Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phù Yên - Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.98 KB, 57 trang )


Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp

Sau hơn 20 năm đổi mới kinh tế, nước ta đã đạt được những thành tựu
to lớn về kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, lạm phát dần được
kiểm soát, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao một cách
rõ rệt. Có được những thành công đó chúng ta không thể không kể đến sự
đóng góp vô cùng to lớn của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Nó không những
đã tích cực góp phần huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất
phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong
nước mà còn là công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà nước để kiềm chế, đẩy lùi lạm
phát và bình ổn giá cả.
Cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước, hệ thống Ngân hàng
Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt kể cả số
lượng, quy mô và chất lượng. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, xu thế
hội nhập, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt đã đặt hệ thống Ngân hàng
trước những vận hội mới cũng như những khó khăn phải đối mặt. Hoạt động
của Ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của nền kinh tế một
quốc gia nói riêng và cả thế giới nói chung.
Trong hoạt động Ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong những
hoạt động tạo ra giá trị lớn nhất, nó thường mang lại từ 80%-90% thu nhập
của mỗi Ngân hàng. Tuy nhiên rủi ro của hoạt động này cũng rất lớn. Xác
định được tầm quan trọng của tín dụng, vai trò của hệ thống Ngân hàng,
Chính Phủ và Ngân hàng Nhà Nước đã có nhiều giải pháp để nâng cao hiệu
quả hoạt động mà cụ thể là chất lượng tín dụng trong toàn bộ hệ thống Ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Xuất phát từ hoàn cảnh phát triển nền kinh tế và thực trạng hoạt động
tín dụng của NHNN &PTNT Huyện Phù Yên, qua thời gian thức tập, nghiên
cứu về tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh, em đã lựa chọn đề tài :


“Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
1
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp
thôn chi nhánh huyện Phù Yên - Sơn La”
Kết cấu chuyên đề: Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Chất lượng tín dụng của các NHTM
Chương 2: Thực trang chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT huyện
Phù Yên – Sơn la.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT
huyện Phù Yên - Sơn la .
Mặc dù đã rất cố gắng trong việc nghiên cứu, học hỏi song chắc chắn
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì thế, em rất mong có được
những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo, các cô chú ở trong Ngân hàng để em
có thể nhận thức sâu hơn về vấn đề này.

Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
2
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp


  !"# $%&
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các Ngân hàng nói
riêng và của các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro
cao nhất. Chính vì vậy vấn đề về tín dụng rất được các Ngân hàng quan tâm.
 '()**+,!"# $%&
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian luôn có một số

người tạm thời thừa vốn, có vốn nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó
luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này
làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch
chuyển từ nơi tạm thời thừa vốn sang nơi thiếu vốn với điều kiện sẽ hoàn trả
vốn và lãi tiền vay chính là lợi nhuận thu được do sử dụng vốn vay trong một
thời gian nhất định. Đây chính là quan hệ tín dụng.
Sơ đồ 1.1: Quan hệ tín dụng


Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
3
Người cho vay
Người đi vay
Vốn (1)
Vốn + lãi (2)
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp
Như vậy:”Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một
bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian
nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả phần tài sản
đã mượn cộng thêm một phần lợi tức theo thời hạn đã thoả thuận”.
Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan
hệ tín dụng thô sơ nhất được phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản
nguyên thuỷ tan rã. Quan hệ tín dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
thị trường, qua từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên
các hình thức tín dụng mới có trình độ cao hơn, đã có các hình thức tín dụng
sau: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà
nước và tín dụng tiêu dùng. Mỗi một hình thức tín dụng đều có điều kiện kinh
tế xã hội cụ thể. Tuy nhiên trong sự phát triển của mình, các hình thức quan
hệ tín dụng trước không hề mất đi mà vẫn còn tồn tại và phát huy tác dụng khi

có sự ra đời một hình thức tín dụng mới. Ngày nay, tất cả các hình thức tín
dụng trên đều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau, và nó có vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế.
1.1.1.2. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế ra đời và tồn tại cùng với nền sản xuất
lưu thông hàng hóa. Trong suốt quá trình phát triển lâu dài của tín dụng thì tín
dụng Ngân hàng tỏ ra ưu thế hơn so với các hình thức tín dụng khác. Tín dụng
Ngân hàng ra đời là một yếu tố khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tín dụng Ngân hàng được định nghĩa là hoạt động tài trợ của Ngân hàng cho
khách hàng. Việc xác định như thế này rất cần thiết để định lượng tín dụng
trong các hoạt động kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng có thể hiểu là mối quan hệ vay mượn giữa Ngân
hàng với các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Nó
không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa vốn sang
nơi tạm thời thiếu vốn mà là mối quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua
Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
4
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp
tổ chức tài chính trung gian là Ngân hàng. Tín dụng Ngân hàng cũng mang
bản chất chung của quan hệ tín dụng.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có ba nội dung chính:
- Có sự chuyển giao vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
- Sự chuyển giao là có thời hạn.
- Sự chuyển giao có kèm theo chi phí.
Mở rộng một số khái niệm:
- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh
doanh được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là tín dụng đáp ứng nhu cầu của các tầng lớp dân
cư trong xã hội để mua sắm thiết bị sinh hoạt và nhà ở. Tín dụng cá nhân
thường được cung cấp dưới dạng trả góp để kích thích tiêu dùng bằng thu

nhập trong tương lai của người dân.
- Tín dụng Nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước và các tầng
lớp dân cư hoặc với các tổ chức được thực hiện dưới hình thức Chính phủ
phát hành công trái để huy động vốn của nhân dân và tổ chức xã hội để thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội.
1.1.1.3. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng
Trong thực tế, hoạt động tín dụng rất phong phú, đa dạng nhưng ở bất
cứ hình thức nào tín dụng cũng luôn là một mối quan hệ kinh tế của nền sản
xuất hàng hóa, tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
những quan hệ hàng hóa tiền tệ. Mục đích và tính chất của tín dụng do mục
đích và tính chất của nền sản xuất hàng hóa trong xã hội quyết định. Sự vận
động của tín dụng luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế của phương
thức sản xuất hàng hóa đó.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng Ngân hàng độc lập tương
đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những
trường hợp mà nhu cầu tín dụng Ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu
thông hàng hoá không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản
Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
5
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp
xuất và lưu thông hoá bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để
chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các
doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín
dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình thường
của nền kinh tế. Hơn nữa tín dụng Ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật
so với các hình thức khác là:
Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu
về vốn của các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy
động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối
lượng lớn.

Thứ hai, tín dụng Ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho
vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các
nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
Thứ ba, tín dụng Ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là
thích hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối
tượng vay.
- )$ ./01$!"#  2(3
Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ
thể hóa trong các quy định của các NHNN và các NHTM.
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác
định. Các khoản tín dụng của Ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản
tiền gửi của khách hàng và các khoản do chính Ngân hàng vay mượn. Ngân
hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vây, Ngân
hàng có trách nhiệm yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam
kết này. Đây là điều kiện để Ngân hàng có thể tồn tại và phát triển.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng đúng theo mục đích được
thỏa thuận với Ngân hàng, không trái với những quy định của pháp luật và
các quy định khác của Ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt
Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
6
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp
động cho các Ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi Ngân hàng có thể có mục đích và
phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng
đảm bảo cho Ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc
tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh Ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên các phương án (hoặc dự án) có hiệu quả.
Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất.
Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng
thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ Ngân hàng. Các khoản tài trợ của

Ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. Trong
trường hợp xét thấy kém an toàn, Ngân hàng đòi người vay phải có tài sản
đảm bảo khi vay
4 5(26*!"#  2(3
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong
phú với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu
quả phải tiến hành phân loại tín dụng theo những căn cứ nhất định.
1.1.3.1. Theo thời hạn cho vay:
TDNH gồm các loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay đến một năm và được sử dụng
để bổ sung, bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
- tín dụng trung hạn: Thời hạn cho vay từ trên một năm đến năm năm (theo
quy định của Việt Nam) dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi
mới thiết bị, công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy
mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó, vốn này còn được đầu
tư vào tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp mới thành lập.
- tín dụng dài hạn: Thời hạn tín dụng từ trên năm năm, tối đa không quá thời
hạn đăng ký hoạt động của người vay. Loại tín dụng này dùng để đáp ứng
các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận
Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
7
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp
tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp lớn.
1.1.3.2. Theo mục đích tín dụng:
- Cho vay bất động sản : Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng nhà ở, đất đai hay bất động sản.
- Cho vay công nghiệp, thương mại, dịch vụ: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực này.

- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
nông nghiệp như mua phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia
súc, lao động, nhiên liệu.
- Cho các định chế tài chính khác vay: Hình thức phổ biến nhất là cho vay
trên thị trường liên ngân hàng.
- Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá
nhân.
- Cho thuê: Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản.
1.1.3.3. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như
thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ
tài sản của người vay để sử lý, thu hồi nợ khi người vay không thực hiện các
nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này áp dụng đối với
khách hàng không có hoặc chưa có uy tín cao với ngân hàng.
- Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản cầm cố,
thế chấp, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp cho vay chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá
hiệu quả sử dụng tiền vay của người vay. Hình thức này áp dụng với những
khách hàng có uy tín lớn và có khả năng trả nợ cao.
1.1.3.4. Theo phương pháp hoàn trả:
- tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả cả gốc
và lãi theo định kỳ.
- tín dụng kỳ hạn:Là loại tín dụng được thanh toán một lần theo kỳ hạn
Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
8
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp
đã thoả thuận.
- tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể
hoàn trả bất kỳ lúc nào khi có thu nhập.
1.1.3.5. Theo xuất xứ tín dụng:

- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu
vốn đồng thời khi hết hạn vay người đi vay trực tiếp trả nợ vay (gốc và lãi)
cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là các khoản cho vay được thực hiện thông qua các
khoản mua lại các khế ước nợ hoặc các chứng chỉ nợ đã phát sinh và còn
trong thời hạn thanh toán.
7 8&*9:$%&!"#
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế - xã hội
Hình thức tín dụng Ngân hàng là hình thức chủ yếu trong nền kinh tế
thị trường và nó luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh
hoạt và kịp thời. Tín dụng Ngân hàng có những tác động nhất định đến nền
kinh tế - xã hội. Nhất là trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, nó có vai trò hết sức quan trọng.
Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa
sử dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho doanh nghiệp và cá nhân
vay vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Tín dụng Ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa
vốn và người thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
Tuy vậy, trong cơ chế thị trường hiện nay, huy động và cho vay bao
nhiêu, có đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế hay không, thu hồi vốn có
đúng hạn hay không là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động tín dụng
của Ngân hàng. Bởi vì nếu đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được nợ thì
Ngân hàng sẽ thua lỗ và có thể dẫn tới phá sản. Do vậy. mỗi Ngân hàng trong
môi trường cạnh tranh phải có nghệ thuật trong kinh doanh, phải tìm mọi biện
Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
9
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp
pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tang với chi phí rẻ trong
nền kinh tế để kinh doanh tín dụng có hiệu quả. Có thể nói, trong nền kinh tế

thị trường, tín dụng Ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của
nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong xã hội và góp phần thúc
đẩy quá trình tăng trưởng của nền kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ
giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển nền kinh tế
của một nước luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Sự hợp
tác hóa bình đẳng cùng có lợi giữa các nước trên thế giới và trong khu vực
đang được phát triển mạnh mẽ. Trong đó, đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hóa là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và
phổ biến giữa các nước. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện
quá trình này. Nhưng trên thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào, một
nhà kinh doanh nào cũng có đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với tư cách là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng sẽ là trợ thủ đắc
lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa.
Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Tín
dụng Ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và
dịch vụ tái mở rộng hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu từ tiền và kết thúc
bằng tiền. Để tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm
kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trường
mới. Tất cả những công việc đó đòi hỏi phải có nhiều vốn và đáp ứng kịp
thời. Tín dụng Ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó. Mặt
khác, vốn Ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay với
các điều kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định. Do đó,
các nhà doanh nghiệp phải tìm hiểu nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu
quả, tăng nhanh vòng quay của vốn, trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Thực
hiện được điều này trong nền kinh tế thị trường là cuộc vật lộn, cạnh tranh
Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
10
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp

gay gắt và quyết liệt. Vì thế tín dụng góp phần làm cho nền kinh tế hàng hóa
phát triển ngày càng cao.
1.1.4.2. Đối với Ngân hàng thương mại
Tín dụng giúp cho Ngân hàng mở rộng và tạo mối quan hệ với khách
hàng. Từ đó tạo khả năng huy động vốn và các hoạt động khác của Ngân
hàng. Đối tượng khách hàng tín dụng là cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức… Tín
dụng là hoạt động chính của Ngân hàng, là hoạt động sinh lợi chủ yếu cho
Ngân hàng. Việc mở rộng hoạt động tín dụng hay nâng cao chất lượng tín
dụng sẽ giúp cho Ngân hàng giảm thiểu rủi ro, mang lại lợi nhuận và thu nhập
đáng kể cho Ngân hàng, là điều kiện để Ngân hàng có thể tồn tại và phát triển.
Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ. Việc tạo lập và duy trì một mối quan hệ tốt với khách hàng hết
sức quan trọng. Việc tăng thêm một khách hàng cũng có nghĩa là Ngân hàng
sẽ có thể thu hút khách hàng đó sử dụng các dịch vụ tiếp theo của Ngân hàng.
- (;6<= !"# $%&
- >.&*?,@A$(;6<= !"# 
1.3.1.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một loại hàng hoá nào sản xuất ra
cũng phải là những hàng hoá mang tính cạnh tranh. Điều đó có nghĩa là mọi
loại hàng hoá sản xuất ra đều phải có chất lượng. Chất lượng của bất kỳ một
loại hàng hoá nào cũng đều được thể hiện bằng giá trị sử dụng của nó. Muốn
tạo ra được những loại hàng hoá mang giá trị sử dụng cao thì đòi hỏi người
sản xuất ra chúng phải trả lời được 3 câu hỏi quan trọng. Đó là: sản xuất ra cái
gì? Cho ai cần chúng? Và sản xuất như thế nào? Và các nhà kinh tế đã nhận
xét rằng: "Chất lượng là sự phù hợp mục đích của người sản xuất và người sử
dụng về một loại hàng hoá nào đó" hay "chất lượng là năng lực của một sản
phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng". Theo tiêu chuẩn ISO
9000: 2000 thì thuật ngữ “chất lượng được định nghĩa là khả năng thỏa mãn
các yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan trong tập hợp các đặc tính
Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến

11
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp
vốn có của sản phẩm, hệ thống và quy trình”.
Từ những nhận xét trên có thể quan niệm chất lượng tín dụng là sự đáp
ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm
bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành
và bảo đảm từ hai phía là Ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt
động của Ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân của Ngân hàng mà
còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài và thể hiện sức
mạnh của một NHTM trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chất
lượng tín dụng không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy trình kết
hợp giữa các con người trong một tổ chức; Giữa các tổ chức với nhau vì một
mục đích chung: an toàn, hiệu quả và khả năng cạnh tranh với các khoản tín
dụng.
Tóm lại, chất lượng tín dụng là một phạm trù kinh tế rộng lớn. Để có
được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải hiệu quả và quan hệ tín
dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy. Đây là mối qun hệ tỷ lệ thuận.
Nghĩa là chất lượng tín dụng càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng, đồng thời mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng càng cao.
1.3.1.2. Nội dung về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố như: Thu hút được
nhiều khách hàng tốt, cho vay được nhiều, thủ tục đơn giản, mức độ an toàn
của vốn tín dụng …
- Đối với khách hàng: tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử
dụng của khách hàng với lãi suất kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút
được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng (ba nguyên
tắc đã nói ở trên).
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất và lưu

thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng
Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
12
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp
trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết
tốt các quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
- Đối với NHTM: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với
thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị
trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Như vậy chất lượng tín
dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu tính toán được
như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn ) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng
thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế ). Chất lượng tín dụng chịu ảnh
hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán bộ, chính
sách tín dụng ) và khách quan (sự thay đổi của môi trường bên ngoài, mối
trường kinh tế - xã hội, yếu tố khách hàng). Khuynh hướng phát triển của nền
kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị trường cũng như môi trường pháp lý đều
ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp, phản ánh mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi
trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một Ngân hàng trong quá trình
cạnh tranh để tồn tại. Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu
hút được nhiều khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn
vốn tín dụng, chi phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ. Để có chất lượng
tín dụng tốt cần có sự tổ chức và quản lý đồng bộ trong một Ngân hàng, vì
điều đó không chỉ đảm bảo cho chất lượng tín dụng, mà còn nhằm cải tiến
tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh nhằm thoả mãn ngày
càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn, bên trong cũng như
bên ngoài. Để làm được điều đó mỗi thành viên trong một tổ chức Ngân hàng
phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng.
-- )$$(B*0.)( *)$(;6<= !"# $%&$)$
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ

tiêu tính toán được), vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách
hàng, tác động đến nền kinh tế ). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình
Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
13
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp
nghiệp vụ…) và khách quan (sự thay đổi của môi trường kinh tế, do chủ quan
của khách hàng…). Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh
mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó
thể hiện sức cạnh tranh của một Ngân hàng trong môi trường hoạt động.
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
- Uy tín của NHTM
Việc mở rộng hay nâng cao chất lượng tín dụng trước tiên phụ thuộc
vào uy tín của Ngân hàng. Một Ngân hàng có uy tín cao, khả năng tín nhiệm
của khách hàng là tốt thì đây chính là cơ sở để Ngân hàng thu hút nguồn vốn
lớn. Từ đó Ngân hàng có nền tảng để tiến hành sử dụng vốn đấy tạo lợi nhuận
và mang lại thu nhập cho Ngân hàng. Trong quá trình hoạt động và trưởng
thành Ngân hàng chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, có chính sách lãi
suất linh hoạt, công tác marketing tốt, thái độ và khả năng đáp ứng nhu cầu
của khách hàng cao… sẽ tạo cho khách hàng độ tín nhiệm và trở thành người
bạn thân cận của Ngân hàng…
- Sự tồn tại và phát triển của NHTM
Sự tồn tại và phát triển của NHTM theo thời gian gắn liền với việc
nâng cao chất lượng tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu
nhập lớn nhất cho Ngân hàng. Vì thế, để có thể thu hút khách hàng, nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình trên địa bàn, tạo lợi nhuận và thu nhập lớn…
Ngân hàng cần phải chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng.
- Sự đóng góp vào phát triển của nền kinh tế
Ngành Ngân hàng là một trong những ngành kinh tế chủ đạo trong nền
kinh tế, đóng góp lớn vào GDP. Việc chú trọng đến phát triển ngành Ngân

hàng nói chung và nâng cao chất lượng tín dụng nói riêng không chỉ ở tầm vi
mô của ngành Ngân hàng mà nâng lên ở tầm vĩ mô của Nhà nước, toàn xã
hội…
Các chỉ tiêu định tính trên chỉ là những căn cứ để đánh giá chất lượng
tín dụng một cách khái quát, chung chung. Để có thể có những đánh giá chính
Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
14
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp
xác hơn, thiết thực hơn làm cơ sở để nâng cao chất lượng tín dụng thì cần
thiết phải có những chỉ tiêu định lượng.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
- Tổng nguồn vốn huy động
Là số lượng vốn Ngân hàng huy động tại thời điểm xem xét, đánh giá.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hút và cung ứng vốn của Ngân hàng
cho khách hàng. Ngoài ra, nó còn cho thấy uy tín và qui mô của Ngân hàng
trên thị trường. Nguồn vốn huy động lớn thường gắn với những Ngân hàng có
uy tín cao. Việc tập trung được các nguồn vốn lớn có kết cấu hợp lý về thời
hạn, lãi suất, các ưu đãi… đảm bảo cho Ngân hàng có thể tự chủ về vốn, nâng
cao hiệu quả mở rộng tín dụng cũng như năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
Đây chính là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng.
- Doanh số cho vay
Là tổng số tín dụng được cấp cho Ngân hàng được tại thời điểm xem
xét, đánh giá.
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô cấp tín dụng của NHTM
đối với nền kinh tế theo doanh số. Chỉ tiêu doanh số cho vay là chỉ tiêu phản
ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cấp tín dụng trong một thời gian dài và
cho thấy khả năng tồn tại, hoạt động, phát triển qua các năm của NHTM. Mặc
dù là chỉ tiêu quan trọng nhưng khi phân tích chúng ta cần phải kết hợp chỉ
tiêu này với tổng nguồn vốn huy động (đã đề cập ở trên) để thấy rõ tính hiệu
quả cũng như hợp lý của việc sử dụng vốn huy động của NHTM.

- Tổng dư nợ tín dụng
Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền tệ thông qua các hình thức cấp
tín dụng của Ngân hàng mà khách hàng còn nợ lại tại một thời điểm nhất
định.
Chỉ tiêu này cho biết Ngân hàng cho vay được nhiều hay ít. Tiền gửi tại
các tổ chức tín dụng, cho các tổ chức tín dụng hay khách hàng vay nhiều cho
thấy Ngân hàng đã tạo được uy tín với các bạn hàng, cung cấp nhiều hình
Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
15
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp
thức dịch vụ đa dạng, phong phú, tham gia nhiều nghiệp vụ thanh toán. Để
biết được một Ngân hàng có dư nợ cao hay thấp cần so sánh thị phần của tín
dụng trên địa bàn. Trên thực tế, thi phần tín dụng của Ngân hàng thường phản
ánh số lượng khách hàng trung thành, uy tín của Ngân hàng và vị trí của Ngân
hàng trong nền kinh tế. Vì vậy, khi mà thị phần của Ngân hàng cao thì tương
ứng với nó là dư nợ càng lớn. Tuy nhiên, nếu một Ngân hàng có dư nợ tín
dụng cao thì chưa chắc chất lượng tín dụng của nó là cao. Chúng ta cần phải
xét tới những rủi ro mà Ngân hàng phải đương đầu sau mỗi khoản tín dụng
được cấp ra cho khách hàng.
- Hiệu suất sử dụng vốn vay
Hiệu suất sử dụng vốn vay = ————————————
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích đánh giá khả năng cho vay của
ngân hàng cũng như so sánh giữa các ngân hàng với nhau trong việc sử dụng
vốn vay. Hiệu suất sử dụng vốn vay cao chưa hẳn đã tốt bởi nó còn phụ thuộc
vào cơ cấu nguồn vốn. Chẳng hạn, trong cơ cấu nguồn vốn tỉ trọng vốn vay
thương mại lớn thì cho vay nhiều chưa hẳn là đưa đến chất lượng tín dụng cao
vì lãi suất với các khoản vốn vay thương mại thường lớn trong khi Ngân hàng
khó có thể cho vay với lãi suất quá cao hơn do phải cạnh tranh lãi suất để thu
hút khách hàng.
- Vòng quay vốn tín dụng

Vòng quay vốn tín dụng =
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lí vốn tín dụng, đồng thời
thể hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả
nguồn vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá chính
xác chất lượng tín dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong
việc áp dụng đối với từng loại cho vay cụ thể.
Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
16
Tổng dư nợ
Tổng nguồn vốn huy động
Doanh số cho vay trong kỳ
Dư nợ trong kỳ
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng
không hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của
mình cho ngân hàng đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ Nợ quá hạn càng cao thì NHTM càng gặp khó khăn trong kinh
doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận.
Điều này cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn càng cao – chất lượng tín dụng càng thấp.
Ngoài các chỉ tiêu trên thì chất lượng tín dụng còn được đánh giá thông
qua việc đảm bảo các quy chế cũng như các thể lệ tín dụng khác như: đảm
bảo giới hạn cho vay và dư nợ của một khách hàng, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu,
tỷ lệ thanh toán nợ do bán TSĐB, lãi treo…
4)$(2CD((<E F$(;6<= !"# $%&

4(2C$(%G.&
1.3.1.1. Công tác tổ chức của Ngân hàng
Tổ chức Ngân hàng phải sắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự
phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng Ngân hàng,
trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng cũng như giữa Ngân hàng với các cơ quan
chức năng như NHNN, cơ quan pháp lý sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời
yêu cầu của khách hàng, giúp Ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản
cho vay, các khoản huy động vốn. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín
dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng
1.3.1.2. Chất lượng nhân sự
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ, năng lực đánh giá khách
Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
17
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp
hàng hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sai vì lợi ích cá nhân… đều ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng. Nhân viên Ngân hàng phải tiếp cận
với nhiều ngành nghề kinh doanh, nhiều đối tượng, nhiều vùng và cao hơn
nữa là nhiều quốc gia. Để chất lượng các khoản tín dụng là tốt thì cán bộ tín
dụng phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi
trường khách hàng đang sống và phát triển. Họ phải có các khả năng dự báo
các vấn đề liên quan đến người sẽ nhận TD của Ngân hàng…
Sự thành công trong hoạt động tín dụng phụ thuộc vào năng lực, trách
nhiệm của cán bộ tín dụng, họ là người trực tiếp quản lý toàn bộ số vốn từ khi
đầu tư cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng (thanh lý hợp đồng tín dụng).
Họ cần phải phân tích kỹ tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích dự
án mà khách hàng vay vốn, quản lý và giám sát tình hình sử dụng vốn vay. Xã
hội ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể
đáp ứng kịp thời, có hiệu quả với các tình huống khác nhau của hoạt động tín
dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên
môn, nghiệp vụ sẽ giúp cho Ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai

phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng.
Như vậy, chất lượng nhân viên Ngân hàng bao gồm cả đạo đức nghề nghiệp
và trình độ chuyên môn không đảm bảo là nhân tố quyết định tới chất lượng
của khoản tín dụng.
1.3.1.3. Qui trình tín dụng
Qui trình tín dụng bao gồm những qui định phải thực hiện trong quá
trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ
khi chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi
thu hồi nợ. Chất lượng tín dụng có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc
thực hiện tốt các qui định ở từng bước với sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng,
giữa các bước trong qui trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được
luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định, nhờ có đảm bảo chất
lượng tín dụng.
Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
18
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay (khách hàng viết đơn
xin vay và Ngân hàng đánh giá đơn cho vay để quyết định cho vay hay không
cho vay) rất quan trọng, là cơ sở để lượng định rủi ro trong quá trình cho vay.
Trong bước này, chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào công tác thẩm định đối
tượng được vay vốn cũng như những quy định về điều kiện và thủ tục cho vay
của từng NHTM.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp Ngân hàng nắm được nguyên nhân,
diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh
hoặc can thiệp khi cần thiết, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Thu nợ và
khâu thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định tới sự tồn tại của Ngân
hàng do đó Ngân hàng phải tích cực trong công tác thu nợ. Sự nhạy bén kịp
thời của ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi xảy
ra đối với khách hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ
giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với

chất lượng tín dụng. Sự phối kết nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín
dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thường, theo
đúng kế hoạch đã định, nhờ đó đảm bảo chất lượng tín dụng.
1.3.1.4. Hệ thống thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín
dụng nói riêng và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng nói chung. Nhờ có
thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết có
liên quan đến quyết định cung cấp tín dụng, theo dõi và quản lý tài khoản sau
khi Ngân hàng đã cấp tín dụng cho khách hàng. Thông tin tín dụng có thể thu
được từ những nguồn sẵn có ở Ngân hàng (Hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các
tổ chức tín dụng, phân tích của các cán bộ tín dụng ) từ khách hàng (theo chế
độ báo cáo định kỳ hoặc phản ánh trực tiếp…), từ các cơ quan chuyên về
thông tin tín dụng ở trong và ngoài nước, từ các nguồn thông tin khác (báo,
đài, toà án…) hay trực tiếp từ những đối tác làm ăn của khách hàng trước đây.
Số lượng, chất lượng của thông tin thu nhận được có liên quan đến mức độ
Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
19
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp
chính xác trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trường, khách hàng,
hiệu quả của việc sử dụng tín dụng, dự báo trong tương lai để đưa ra những
phân tích, đánh giá và ra quyết định tín dụng phù hợp. Vì vậy, thông tin càng
đầy đủ, nhanh nhậy, chính xác và toàn diện đáp ứng kịp thời yêu cầu của các
nhà quản lý tín dụng thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh
doanh càng lớn, chất lượng TD càng cao kéo theo thu nhập của Ngân hàng
tăng lên đáng kể
1.3.1.5. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Đây là biện pháp giúp cho ban lãnh đạo Ngân hàng có được các thông
tin về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh
doanh đang được xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng được các mục
tiêu đã định. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời

nguyên nhân các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín
dụng của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp
thời. Để kiểm tra, kiểm soát nội bộ có hiệu quả, Ngân hàng cần có cơ cấu tổ
chức hợp lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách
thưởng phạt vật chất nghiêm minh.
Hiện nay, trên thực tế ở nhiều NHTM thì chưa có bộ phận kiểm tra
kiểm soát nội bộ, mà bộ phận phụ trách cái gì thì sẽ đi kèm luôn việc quản lý
rủi ro. Đây là một vấn đề bất cập khiến cho Ngân hàng không thể loại trừ hết
được các rủi ro cho toàn hệ thống Ngân hàng, cụ thể hơn là trong từng NHTM,
mà ở đây chúng ta đang đề cập tới hoạt động tín dụng. Việc phân tách thành
một bộ phận riêng biệt, hoạt động biệt lập nhưng lại có sự gắn kết trong tổng
thể không những sẽ giúp Ngân hàng phát hiện kịp thời, chính xác những sai
phạm mà còn góp phần lớn vào công tác quản lý chung cho toàn NHTM.
1.3.1.6. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng
Ngoài 6 nhân tố trên, Ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến
phù hợp với khả năng tài chính, phạm vi, qui mô hoạt động sẽ giúp cho Ngân
hàng:
Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
20
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp
- Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ,
phục vụ (nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ ) với chi phí cả hai bên cùng chấp
nhận được.
- Giúp cho các cấp quản lý của Ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình
hoạt động tín dụng, để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế,
nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Như vậy, trang thiết bị cũng là một nhân tố không thể thiếu được để
không ngừng cải tiến chất lượng tín dụng.
Tóm lại, qua nghiên cứu nội dung các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
tín dụng ta thấy: tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn

thiện môi trường pháp lý của từng nước cũng như khả năng quản lý, cơ sở vật
chất kỹ thuật và trình độ cán bộ của từng NHTM mà các nhân tố này có ảnh
hưởng khác nhau tới chất lượng tín dụng. Vấn đề cơ bản đặt ra là chúng ta
phải nắm chắc các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, xem xét mức
độ ảnh hưởng, chiều hướng tác động và biết vận dụng sáng tạo sự ảnh hưởng
của các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế, từ đó tìm được những biện pháp
quản lý có hiệu quả để củng cố nâng cao chất lượng tín dụng hạn chế đến mức
thấp nhất rủi ro, tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt động tín dụng nói
riêng cũng như của toàn bộ hoạt động NHTM nói chung.
4-)$(2CH()$(G.&
1.3.2.1. Khách hàng
Khách hàng là một trong những nhân tố quan trọng góp phần làm nên
chất lượng tín dụng của Ngân hàng tốt hay xấu. Mỗi dấu hiệu trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đều có những tác động nhất định tới hoạt động
tín dụng. Đây là sự tác động dây chuyền theo các mối quan hệ nảy sinh từ
hoạt động tín dụng.
Năng lực tài chính, năng lực kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp càng cao thì khả năng sử dụng hiệu quả khoản vay càng
lớn, trả nợ của các doanh nghiệp càng lớn, Ngân hàng chịu ít rủi ro đồng thời
Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
21
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp
thu lãi từ hoạt động tín dụng là đáng kể. Năng lực này thể hiện ở số vốn tự có,
khả năng thanh toán của doanh nghiệp ROA, ROE… Trong quá trình thăng
tiến cũng cần chú ý tới khả năng trả lãi vay cũng như giá trị của TSĐB.
Uy tín và đạo đức của khách hàng: Một khách hàng có uy tín cao sẽ
giúp Ngân hàng giảm thiểu được chi phí cũng như rủi ro trong hoạt động tín
dụng. Khi khách hàng cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác… sẽ giảm thiểu
rủi ro cho Ngân hàng. Ngược lại khi khách hàng cố tình cung cấp thông tin
một cách sai lệch thì sẽ gây ảnh hưởng tới chất lượng của các khoản tín dụng.

1.3.2.2. Môi trường kinh tế
Bất kỳ một sự biến động nào của nền kinh tế cũng gây ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Lĩnh vực ngân hàng
cũng vậy, là chủ thể trung gian trong nền kinh tế hoạt động ngân hàng chịu
ảnh hưởng trực tiếp khi nền kinh tế có biến động đặc biệt là hoạt động tín
dụng. Một nền kinh tế ổn định, lạm phát ở mức vừa phải sẽ tạo điều kiện cho
các khoản tín dụng có chất lượng cao và ngược lại. Ngoài ra chu kỳ phát triển
kinh tế cũng có tác động không nhỏ, trong thời kỳ suy thoái, lạm phát kéo dài
khi đó hoạt động tín dụng sẽ gặp nhiều khó khăn do nhu cầu vốn tín dụng
giảm. Ngược lại trong thời kỳ hưng thịnh, nhu cầu vốn tín dụng tăng, rủi ro
tín dụng giảm. Chính sách lãi suất cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
của ngân hàng và một số nhân tố khác.
Bên cạnh môi trường kinh tế là môi trường xã hội. Quan hệ tín dụng
được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Đó là lòng tin được thiết lập giữa ngân
hàng và khách hàng. Một môi trường xã hội ổn định với những khách hàng có
phẩm chất đạo đức, có trình độ dân trí cao, hiểu biết về các hoạt động ngân
hàng sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
1.3.2.3. Môi trường pháp lý
Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy
đủ, thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình
Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
22
GVHD: Nguyễn Ngọc Diệp
chấp hành luật và trình độ dân trí trong lĩnh vực này. Nhân tố pháp lý có vị trí
quan trọng trong chất lượng hoạt động tín dụng nói riêng và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của NHTM nói chung.
Thực tiễn kinh tế thị trường qua hàng ngàn năm đã đủ cơ sở kết luận
rằng: pháp luật đã trở thành bộ phận không thể thiếu được trong nền kinh tế
thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Không có pháp luật hay pháp luật
không phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường thì

mọi hoạt động trong nền kinh tế thị trường không thể trôi chảy được. Với vai
trò đảm bảo cho việc chuyển nền kinh tế thị trường tự phát, kém tổ chức sang
một nền kinh tế thị trường văn minh, pháp luật có một nhiệm vụ hết sức to lớn
trong việc tạo ra một môi trường pháp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh
được thuận tiện và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở để giải quyết mọi tranh
chấp, khiếu nại xảy ra. Do đó, yếu tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối
với hoạt động của NHTM nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. Chỉ có
trong điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ chấp hành
pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới mang lại hiệu quả,
lợi ích cho cả 2 bên và chất lượng tín dụng mới được bảo đảm.
1.3.2.4. Môi trường xã hội
Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở lòng tin, là cầu nối giữa Ngân hàng và
khách hàng. tín dụng xuất phát từ chữ La tinh “Credittuim” có nghĩa là sự tin
tưởng, sự nuôi dưỡng lòng tin, sự hẹn trả. Một Ngân hàng có nhiều uy tín,
được khách hàng tín nhiêm, tin tưởng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng.
Đây là quy luật tự nhiên trong xã hội. Đồng thời với những khách hàng có uy
tín cao thì cũng được Ngân hàng dành cho những ưu đãi: lãi suất, hạn mức tín
dụng, thấu chi, cấp tín dụng không cần bảo đảm… Trong xã hội hiện nay,
việc thiết lập những mối quan hệ như thế vừa là động lực cho doanh nghiệp
phát triển vừa là động lực cho Ngân hàng nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng nói riêng và toàn bộ hoạt động Ngân hàng nói chung. Đây không chỉ là
mục tiêu Nhà nước Việt Nam mà là mục tiêu của toàn bộ hệ thống Ngân hàng
Niên luận SVTH: Lương Quyết Tiến
23

×