Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

CHUYÊN ĐỀ: HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 1 CHI TIẾT, CỤ THỂ, TRỰC QUAN VỀ KĨ NĂNG LUYỆN VIẾT CHỮ ĐÚNG, CHỮ ĐẸP.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.12 KB, 31 trang )

/>
TƯ LIỆU CHUYÊN MÔN TIỂU HỌC.
-------------------------------

CHUYÊN ĐỀ
HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 1
CHI TIẾT, CỤ THỂ, TRỰC QUAN
VỀ KĨ NĂNG LUYỆN VIẾT
CHỮ ĐÚNG, CHỮ ĐẸP.

HẢI DƯƠNG – NĂM 2015

/>

/>
LỜI NĨI ĐẦU
Trong giai đoạn xã hội hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nguồn
lực con người Việt Nam trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự
thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có
vai trị và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng thế hệ người Việt
Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đảng và nhà
nước luôn quan tâm và chú trọng đến giáo dục. Với chủ đề của năm
học là “Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”
đối với giáo dục phổ thông. Mà trong hệ thống giáo dục quốc dân, thì
bậc tiểu học là bậc nền tảng, nó có ý nghĩa vơ cùng quan trọng là
bước đầu hình thành nhân cách con người cũng là bậc học nền tảng
nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở. Để đạt được
mục tiêu trên đòi hỏi người dạy học phải có kiến thức sâu và sự hiểu
biết nhất định về nội dung chương trình sách giáo khoa, có khả năng


hiểu được về tâm sinh lí của trẻ, về nhu cầu và khả năng của trẻ.
Đồng thời người dạy có khả năng sử dụng một cách linh hoạt các
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng
học sinh. Việc rèn viết chữ đúng, viết chữ đẹp cho học học sinh lớp 1
là vô cùng qua trọng mà người giáo viên cần nắm vững.
Chữ viết là một công cụ dùng để giao tiếp và trao đổi thông tin,
là phương tiện để ghi chép và tiếp nhận những tri thức văn hoá khoa
học và đời sống. Do vậy ở Tiểu học việc dạy học sinh viết chữ và
từng bước làm chủ được công cụ chữ viết để phục vụ cho học tập và
giao tiếp là yêu cầu quan trọng hàng đầu của môn Tiếng Việt.
Ở lớp một môn Tiếng Việt là một trong những môn học chiếm
nhiều thời lượng nhất bao gồm các phân mơn: Tập đọc, kể chuyện,
học vần, tập viết, chính tả...Trong đó tập viết là một trong những
phân mơn có tầm quan trọng đặc biệt, phân môn tập viết trang bị cho
học sinh bộ chữ cái la tinh và những yêu cầu kĩ thuật để sử dụng bộ
/>

/>
chữ cái đó trong học tập và giao tiếp. Tập viết khơng những có quan
hệ mật thiết tới chất lượng học tập ở các mơn học khác mà cịn góp
phần rèn luyện một trong những kĩ năng hàng đầu của việc học Tiếng
Việt trong nhà trường; kĩ năng viết chữ theo đúng mẫu qui định cụ
thể.
- Học sinh biết viết các chữ cái (viết thường, viết hoa) và chữ số
đúng qui định về hình dạng, kích cỡ, thao tác đưa bút theo đúng quy
trình. Biết viết các chữ ghi vần, tiếng từ ngữ và câu ứng dụng liền
mạch, nối nét. Biết viết đúng khoảng cách thẳng hàng đặt dấu thanh
đúng vị trí, trình bày rõ ràng, sạch sẽ.
- Kết hợp dạy kĩ thuật viết chữ với rèn kĩ năng viết đúng chính
tả, mở rộng vốn từ ngữ phục vụ cho học tập và giao tiếp, phát triển tư

duy.
- Góp phần rèn luyện những phẩm chất như: Tính cẩn thận, lịng
u thích cái đẹp, tinh thần trách nhiệm, ý thức tự trọng và thái độ
tôn trọng người khác (thể hiện qua chữ viết).
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nói trên người giáo viên cần
phải có những phương pháp dạy học mới. Phương pháp dạy học theo
quan điểm giao tiếp, quan điểm tích hợp và quan điểm tích cực hố
hoạt động học tập của học sinh.
Trân trọng giới thiệu cùng quý vị thầy cô giáo, các bậc phụ
huynh và các bạn đọc cùng tham khảo, trải nghiệm tài liệu:

CHUYÊN ĐỀ: HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 1
CHI TIẾT, CỤ THỂ, TRỰC QUAN VỀ KĨ NĂNG
LUYỆN VIẾT CHỮ ĐÚNG, CHỮ ĐẸP VÀ BÀI
SOẠN MINH HỌA.
Chân trọng cảm ơn!

/>

/>
CHUYÊN ĐỀ
HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 1
CHI TIẾT, CỤ THỂ, TRỰC QUAN
VỀ KĨ NĂNG LUYỆN VIẾT
CHỮ ĐÚNG, CHỮ ĐẸP
VÀ BÀI SOẠN MINH HỌA.
I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP VIẾT 1.
Chương trình tập viết 1 bao gồm những nội dung cơ bản
sau:
- Viết các chữ cái cỡ vừa viết các vần tiếng, từ ứng dụng

cỡ vừa và nhỏ.
- Tô các chữ hoa và viết các chữ số theo cỡ chữ vừa.
- Biết viết đúng và rõ ràng chữ thường; ghi dấu thanh
đúng vị trí.
Những nội dung u cầu nói trên sẽ được cụ thể hoá
thành các bài học trong sách giáo khoa Tiếng Việt và vở tập
viết lớp 1 tập 1 và tập 2 theo bảng mẫu chữ viết dùng trong
các trường Tiểu học do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Vở tập viết lớp 1 có một số điểm mới cơ bản so với vở
tập viết theo chương trình cải cách giáo dục trước đây là: Nội
dung bài tập viết bám sát yêu cầu đề ra trong chương trình và

/>

/>
sách giáo khoa Tiếng Việt. Chữ viết mẫu được thể hiện trên
các dịng kẻ li tương ứng với vở ơ li của học sinh nhưng
khoảng cách giữa hai dòng li rộng hơn (bằng 0,25cm) để tạo
điều kiện cho học sinh dễ tập viết.
Cấu trúc nội dung và cách trình bày bài học cụ thể trong
các vở tập viết như sau:
* Vở tập viết lớp 1 có hai tập.
- Phần học vần: Học sinh viết cỡ chữ vừa (mỗi đơn vị chữ
cao 2 li) theo nội dung từng bài học âm, vần trong sách giáo
khoa Tiếng Việt 1 tập 1 + tập 2 và theo yêu cầu của tiết tập
viết ở từng tuần học cụ thể.
+ Từ bài 1 đến bài 27: Học sinh tập viết chữ cái ngay
trong giờ học âm và chữ ghi âm theo nội dung bài học tương
ứng trong sách giáo khoa.
Ví dụ bài 7: Học âm ê v học sinh sẽ được tập viết hai chữ

cái ê, v và hai chữ bê, ve.
Mỗi tuần có 1 tiết tập viết riêng (sau 5 bài học âm).
Học sinh tập viết các tiếng và từ ứng dụng nhằm ôn lại
các chữ cái trong chữ cái đã học và luyện tập về kĩ thuật viết
liền mạch (nối các chữ cái trong chữ ghi tiếng).

/>

/>
+ Từ bài 29 đến bài 103: Học sinh tập viết chữ ghi vần
chữ ghi tiếng, từ ngay trong giờ học vần theo nội dung bài
học tương ứng trong sách giáo khoa.
Ví dụ: Bài 70. Học vần ốt - ơt; Học sinh được tập viết hai
vần ôt - ơt và hai từ cột cờ, cái vợt theo nội dung bài 70 trong
sách giáo khoa Tiếng Việt 1 - Tập 1.
Mỗi tuần có một tiết tập viết riêng (Sau 5 bài học vần).
Học sinh tập viết các từ ngữ ứng dụng nhằm ôn các vần đã
học và tiếp tục luyện tập về kĩ thuật viết liền mạch (nối các
chữ cái trong chữ ghi tiếng), để khoảng cách hợp lí giữa các
chữ.
+ Phần luyện tập tổng hợp. Mỗi tuần học sinh có một tiết
tập viết để thực hiện các yêu cầu.
Tập tô các chữ cái viết hoa (hoặc tập viết các chữ số) theo
cỡ vừa, luyện viết các vần, từ ngữ theo cỡ chữ vừa và nhỏ,
nội dung bài học trong vở tập viết được ghi rõ trong SGK
TV1 tập 2. Mỗi tiết tập viết trong vở, ngồi phần tập tơ chữ
cái viết hoa và luyện viết chữ thường ở lớp (Kí hiệu A) cịn
có nội dung tập tơ, tập viết ở nhà hoặc viết vào buổi chiều với
lớp 2 buổi/ngày (kí hiệu B) nhằm tiếp tục trau dồi kĩ thuật
viết chữ cho học sinh.

II - ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC.
/>

/>
Đổi mới phương pháp dạy học cần chú ý.
a. Tập trung vào việc dạy cách học, đặc biệt là cách tự
học cho học sinh. Kết hợp chặt chẽ việc dạy học cá thể hoá
và dạy học hợp tác để tạo ra mối quan hệ tương hỗ giữa 3 yếu
tố: Giáo viên, học sinh và môi trường (giáo dục).
b. Coi trọng và khuyến khích việc dạy học trên cơ sở các
hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo cá nhân, hoặc nhóm,
hoặc tập thể học sinh. Giáo viên cần giúp học sinh tự phát
hiện, tự giải quyết vấn đề của bài học, qua đó tự tìm ra và
chiếm lĩnh kiến thức mới.
c. Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học như bộ
mẫu chữ viết thường, viết hoa, bảng phụ, bảng con...
d. Kết hợp chặt chẽ giữa các phương pháp dạy học truyền
thống và phương pháp dạy học hiện đại để phát huy tối đa
các mặt mạnh, hạn chế các mặt yếu nhằm nâng cao hiệu quả
giảng dạy.
e. Từng bước đổi mới công tác đánh giá, coi đây là một
động lực quan trọng thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học.
III - CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TẬP VIẾT.

/>

/>
Để việc dạy học tập viết có hiệu quả, cần phải sử dụng
những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động
của học sinh. Các phương pháp đặc trưng của mơn học như:

+ Phương pháp trị chơi.
+ Phương pháp trực quan.
+ Phương pháp đàm thoại gợi mở.
+ Phương pháp luyện tập.
+ Phương pháp kiểm tra đánh giá.
Mặt khác, trong dạy học khơng có phương pháp nào là
vạn năng, đặc trưng mà địi hỏi phải có sự kết hợp hài hồ
giữa phương pháp sao cho hợp lí.
Muốn giờ dạy tập viết có hiệu quả cao thì người giáo viên
phải thực hiện hiện tốt các biện pháp sau:
1. Chuẩn bị tâm lí gây hứng thú học tập cho học sinh.
Do đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học nhất là ở những
lớp đầu cấp là “Học mà chơi, chơi mà học” chính vì thế
muốn có một tâm lí tốt, có hứng thú trước tiết học, bài học,
mơn học thì giáo viên phải là người giàu cảm xúc, giàu lòng
nhân ái. Dạy học khơng chỉ bằng “Câu chữ có sẵn” mà phải
bằng tất cả tâm hồn, trách nhiệm, lương tâm và năng lực nghề
nghiệp của mình.

/>

/>
Nắm vững đặc điểm này, giáo viên luôn tạo ra mối quan
hệ gần gũi, thân thiết với học sinh bằng cách tổ chức những
trò chơi trước, trong và sau giờ học, hỏi han trò chuyện với
những học sinh còn nhút nhát chưa tự tin trước hành động,
việc làm của mình.
Để gây được sự say mê hứng thú cho học sinh giáo viên
cần thường xuyên đưa ra những hình ảnh cụ thể, những đồ
dùng trực quan sinh động có ảnh hưởng trực tiếp đến bài học,

tạo cho các em có một sự tưởng tượng say mê khi bắt tay vào
bài học.
Khi có một học sinh nào thất bại trước một vấn đề khó
khăn nào đấy, tơi sẽ là người trực tiếp giúp đỡ động viên
khuyến khích để việc làm của các em đạt được mục đích
chung trước những biện pháp như vậy học sinh lớp tôi trong
tiết học nào, đặc biệt ở tiết tập viết ln có sự say mê hứng
thú học tập và công việc tiếp theo trong tiết học bao giờ cũng
đạt kết quả cao.
2. Hướng dẫn học sinh viết chữ:
a. Dùng tên gọi các nét cơ bản để hướng dẫn học sinh
viết chữ.
Trong quá trình hình thành biểu tượng về chữ viết và
hướng dẫn học sinh viết chữ. Giáo viên thường sử dụng tên
/>

/>
gọi các nét cơ bản để mơ tả hình dạng, cấu tạo và qui trình
viết một chữ cái theo các nét viết đã qui định ở bảng mẫu
chữ. Nét viết và nét cơ bản được phân biệt như sau:
- Nét viết là đường viết liền mạch, không phải dừng lại để
chuyển hướng ngịi bút hay nhấc bút. Nét viết có thể là một
hay nhiều nét cơ bản tạo thành.
- Nét cơ bản là nét bộ phận, dùng để tạo thành nét viết
hoặc kết hợp hai, ba nét cơ bản để tạo thành một nét viết.
Để giúp học sinh nắm được các nét cơ bản tôi hướng dẫn
học sinh làm quen và ghi nhớ theo các nhóm nét sau:
LOẠI NÉT CƠ

DẠNG - KIỂU


BẢN

1. Nét thẳng
2. Nét cong

3. Nét móc

4. Nét khuyết
5. Nét hất
6. Nét thắt

- Thẳng đứng
- Thẳng ngang
- Thẳng xiên
- Cong xiên
- Cong kín
- Cong hở trái
- Cong hở phải
- Móc xi (móc trái)
- Móc ngược (móc
phải)
- Móc hai đầu
- Nét khuyết trên
- Nét khuyết dưới
- Nét hất
- Nét thắt

/>
NÉT MINH HOẠ



/>
7. Nét móc hai - Nét móc hai đầu có
đầu có vịng ở vịng ở giữa
giữa
Ở mỗi nhóm nét tơi đều hướng dẫn học sinh rất tỉ mỉ đầu
tiên tôi cho học sinh quan sát nét viết sau đó tơi chấm điểm
chuẩn hướng dẫn qui trình viết. Khi học sinh đã nắm được
qui trình tơi cho học sinh thực hành viết trên bảng con.
Lần 1: Học sinh tự chấm điểm chuẩn rồi viết. Tôi quan
sát giúp đỡ những học sinh cịn lúng túng.
Lần 2: Học sinh tự viết mà khơng cần chấm điểm chuẩn.
Lần 3: Yêu cầu học sinh viết một dịng để xác định
khoảng cách giữa các nét...Tơi ln luôn chú ý sửa cho học
sinh từng thao tác nhỏ điểm đặt bút, dừng bút và độ rộng hẹp
của các nét. Những học sinh nào quá chậm tôi đi đến tận bàn
hướng dẫn bắt tay để giúp các em đó viết đúng. Với những
em có tiến bộ tơi động viên kịp thời. Sau khi các em đã nắm
chắc được các nét cơ bản viết thành thạo trên bảng con thì tôi
mới cho học sinh tập viết trên vở.
Khi học sinh đã nắm được các nét rồi tôi tiến hành dạy
học sinh viết chữ.
b. Hướng dẫn dẫn học sinh viết chữ ghi âm.

/>

/>
Muốn viết được một chữ ghi âm bất kì nào thì tơi đều
u cầu học sinh xác định xem chữ ghi âm đó là két hợp của

những nét nào? Độ cao, độ rộng của nét, điểm đặt bút và
dừng bút tại đâu?
Ví dụ: Khi dạy chữ cái a viết thường thì trước hết phải
xác định được chữ a nằm trong độ cao mấy li? được viết bằng
mấy nét? Học sinh sẽ trả lời được chữ cái a nằm trong độ cao
2 ô li (ứng với 3 đường kẻ ngang) và được viết bằng 2 nét.
Nét một là nét cong kín, nét hai là nét móc ngược (móc phải).
Sau khi đã nắm bắt được số nét viết của chữ a, tôi tiến hành
tơ chữ mẫu và hướng dẫn qui trình viết để cho học sinh quan
sát. Tiếp theo tôi tiến hành viết mẫu trên bảng lớp và nêu lại
qui trình viết.
Cách viết: Đặt bút thấp hơn đường kẻ
ngang 3 một chút viết nét cong kín (từ phải
sang trái) từ điểm dừng bút của nét một, lia
bút lên đường kẻ 3 viết nét móc ngược phải
sát nét cong kín và dừng bút tại đường kẻ
ngang 2.
Hay khi dạy chữ cái b giáo viên cho học sinh quan sát
mẫu và gợi ý để học sinh tự nhận ra rằng chữ cái b nằm trong
độ cao 5 ô li (gồm 6 đường kẻ ngang) và được viết bằng 1
/>

/>
nét. Giáo viên lưu ý để học sinh hiểu nét viết chữ b là kết hợp
của hai nét cơ bản, nét khuyết trên và nét thắt.
Cách viết: Đặt bút trên đường kẻ ngang 2, viết nét
khuyết trên (đầu nét khuyết chạm đường kẻ ngang 6) nối liền
với nét thắt dừng bút thấp hơn đường kẻ 3.
Mỗi khi dạy đến một chữ nào đó tơi ln ln hướng
dẫn học sinh quan sát kĩ chữ mẫu so sánh nhớ lại xem chữ

này có nét nào gần giống với chữ đã học và khi đã phát hiện
ra rồi học sinh sẽ học nhanh hơn, dễ hơn.
Chẳng hạn: Với bài chữ v sau khi học
sinh đã quan sát sẽ dễ dàng tìm thấy nó gần
giống với cách viết của chữ cái b chỉ khác
ở nét đầu và độ cao.
c. Hướng dẫn học sinh viết chữ ghi vần và tiếng, từ
ứng dụng.
Trong quá trình dạy tập viết, kho học sinh đã nắm bắt
được các nét chữ, các con chữ ghi âm, để các em tiếp tục nắm
bắt được các chữ ghi vần, tiếng và ghi với một tốc độ đúng
qui định tôi hướng dẫn các em về kĩ thuật nối chữ. Kĩ thuật
nối chữ là nối nét, viết liền mạch và đặt dấu thanh để vừa đảm
bảo yêu cầu liên kết các chữ cái, tạo vẻ đẹp của chữ viết vừa
nâng dần tốc độ viết chữ, phục vụ cho kĩ năng viết chính tả
/>

/>
hoặc ghi chép thông thường. Căn cứ vào nội dung và yêu cầu
cần đạt về phân môn tập viết ở lớp 1 tôi phân ra các trường
hợp nối chữ sau:
* Trường hợp 1: Nét móc của chữ cái trước nối với nét
móc (hoặc nét hất) đầu tiên của chữ cái sau.
Ví dụ: u - n = un ; i - m = im ; a - i = ai...
Nhìn chung trường hợp này viết dễ dàng và thuận lợi
giáo viên chỉ cần lưu ý học sinh khi nối hai nét móc ở 2 chữ
cái sao cho vừa phải, hợp lí để chữ viết đều nét và có tính
thẩm mỹ, ví dụ an, am, khoảng cách giữa a và n, m hơi hẹp
lại, bằng khoảng cách giữa a và i (ai) tránh cách xa quá.
* Trường hợp 2: Nét cong cuối cùng của chữ cái trước

nối với nét móc (hoặc nét hất) đầu tiên của chữ cái sau: Ví
dụ: êm, củ, on, ai, ơi...
Trường hợp này nối chữ cũng tương đối dễ dàng. Tôi chỉ
cần lưu ý học sinh điều chỉnh khoảng cách giữa 2 chữ cái sao
cho không gần quá hay xa q (ví dụ êm, cư...) hoặc chuyển
hướng ngịi bút ở cuối nét cong (kín) để nối sang nét móc
(hoặc nét hất) sao cho hình dạng 2 chữ cái vẫn rõ ràng,
khoảng cách hợp lí (ví dụ: ơn, ơm...)

/>

/>
* Trường hợp 3: Nét móc (hoặc nét khuyết) của chữ cái
trước nối với nét cong của chữ cái sau. Ví dụ: ác, hoa, ngơ,
u). Đây là trường hợp nối chữ tương đối khó, vừa địi hỏi kĩ
thuật lia bút vừa yêu cầu ước lượng khoảng cách sao cho vừa
phải, hợp lí. Ở trường hợp này tơi lưu ý học sinh phải xác
định được điểm dừng bút ở chữ cái trước để lia bút viết tiếp
chữ cái sau sao cho liền mạch tạo thành một khối các chữ cái,
ví dụ: ác, hoa, ngơ, u.
Điều chỉnh phần cuối nét móc của chữ cái trước hơi
doãng rộng một chút để khi viết tiếp chữ cái sau sẽ có khoảng
cách vừa phải (khơng gần quá) ví dụ: ao, oan điều chỉnh phần
cuối nét móc của chữ cái a để khi viết tiếp chữ cái o sẽ có
khoảng cách giữa o và a khơng gần quá (bằng khoảng cách
giữa a và i (ai).
* Trường hợp 4: Nét cong của chữ cái trước nối với nét
cong của chữ cái sau: Ví dụ: oe, oa, xo, eo...Đây là trường
hợp nối chữ khó nhất vừa địi hỏi các kĩ thuật rê bút, lia bút,
chuyển hướng bút để tạo nét nối vừa yêu cầu việc ước lượng

khoảng cách hợp lí. Ở trường hợp này tơi lưu ý học sinh rê
bút từ điểm cuối của chữ cái o chúc xuống để gặp điểm bắt
đầu của chữ cái e sao cho nét vịng khơng q to (bê, ve, oe).
Rê bút từ điểm cuối của chữ cái o sang ngang rồi lia bút viết
/>

/>
tiếp chữ cái a (hoặc c) để thành oa, oc sao cho khoảng cách
giữa 2 chữ hợp lí...
Khi học sinh đã nắm được kĩ thuật nối chữ tôi tiến hành
hướng dẫn học sinh cách viết liền mạch.
Để thực hiện yêu cầu nối chữ và đảm bảo tốc độ viết thì
học sinh phải biết viết liền mạch. Viết liền mạch là viết tất cả
các hình cơ bản của chữ cái trong một chữ ghi tiếng rồi sau
đó mới đặt dấu (kể cả dấu phụ của chữ cái và dấu ghi thanh):
Ví dụ uong - ng - viết liền mạch các hình cơ bản của chữ
cái sau đó mới đặt dấu phụ trên o để tạo thành uông. Hay khi
viết tiếng hưởng viết liền mạch các hình cơ bản của chữ cái
tạo thành huong sau đó mới viết đến dấu phụ trên ư, trên ơ,
cuối cùng là dấu hỏi trên ơ để tạo thành hưởng huong hưởng.
Cách đặt dấu ghi thanh trong chữ viết Tiếng Việt cũng
cần đảm bảo sự hài hoà cân đối và mang tính thẩm mỹ qui
định cách đánh dấu thanh là đánh ở âm chính ví dụ: Hoả,
thuý, khoẻ, huệ. Khi âm chính là một âm đơi xuất hiện trong
âm tiết mở (khơng có âm cuối) thì dấu thanh được đánh ở yếu
tố đầu của nguyên âm đôi đó ví dụ, mía, tỉa, lúa, bừa...Khi âm
chính là ngun âm đơi xuất hiện trong âm tiết đóng (có âm

/>


/>
cuối) thì dấu thanh được đánh ở yếu tố cuối của ngun âm
đơi đó.
Ví dụ: nướng, lượn, buồn...Muốn chữ viết có tính thẩm
mỹ tơi ln lưu ý với học sinh với các dấu huyền, hỏi, ngã,
sắc, nặng thì đặt vào vị trí khoảng giữa (trên, dưới). Đối với
các chữ cái a, ă, o, ơ, e, i, y, u, ư (ví dụ: Bài, mơi, bé, nặng).
Riêng đối với các chữ cái â, ê, ơ (có dấu mũ) các dấu huyền
sắc được đặt về phía bên phải của dấu mũ (huyền, tấm luống).
3. Rèn nếp viết chữ rõ ràng sạch đẹp.
Chất lượng về chữ viết của học sinh không chỉ phụ thuộc
vào điều kiện chủ quan (năng lực cá nhân, sự luyện tập kiên
trì và trình độ sư phạm của giáo viên) mà cịn có sự tác động
của những yếu tố khách quan (điều kiện phương tiện phục vụ
cho việc dạy học tập viết). Do vậy muốn rèn cho học sinh nếp
viết chữ rõ ràng, sạch đẹp tôi luôn quan tâm hướng dẫn nhắc
nhở các em thường xuyên làm tốt các việc sau:
a, Chuẩn bị và sử dụng đồ dùng học tập.
Hoạt động chủ đạo của học sinh trong giờ học tập viết là
thực hành luyện tập để hình thành kĩ năng viết chữ ngày càng
thành thạo. Học sinh được luyện viết dưới 2 hình thức viết
bảng bằng phấn và viết vở bằng bút chì rồi bút mực. Do vậy

/>

/>
muốn thực hành luyện viết đạt kết quả tốt tôi luôn nhắc nhở
học sinh chuẩn bị tốt các đồ dùng học tập sau.
* Bảng con, phấn trắng, khăn lau.
- Bảng con màu đen có dịng kẻ li giống trong vở tập viết

- Phấn có độ dài vừa phải và có chất lượng tốt.
- Khăn lau sạch bằng vải bông mềm hoặc mút có độ ướt
vừa phải, dễ cầm tay giúp cho việc xố bảng vừa đảm bảo vệ
sinh, vừa khơng ảnh hưởng đến chữ viết.
Bảng con là dụng cụ thực hành tiện lợi và hiệu quả nhất
đối với học sinh. Khi thực hành trên bảng con, tất cả mọi học
sinh đều được làm việc một cách tích cực. Học sinh có thể tự
điều chỉnh chữ viết của mình một cách nhanh chóng (xố đi
để viết lại) và khơng để lại ấn tượng về chỗ viết sai hoặc chưa
đúng. Đồng thời, thông qua việc thực hành luyện viết của học
sinh trên bảng con tơi đã nhanh chóng nắm được những
“thơng tin phản hồi” trong quá trình dạy học để kịp thời xử
lí, tác động ví dụ như cho học sinh nhận xét bài viết của bạn,
hướng dẫn những học sinh viết sai tự sửa hoặc giáo viên trực
tiếp sửa để các em quan sát và điều chỉnh.
Khi sử dụng bảng con tôi luôn chú ý nhắc nhở học sinh
thực hiện tốt những việc sau:

/>

/>
- Ngồi viết đúng tư thế, viết theo đúng hướng dẫn của
giáo viên như nhớ lại hoặc nhìn kĩ chữ mẫu trước khi viết,
phải ước lượng khoảng cách để viết cho vừa đủ, tránh viết ra
mép bảng.
- Cầm và điều khiển phấn đúng cách, dùng 3 ngón tay
cầm phấn, điều khiển đầu phấn để tạo nét viết gọn, đều.
- Viết xong cần kiểm tra lại, tự mình nhận xét và bổ sung
chỗ còn thiếu. Giơ bảng ngay ngắn để giáo viên kiểm tra,
nhận xét.

- Đọc lại chữ vừa viết trước khi xoá bảng, để bảng đúng
chỗ khi đã dùng xong.
b. Vở tập viết, bút chì, bút mực.
- Vở tập viết là phương tiện luyện tập thực hành quan
trọng của học sinh. Trong vở tập viết đã in sẵn chữ mẫu thể
hiện nội dung và yêu cầu của từng bài tập viết. Vì vậy tơi
ln u cầu học sinh phải biết giữ gìn vở sạch sẽ, khơng
được để quăn mép hoặc giây bẩn.
- Ở lớp 1, giai đoạn đầu học sinh mới làm quen với âm
và chữ nên học sinh sẽ sử dụng bút chì để viết. Vì vậy, bút
chì cần được gọt cho cẩn thận sao cho đầu chì khơng nhọn
quá hoặc tày quá để viết rõ nét chữ. Hết phần học âm, chuyển
sang phần vần học sinh bắt đầu làm quen và viết bằng bút
/>

/>
mực. Ở lớp tôi, tôi thống nhất với học sinh dùng bút Trường
Sơn và viết cùng một loại mực Cửu Long. Dùng loại bút này
học sinh viết chẽ nắn nót hơn, nét chữ gọn, đều đẹp hơn.
1. Thực hiện đúng qui trình viết chữ.
Học sinh muốn viết đúng, viết nhanh và viết đẹp thì
trước hết phải thực hiện đúng qui trình viết chữ. Ngồi ra cịn
phải thực hiện tốt các điểm sau.
a. Ngồi viết đúng tư thế.
Học sinh viết đẹp, ngay ngắn thẳng hàng phần lớn là nhờ
ở tư thế ngồi viết. Đây cũng là một yếu tố giúp học sinh
không bị chán khi viết nhiều, viết nhanh.
Vậy làm thế nào để học sinh ngồi viết đúng tư thế? Để
làm tốt công việc này ngay từ những tiết học đầu tiên tôi đã
hướng dẫn cho học sinh quan sát tư thế ngồi viết của cô giáo.

Tôi tiến hành ngồi mẫu cùng chiều, ngược chiều với các em
để tiện cho việc quan sát. Khi ngồi viết phải ngồi ở tư thế
lưng thẳng, khơng tì ngực vào bàn, đầu hơi cúi, chân để song
song thoải mái, mắt để cách vở 25 - 30cm. Cánh tay trái đặt
trên bàn bên trái vở, bàn tay trái tì vào mép vở giữ cho vở
khơng xê dịch khi viết. Cánh tay phải cũng đặt trên mặt bàn,
với cánh tay để như vậy, khi viết bàn tay và cánh tay phải có
thể dịch khi viết. Cánh tay phải cũng đặt trên mặt bàn, với
/>

/>
cánh tay để như vậy, khi viết bàn tay và cánh tay phải có thể
dịch chuyển thuận lợi từ trái sang phải dễ dàng. Sau khi đã
quan sát và hình dung được tư thế ngồi viết tôi cho các em
thực hành nhiều lần qua các tiết học có phần tập viết trên
bảng và vở. Tôi luôn dành thời gian sửa tư thế ngồi viết cho
các em. Khi có học sinh nào làm đúng tôi biểu dương và nêu
tên để cả lớp cùng học tập. Nhờ phương pháp nhắc nhở
thường xuyên như vậy tơi đã hình thành cho các em kĩ năng
ngồi viết đúng tư thế.
b. Cách cầm bút đúng.
Muốn viết đúng, viết đẹp và viết nhanh thì cần phải biết
cách cầm bút đúng.
Vậy cầm bút như thế nào là đúng cách?
Cầm bút như đúng là cầm bút bằng 3 ngón tay (ngón cái,
ngón trỏ và ngón giữa). Ngón cái và ngón trỏ cầm vào thân
bút, ngón giữa đỡ thân bút chếch với mặt giấy một góc 45 0,
ba ngón tay cách đầu bút khoảng 1/3 chiều dài thân bút tránh
mực khơng giây vào tay.
Khi viết, dùng 3 ngón tay di chuyển bút nhẹ nhàng từ

trái sang phải, lưu ý không ấn mạnh đầu bút xuống giấy. Cán
bút nghiên về bên phải, cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động
mềm mại, thoải mái.
/>

/>
Sau khi đã hướng dẫn giải thích, tơi cho học sinh thực
hành bằng cách cầm phấn, cầm bút viết nhiều lần. Mỗi khi
học sinh viết tôi đi đến từng bàn quan sát và sửa sai cho các
em. Vì thế 100% các em đã cầm bút đúng và khi viết khơng
cịn mỏi tay nữa.
c. Cách để vở, xê dịch vở khi viết.
Ngồi viết đúng tư thế cầm bút đúng cách xong để vở lại
như thế nào cho đúng, cho thuận lợi mà vẫn viết nhanh, viết
đẹp đây cũng là việc làm không kém phần quan trọng.
Tôi đã hướng dẫn học sinh, khi viết cần để vở ngay ngắn
trước mặt. Khi viết chữ về bên phải, quá xa lề vở, cần xê dịch
vở sang bên trái để mắt nhìn thẳng nét chữ, tránh nhồi người
về bên phải để viết.
d. Cách trình bày.
Ở lớp 1, nội dung tập viết đã được in sẵn trong vở tập
viết. Học sinh phải nhìn và viết đúng theo mẫu trong vở tập
viết, nhưng hướng dẫn học sinh viết như thế nào cho đẹp thì
điều đó phụ thuộc hồn tồn vào người giáo viên. Vì vậy
người giáo viên phải thật chú ý đến điều này.
Để học sinh viết đúng, viết đẹp, trình bày khoa học sạch
sẽ thì ở những tuần đầu giáo viên nên chấm sẵn cho các em
điểm đặt bút, dừng bút của các chữ cái, chữ ghi tiếng. Khi
/>


/>
học sinh đã quen dần tôi chỉ chấm điểm đặt bút và yêu cầu
học sinh nhìn kĩ chữ mẫu để viết cho đúng. Sau một thời gian
nữa, giáo viên chỉ hướng dẫn trên chữ mẫu rồi hỏi học sinh
điểm đặt bút, dừng bút, khoảng cách giữa các chữ rồi yêu cầu
học sinh tự viết. Tôi đi quan sát, giúp đỡ những học sinh nào
còn lúng túng. Với những bài phải viết từ, giáo viên hướng
dẫn học sinh đếm ô vuông xác định khoảng cách giữa 2 từ.
Nếu viết đủ 2 từ thì giáo viên cho học sinh viết 2 từ, cịn
khơng đủ thì chỉ viết một từ. Khơng nên để học sinh viết dở
dang chữ ghi tiếng, từ hoặc viết chịi ra mép vở khơng có
dịng kẻ li. Khi viết sai chữ, tơi u cầu học sinh khơng được
tẩy xố mà cần để cách một khoảng ngắn rồi viết lại.
V - DẠY THỰC NGHIỆM.
Ở lớp 1, yêu cầu dậy học tập viết được tiến hành trong cả
bài dạy. Học vần và tiết tập viết. Phần hướng dẫn học sinh tập
viết chữ ghi âm, vần và tiếng từ trong bài dạy học vần được
thực hiện qua 2 bước. Viết bảng con (sau khi học đọc chữ ghi
âm, vần, tiếng, từ mới) và viết trong vở tập viết 1 (sau khi
luyện đọc từ ngữ, câu ứng dụng). Tiết tập viết trong tuần chủ
yếu dành cho học sinh thực hành luyện viết ứng dụng (từ ngữ
đã học trong bài học vần, tô chữ viết hoa, luyện viết củng cố
vần, từ ngữ ứng dụng ở phần luyện tập tổng hợp.
/>

/>
Bài soạn dạy minh họa:
Phần 1: Dạy tập viết trong bài học vần.

Dạy tập viết trong

bài 14 (d, đ) - SGK Tiếng Việt 1, tập 1.
a. Hướng dẫn học sinh viết bảng con: (Sau khi dạy đọc
d, đ, dê, đò).
* Hướng dẫn viết chữ d, đ trên bảng con.
Bước 1: Tôi đưa bảng phụ viết sẵn 4 Học sinh quan sát
kiểu chữ Tiếng việt
1. Là chữ in hoa
2. Chữ viết hoa
3. Chữ in thường
4.

Chữ

viết

thường
Sau đó tơi cho học sinh nhận diện kiểu Học sinh trả lời
chữ trình bày trên bảng xem là kiểu chữ
nào?
Giáo viên giới thiệu cách viết kiểu chữ
viết thường

/>
-

Kiểu

thường

chữ


in


/>
Giáo viên đính mẫu chữ d (lấy trong bộ
chữ dạy Tiếng Việt)
Giới thiệu: Âm d được ghi bằng chữ cái Học sinh nhắc lại
d
Quan sát xem chữ d nằm trong độ cao - Nằm trong độ cao
mấy li? được viết bằng mấy nét?

4 li được viết bằng
2 nét.

Đó là những nét nào?

Nét cong kín và nét
móc ngược

Em thấy nó gần giống cách viết chữ cái Giống cách viết
nào đã học?

chữ a

Giáo viên tơi chữ - hướng dẫn qui trình Học sinh quan sát
viết.
Bước 2: Viết mẫu bảng lớp.
Giáo viên vừa viết vừa hướng dẫn cách
viết chữ d:

N1: Đặt bút thấp hơn đường kẻ ngang 3 Học sinh quan sát
viết nét cong kín (từ phải sang trái).
N2: Từ điểm dừng bút của nét 1, lia bút
lên đường kẻ ngang 5 viết nét móc
ngược (phải) sát nét cong kín, dừng bút
trên đường kẻ ngang 2.

/>

×