Th ng m ià ươ ạ 5
NHNN : Ngân h ng Nh n cà à ướ 5
DANH M C B NG BI UỤ Ả Ể 6
L I M UỜ Ở ĐẦ 9
NH NG V N C B N V HUY NG V N C A NG N Ữ Ấ ĐỀ Ơ Ả Ề ĐỘ Ố Ủ Â
H NG TH NG M I TRONG N N KINH T TH TR NGÀ ƯƠ Ạ Ề Ế Ị ƯỜ 12
1.1- VAI TRÒ C A V N TRONG HO T NG KINH DOANH C A Ủ Ố Ạ ĐỘ Ủ
NGÂN HÀNG TH NG M IƯƠ Ạ 12
1.1.1- Khái ni m v n trong ho t ng kinh doanh Ngân h ngệ ố ạ độ à 12
1.1.2- Các ngu n v n c a Ngân h ngồ ố ủ à 12
1.1.2.1- V n t cóố ự 12
1.1.2.2- V n huy ngố độ 13
1.1.2.4- V n khácố 14
1.1.3- Vai trò c a v n trong ho t ng kinh doanh c a NHTMủ ố ạ độ ủ 14
1.2- CÔNG TÁC HUY NG V N C A NHTM TRONG N N KINH T ĐỘ Ố Ủ Ề Ế
TH TR NGỊ ƯỜ 15
1.2.1- Các hình th c huy ng v n c a NHTMứ độ ố ủ 15

1.2.1.1- Huy ng v n ti n g iđộ ố ề ử 16
1.2.1.2- Huy ng v n thông qua phát h nh ch ng ch ti n g i có m nh giá l nđộ ố à ứ ỉ ề ử ệ ớ 20
1.2.1.3- Huy ng v n thông qua phát h nh trái phi uđộ ố à ế 20
1.2.2- Các ch tiêu ánh giá công tác huy ng v n c a NHTMỉ đ độ ố ủ 21
1.3- Các nhân t nh h ng n công tác huy ng v n c a NHTMố ả ưở đế độ ố ủ 22
1.3.1- Nhân t khách quanố 22
1.3.2- Nhóm nhân t ch quanố ủ 24
28
CH NG IIƯƠ 29
TH C TR NG C A CÔNG T C HUY NG V N T I Ự Ạ Ủ Á ĐỘ Ố Ạ
NHNo&PTNT- PHÒNG GIAO D CH QUANG HỊ À 29
2.1. KHÁI QUÁT HO T NG KINH DOANH Ạ ĐỘ 29
2.1.1- S ra i v phát tri nự đờ à ể 29
2.1.2- Nhi m v c a PGDệ ụ ủ 29
30
2.1.3- S l c k t qu ho t ng kinh doanh t i PGD Quang Hơ ượ ế ả ạ độ ạ à 31
T ng c ngổ ộ 32
CH TIÊUỈ 33
N m 2010ă 33
N m 2011ă 33
S ti nố ề 33
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
T.T(% ) 33
S ti nố ề 33
T.T(% ) 33

- Ti n g i không KHề ử 33
50,3 33
19,5 33
75,6 33
23,9 33
- Ti n g i có k h nề ử ỳ ạ 33
+ Ng n h nắ ạ 33
+ Trung d i h nà ạ 33
207,5 33
80,5 33
240,7 33
76,1 33
T ng c ngổ ộ 33
257,8 33
100 33
316,3 33
100 33
2.2- TH C TR NG CÔNG TÁC HUY NG V N T I PGD QUANG HÀỰ Ạ ĐỘ Ố Ạ
39
2.2.1- Yêu c u t ra i v i công tác huy ng v nầ đặ đố ớ độ ố 39
2.2.2- Th c tr ng công tác huy ng v n t i PGDự ạ độ ố ạ 40
T ng c ngổ ộ 43
2.2.2.1- Các kho n ti n g iả ề ử 44
T ng c ngổ ộ 45
Ch tiêuỉ 47
2.2.2.2- Huy ng v n thông qua nghi p v phát h nh các ch ng t có giáđộ ố ệ ụ à ứ ừ 51
2.2.3- Chi phí huy ng v nđộ ố 55
CH TIÊUỈ 55
2.3.1- Nh ng k t qu t cữ ế ả đạ đượ 56
2.3.2- Nh ng h n ch trong công tác huy ng v n c a NHNo&PTNT- PGD Quang Hữ ạ ế độ ố ủ à 58

2.3.3- Nguyên nhân c a nh ng h n chủ ữ ạ ế 62
CH NG III ƯƠ 64
GI I PH P V KI N NGH NH M T NG C NG HUY NG Ả Á À Ế Ị Ằ Ă ƯỜ ĐỘ
V N T I NHNo&PTNT-PGD QUANG HỐ Ạ À 64
3.1- NH H NG V HUY NG V N C A NGÂN HÀNG TRONG ĐỊ ƯỚ Ề ĐỘ Ố Ủ
TH I GIAN T IỜ Ớ 64
3.1.1- M c tiêu ho t ng kinh doanh c a Ngân h ngụ ạ độ ủ à 64
3.1.2- nh h ng v vi c t ng c ng huy ng v n t i Ngân h ngĐị ướ ề ệ ă ườ độ ố ạ à 64
3.2- GI I PHÁP T NG C NG HUY NG V N T I NHNo&PTNT Ả Ă ƯỜ ĐỘ Ố Ạ
PGD QUANG HÀ 65
Trên c s lý lu n ã nêu t i Ch ng I v th c ti n công tác huy ng ơ ở ậ đ ạ ươ à ự ễ độ
v n Ngân h ng ã c phân tích t i Ch ng II. Trong i u ki n ho t ố à đ đượ ạ ươ đ ề ệ ạ
ng trên a b n ông dân c , l i có s c nh tranh gay g t gi a các độ đị à đ ư ạ ự ạ ắ ữ
NHTM, các t ch c tín d ng v ti t ki m b u i n. Qua quá trình l m ổ ứ ụ à ế ệ ư đ ệ à
vi c v th c t p t i PGD Quang H em xin a ra m t s gi i pháp t ng ệ à ự ậ ạ à đư ộ ố ả ă
c ng huy ng v n, nh m t c m c tiêu ra cho n m 2012 v ườ độ ố ằ đạ đượ ụ đề ă à
nh ng n m ti p theo. Các gi i pháp tr c ti p v gi i pháp h tr c th ữ ă ế ả ự ế à ả ỗ ợ ụ ể
nh sau:ư 65
3.2.1- Gi i pháp tr c ti pả ự ế 66
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
7
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.1.1- M r ng m ng l i ho t ng, a d ng hoá các hình th c huy ng, m r ng v nâng ở ộ à ướ ạ độ đ ạ ứ độ ở ộ à
cao ch t l ng d ch v Ngân h ngấ ượ ị ụ à 66
3.2.1.2- S d ng lãi su t linh ho t, áp ng s bi n ng c a th tr ngử ụ ấ ạ đ ứ ự ế độ ủ ị ườ 69
3.2.1.3- y m nh chính sách khách h ng Đẩ ạ à 70

3.2.2- Gi i pháp h trả ỗ ợ 73
3.2.2.1- i m i phong cách ph c v , nâng cao trình nhân viênĐổ ớ ụ ụ độ 73
3.2.2.2- Tích c c tuyên truy n qu ng cáoự ề ả 74
3.3- M T S KI N NGH NH M TH C HI N CÁC GI I PHÁP T NG Ộ Ố Ế Ị Ằ Ự Ệ Ả Ă
C NG HUY NG V N T I NHNo&PTNT PGD QUANG HÀƯỜ ĐỘ Ố Ạ 75
T I LI U THAM KH OÀ Ệ Ả 80
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
8
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào kỷ nguyên mới, đường lối đổi mới đất nước do Đảng khởi
xướng đã từng bước đi vào cuộc sống. Hơn hai mươi năm, đặc biệt là từ khi
Việt Nam ra nhập WTO công cuộc đổi mới toàn diện đã thực sự làm thay đổi
cục diện chính trị – kinh tế và diện mạo của đất nước, một mặt nền kinh tế
ngày càng được cải thiện và năng động hơn, mặt khác Luật doanh nghiệp có
hiệu lực cùng với hàng loạt các chính sách của Nhà nước đã tạo động lực
khuyến khích sự phát triển kinh tế trong nước và ngày càng cải thiện môi
trường đầu tư nên ngày càng nhiều doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh
được ra đời với quy mô kinh doanh rất lớn, qua đó nhu cầu về vốn phục vụ
cho phát triển nền kinh tế cũng tăng lên gấp bội .
Hiện nay thị trường vốn ở nước ta chưa đủ năng lực cần có và chưa
phải là kênh dẫn, phân bổ và điều tiết vốn một cách có hiệu quả cho nền kinh
tế, chính vì vậy để mở rộng và phát triển được các thành phần kinh tế trong
nước vẫn phải dựa chủ yếu vào hệ thống cấp vốn của các Ngân hàng thông
qua con đường tín dụng. Các NHTM của Việt Nam với những lợi thế về

màng lưới nên rất đa dạng và phong phú về khách hàng, đối tượng khách
hàng của các NHTM không chỉ là các doanh nghiệp, công ty, hợp tác xã mà
còn bao gồm cả hộ gia đình và cá nhân, một mặt họ là những người có quan
hệ tín dụng với Ngân hàng (đi vay), mặt khác họ là người gửi tiền tại Ngân
hàng (cho vay mang tính thụ động) bản chất của NHTM là Ngân hàng kinh
doanh tiền gửi chính vì thế từ nguồn vốn huy động được các NHTM trở thành
nơi cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế. Do đó việc cung ứng vốn một
cách phù hợp với năng lực và nhu cầu phát triển kinh tế thông qua tín dụng
Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng và cần thiết. Quá trình
đổi mới ở Việt Nam đã và đang khẳng định vai trò, vị trí của hệ thống ngân
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
9
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
hàng nói chung và các NHTM nói riêng. Cùng với việc cơ cấu lại, các nghiệp
vụ Ngân hàng đã không ngừng được hoàn thiện và nâng cao theo đúng thông
lệ quốc tế nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn và cung cấp nhiều sản phẩm
dịch vụ Ngân hàng, phục vụ các thành phần kinh tế và dân cư. Những điều
chỉnh mang tính đột phá của các NHTM đã tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế đẩy mạnh đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất - kinh doanh, đổi mới hệ
thống các trang thiết bị, hiện đại hoá công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất
góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước theo
đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Xuất phát vai trò, vị trí, tầm quan trọng của nguồn vốn như đã nêu trên,
kết hợp với quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn- phòng giao dịch Quang Hà em chọn đề
tài:

“Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHNo&PTNT- phòng giao
dịch Quang Hà ” để làm nội dung chuyên đề tốt nghiệp .
2- Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài: Trên cơ sở đánh giá thực trạng
công tác huy động vốn tại PGD để thấy được kết quả, những hạn chế và đề
xuất các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường huy động vốn đạt kết quả cao về
số lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những nội dung chủ yếu của công tác huy động
vốn tại NHNo&PTNT- PGD Quang Hà và chỉ giới hạn trong việc nhận tiền
gửi và phát hành giấy tờ có giá.
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ giới hạn nghiên cứu công tác huy động vốn tại
NHNo & PTNT- PGD Quang Hà , những giải pháp đưa ra cũng giới hạn
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
10
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
trong phạm vi áp dụng tại NHNo & PTNT- PGD Quang Hà.
4- Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã sử dụng các phương pháp so
sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp các bảng biểu và khái quát hoá; phương
pháp luận khoa học gắn giữa lý luận và thực tiễn; các lý thuyết về tiền tệ tín
dụng của các nhà khoa học.
5- Kết cấu chuyên đề: Gồm 3 chương.
- Chương I: Những vấn đề cơ bản bản về huy động vốn của Ngân
hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
- Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNNo& PTNT-

phòng giao dịch Quang Hà
- Chương 3: Giải pháp và kiến nghị về việc tăng cường huy động vốn
tại NHNo&PTNT- phòng giao dịch Quang Hà.


SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
11
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1- VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1- Khái niệm vốn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy
động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác.
Thực chất nguồn vốn của Ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân
tạm thời nhàn dỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng mà người
chủ sở hữu của chúng gửi vào Ngân hàng để thực hiện các mục đích khác
nhau. Hay nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho
Ngân hàng, để rồi Ngân hàng phải trả cho họ một khoản thu nhập.
Như vậy Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn
dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và
kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính hoạt động đó lại
quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

Nhìn chung vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc
thực hiện các chức năng của NHTM.
1.1.2- Các nguồn vốn của Ngân hàng
1.1.2.1- Vốn tự có
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập
được thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng vốn của Ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
12
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
thành lập một Ngân hàng. Nó có tính chất thường xuyên, ổn định và được coi
là tài sản đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh
toán trong trường hợp Ngân hàng gặp thua lỗ. Nó còn là một trong những căn
cứ quyết định đến khả năng và khối lượng vốn huy động của Ngân hàng.
1.1.2.2- Vốn huy động
Là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức
kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn
để kinh doanh. Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau,
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu, có trách nhiệm
hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn hoặc khi khách hàng có nhu
cầu rút vốn. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng đối
với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.2.3- Vốn đi vay
Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHTƯ hoặc giữa các
NHTM, các TCTD với nhau, nguồn vốn này có lãi suất cao hơn vốn huy

động. Các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ sung vào vốn hoạt động của mình, khi
Ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động, hay
nói cách khác là thiếu vốn khả dụng.
Như vậy, cơ cấu nguồn vốn của NHTM rất phong phú và đa dạng. Tuy
nhiên mức độ đa dạng của nguồn vốn này phụ thuộc vào điều kiện và hoàn
cảnh cụ thể của từng Ngân hàng, từng nước.
Nghiệp vụ thuộc tài sản Nợ là cơ sở để thực hiện nghiệp vụ tài sản Có
nên việc mở rộng quy mô tài sản Nợ sẽ góp phần mở rộng quy mô tài sản Có,
NHTM cần có biện pháp khơi tăng nguồn vốn.
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
13
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.4- Vốn khác
Đây là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ đại
lý, thanh toán
1.1.3- Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.3.1- Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì
phải có vốn, bởi vốn phản ánh năng lực kinh doanh chủ yếu để quyết định khả
năng kinh doanh. Riêng đối với NHTM vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức
mọi hoạt động kinh doanh của mình. Với đặc trưng của hoạt động Ngân hàng,
vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh
doanh chủ yếu của NHTM. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá
đặc biệt trên thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán. Những Ngân hàng
trường vốn là Ngân hàng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Chính vì thế có

thể nói: Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Ngân hàng. Do đó
ngoài vốn ban đầu cần thiết thì Ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới
việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
1.1.3.2- Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động
khác của Ngân hàng
Vốn quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng và các
hoạt động khác của Ngân hàng. Thông thường, các Ngân hàng có vốn lớn thì
có đủ khả năng đáp ứng, mở rộng hoạt động tín dụng, tăng cưòng cơ sở vật
chất, mở mang các loại hình dịch vụ sản phẩm mới trong khu vực, thậm chí
trong nước và cả quốc tế, phản ứng nhạy bén được với sự biến động về lãi
suất, thị trường trong cạnh tranh và ngược lại.
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
14
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3.3- Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của
Ngân hàng
Thật vậy trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và ngày càng mở rộng
quy mô hoạt động, đòi hỏi các Ngân hàng phải coi uy tín là hàng đầu. Uy tín
đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho
khách hàng của Ngân hàng. Khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì
vốn khả dụng của Ngân hàng càng lớn. Vì vậy loại trừ các nhân tố khác, khả
năng thanh toán của Ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của Ngân hàng nói chung
và với vốn khả dụng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn Ngân hàng có thể hoạt
động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, hiệu quả, giữ được chữ tín
với khách hàng.
1.1.3.4- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng

Thực tế đã chứng minh: Qui mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kĩ
thuật hiện đại của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Ngân
hàng có nguồn vốn lớn, có điều kiện mở rộng quan hệ tín dụng đối với các
thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời hạn, lãi suất cho vay. Điều
đó sẽ thu hút thêm ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động tăng lên
và Ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi, hiệu quả trong kinh doanh. Đây là điều
kiện thuận lợi để bổ sung vốn tự có, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quy
mô hoạt động của Ngân hàng trên mọi lĩnh vực như: kinh doanh đa năng, mở
rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua,…các
hình thức kinh doanh này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh
doanh và tạo thêm nguồn vốn, đồng thời tăng sức cạnh tranh của Ngân hàng
trên thương trường.
1.2- CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG
1.2.1- Các hình thức huy động vốn của NHTM
Các NHTM làm nhiệm vụ vay tiền và cho vay hoặc đầu tư với mục
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
15
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
đích hưởng lợi qua lãi suất. Công tác huy động vốn của NHTM là việc đưa ra
các hình thức, sản phẩm huy động phù hợp và linh hoạt đáp ứng nguyện vọng
của khách hàng, đồng thời đảm bảo quyền lợi, lợi ích của NHTM. Có như vậy
mới khai thác được mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Các hình thức huy
động vốn có ảnh hưởng đến khối lượng vốn huy động được vào Ngân hàng.
Vì vậy, việc sử dụng linh hoạt và kết hợp các hình thức huy động vốn sẽ thu
hút được nhiều khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng.

1.2.1.1- Huy động vốn tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, các cá
nhân trong xã hội.

Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào hoặc trả
cho bên thứ ba bằng cách phát hành séc. Thực chất đây là khoản tiền dùng để
đảm bảo khả năng trong thanh toán.
Ở một số nước có công nghệ Ngân hàng phát triển cao, việc rút tiền từ
tài khoản này phần lớn được thực hiện bằng điện thoại hoặc cũng có thể rút
tiền một cách dễ dàng qua các máy rút tiền tự động ATM.
Tiền gửi đảm bảo thanh toán được ký thác vào Ngân hàng để thực hiện
các khoản chi trả về mua hàng hoá dịch vụ và thực hiện các khoản chi trả
khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng một cách
thuận tiện và tiết kiệm, đây là khoản tiền nhàn rỗi chờ thanh toán. Bởi vậy đối
với khách hàng đây là một tài sản mà họ ký thác uỷ nhiệm cho Ngân hàng bảo
quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan theo yêu cầu của khách hàng. Do
đó việc dễ dàng chuyển nhượng được xem như là yếu tố rất quan trọng, còn
việc hưởng lãi đối với số vốn được dùng với mục đích giao dịch chỉ là điều
thứ yếu. Đối với Ngân hàng đây là một khoản nợ mà Ngân hàng có nghĩa vụ
thực hiện lệnh thanh toán chi trả cho người thụ hưởng loại tiền gửi này, lãi
suất thường thấp hơn lãi suất trả cho các khoản tiền gửi có lãi khác, nhưng khi
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
16
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng mở và sử dụng tài khoản này thì Ngân hàng cung ứng các loại

dịch vụ miễn phí hoặc với mức phí thấp.
Như vậy, các tài khoản này đã đem lại cho khách hàng sự an toàn trong
việc bảo quản vốn và trong quá trình thanh toán trả tiền hàng hoá dịch vụ.
Ngoài ra khách hàng còn được hưởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch
vụ miễn phí. Còn đối với Ngân hàng phải bỏ ra một số chi phí cho bộ máy kế
toán theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, chi phí phát hành séc và
một số dịch vụ kèm theo. Chi phí này khá lớn nhưng nó được bù đắp lại, bởi
trên thực tế do lượng tiền gửi vào và số lượng tiền rút ra là không cùng một
lúc và chủ tài khoản thường không sử dụng hết số tiền trên tài khoản của
mình. Do đó luôn tồn tại lại một khoản tiền trên tài khoản trong một thời gian
dài, số dư ấy được Ngân hàng dùng để đầu tư cho vay đối với một số doanh
nghiệp, cá nhân thiếu vốn sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận. Như vậy đối
với tài khoản tiền gửi thanh toán số dư trên tài khoản giao dịch không những
bù đắp được chi phí mà còn có thể mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng.

Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng chưa
sử dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoảng thời gian này được xác
định trước. Do đó khách hàng thường gửi vào Ngân hàng dưới hình thức tiền
gửi có kỳ hạn, phần lớn nguồn tiền này xuất phát từ nguồn tích luỹ mà có. Về
nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được hưởng số tiền
lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến khích
khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, các NHTM cho phép khách hàng rút tiền
trước thời hạn, trong trường hợp này khách hàng không được hưởng lãi hoặc
chỉ được hưởng theo lãi suất của loại tiền gửi không kỳ hạn.
Do tính chất của loại nguồn này tương đối ổn định, Ngân hàng có thể
sử dụng được phần lớn số dư loại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn.
Nếu nguồn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều
SV: Nguyễn Thị Thu


Lớp: 35A
17
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
kiện thuận lợi, chủ động cho Ngân hàng trong quá trình kinh doanh. Các
NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của
khách hàng. Hiện nay các NHTM có các loại tiền gửi có kỳ hạn: 1 tháng, 2
tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 2 năm. Với mỗi kỳ hạn khác nhau thì
Ngân hàng áp dụng một mức lãi suất khác nhau. Thông thường thì thời hạn
càng dài thì lãi suất càng cao. Các NHTM thường khuyến khích khách hàng
gửi tiền với thời hạn dài, vì loại tiền này tương đối ổn định, Ngân hàng sẽ chủ
động trong kinh doanh. Nhưng về phía khách hàng khi gửi tiền với kỳ hạn dài
họ sẽ lo âu vì sự không ổn định của đồng tiền, chỉ số lạm phát năm của nền
kinh tế và khả năng tài chính của Ngân hàng. Để thu hút được nhiều nguồn
vốn dài hạn thì tốc độ phát triển nền kinh tế phải ổn định, giá trị đồng tiền
phải được đảm bảo, lạm phát vừa phải và tình hình hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng có hiệu quả.

Huy động tiền gửi tiết kiệm
- Từ lâu tiền gửi tiết kiệm đã được coi là công cụ huy động vốn truyền
thống của các NHTM. Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm thường chiếm
tỷ trọng đáng kể trong tiền gửi Ngân hàng.
- Xét về bản chất, tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cá nhân
người lao động chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào ngân hàng với mục
đích tích luỹ tiền mặt một cách an toàn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó.
Như vậy, tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ
trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền vào Ngân hàng người gửi tiền được
nhận một sổ tiết kiệm coi như giấy chứng nhận gửi tiền vào Ngân hàng. Đến
thời hạn khách hàng rút tiền ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền

gửi tiết kiệm.
- Tiền gửi tiết kiệm bao gồm các loại sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Thực chất đây là khoản tiền gửi tiết kiệm thông thường. Đối với khoản
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
18
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
tiền này, chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào mà không phải báo
trước. Khác với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền không được sử dụng
các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Số dư tài khoản này thường
không lớn nhưng có ưu điểm hơn so với các tài khoản giao dịch ở chỗ số dư
này ít biến động. Chính vì vậy đối với loại tiền gửi này, các NHTM thường
phải trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán. Đó là điều kiện để các
NHTM có thể dễ dàng huy động số vốn này.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Khi cá nhân gửi tiền vào Ngân hàng loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất
theo quy định và khách hàng chỉ được rút tiền khi đến hạn. Về nguyên tắc, khi
khách hàng đã gửi tiền vào tài khoản này, họ sẽ không được rút ra (cả gốc và
lãi) trừ khi đã hết hạn gửi tiền. Để tăng sức cạnh tranh trong thu hút tiền gửi,
một số NHTM vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, nhằm
tránh việc khuyến khích khách hàng rút tiền trước hạn, một phần trong tiền lãi
mà khách hàng được hưởng đã bị khấu trừ.
Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định cho nên
các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như loại 3 tháng, 6
tháng, 12 tháng, 24 tháng nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với lãi suất

của các loại kỳ hạn khác nhau. Thông thường kỳ hạn càng dài thì lãi suất huy
động càng cao.
+ Tiết kiệm dài hạn:
Loại tiết kiệm này rất phổ biến ở một số nước công nghiệp, nhằm thu
hút số tiền nhàn rỗi trong thời hạn dài. So với các loại hình tiết kiệm khác, đối
với tài khoản này, bất kỳ lúc nào chủ tài khoản cũng có thể gửi tiền vào tài
khoản với số lượng không hạn chế, nhưng chỉ được rút ra khi đến hạn. Đây là
loại hình tiết kiệm mà Ngân hàng cần tận dụng nhằm tạo các nguồn vốn có
tính ổn định cao phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của mình.
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
19
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư có số lượng lớn
thứ hai trong số các loại tiền gửi vào Ngân hàng, và nó phụ thuộc rất lớn vào
thu nhập bình quân theo đầu người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân
cư, đặc tính tâm lý của dân cư, chất lượng phục vụ của Ngân hàng, sự ổn định
của đồng tiền và nền kinh tế tăng trưởng vững chắc.
1.2.1.2- Huy động vốn thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh
giá lớn
Việc huy động các chứng chỉ tiền gửi thuộc loại này có ý nghĩa quan
trọng trong việc quản lý tài sản nợ hơn là biện pháp để các NHTM huy động
vốn, bởi nó chỉ được sử dụng khi cần thiết. Mức lãi được trả cho các chứng
chỉ tiền gửi loại này được quy định bằng cách thoả thuận trực tiếp giữa Ngân
hàng và người gửi tiền hoặc được quy định ở mức mà người gửi tiền có thể
chấp nhận được.
Xuất phát từ thực tế khách quan, những người mua chứng chỉ tiền gửi

này rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất. Để huy động được vốn nhằm
đáp ứng các nhu cầu thanh toán hay nhu cầu tín dụng các NHTM có thể đưa
ra mức lãi suất cao hơn so với các chứng chỉ tiền gửi khác.
1.2.1.3- Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu
Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trường
vốn dưới hình thức giấy nhận nợ do các tổ chức tín dụng phát hành để huy
động vốn, trong đó cam kết trả lãi và gốc cho người mua (hoặc người sở hữu)
sau một thời gian nhất định. Về phía người mua, trái phiếu Ngân hàng là giấy
chứng nhận việc đầu tư vốn và quyền được hưởng thu nhập của người mua
trên số tiền mua trái phiếu Ngân hàng. Thực chất hình thức này giúp Ngân
hàng chủ động trong huy động vốn để thực hiện các dự án đầu tư dài hạn và
vốn này có tính ổn định cao về thời gian sử dụng và lãi suất.
Hầu hết các trái phiếu Ngân hàng đều được đưa vào giao dịch chính
thức hay giao dịch tự do ở một hay nhiều Sở giao dịch chứng khoán. Do đó
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
20
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
những người đầu tư vào trái phiếu Ngân hàng đều có thể thu hồi vốn vào bất
cứ lúc nào. Vì vậy, điều đó không chỉ tạo điều kiện cho Ngân hàng trong việc
thu hút vốn mà còn thuận lợi cho khách hàng. Ngoài ra kinh nghiệm cho thấy:
việc huy động vốn từ trái phiếu khá phổ biến ở các nước, nó được xuất hiện
và phát triển từ các nước Châu Âu trong những năm 60 của thế kỷ 20 và ngày
nay giao dịch này đã phát triển tới quy mô quốc tế bao gồm nhiều Ngân hàng
và công ty tài chính tham gia. Nghiệp vụ huy động vốn qua trái phiếu đã đem
đến cho Ngân hàng những khoản lợi nhuận cao bởi khả năng “tiêu thụ” các
khoản vốn huy động này đã được nhanh chóng chuyển đến các nước đang

“khát vốn” để phát triển nhất là ở Châu Á và Nam Mỹ.
1.2.2- Các chỉ tiêu đánh giá công tác huy động vốn của NHTM
Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng của NHTM, để đánh giá
công tác huy động vốn các NHTM thường sử dụng một số các chỉ tiêu sau
đây:
- Chỉ tiêu về quy mô nguồn vốn: quy mô nguồn vốn của Ngân hàng
ngày càng tăng chứng tỏ Ngân hàng đã làm tốt công tác huy động vốn. Vốn
huy động tăng trưởng qua các năm giúp cho Ngân hàng có khả năng tự chủ
trong hoạt động kinh doanh của mình và nâng cao sức cạnh tranh của mình.
- Chỉ tiêu về kết cấu nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu này cho biết trong
kết cấu nguồn vốn huy động thì nguồn huy động từ các tổ chức tín dụng, từ
các tổ chức kinh tế, cá nhân hay từ tiền gửi tiết kiệm thì nguồn vốn nào chiếm
tỷ trọng cao nhất.
- Chỉ tiêu về thời hạn nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này cho ta biết được mức
độ ổn định của nguồn vốn. Trên cơ sở này Ngân hàng đưa ra các quyết định
về thời hạn cho vay. Vốn huy động càng có thời hạn dài thì mức độ ổn định
của nó càng cao, Ngân hàng có thể đầu tư vào các dự án trung và dài hạn
- Chỉ tiêu về chi phí huy động vốn: Nguồn vốn huy động có hiệu quả
không chỉ là nguồn vốn đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của Ngân hàng mà
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
21
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
còn phải là nguồn vốn có chi phí thấp. Nhưng nếu chi phí huy động quá thấp
sẽ không thu hút được khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, nếu quá cao thì nó
sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
1.3- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM

1.3.1- Nhân tố khách quan

Pháp luật, chính sách của nhà nước
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động Ngân hàng đều phải
chịu sự điều chỉnh của Pháp luật. Có những bộ luật can thiệp trực tiếp vào
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Những luật này quy định tỷ lệ huy
động vốn của Ngân hàng so với vốn tự có, quy định phát hành trái phiếu, kỳ
phiếu, quy định mức cho vay của Ngân hàng đối với một khách hàng Có
những bộ luật tác động gián tiếp đến hoạt động Ngân hàng như luật đầu tư
nước ngoài Bên cạnh những bộ Luật đó thì chính sách tài chính của một
quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của NHTM.
Khi nền kinh tế lạm phát cao, nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng
cách tăng lãi suất tiền gửi hoặc hạn chế tăng trưởng dư nợ tín dụng để thu hút
tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM huy động vốn dễ dàng, ngược lại khi nhà
nước có chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất thì Ngân hàng khó
huy động vốn hơn vì người có tiền nhàn rỗi họ bỏ tiền vào sản xuất có lợi hơn
gửi Ngân hàng.

Sự ổn định kinh tế, chính trị xã hội
Một xã hội, một nền kinh tế được đánh giá là ổn định khi nền kinh tế
phát triển với một tốc độ ổn định lâu dài qua các năm, tỷ lệ lạm phát ở mức
cho phép, có thể chế chính trị ổn định, quốc gia bền vững và đảm bảo an toàn
xã hội. Nền kinh tế xã hội ổn định và có hiệu quả, tích luỹ ngày càng cao.
Người dân có việc làm và thu nhập ổn định, đời sống ngày càng nâng lên. Do
đó lượng tiền gửi vào Ngân hàng ngày một tăng cao, nền kinh tế ở vào thời kỳ
tăng trưởng, sản xuất phát triển, tích luỹ nhiều hơn,tạo môi trường cho việc
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
22

Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
thu hút vốn của Ngân hàng thuận lợi, mặt khác nó cũng tạo ra môi trường đầu
tư cho Ngân hàng, từ đó Ngân hàng phải tìm ra biện pháp để huy động vốn
sao cho có hiệu quả thiết thực cho hoạt động kinh doanh của mình.
Khi tình hình kinh tế chính trị xã hội của một nước không ổn định, tỷ lệ
lạm phát cao, nền kinh tế suy thoái, thu nhập thực tế của người lao động ngày
càng giảm, xu hướng người dân thường giữ ngoại tệ mạnh hoặc là hàng hoá
thay cho việc gửi tiền vào Ngân hàng. Điều này gây ảnh hưởng đến nghiệp vụ
huy động vốn của NHTM. Nền kinh tế không tăng trưởng, sản xuất bị kìm
hãm, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của Ngân hàng bị thu hẹp lại
do sản xuất đình trệ, thua lỗ nên không doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức nào
vay vốn của Ngân hàng để sản xuất. Do đó thu nhập của Ngân hàng giảm làm
cho quá trình huy động vốn của Ngân hàng gặp khó khăn. Như vậy hoạt động
của NHTM trên các địa bàn phải luôn bám sát các chương trình mục tiêu kinh
tế của từng địa phương, từng vùng, nghiên cứu thăm dò thị trường. Từ đó đưa
ra các giải pháp, các sản phẩm cho phù hợp để thu hút được nhiều khách
hàng.

Tâm lý, thói quen của người gửi tiền
Hoạt động huy động vốn của NHTM chủ yếu được hình thành từ việc
huy động các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư. Đây là lượng tiền nhàn rỗi
chủ yếu có được do việc tiết kiệm trong tiêu dùng của dân cư, do đó công tác
huy động vốn của Ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của nhân tố này. Nếu
không có tiết kiệm thì sẽ không có đủ vốn đầu tư cho sản xuất và ngược lại.
Thói quen tiêu dùng ảnh hưởng tới nghiệp vụ huy động vốn của Ngân
hàng. Nếu ở những vùng dân cư quen sử dụng tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất
trữ thì việc huy động vốn của Ngân hàng gặp khó khăn. Còn khi người dân có
nhu cầu hưởng lãi hoặc bảo quản tài sản thì họ gửi tiền vào Ngân hàng nhiều

hơn, do đó cơ hội huy động vốn của Ngân hàng tăng lên.
Ở những nước phát triển, nhu cầu giao dịch qua Ngân hàng rất phát
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
23
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
triển. Hầu hết người dân có thu nhập đều mở tài khoản Séc để thanh toán qua
Ngân hàng. Tuy nhiên, ở những nước kém phát triển, thu nhập của người dân
thấp, nhu cầu giao dịch thanh toán qua Ngân hàng còn hạn chế nên ít mở tài
khoản tại Ngân hàng. Có thể nói đây không phải là yếu tố quan trọng nhất ảnh
hưởng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng.
Bên cạnh đó mức thu nhập của người dân là một trong những yếu tố
trực tiếp quyết định đến lượng tiền gửi vào Ngân hàng.
Như vậy, về phía người gửi tiền, Ngân hàng phải quan tâm đến hai yếu
tố quan trọng là thu nhập và tâm lý. Thu nhập ảnh hưởng đến số vốn tiềm
tàng mà Ngân hàng có thể huy động. Từ đó Ngân hàng đưa ra các hình thức
huy động phù hợp để thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi đó.
1.3.2- Nhóm nhân tố chủ quan

Chính sách lãi suất của NHTM
Lãi suất huy động là mối quan tâm hàng đầu chủ yếu khi một cá nhân
hay tổ chức kinh tế nào đó muốn gửi tiền vào Ngân hàng. Điều này là hoàn
toàn hợp lý bởi trong nền kinh tế ngành nào có lợi nhuận cao hơn bao giờ
cũng thu hút được nhiều người tham gia đầu tư. Chính vì vậy để tạo được
nhiều vốn đáp ứng được nhu cầu sử dụng của mình, các Ngân hàng phải có
chính sách lãi suất hợp lý sao cho lãi suất huy động vừa đảm bảo kích thích
người gửi tiền vừa phù hợp với lãi suất cho vay để tránh tình trạng vốn huy

động với giá cao mà đầu tư với giá thấp.
Chính sách lãi suất có ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Ngân
hàng. Do đó NHTM phải hoạch định chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp
với tín hiệu thị trường, tiếp tục thực hiện lãi suất dương trên cơ sở đảm bảo
quyền lợi của người gửi tiền, Ngân hàng và người sử dụng vốn. Mức lãi suất
huy động cần phải thấp hơn lãi suất cho vay để đảm bảo quyền lợi của Ngân
hàng và cũng phải thấp hơn lợi nhuận của doanh nghiệp để đảm bảo quyền lợi
cho người vay nhưng mức lãi suất này không được thấp hơn tỷ lệ lạm phát để
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
24
Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
đảm bảo cho người gửi tiền vẫn có một tỷ lệ thu nhập hợp lý. Có như vậy
người gửi tiền mới thấy việc gửi tiền vào Ngân hàng là có lợi.
Như vậy lãi suất huy động vốn là yếu tố ảnh hưởng quan trọng tới quy
mô nguồn vốn của Ngân hàng. Người dân thường quan tâm đến lãi suất tiền
gửi tiết kiệm để so sánh với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời
của các hình thức đầu tư khác. Từ đó Ngân hàng có quyết định có gửi tiền vào
Ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu và với hình thức nào. Khi các NHTM
đưa ra các mức huy động vốn phù hợp với yêu cầu của thị trường đảm bảo
quyền lợi cho người gửi tiền thì nó là đòn bẩy mạnh mẽ thu hút các nguồn
tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng, ngược lại khi đưa ra mức lãi suất quá thấp thì
người có tiền sẽ chọn các hình thức đầu tư khác có lợi hơn gửi tiền vào Ngân
hàng.
Do đó các NHTM cần phải duy trì một chính sách lãi suất nhạy cảm
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế để thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi vào
Ngân hàng.


Các hình thức huy động vốn, chất lượng các dịch vụ Ngân hàng cung ứng
và các hệ thống mạng lưới Ngân hàng.
Hình thức huy động vốn của Ngân hàng đưa ra càng phong phú, càng
đa dạng, linh hoạt và thuận lợi thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng
lớn. Nó còn phải xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý trong dân cư.
Chính sự đa dạng hoá các hình thức huy động của Ngân hàng đã giúp cho mỗi
người dân, mỗi doanh nghiệp tìm được cho mình một hình thức đầu tư hợp lý.
Các NHTM đưa ra các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và hợp lý,
cùng với việc mở rộng các màng lưới hoạt động và nâng cao chất lượng các
hoạt động các dịch vụ Ngân hàng, thì sẽ tạo điều kiện thuận tiện cho Ngân
hàng về huy động vốn và ngược lại.
Với những Ngân hàng sát với địa bàn dân cư hoặc gần với trung tâm
SV: Nguyễn Thị Thu

Lớp: 35A
25

×