Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học trong việc đánh giá dòng chảy môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.44 MB, 31 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TKƯÒNÍ,
VIỆN KHOA IIỌC
K IIÍ TƯỢNG THUỶ VVIV VÀ M ÔI T IU

— -
BÁO CÁO TÚM TẮT ĐÊ TÀI NGHIÊN cứu KHOA ,00
ỡểât đỀ tài:
NGHI6N CỨU C ơ SỞ KHOn HỌC TRONG v iệ c
■ r ‘J “ “ -A'.* ' V '*ÂỊ: ý ® ‘ ' ỉ v<>. - '' . *
GIÁ DÒN G CHẢV MỒI TRƯỜN c
Chủ nhiệm dề tài: TS. Trần Hồ
H À N Ộ I - 2 0 0 7
1 0 .^
M ỤC t ụ c
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN T ÌN H H ỈN H NGHIÊN c ứ u DÒNG CHẢY M Ô I
TRƯỜNG TRÊN TH Ế G IỚ I VÀ Ở VIỆT NAM. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐẢNH
GIÁ DCM T ĐANG Đ ư ợ c ẢP DỤN G
2
1.1 TÌNH HỈNH NGHIÊN cứ u TRÊN THẾ G IỚ I
2
1.1.1 Những nghiên cứu ở M ỹ
2
ỈA.2 Nghiên cứu của Nam P hi

2
1.1.3 Các nghiên cứu tại Australia

.
2
1.1.4 Các nghiên cứu của Châu Á 2
1.2. TÌNH HÌN H NGHIÊN c ứ u ở VIỆT N AM 3


1.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ DÒNG CHẢY M ÔI TRƯỜNG 4
1.3.1 Phương pháp thủy văn (Hydrological methods)
4
1.3.2 Phương pháp thủy lực (Hydraulic rating methods)

4
1.3.3 Phương pháp mô phỏng môi tnrờng sống (Habitat simulation of
microhabitat modelling methods)
4
1.3.4 Phương pháp tổng thể 5
CHƯƠNG 2 . ĐẬC Đ IỂ M T ự N H IÊN CỦA LƯU v ự c SÔNG Đ À

6
2.1 V Ị TRÍ Đ ỊA L Ý 6
2.2 ĐẶC Đ IỂ M Đ ỊA HÌNH , Đ ỊA M Ạ O
6
2.3 ĐẶC Đ IẾM Đ ỊA CHẮT THỔ NHƯỠNG
7
2.3.1 Đặc điểm địa chất (phần thuộc lanh thổ Việt Nam)
7
2.3.2 Đặc điểm thổ nhưỡng 7
2.4 ĐẬC ĐIỂM K H Í TƯỢNG
7
2.5 THẢM PHỦ THỰC V Ậ T
8
2. 6 ĐẶC TRƯNG HỆ SINH T H Á I



8

2.6.1 Hộ thực vật lưu vực sông Đà
8
2.6.2 Hộ động vật trên cạn 8
2.6.3 Hộ thủy sinh 8
2.7 MỘT SỐ ĐẶC Đ IỂM VỀ CHỂ Đ ộ THƯỶ VĂN TRÊN SÔNG ĐÀ

9
2.7.1 Dòng chảy năm
9
2.7.2 Dòng chảy lũ 9
2.7.3 Dòng chảy kiệ t 9
2.7.4 Dòng chảy bùn cát 9
2.8 ĐÁNH GIÁ DÒNG CHẢY MÔI TRƯỜNG CHO KHƯ v ự c NGHIÊN cứ u
:

.

.

10
2.8.1 Điều tra hiện trạng nguồn nước, đánh giá tổn thương hệ sinh thái, tổn thất
các giá trị môi trường 10
M Ở Đ À U 1
1
CHƯƠNG 3. ÁP DỤNG MỘ T SỔ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH G IÁ DÒNG CHẢY
M Ô I TRƯỜNG CHO ĐOẠN SÔNG NG HIÊN c ứ u
14
3.1 PHÂN TÍCH, XÁC ĐỊNH CÁC MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ DÒNG CHẢY MÔI
TRƯỜNG CHO ĐOẠN SÔNG NGHIÊN c ứ u 14
3.2 LỰA CHỌN CÁC TUYẾN TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY M Ô I TRƯỜNG


14
3.3 ÁP DỤNG MÔ HÌNH MIKE 11 TÍNH TOÁN CHƯỔI DÒNG CHẢY TẠI
CÁC TUYẾN ĐÁNH GIÁ DÒNG CHẢY MÔI TRƯỜ NG


15
3.3.1 Thiết lập mô hình 15
3.3.2 Kết quả hiệu chỉnh mô hình thủy lực 15
3.3.3 Kết quả kiểm nghiệm mô hỉnh thủy lực 16
3.3.4 Nhận x ét
.

.
16
3.4 ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỦY VẢN ĐÁNH GIÁ DÒNG CHẢY MÔI
TRƯỜNG 17
3.4.1 Giới thiệu phương pháp 17
3.4.2 SỐ liệu đầu vào 17
3.4.3 Kết quả và nhận xét 17
3.5 ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHU V I ƯỚT ĐÁNH GIÁ DÒNG CHẢY MÔI
TRƯỜNG CHO CÁC TUYẾN TÍNH TOÁN ĐẴ CHỌN

.

20
CHƯƠNG 4. HƯỚNG DẴN sử DỤNG M Ộ T SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH G IÁ
DÒNG CHẢ Y M Ô I TRƯỜNG —
_________________________________






24
4.1 PHƯƠNG PHÁP CHƯ V I ƯỚ T

.

24
4.2 PHƯƠNG PHÁP IHA VÀ RV A 24
4.2.1 IH A

.

.
24
4.2.2 R V A
.
25
4.3 PHƯƠNG PHÁP DRIFT (DOWNSTREAM RESPONSE TO IMPOSED FLOW
TRANSFORMATION)
.

.
25
4.4 PHƯƠNG PHÁP IFIM ( IN-STREAM FLOW INCREMENTAL
METHODOLOGY)




.
26
KỂT LUẬN VÀ K IẾ N N G H Ị_______________________________________ 27
T À I LIỆ U TH A M KHẢ O
______________________________
_
__________
28
104
2.8.2 Tác động của đập Hòa Bình đến cốc hệ sinh thái khu vực hạ lư u

11
ii
1 0 5
MỞ ĐÀU
Dòng chảy môi trường đang là một trong các vấn đề được quan tâm nghiên cứu
của thuý văn sinh thái - môn khoa học nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa chu trinh
thuỷ văn và hệ sinh thái, đã được ứng dụng trong các nghiên cứu ở nhiều khu vực trên
thê giới trong lĩnh vực quản lý tổng hợp, phát triển bền vững tài nguyên nước (Zalewski,
2002; Kundzewicz, 2002; Boruah et al, 2002; Phan Anh Đào, 2005). Dyson (Dyson,M.
et al., 2003) đã định nghĩa: Dòng chảy môi trướng là chế độ nưởc cung cấp cho con
sông, vùng đất ngập nước, vùng ven biển để duy trì hệ sinh thái và lợi ích ở những
nơi có sự cạnh tranh về việc sử dụng nước và dòng chảy được điều tiết Định nghĩa
này đã được Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên quốc tể IƯCN công nhận. Đây cũng là định
nghĩa về dòng chảy môi trường mà đề tài sẽ sử dụng trong quá trình nghiên cửu.
Hệ thống sông ngòi cần đủ nước để duy trì hệ sinh thái và được quản lý để đảm
bảo lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường trong lưu vực sông và trực tiếp là các hệ sinh
thái ven sông, nhất là vùng hạ lưu đảm bảo duy tri các hệ sinh thái (HST) sông ở trạng
thái cân bằng và khỏe mạnh. Dòng chảy môi trường (DCMT) là một nhân tố rất quan

trọng đối với sức khỏe của HST nước. Vì thế, nếu DCMT không được duy toi sẽ không
những gây tển hại đến hệ thủy sinh mà còn đe dọa con người và các cộng đồng phụ
thuộc vào sông và do đó sẽ gây nguy hiểm cho cuộc sống, sinh hoạt và an ninh của các
cộng đồng dân sống ven sông và nên sản xuất của họ của khu vực hạ du.
Hiện tại, Việt Nam đang trong quá trình tiếp cận thực hiện quản lý tổng hợp tài
nguyên nuớc tiến tới khai thác sử dụng tài nguyên nước theo hướng bền vững về môi
trường và mang lại hiệu quả kinh tể cao. Vi thế, nghiên cứu và ứng dụng các phương
pháp đánh giá dòng chảy môi trường rất phù hợp với bổi cảnh Việt Nam và tạo ra cơ
sở thực tiễn cũng như cơ sở khoa học cho việc thực hiện thành công các yêu cầu về
quản lý tổng hợp tài nguyên nước, quản lý tổng hợp lưu vực sông trong thời gian tới.
Khu vực được ỉựa chọn trong đề tài là đoạn hạ lưu của sông Đà, nàm trong địa
phận 3 tỉnh Hòa Bỉnh, Phú Thọ, Hà Tây, đoạn sông này bị điều tiết bởi hệ thống đập
thủy điện phía trên, trực tiếp bị tác động của độp thủy điện Hòa Bỉnh. Các vấn đề vê
cạnh tranh nguồn nước hay suy giảm chất ỉượng nước, suy thoái hệ sinh thái, cũng
đang được đặt ra cho các tỉnh thuộc lưu vực sông.
1
CHƯƠNG 1. TÒNG QUAN TÌN H H ÌN H NG HIÊN c ứ u DÒNG CH ẢY M Ô I
TRƯỜNG TRÊN THẾ GIỚ I VÀ Ở V IỆ T NAM. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH
G IÁ DCMT ĐANG Đ ư ợ c ÁP DỤNG
1.1 T ÌN H H ÌN H NGHIÊN c ứ u TRÊN THẾ G IỚ I
1.1.1 Những nghiên cúru ỏr Mỹ
Rất nhiều phương pháp đánh giá dòng chảy môi trường bao gồm các phương
pháp thuỷ văn, thủy lực, mô phỏng môi tnrờng sống và tiếp cận tổng thể đang được áp
dụng ở Mỹ. Có 17 phương pháp được sử dụng phổ biến gôm phương pháp Tăng dòng
chảy trong sông (IFIM - Instream Flow Incremental Methodology); phương pháp
Tennant với các hiệu chỉnh khác nhau theo khu vực tính cho từng cơ chế thuỷ văn và
những dạng biến đổi; phương pháp 7Q10; phương pháp chuyên gia; phương pháp thuỷ
văn dựa vào chế độ dòng /FDCA; phương pháp chất lượng nước; Trong các phuơng
pháp này, IFIM được sử dụng rộng rãi nhất tại 30 bang và thành phố lớn ở nước Mỹ.
1.1.2 Nghiên cứu của Nam Phỉ

Nam Phi là một trong những nước đầu tiên ở Châu Phi thực hiện những nghiên
cứu về đánh giá dòng chảy môi trường. Giai đoạn phát triển mạnh của các nghiên cứu
này là vào thập kỷ trước (King & O’Keeffe 1989; Gore & lỏng 1989; O’Keeffe &
Davies 1991; Gore et al. 1991; King & Tharme 1994; King e ta l. 1995). Trong một vài
nãm gần đây, các nghiên cứu tập trung vào phát triển phương pháp BBM (Building
Block Methodology-phương pháp phân tích chức năng) và DR IFT (Downstream
response to imposed flow transformation^ phản ứng của hạ lưu đối với sự thay đổi
dòng chảy bát buộc) cũng như các cách tiếp cận phát sinh khác để xác định sự bảo tồn
đa dạng sinh học. Các phương pháp này được xem là phù hợp nhất với điều kiện của
Nam Phi.
1.1.3 Các nghiên cửu tf i Australia
Những nghiên cứu về dòng chảy môi trường được thực hiện khá nhiều ở
Australia, tuy nhiêu tuỳ thuộc vào từng bang sẽ có những lựa chọn khác nhau về
phương pháp đánh giá dòng chảy môi trường (Growns & Kotỉash 1994; Tharme ỉ 996;
Stewardson & Gippel 1997; Dunbar et aỉ. 1998; Arthington 1998; and Arthington &
Zalucki 1998).
Một ỉoạt các phương pháp đang được sử dụng ở Australia như: phương pháp
Tăng dòng chảy trong sông (IF IM - Instream Flow Incremental Methodology);
Chương trình mô phỏng động lực sông và môi trường sống (RHYHABSIM - River
Hydraulic and Habitat Simulation Program); Tiếp cận tổng thể; Phương pháp Tennanl;
FDCA (Flow Duration Curve Analysis) và một loạt các chỉ số thuỷ văn khác; Phân
tích môi trường sổng và lập kế hoạch quản lý và phân phối nước (W AMP - Water
Allocation and Management Planning); BBM, etc.
ỉ . 1.4 Các nghiên cứu của Châu Á
Cách tiếp cận dòng chảy môi trường của Trung Quốc: Từ năm 1998, có nhiều
nghiên cứu về dòng chảy môi trường đã được thực hiện xuất phát từ nhu cầu cấp thiết
bảo vệ dòng sông Vànẹ, con sỏne lớn nhất Trune Ọuốc và sau nàv là các con sông
1G6
2
khác ở phía Bắc. Phương pháp quốc tế để đánh giá dòng chảy môi trường cũng được

giới thiệu ở Trung Quốc. Dự án Nghiên cứu về Hệ sinh thái cửa sông Vàng và nhu cầu
nước môi trường sử dụng số liệu viễn thám và mô hình hoá môi trường sống để xem
xét và lý giải một cách khoa học các đánh giá dòng chảy môi trường. Tại cuộc hội thảo
về Bảo vệ Môi trường, được tài trợ bởi GWP, Trung Quốc đã đưa ra một chương trình
kiểm soát trầm tích và sông có tên Lý thuyết khoa học và hệ thống chỉ thị sức khoẻ
sông. Hệ thống này xác định các chi thị sinh thái, kinh tế-xã hội của sông để xác định
nhu cầu nước môi trường.
Dòng chảy môi trường và quản lý tài nguyên nước ở Ấn Độ: các con sông luôn
giữ một vai trò quan ừọng trong đặc điểm kinh te-xã hội ở Ấn Độ. Đầu những năm 70,
một đạo luật về kiểm soát ô nhiễm đã được thông qua và gần đây là Kế hoạch bảo tồn
sông quốc gia nhằm giảm ô nhiễm ừong sông. Tuy nhiên, bất chấp mọi cố gắng, chất
lượng nước vẫn tiếp tục suy giảm, vấn đề dòng chảy môi trưòng được đặc biệt quan
tâm từ phán quyết của Toà án Tối cao Ân Dộ tháng 5/1999 về duy trì dòng chảy tối
thiểu Ỉ0m3/s ở sông Yamuna. Sau đó, dong chảy môi trường đã được thảo luận tại
nhiều cuộc hội thải. 5/2001, Chính phủ Ân Độ đã thông qua Quyền đánh giá chất
lượng nước (WQAA) trong đó có đề cập đến “dòng chảy tối thiểu trong các sông để
bảo tôn hệ sinh thái”.
Nghiên cứu dòng chảy môi tnrờng ở Bangladesh: Trường Đại học Kỹ thuật và
Công nghệ Bangladesh kết hợp với Dutch Delft Cluster đa thực hiện nghiên cứu về sự
phù hợp của các phương pháp đánh giá dòng chảy môi trường ở Bangladesh; các khía
cạnh kinh tế, xã hội ừong đánh giá dòng chảy môi trường. Nghiên cứu cũng đã tiến
hành các thu thập và phân tích sô liệu thuỷ vãn và sử dụng một số phương pháp thuỷ
văn khốc như phương pháp Tennant, Constant Yield, Flow Duration Curve và Range
o f Variability Approach.
1.2. TÌNH HỈNH NGHIÊN c ứ u Ở VIỆT NAM
Tại Việt Nam dòng chảy môi trường mới được chú ý đến trong khoảng 10 năm
gần đây. Một số các nghiên cứu đã được tiến hành bao gồm:
❖ Dự án nghiên cứu dòng chảy môi trường để lập quy hoạch về duy trì dòng chảy
ữên dòng chính của sông Mê Công thuộc chương trình sử dụng nước (W UP)
của Ưỷ ban sông Mê Công, theo 3 giai đoạn :

- Theo phương pháp thuỷ văn (đa két thúc 2004)
- Theo kiến thức sẵn có (song song với giai đoạn ỉ và kết thúc vào nãm
2004)
- Theo nghiên cứu trực tiếp, trong đó có các điều tra về hộ sinh thái (2004 -
2008). Công việc về đánh giá dòng chảy trong giai đoạn này sẽ sử dụng
phương pháp DRIFT như một mô hỉnh thu thập và phân tích sổ liệu
❖ Dự án đánh giá dòng chảy môi trường cho lưu vực sông Hương. Dự án này do
IƯCN phối hợp với IW M I và Ban Quản lý lưu vực sông Hương thực hiện trong
các năm 2003 - 2004. Phương pháp DRIFT sửa đồi đa đuợc sử dụng trong
nghiên cứu này. Các phân tích, đánh giá được thực hiện dựa trên các kịch bản
thuỷ văn được đưa ra bởi các chuyên gia.
❖ Các nghiên cứu của khoa Thuỷ văn Môi trường - Trường Đại học Thuỷ lợi, bao
gồm các nghiên cứu về cơ sở khoa học và phương pháp tính toán ngưỡng khai
thác sử dụng nguồn nước và dòng chảy môi trường; một số nghiên cứu ứng
107
3
108
dụng thử nghiệm một số phương pháp đánh giá nhanh dòng chảy môi trường
theo các chỉ số trong một số đề tài, dự án cụ the.
Như vậy, nhìn chung, các nghiên cứu ưong nước mới tiếp cận khái niệm hoặc
một số phương pháp đánh giá nhanh theo các chỉ sổ, đơn giản nhưng thông dụng của
thế giới. Các nghiên cứu cũng bước đầu tìm hiểu để tiến tới xây dựng phương pháp
đánh giá dòng chảy môi trường phù hợp với tình hình số liệu, năng lực và điều kiện
của các lưu vực sông ở Việt Nam.
1.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH G IÁ DỎNG C HẢY M Ô I TRƯỜNG
Theo Thame R.E (2003) đã thống kê được 207 phương pháp đánh giá DCMT.
Thực tế thường dùng nhất là phân loại theo bản chất. Theo cách phân lọai này có thể
chia thành 5 nhóm phương pháp sau:
1. Phương pháp thủy văn (có sách ghi thành 2 nhóm Thủy văn và Thủy lực).
2. Phương pháp mô phỏng môi trường sống.

3. Phương pháp tiếp cận tổng thể.
4. Phương pháp chuyên gia.
5. Phương pháp két hợp.
1.3.1 Phuvng pháp thủy văn (Hydrological methods)
Các phương pháp nhìn chung là đơn giản, dễ áp dụng, có độ tin cậy không cao và
thường sử dụng trong giai đoạn quy hoạch. Các số liệu thủy vftn như chuỗi dòng chảy
trung binh ngày hay tháng được phân tích để xác định các chi sổ dòng chảy chuẩn mà
sau đó sẽ trở thành các giá trị DCMT đề xuất. Thông thường thì các nhu cầu D CM T
đuợc coi là một phần của dòng chảy (thường là dòng chảy nhỏ nhất, ví dụ như Q95 -
lượng dòng chảy bằng hay vượt quá 95 % của thời gian) để duy trì “sức khỏe” của
sông, các loài cá hay các đặc trumg sinh thái quan trọng khác ở mức độ có thể chấp
nhộn được theo thời đoạn năm, mùa hay tháng.
1.3.2 Phinrng phip thủy lụ t (Hydraulic rating methods)
Các phương pháp thủy lực sử dụng sự thay đổi về các đặc trưng thủy lực như
chu vi ướt hay độ sâu dòng chảy lớn nhất, diện tích lòng sông có nước thường xuyên
để xác định DCMT. Chúng đua ra các chi sổ đơn giản về môi trường trong sông ứng
với một giá trị lưu lượng cho trước. Phương pháp này đuợc sử dụng khá phổ biến ở
Mỹ và Úc và một nhà nghiên cứu đs chỉ ra các vấn đè trong việc cố gắng xác định các
gia trị hru lượng ngưỡng mà dưới các giá trị này, chu vi ướt giảm rất nhanh. Do hạn
chế này, phương pháp sẽ phủ hợp trong việc hỗ ừợ ra quyết định theo các kịch bản và
các cuộc đàm phán phân bể nước hơn là để xác định một giá trị ngưỡng sinh thái.
1.3.3 Phương p hip mô phỏDg môi trường sống (Habitat simulation of
microhabitat modelling methods)
Các phương pháp mô phỏng môi trường sổng đã được xây dựng sử dụng dữ
liệu về môi trường sống của các loài để xác định nhu cầu dòng chảy sinh thái. Tronẹ
các điêu kiện môi trường đảm bảo cho một sô loài sinh vật nước ngọt, chính các yêu tô
vật lý bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi các thay đổi của chế độ dòng chảy. Mối quan hệ
giữa dòng chảy, môi trường sông và các loài sinh vật có thê được mô tả băng sự liên
kết giữa các đặc trưng của sông như độ sâu và lưu tốc dòng chảy ứng với các giá trị
dòng chảy đo đạc hay mô phỏng khác nhau. KJ11 mối quan hệ giữa môi trường vật lý

4
và dòng chảy được thiết lập, chúng c ó thế được liên kết với các kịch bản dòng chảy
trong sông.
1.3.4 Phtromg pháp tổng thể
Trong suốt thập kỷ qua, các nhà sinh thái học về sông đẫ đưa ra ngày càng
nhiều cách tiếp cận tông thê hơn để xác định DCMT, duy trì và bảo tổn hệ sinh thái
sông, chứ không chỉ tập trung vào một số loài. Từ phương phảp tiếp cận tổng thể hệ
sinh thái do Arthỉngton đề xuât năm ỉ 992, các phương pháp tỉép cận tổng thể đ ỉ được
xây dụng và áp dụng, đầu tiên ở ủc và Nam Phi và gần đ&ỵ là ở Anh. Loại phương
pháp này cho rãng nếu các đặc trưng nào đó của chế độ thủy vỉn tự nhiên của sông được
xác định và lồng ghép vào chế độ dòng chảy đs biến đổi, thì cần phải duy trì tất cả các
yếu tổ khác đang cân bẳng, quần thể sinh vật hiện tại và sự toàn vẹn của các chức năng
hệ sinh thái. Tương tự như vậy, Spark (1992, 1995) đa chỉ ra rằng thay vỉ việc tối ưu hóa
chế độ dòng chảy cho một hay một sổ loài, cách tiếp cận tổt hơn là xác lập chế độ dòng
chảy tự nhiên duy trì tất cả các loài.
1 0 9
5
1 1 0
Để có thể áp dụng các phương pháp đánh giá dòng chảy môi trường cho điều
kiện Việt Nam, trong nghiên cứu này chúng tôi đã lựa chọn đoạn sông nghiên cứu thí
điểm là đoạn sông hạ lưu sông Đà, từ sau đập
Việc chọn đoạn sông trên để
nghiên cửu thí điểm căn cứ vào các lý
đo sau:
- Sông Đà nằm trong hệ thống
sông Hồng đóng vị trí quan
trọng trong phát triển kinh tế của
đồng bằng sông Hồng
- Chưa có nghiên cứu nào về đánh
Ịg mÔÍ " T 8 thực Hình '■ » « * “ Đà QghiSn cứu

hiện trên hệ thông sông Hông
- Vấn đề duy trì và bảo đảm chế độ dòng chảy môi trường cho sông Đà ỉà một
vấn đề quan trọng vông Hồng đang bị suy thoái do ảnh hưởng của hoạt động
dân sinh và phát triển trên lưu vực cũng như thành phố Việt Trì.
- Đoạn sông nghiên cứu ỉà đoạn sông hạ lưu của một đập dâng ỉớn-đập Hòa Bỉnh,
có hoạt động sử dụng nước diễn ra phức tạp
- Đập Hòa Bình đã xây dựng trên sông Đà không có công trinh nào cho cá di
chuyển lên thượng lưu.
2.1 V Ị T R Í Đ ỊA LÝ
Sông Đà là chi lưu lớn nhất phía hữu ngạn sông Hồng, bát nguồn từ vùng Ngụy
Sơn (Vân Nam, Trung Quốc). Lúc đầu sông chảy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam, sau
đó ngoặt sang hướng Đông, tới thị xã Hòa Bình chuyển sang hướng Bắc rồi đổ vào
sông Hồng ở đoạn Trung Hà, phía ừên thành phố Việt Trì 12 km. Diện tích toàn bô
lưu vực sông là 52900 km2, phần lưu vực nằm trên lãnh thổ nước ta là 26919 km
(chiếm 50,9%), năm chủ yếu trong địa phận các tinh vùng núi Tây Bắc gồm Hòa Bỉnh,
Sơn La, Điện Biên, Lai Châu và một phần nhỏ của các tỉnh Yên Bái, Hà Tây và Phú
Thọ. Đây là lưu vực sông có nguồn nước rất quan trọng đối với sự nghiệp phát triển
kinh tế, xã hội các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Sơn La và Hòa Bình đặc biệt là tiềm
năng rất lớn về thủy điện (Hiện nay đã có nhà máy thủy điện Hòa Bình với công suất
1920 MW đảm bảo nguồn điện năng dồi dào cho sản xuất và đời sống và ứong tương
lai gần sẽ có thêm nhà máy thủy điện Sơn La với công suất 3600 M W lớn nhốt khu
vực Đông Nam Ả ).
2.2 ĐẬC Đ IỀ M Đ ỊA H ÌN H , Đ ỊA MẠO
Sông Đà phần lớn thuộc vùng núi phía Tây Bắc nước ta có đặc điểm địa hình,
địa mạo rất phức tạp, bị cát xẻ mạnh mẽ, được cấu tạo bời những dãy núi cao, xen kẽ
nhũng dãy núi cao là những thung lũng sâu, hẹp hình chữ V, sông suối có độ dốc lớn
phân bố khắp nơi. Đường phân thuỷ của lưu vực sông Đà có dạng răng cưa nhọn và độ
dốc đạt tới 450. Đen gần Lai Châu, sông Đà chày qua dải cao hẻm vực sâu có độ cao
800-900 m. dài 200 km nsãn cách cao nsuvên Sìn Chải với cao nguvên Mộc Châu, độ
C H Ư Ơ N G 2. Đ Ặ C Đ IỂ M TỤ N H IÊN C Ủ A LƯ U v ự c SÔ NG Đ À

6
cap lại tăng lên gần 1000 m. Qua khỏi Mộc Châu, dải cao nguyên mới hạ thấp hẳn,
biến thành các đồi lượn sóng.
B Ả N D Ô K H U V ự c N G H IÊ N CƠƯ D Ô N G C H Ả Y m ô i n tư Ờ N O
I l l
0 10 ao
Hình 2. Bản đồ khu vực nghiên cứu dòng chảy môi trường
2.3 ĐẬC Đ IỂM Đ ỊA CHÁT THỔ NHƯỠNG
2.3.ỉ Đ ịc điểm địa chất (phầo thuộc lãnh thổ Việt Nam)
Đặc điểm địa chất lưu vực sông Đà có những nét riêng biệt mà các vùng khác
không có và được hỉnh thành ứong nhiều giai đoạn kiến tạo xảy ra rất mãnh liệt khác
nhau, có nhiều đứt gây, uốn nếp và sụt lún.
2.3.2 Đặc điểm thồ nhưỡng
Theo tài liệu đánh giá tài nguyên đất, lưu vực sông Đà có các nhóm đất chỉnh là:
- Nhóm đất phù sa cổ
- Nhóm đất Feralit: đất feral it trên đá phiến, đá gơ nai và đá mẹ khác; đất
feralit trên đá ba-dan và đá mắc-ma; đẩt feralit trên đá vôi
- Nhóm đất đen, nhóm đất mùn vàng đỏ trên nủi, đất xám bạc màu
2.4 ĐẶC Đ IỂ M K H Í TƯỢNG
Do bị chi phổi bởi yếu tố địa hình phức tạp, núi cao xen lẫn đồi nủi thấp, ỉưu
vực sông Đà có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa đan xen một sổ tiểu vùng khí hậu á
nhiệt đới, ôn đới và cận ôn đới, mùa hè mưa nhiều, chịu ảnh hưởng của gió mừa Đông
Nam và gió Phơn Tây Nam, ít chịu ảnh hưởng của bSo, mùa đông thường ngán do dãy
Hoàng Liên Sơn cao trên 3000m chạy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam có tác dụng
ng&n cản sự xâm nhập của không khí cực đới về mùa đông. Đức xạ tổng cộng khoảng
128-133 kcal/cm3.năm. Nhiệt độ không khí có sự phân hoá theo độ cao của địa hỉnh.
Trong năm, trên lưu vực có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, mùa mưa thường từ
tháng rv đến tháng X (tập tìnng từ tháng V I đến tháng v n i - chiếm 50-65% lượng
mưa trong năm, tháng V II có lượng mưa lớn nhất). Lượng mưa năm có xu thế giảm
dần từ phía Đông sang phía Tây.

7
2.5 T H Ả M PH Ủ T H ự C V Ậ T
1 1 2
Thảm phủ thực vật bao gồm rừng tự nhiên, rừng trồng, trảng cây bụi và trảng cỏ.
Theo kết quả kiểm kê rừng tại thời điểm 31/12/1999, Tây Băccó 963 441ha rừng, trong
đó theo nguồn gốc có 884 409ha rừng tự nhiên và 79 032 ha rừng ttồng theo công dụng
có 713 563 ha rừng phòng hộ, 171 829 ha rừng đăch dụng và 78 049 ha rừng sản xuất;
theo loại cây có 788 318 ha rừng gỗ, 65 883 ha rừng tre nứa và 109 240 ha rừng khác
với trữ lượng gỗ rừng khoảng 41 753 976 m3 và khoảng 431 3 89 nghìn cây tre, nứa.
2. 6 ĐẬC TRƯNG HỆ SINH T H Á I
2.6.1 Hệ thực vật lưu vực sông Đà
Theo số liệu thổng kê, hệ thực vật vùng lưu vực sông Đà có khoảng 214 hạ, 852
chi và khoảng 2 506 loài thực vật. Trong đó, cây hạt kín hai lá mầm - Magnoliosida có
146 họ, 580 chi, 1782 loài; cây hạt kín một lá mầm - Liliopsida có 31 họ, 167 chi, 418
loài; các cây hạt trần - Pinophita có 7 họ, 14 chi, 19 loài; ngành lá thông -
Psilotophyta có 1 họ, 1 chi, 1 loài; ngành Mộc tặc - Equisetophta có 1 họ, 1 chi, 2 loài;
ngành Thông đất - Lycopodiophyta có 2họ, 3 chi, 18 loài; ngành Dương xỉ -
Polypodiophyta cỏ 16 họ, 86 chi, 266 loài.
Đã có 132 loài trong tổng số 337 loài thực vật quý hiếm vùng lưu vực sông Đà
được ghi trong sách Đỏ Việt Nam, ưong đó có ỉ ỉ loài thuộc cấp E-đang nguy cấp, 26
loài thuộc cấp V-sẽ nguy cấp, 58 loài thuộc cấp R-hiếm, 26 loài thuộc cấp bị đe dọa,
2.6.2 Hệ động vật trên cạn
Cho đến nay, lưu vực sông Đà đã thống kê được 675 loài động vệt có xương
sổng thuộc 108 họ, 29 bộ (chưa kể các loài côn trùng, động vật không xương sổng ở
cạn khác). Trong đó có 122 laoi thủ, thuộc 33 họ, 8 bộ; chim có 420 loài thuộc 56 họ,
17 bộ, bò sát có 98 loài thuộc 13 họ 3 bộ và lưỡng cư có 35 loài thuộc 6 họ 1 bộ.
2.6.3 Hệ thủy sinh
Hiện hệ thục vật nổi ở hồ Hòa Binh trên sông Đà cho thấy có 139 loài thuộc
ngành tảo Sỉlic (có sổ lượng loài đông nhất 57 loài chiếm 40% trên tỗng số loài), tảo
Lục (48 loài, chiếm 34,5%), tảo Lam (28 loài), tảo Giáp, tảo Vàng và tảo Mắt (41oài).

Đến nay thủy vực nước ngọt vùng Tây Bắc đa thống kê được 55 loài động vật
nổi thuộc các nhóm trùng bánh xe (Rotatoria), giáp xác râu ngành (Cladocera), giáp
xác chân chèo (Copepado), có bao (Ostracoda).
Động vật đáy ở lưu vực sông Đà có khoảng 70 loài thuộc các nhóm giun ít tư
(Oligochaeta), động vệt thân mềm và tôm cua. Ở Hồ Hòa Bỉnh đã xác định được 9 loài
thuộc các nhỏm động vật thân mềm hai mảnh vỏ Bivalia, ốc Gastropoda, tôm càng họ
Palaemonidae, cua họ Potamidae. Do cấu trúc nền đáy là sỏi đả, đất cứng và độ dốc bờ
khá cao cộng với độ sâu hồ lớn, thành phần sinh vật đáy ở đây không phong phú.
Khu hệ cá sông đã đuợc nghiên cửu từ khá sớm cho thấy có 174 loài cá thuộc
85 giống, 19 họ, 6 bộ. Trong đó, bộ cá chép có thành phần loài phong phú nhất, 123
loài (chiếm 70,6%), 59 giống. Bộ cá nheo có 28 loài (16% ), 12 giống. Trong thành
phần có 6 loài cá nuôi nhập nội, còn lại là cá tự nhiên. Điều đáng chú ý là trong khu hệ
cá sông Đà có 19 loài có giá trị kinh tế. Trong đó có 8 loài ghi trong sách Đỏ Việt
Nam: ca chiên, cá anh vũ, cá lăng, rầm xanh,
8
2.7 MỘT SỐ ĐẶC Đ IỂ M VẺ CHẾ Đ ộ T HU Ỷ VẪN TR ÊN SÔNG ĐÀ
113
2.7.1 Dòng chảy năm.
Lượng mua trung bình hàng năm của cả lưu vực sông Đà tương đối lớn, vào
khoảng 1900 mm. Do đặc điểm mưa như vậy nên dòng chảy năm của sông Đà rất dồi
dào: tông lượng nước bình quân nhiều năm của sông Đà khoảng 55,7 tỷ m3 ứng với
lưu luợng bình quán năm là 1770 m3/s. Tính trung bình trên toàn lưu vực sông Đà,
Moduyn dòng chảy tương ứng là 33.51 1/s/Km2 với chiều sâu dòng chảy 1058 mm.
Trong mùa mưa, lượng nuớc tính ở phần thượng lưu của đập thuỷ điện Hoà
Bình chiếm khoảng 75% - 78% tổng lượng nước cả năm. Trong mùa khô, lượng nước
giảm mạnh, còn trên 23%.
Nước mặt và nước ngầm trong toàn lưu vực nói chung có lưu lượng và chốt
lượng dòng chảy thay đổi theo mùa. Mùa mưa, nước các dòng sông suối dâng cao,
thường gây ra lũ ỉớn tại các địa phương trong vùng, thậm chỉ có cả iũ quét, kèm theo
lở núi và lũ bùn với tẩn suất có xu hướng gia tăng.

2.7.2 Dòng chảy 10
Xem xét dòng chảy mùa lũ, lũ trên lưu vực sông Đà thường do những trận mưa rào
nhiệt đới gây nên trên một phạm vi rộng, có cường độ lớn. Lượng nước mùa lũ chiếm
bình quân từ 77,6% đến 78,5% lượng nước cả năm, riêng tháng v in chiếm tới 23,7% là
tháng có lượng dòng chảy lớn nhầ. Mùa cạn kéo dải trong 7 tháng (từ tháng X I đến tháng
V). Nước lũ sông Đà lớn nhất trong hệ thống sông Hồng do các trung tâm mua lớn phân
bổ ởtrung lưu sổng Đà gây ra. Đoạn từ Lý Tiên Độ tới Tạ Bú, mưa lớn trên các sườn núi
cao đón gió Tây Nam. Sụ hoạt động sớm của áp thấp phỉa Tây là nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến sự xuẩt hiện lưu lượng đỉnh lũ vào tháng V II.
2.7.3 Dòng chảy kiệt
Từ tháng X I đến tháng V năm sau là thời kỳ mùa cạn, lượng mưa ữong thời kỳ
này giảm nhiều và không vượt auá vài chục milimét trong mỗi thảng, nước sông chủ
yếu do lượng nước ngầm cung cấp. Mực nước và lưu lượng giảm đi nhanh chóng trong
tháng X ỉ và X II, biến đổi chậm từ tháng I đến tháng II.
Dòng chảy bình quân tháng nhỏ nhất trên dòng chính sông Đà ít biến đổi từ
thượng lưu về hạ lưu, dòng chảy mùa cạn của các sông Nhánh phân bố theo không
gian cũng giấng như dòng chảy n&m, moduyn lưu lượng nhỏ nhất các sông suối bên bờ
trái dao động từ 3+ 8 1/skm2, bên bờ phải giảm xuống chừng 1+3 1/skm2. Nhưng ừên
các phụ lưu thì phạm vi biến đổi này khá lớn.
2.7.4 Dòng chảy bùn cát
về đặc điểm chế độ dòng chảy bùn cát của sông Đà thì sông Đà là sông có độ
đục vào loại cao nhất trên toàn quốc, dòng chảy bùn cát giảm về phia hạ lưu. Điêu đó
chứng tỏ mức độ xâm thực của nước chảy trên lưu vực ở phía Việt Nam thấp hơn ở phía
Trung Quốc. Có thể giải thích hiện tượng này bởi sự giảm sút lượng mưa trên lưu vực
sông Đà ờ đoạn từ Lai Châu trở xuông, mặt khác diện tích đá vôi cũng tập trung nhiêu
trên đoạn này.
9
I l l
2.8.ỉ Điều tra hiện trạng nguồn nước, đánh giá tổn thiromg hệ siah thái, tổn thất
các giá trị môi trường

❖ Tình hình biến đổi dòng chảy hạ lưu đập Hòa Bình
a) Tác động của đập Hòa Bình đến sự biến đổi dòng chảy hạ lưu
■ Trước khi có đập:
- Trong mùa lũ: Tại trạm Hòa Bình, tổng lượng nước mùa lũ chiếm 71-85%
(riêng tháng V III có thể chiếm tới 33%) tổng lượng nước cả nồm., Tại trạm
Sơn Tây: tong lượng nước mùa lũ chiếm 66-83% (riêng tháng V III có thể
chiếm tới 37.3%) tổng lượng nước cả năm
- Trong mùa kiệt, trên sông Hồng đã nhiều lần xuất hiện lưu lượng nước nhỏ, mực
nước thấp, gây nên tình trọng thiếu nước nghiêm trọng.
• Sau khi có đập, chế độ dòng chảy ở khu vực hạ lưu sẽ thay đổi đổng kể do có sự
điều tiết dòng chảy của hồ.
- Trong mùa lữ: hồ Hòa Bình hoạt động đẫ có tác dụng điều tiết lũ {Q lhang lớn
nhất chỉ bàng khoảng 71-82% so với trước), làm giảm lưu lượng đỉnh ỉũ cho
hạ lưu (chỉ còn khoảng 50% tại Hòa Bình, Sơn Tây so với trước), giá trị
Q<hmg lớn nhất trước đây xuất hiện vào tháng v n i nay xuất hiện vào tháng
V II.
- Trong mùa kiệt: Sau khi hồ chứa đi vào hoạt động đã góp phần tăng đáng kể
lưu lượng nước vào các tháng mùa kiệt. Cụ thể: 2 ^ tại trạm Hòa Bình tăng
48,5%, tại Sơn Tây tăng 6,7%. Q tháng kiệt nhất tại ừạm Hòa Bình tăng 1 10%,
tại Sơn Tây tăng 16,6%
b) Tác động của đập Hòa Đinh đến sự thay đổi mực nước hạ lưu
Xây dựng quan hệ Q = f(H ) tại các trạm Hòa Binh, Sơn Tây trước và sau khi
NMTĐ Hòa Binh hoạt động.
2.8 Đ Á N H G IÁ D Ò NG C H Ả Y M Ô I TRƯỜ NG C H O K H U v ự c N G H IÊ N c ứ u
H ( c m )
P o l y . (T r ư t S c H 6 « B j n h ) * * • P o l y . ( S a u H ò a B ĩ n h )
H ình 3. Đường quan hệ Ọ=f(H) trạm Hòa Binh
10
H ( c m )
115

P o l y . ( T h ĩ ỏ c H ò a B ìn h ) ■ * ' P o l y . ( S a u H ò a B ì n h )
Hình 4. Đường quan hệ Q =f(H ) trạm Sơn T&y
Quan sát các hình vẽ cho hai giai đoạn, ta thấy đường quan hệ Q = f(H ) tại trạm
Hòa Bình đã thay đổi rõ rệt. Đường Q = f(H ) của giai đoạn từ 1991-2002 hạ thấp hom
hẳn giai đoạn trước (nghĩa là với cùng một giá trị mực nưởc, ta sẽ tra được lưu lượng
của giai đoạn sau lớn hơn giai đoạn trưởc). Còn ở hai trạm Sơn Tây, đường quan hộ
chỉ cỏ thay đổi ít hơn là do ảnh hưởng của đậpNMTĐ Hòa Bình giảm dần theo chiều
dòng chảy.
c) Xói lở lòng sông Đà ở hạ lưu
Đoọn sông nghiên cứu chịu ảnh hưởng trực tiếp và rất mạnh mẽ của công trinh
thủy điện Hòa Bình. Do tác dụng của hồ chứa, dòng chảy hạ lưu, nhất là trong mùa lũ,
có năng lượng lớn, hầu như không mang bùn cát, đã gây ra xói lở mạnh mẽ lòng sông
Đà ở sau đập, đặc biệt trong phạm vi 3 km sau đập. Tùy thuộc vào mức độ xả lũ mạnh
hav yếu khác nhau (quy trình điều tiết của hồ) mà tác động xói lở hai bờ sông Đà diễn
biên khác nhau.
Từ chăn đập tới khoảng cách 10 km về phỉã hạ lưu có thể coi là đoạn xói cục
bộ, độc biệt là trong phạm vi lkm sau đập, độ xói là lớn nhất. Tuy vậy, độ sâu xói ỉớn
nhất trung binh qua các năm có xu thế giảm dần. Độ xói giảm dần từ Hòa Đỉnh đến
Trung Hà.
d) Tác động của đập Hòa Bình đến sụ thay đổi ỉưu lượng phù sa:
Sau khi hồ chứa hoạt động, một lượng lớn lượng phù sa bị giữ lại trong hồ nên
lưu lượng bừn cát ỉơ lửng và độ đục ở hạ lưu giảm rỗ rệt. Theo hình 7, ta thấy lưu
lượng phù sa lơ lửng giai đoạn sau khi hầ chứa hoạt động vào mừa lũ đã giảm rõ rột
40-50% do một lượng lớn bùn cát bị giữ lại trong hồ do chức năng điều tiết lũ của hồ,
Rnăm tại Sơn Tây là 1690 kg/s - giảm 52%, còn R các tháng II, I II và IV không có
sự thay đổi lớn.
2.8.2 Tác động của đập Hòa Bình đến cic hệ sioh thái khu vục hạ lưu
a) Tác động tới hệ sinh thái nước ở hạ lưu:
Việc xây đập Hòa Bỉnh ngăn sông đã ỉàm giảm dòng chảy xuống hạ lưu đập
trong mùa kiệt, từ đó dẫn đến suy giảm hệ sinh thái khu vực hạ lưu (vùng ven sông,

bãi sông, cửa sông) cả về số lượng và chất lượng (hàm lượng chất dinh duỡng) theo
hướng mất đi một số loài cá di cư. ưa nước chảy, tăng số lượng ioài ca sống trone tầng
116
nước sâu và ưa nước tĩnh. Khu hệ sinh vật nổi biến động theo hướng tăng số lượng các
loài sống thích nghi với thủy vực nước tĩnh hoặc chảy chậm. Do đập ngăn sông nên đã
chặn đường di cư của một số loài cá cần đi lại qua đập để tìm bãi đẻ hoặc để tỉm bãi
ăn. Các loài cá di cu sinh sản cần phải qua đập là cá mòi, cá cháy, cá mè trắng, cá trắm
đen, cá chiên.
Theo kết quả điều tra khảo sát thực địa tại khu vực hạ ỉưu đập, từ sau khi có đập
Hòa Binh, nhiều loài cá bị mất đi và sản lượng đánh bẳt cũng giảm hẳn. Giai đoạn đầu
sau khi hồ mới hỉnh thành, vẫn còn nhiều loài cá lớn phía trên thượng lưu hồ. Hiện
nay, lượng cá trên hồ giảm mạnh, kể cả cá lớn cũng như lượng trứng cá và cá con.
b) Tác động tới hệ sinh thái nông nghiệp ven hạ lưu sông ngoài đê:
Những ảnh hưởng của việc xây dựng đập đổi với hệ sinh thái nông nghiệp ven
hạ lưu sông ngoài đê là do sự biên đổi của chê độ thủy văn và chất lượng nuớc khu
vực hạ lưu sông:
- Do có hồ Hòa Đinh, chế độ dòng chảy hạ lưu đập được điều tiết điều hòa hơn,
lưu lượng dòng chảy trong mùa kiệt tăng từ giá trị dòng chảy tự nhiên là 120
m3/s lên 680 m3/s, giúp giảm xâm nhập mặn ở hạ lưu và cấp nước tưới cho
nông nghiệp;
- Chế độ dòng chảy được kiểm soát và điều hòa hơn nên sản xuất nông nghiệp sẽ
ổn định hơn.
- Lượng phù sa bồi tụ thêm cho đất giảm, dẫn đến làm giảm năng suất cây trồng;
- Do quá trình biến đổi mực nước đột ngột dẫn đến các hiện tượng xói lở bờ hạ
lưu và xói lòng sông hạ lưu đập (ảnh hưởng của hiệu ứng nước ừong sau khi
qua đập);
- Một số vùng không còn bị ngập hàng năm nữa, cũng như một số bãi bồi không
còn được phơi cạn như trước để thực hiện quy trình canh tác, sản xuất cũ;
- Tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển do độ ẩm tăng, và không còn bị tiêu diệt
do ngập lụt hằng năm;

c) Tác động tới hộ sinh thái nông nghiệp vùng được bổ sung nước tưới:
Một trong 3 nhiệm vụ chính của hồ Hòa Bình là cấp nước tưới vào mùa cạn cho
một vùng nông nghiệp năm ở hai bên bờ sông phỉa trên ch&u thổ sông Hồng, với tổng
diện tích là khoảng 30 ha. Khu tưới được cấp đủ nước sẽ đảm bảo ổn định năng suất và
tăng thời vụ. Tuy nhiên, khả năng phát triển cỏ dại và sâu bệnh sẽ tâng lên do các mầm
bệnh đi theo nguồn nước tới.
d) Tác động tới sinh kế của người dân sống ven sông:
Sự xuẩt hiện và hoạt động của đập Hòa Đỉnh ảnh hưởng rất lớn đến dân sinh và
cơ cấu nghề nghiệp ở khu vực này:
- Phía dưới đập: số người làm nghề đánh cá giảm hẳn. Nguyên nhân có thể là do
lượng cá trong sông giảm, các bãi cá đẻ không giống trước do độ sâu mực nước
trong mùa cạn tăng lên và do người dân chuyển sang các nghề khác có thu nhập
cao hơn và chủ động hơn.
- Khu vực thượng lưu hồ: diện tích rừng bị thay thế bàng một vùng hồ rộng lớn,
rừng không còn nên số nguời sống bàng lâm nghiệp giảm
12
- Ngư dân không có đất canh tác, buôn bán khó nên phải sống dựa vào nghề cá,
sản lượng cá giảm nên cuộc sổng khó khăn. Nhiều người dân chuyển sang làm
nghề khai thác vật liệu xây dựng, cát sỏi trong sông
- Hiện nay, sản lượng cá đánh bắt được giảm nhiều, chủ yếu là khai tác tôm, sản
lượng tôm tăng, góp phần làm tăng thu nhập cho người dân.
117
13
Phân tích quan hệ Q~ X đã xây dựng cho các tuyến tính toán: xác định được
các điểm uốn tương ứng với mực nước ngập bãi trên mặt cắt ngang. Từ các hình trên
ta có thể sơ bộ xác định giá trị dòng chảy môi trường tại các tuyến trong mùa kiệt và
mùa lũ ứng với vị trí điểm uốn như bảng sau:
125
Bảng 6: Bảng tổng hợp kết quả tính toin dòng chảy môi trvừng tại các tuyến theo
___

____________
_____
phưorag pháp chu vỉ ưửt
_____
__________ _____
Vị trí
nghiên
cửu
Giá trị dòng
cháy bình quân
tự nhiên tại các
tuyến
Khoảng dao động giá
trị lưu lượng ứng với
vị trí điểm uon (giá trị
dòng chảy môi
trường)
Mực nước tương
ứng (tra từ quan
hệQ~H)(m)
Thời gian duy
t ì giá trị
dòng chảy
thấp hơn giá
tri DCMT
(ngày)
Giá trị dòng
chảy nhỏ
nhất đề xuất
Mùa

kiệt
Mùa

Mùa kiệt
Mùa lũ
Mùa
kiệt
Mùa lũ
Mủa
kiệt
Mùa m
Mùa
kiệt
Mùa

Tuyến 1
1007.6
3089.8 850-900 1600-1700 12-12.5
13.5-14
70 77
850
1600
Tuýén2
1008.1
3089.8
700 1600
12
13.5 53
77
700

1600
Tuyến 3
1008.2
3089.9
750-800 1400
12
13.2
64 77
750
1400
Tuýẻn 4
1008.2 3090.0 800 ỉ 800
9.2
11.5
57
89 800
1800
Nhìn chung, các giá trị dòng chảy tương ứng với các điểm uốn trong mùa kiệt
dao động ừong khoảng 600-800 m3/s và trong mùa lũ dao động trong khoảng 1400-
1800 m3/s. Giá trị lưu lượng như vậy là tương đối lớn. Tuy nhiên, với khái niệm dòng
chảy môi trường, vấn đề cần quan tâm là thời gian duy trì giá trị dòng chảy trong các
mùa và mực nước đảm bảo cho giao thông thủy và vận hành các công trỉnh thủy lợi
dọc sông. Dao động mực nước tra từ quan hệ H~Q trong khoảng 9 .2 -14m, vớii giá trị
mực nước như vậy luôn đảm bảo cho tàu thuyền hoạt động bình thường (mực nước
yêu cầu tại Hòa Bình là 12.5 m, tại Trung Hà là 9.1 m theo kết quả tính toán của dự án
Quy hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước lưu vực sông Hồng-sông Thái Bỉnh). Thời
gian duy trì này được tính từ đường cong duy trì lưu lượng có dạng như sau:
Hình 23:
Đirờng cong
duy tri luru

lượng
Nhìn chung, các giá trị dòng chảy tương ứng với các điểm uốn ừong mùa kiệt
dao động ứong khoảng 600-800 m3/s và ứong mùa lũ dao động trong khoảng 1400-
1800 m3/s. Giá trị lưu lượng như vậy là tương đổi lớn. Tuy nhiên, với khái niệm dòng
chảy môi trường, vấn đề cần quan tâm là thời gian duy trì giá trị dòng chảy trong các
mùa và mực nước đảm bảo cho giao thông thủy và vận hành các công trình thủy lợi
dọc sông. Dao động mực nước tra từ quan hệ H~Q trong khoảng 9.2-14m, vớii giả trị
mực nước như vậy luôn đảm bảo cho tàu thuyền hoạt động bình thường (mực nước
yêu cầu tại Hòa Bình là 12.5 m, tại Trung Hà là 9.1 m theo kết quả tính toán của dự án
Quy hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước lưu vực sông Hồng-sông Thái Bình)
2 2
3.3 ÁP DỤNG M Ô H ỈN H M IK E 11 TÍN H TOÁN C H U Ỏ I DÒNG C HẢY T Ạ I
CÁC TUYÉN ĐẢN H G IÁ DÒNG CHẢY M Ô I TRƯỜNG
3.3.1 Thiết lập mô hình
a) Sổ liệu địa hình
Số liệu địa hình khu vực nghiên cứu được thu thập tò Dự án Điều tra do Đoàn
khảo sát sông Hồng thực hiện năm 1997 và 2000 bao gồm:
• 48 mặt cắt trên sông Đà: từ đập thủy điện Hòa Bình đến ngã ba Trung Hà;
• 89 mặt cắt trên sông Hồng: từ trạm Yên Bái đến trạm Sơn Tây;
• 23 mặt cát ữên sông Lô: từ trạm Vụ Quang đến ngã ba Việt Trì.
1 1 8
b) Điều kiện biên và điều kiện ban đầu
Điều kiện biên được sử dụng trong mô đun thủy động lực bao gồm số liệu lưu
luợng và mực nước trung bình ngày (từ năm 1997 đến 2006).
Bàng 2. Số liệu biên sửdyng trong mô đun M IK E 11
TT
Trạm
Sông
Đặc trưng
Mac đích

1
Hòa Bình
Đà
Q
Biên trên
2
Yên Bái Thao
Q
Biên trên
3 Vụ Quang

Q
Bién trên
4
Trung Hà
Đà
H
Hiệu chỉnh, kỉém nghiệm
5 Phú Thọ Thao
H
Hiệu chỉnh, kiếm nghiệm
6 V iộtT rỉ
Lô H
Hiệu chỉnh, kiểm nghiệm
7 Son Tây Hồng
H
Biên dưới
Điều kiện ban đầu được chọn là lưu hrợng và mực nước ở các biỗn tại thời điểm
bát đầu tính toán.
3.3.2 Kết quả hiệu chỉnh mô hình thủy lực

Để hiệu chinh mô hình thủy lực nhằm tim bộ thông số tối ưu, nghiên cứu đã sử
dụng số liệu thủy văn thực đo (lưu lượng và mực nước) năm 1997. Thông số cần tối ưu là
hệ số nhám Manning của lòng dẫn. Hệ sé này dược hiệu chỉnh dựa trên những tài liệu và
nghiên cửu dã có cũng như qua quá trình thử sai. Khoảng các giá trị hệ sổ nhám Manning
thường gặp: từ 0,05 đến 0,1 đối với bãi sông và từ 0,02 đến 0,035 đối với lòng chính.
15
1 1 9
Bảng 3: Kết quẩ hiệu chỉnh mô hình thủy lực
T T
Trạm
Chỉ sổ Nash
1
Phú Thọ
97.1 %
2
Việt Trì
95.3 %
Hình 6 : Kết qui hiệu chỉnh mồ hình thủy lực Hình 7: Kết quỉ hiệu chinh mô hình thủy
tại trạm Phú Thọ lực t fỉ trạm Việt T ri
3.3.3 Kết qaả kiểm nghiệm mô hình thúy lực
Để kiểm ứa độ ổn định của mô hình thủy lực với bộ thông số đã tổi ưu được,
nghiên cứu đa tiến hành kiểm nghiệm mô hình với số liệu thủy văn độc lập năm 1998.
Kết quả kiểm nghiệm cho thấy : đường quá trình mục nước binh quân ngày tính toán từ
mô hình và đường quá trình mực nước thực đo tại các mặt c&t kiểm ứa tương đối phù
hợp. Độ hữu hiệu của mô hình đạt tới 94,9 %. Theo tiêu chuẩn của WMO, mô hình
được đánh giá vào ỉoại tốt.
Bing 4: Kết qui kiểm nghiệm mô hình thủy lực
T T
Tr»m
Chi số Nash

1
Phú Thọ
86.9 %
2
Việt Tri
94.9 %
Hình 8 : Kết qui kiểm nghiệm mô hình thủy
lực tại trạm Phủ Thọ
Hình 9: Kết qui kỉểm nghiệm mô hình thủy
lực tyi trạm Việt Trì
3.3.4 Nhận xét
Như vậy, với các kết quả hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình trên đã cho phép
kết luận rằng mô hình M IKE 11 với bộ thông số đã tối ưu ừên có thể được sử dụng với
độ tin cậy cao để tính toán mô phòng thủy lực đoạn sông từ đập Hòa Bình đến ngã ba
Trung Hà phục vụ công tác nghiên cứu dòng chảy môi trường.
Từ bộ thông số thủy lực đã xác định được ở trên, áp dụng tính toán cho khoảng
thời eian 10 năm (1997-2006). xác định đươc chuỗi dòng chảy ngày, chuỗi mực nước
16
ngày và các thông số thủy lực khác tại các tuyến tính toán dòng chảy môi trường như
bán kính thủy lực, diện tích mặt cắt ướt, độ sâu dòng chảy,
3.4 ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỦY VĂN ĐÁNH G IÁ DÒNG C HẢY M Ồ I
TRƯỜNG
3.4.ỉ Giửi thiệu phurơng pháp
Phương pháp IHA dựa vào phân tích số liệu thủy văn quan trắc hoặc số liệu
được tạo ra từ mô hình. Trong phương pháp IHA có 32 thông số cung cấp đặc trưng
sinh thái chính của cơ chế mặt và nước ngâm ảnh hưởng đến hệ sinh thái nước, đất
ngập nước và ven sông. 32 thông số này được chia thành 5 nhóm chính đặc trưng cho
các biến đổi thủy văn trong từng năm.
Cách tiếp cận chung để đánh giá thủy văn, đầu tiên ỉà xác định chuỗi thuộc tính
thủy văn liên quan đến sinh vật mô tả sự biến đổi trong năm và sau đó sử dụng phân

tích biến đổi giữa các năm của các thuộc tính này như nền tảng cho sự so sánh chế độ
thủy văn trước và sau khi một hệ sinh thái bị biến đổi bởi các hoạt động của con người.
3.4.2 Số liệu đàu vảo
Nguồn số liệu được sử dụng tính toán trong phương pháp này là chuỗi số liệu
lưu lượng nước trung bình ngày từ năm 1959 đến năm 2002, được đo tại trạm Hòa
Binh cách chân đập 3km.
Chuỗi sổ liệu này đủ dài đê chia thành 2 giai đoạn trước vả sau khi xây đập thủy
điện Hòa Bình. 32 thông số IHA được tỉnh cho cả 2 giai đoạn và có sự so sánh để lựa
chọn giá trị RVA thích hợp.
3.4.3 Kết quả và nhận xét
Tác giả dưa ra phân tích cho 5 thông sổ 1) dòng chảy trung bình tháng; 2) số lần
dòng chảy cao hơn ngưỡng giá trị trung bình nhiều năm trong một năm; 3) dòng chảy
trung bình ngày lớn nhất ứong năm; 4) số lần đòng chảy tháp hơn ngưỡng giá trị trung
binh nhiều nãm trong một nãm; và 5) dòng chảy trung binh ngày nhỏ nhất trong năm.
Đối với giá trị dòng chảy trung bình tháng, sỗ có từng cặp ngưỡng giá trị (cao
và thấp) cho từng tháng ừong năm. Các ngưỡng giá trị (RVA boundaries) này được
xác định trên cơ sở ±17% giá trị trung bình của chuỗi số liệu trước khi con sông tác
động.
1 2 0
Theo các ngưỡng giá trị cho từng tháng thì tháng có khả năng đáp ứng được yêu
cầu duy trì dòng chảy môi trường là tháng 8 và tháng 11 với 47% tân suât lun lượng
dòng chay nàm trong khoảng giá tri.
17
Theo Richter (1996) dòng chảy lớn là nhừng dòng chảy có lưu lượng dòng
vượt quá 75% giá trị trung bình nhiều năm giai đoạn trước khi xây dựng đập thủy điện.
Dòng chảy này có khả năng duy trì địa mạo sông, cấu trúc kênh dẫn và vận chuyển
trầm tích.
121
pha ntkh 2 gM doan
phan fch 2 gtai áomn

m ma im
Iffi VI V) n « w IM n IM « m m
Jẵ •
Hình 11. số ngày (a) và số lần (b) dòng chảy lớn xảy ra
Đổi với thông số về dòng chảy vượt ngưỡng thi để duy trì dòng chảy môi tnrờng,
số ngày có dòng chảy lỏn nên dao động trong khoảng 4-7 ngày (Hỉnh Ỉ3a) và sổ lần dòng
chảy vượt ngưỡng là từ 5-6 lần (Hình 13b). Như vậy với những COĨ1 sông bị điều tiết, đê
duy bì các điều kiện này phụ thuộc rất nhiều vào sự hoạt động của Nhà máy.
Trong khi đó, dòng chảy kiệt là những dòng chảy có lưu lượng dòng thấp hơn
25% giá trị trung bình nhiều năm giai đoạn trước khỉ xây dựng đập thủy điện (Richter,
1996). Đối với sông Đà sổ ngày xảy ra dòng chảy kiệt trong giai đoạn chưa xây đập là
từ 5-105 ngày.
p h a i f c h 2 gW d a m
phan tích 2 g ỉã d o * n
a
Hình 12. Số ngày (a) và số lần (b) dòng chảy kiệt xảy ra
Từ số liệu vè dòng chảy kiệt cố thể thấy mức độ hạn hán và áp lực môi trường
lên hệ sinh thái ven sông. Những giai đoạn của dòng chảy kỉện có thể phục vụ cho việc
dự đoán hay bát đầu thục hiện phục hồi các ỉoàỉ chính, hoặc có thể cung cấp các điều
kiện ổn định có liên quan cho sự phát triển của loài sinh vật. Khoảng thời gian dòng
chảy kiệt có thể là những chỉ thị rất hữu ích về điều kiện hệ sinh thái [2]. Đổi với hạ
lưu sông Đà, trên đoạn sông nghiên cứu, cần duy tri số ngày xảy ra dòng chảy kiệt
trong khoảng 10-21 ngày và số lần xuất hiện từ 3*4 lần.
18
Hình 13. Số lần xuất hiện dòng chảy một ngấy lớn nhất trong chuỗi thời
gian trước khi xây đập và sau khi xây đập
Dòng chảy một ngày lớn nhất là dòng chảy lớn nhất trong năm xảy ra tại một
ngày bất kỳ. Những số liệu dòng chảy một ngày phục vụ việc dự đoán và thực hiện
phục hồi những loài sinh vật chính, do vậy, khoảng thời gian xảy ra sự kiện này cũng
đóng vai trò quan trọng. Hình 15 chỉ ra những tháng và tần suất xảy ra ngày có dòng

chảy lớn nhất trong giai đoạn trước khi xây đập và sau khi xây độp. Tại đoạn sông
nghiên cứu, giai đoạn trước khi xây đập, dòng chảy ngày lớn nhốt xảy ra chủ yếu vào
tháng 8 và có xu hướng xuất hiện vào cuối năm. Trong khi đó, sau khi xây đập thì
dòng chảy ngày lớn nhât lại xảy ra chủ yếu vào tháng 7 và dịch chuyển về đầu năm.
Sự thay đổi về thời gian này có thể hoặc không ảnh hưởng đến hộ sinh thái nhung nó
nên được xem xét cẩn trọng trong những nghiên cứu SÂU hơn.
l i

1

T

r
Jan Feb Mr Apr Mty Jun Jul teg Sep Oct Nov Dec
Hình 14. Số lần xuất hiện dòng chảy một ngày nhỏ nhất trong chuỗi thời gian
trước khi xây đập và sau khi x&y đập
Hình 16 chỉ ra tần suất và khoảng thời gian xuất hiện dòng chảy nhỏ nhất trong
khoảng thời gian trước khi xây đập và sau khi xây đập. Trước khi xây đập, dòng chảy
nhỏ nhất thường rơi vào tháne cuôi mua khỏ và đầu mùa mưa, tập trung chính vào
1 2 3
tháng 4. Nhưng sau khi xây đập, những lần xuất hiện dòng chảy nhỏ nhất kéo dài suốt
cả những tháng mùa khô và tập trung chính vào tháng 5.
3.5 ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHƯ V I ƯỚT ĐÁNH G IÁ DỎNG CHẢ Y M Ô I
TRƯỜNG CHO CÁC TUYẾ N TÍNH TOÁN ĐÃ CHỌN
Theo phương pháp này, cần xây dựng được quan hệ lưu lượng và chu vi ướt tại
các tuyến tính toán. Do đó, trước hết cần xác định các tuyến đảnh giá dòng chảy môi
trường cho đoạn sông nghiên cứu. Dựa trên cở sở lý thuyết của phương pháp và yêu
cầu của việc đánh giá dòng chảy môi trường, xác định được các tiêu chí lựa chọn các
tuyến tính toán dòng chảy môi trường cho đoạn sông như sau:
- Đoạn sông tính toán tương đối thẳng, đặc trưng, đại diện cho đoạn sông nghiên

cứu về các dặc điểm địa hình, địa mạo, các hoạt động khai thác và sử dụng
nước trên lưu vực và đối tượng sử dụng nước quan trọng;
- Các mặt cắt sinh thái chọn phải đặc tnmg cho nơi ở của cá và các sinh vật thủy
sinh trên đoạn sông nghiên cứu (có các bãi bồi là các bãi đẻ của cá);
- Dễ tiếp cận và đã có các nghiên cứu sinh thái và thủy văn đã được tiến hành
trước đây;
- Cỏ số liệu quan trắc đầy đủ và đáp ứng được yêu cầu tính toán của phương
pháp lựa chọn;
- Có ý nghĩa thực tiễn cho công tác quản lý và giám sát lưu vực sông.
Các mặt cát chi tiết được xác định giữa mỗi đoạn sông bị ảnh hưởng. Chúng là
các mặt cắt được xem là đại diện cho các đoạn sông quan trọng đổi với sự phát triển và
sinh trưởng của cá về mực nước và chu vi ướt, có xét đén các khoảng thời gian nhạy
cảm về sinh học. Mỗi mặt cắt được sử dụng để xác định mổi quan hệ giữa dòng chảy
với chu vi ướt. Các quan hệ này có thể được sử dụng để đánh giá liệu dòng chảy trong
sông có thể giảm xuổng để đáp ứng các nhu cầu nước bổ sung mà vẫn duy trì môi
trường sổng cho các loài cá trong sông.
Trên cơ sở tiêu chỉ lựa chọn và các thông tin thu thập được từ chuyến đi khảo
sát thực địa khu vực hạ lưu đập Hòa và vị trí các bsi cá đẻ ở hạ lưu đập trước khi xây
dựng đập, chúng tôi đã xác định được 4 vị trí đánh giá dòng chảy môi trường như sau:
Bi
mg 5: Bảng mô t ỉ vi trí các tuyến đánh giá dòng chảy mối trường
Tên mặt căt Mô tá
V ị tr í mặt cẳt
Tuyến 1 Cầu cúng Hòa Binh
Sau đập Hòa Bình 3,3 km
Tuyển 2 Xóm Thia- Thị xa Hòa Binh
Sau đập Hòa Đinh 6,3 km
Tuyến 3
Cửa công lẩy nước Hợp Thành-xã
Hợp Thành-huyện Kỳ Sơn

Sau đập Hòa Đỉnh 22,4 km
Tuyến 4
Xóm Đông Lâm - xã La Phù -
huyện Thanh Thủy - Hòa Bình
Sau đập Hòa Bình 31,5 km
Do tại các vị trí tính toán dòng chảy môi trường không có số liệu đo đạc thủy
vẳn, thủy lực, vì thế trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng mô hình M IK E 11 đê tính
toán chuỗi số liệu tại các vị tri này. Kết quả áp dụng mô hình M IKE 11 như phần 3.3 ở
trên.
Như vậy. với các kết quả hiệu chinh và kiểm nghiệm mô hình trên đã cho phép
kết luận rằng mô hình MIKE 11 vói bộ thông số trên có thê được sử dụng đê tính toán
20
124
mô phòng thủy lực đoạn sông từ đập Hòa Bình đến Trung Hà, áp dụng tính toán cho
khoảng thời gian 10 năm (1997-2006), xác định đuơc chuỗi dòng chảy ngày, chuỗi
mực nước ngày và các thông số thủy lực khác tại các tuyến tính toán dòng chảy môi
trường như bán kính thủy lực, diện tích mặt cắt ướt, Xây dựng quan hệ Q =f(H) và
quan hệ lưu tượng và chu vi ướt (Q~ X ) tại các tuyến đánh giá dòng chảy môi trường
cho các tuyến nghiên cứu. Xác định điểm uốn của các đường như trên các hình dưới
đây:
Hình 15: Quan hệ Q~x trong mùa kiệt tuyến 1 Hình 16: Quan hệ Q~x trong mùa lũ tuyến 1
• "«»*' «Ị»:: ■ ' ■ iuiii • ’ ■ ■ ■<m :: Ịẳí'' ■' '■■#!» ỆỊỊịệỊỈ. **»
Hình 17: Quan hệ Q~x trong mửa kiệt tuyển 2 Hình 18: Quan hệ Q~x trong mùa lũ tuyến 2

lị ;. I
• fc
: r‘ : J"'
■ n !
I 111 ! Ì
»4. U g ,, 1^ . I. , . M^ j n ‘ 1 ^ I

Hỉnh 19: Quan hệ ọ~x trong mùa Idệt tuyến 3 Hình 20: Quan hệ Q~x trong mùa lfi tuyển 3
Hình 21: Quan bị Q~x trong m i. kiệt «,én 4 ^ 22; Qu<n hệ ọ_x tlT(llg m4, |a ^ „
21
Phân tích quan hệ Q~ X đã xây dựng cho các tuyến tính toán: xác định được
các điểm uốn tương ứng với mực nước ngập bãi trên mặt cát ngang. Từ các hình trên
ta có thể sơ bộ xác định giá trị dòng chảy môi trường tại các tuyến trong mùa kiệt và
mùa lũ ứng với vị trí điểm uốn như bảng sau:
125
Bảng 6 : Bảng tổng hợp kết quả tính toán dòng chảy môi trường tại các tuyến theo
___
____________
_____
phương pháp chu vi uửt
_____
__________
_____
Vị trí
nghiên
cứu
Giá ừị dòng
chảy binh quân
tự nhiên tại các
tuyến
Khoảng dao động giá
trị lưu lượng ứng với
vị ừí điểm uôn (giá trị
dòng chảy môi
trường)
Mực nước tương
ứng (tra từ quan

hệQ~H)(m)
Thời gian duy
trì giá trị
dòng chảy
thấp hơn giá
trị DCMT
(ngày)
Giá trị dòng
chảy nhỏ
nhất đề xuất
Mùa
kiệt
Mùa

Mùa kiệt
Mùa lũ
Mùa
kiệt
Mùa lũ
Mùa
kiệt
Mùa lũ
Mùa
kiệt
Mừa

Tuyến 1 1007.6 3089.8 850-900 1600-1700
12-12.5
13.5-14
70

77
8S0
Ỉ600
Tuyến 2 1008.1
3089.8
700 1600
12
13.5
53
77
700 1600
Tuýén 3 1008.2 3089.9 750-800 1400
12
13.2
64 77
750
1400
Tuyển 4 1008.2 3090.0
800
1800
9.2
11.5
57 89 800 1800
Nhìn chung, các giá trị dòng chảy tương ứng với các điểm uốn trong mùa kiệt
dao động ừong khoảng 600-800 m3/s và ừong mùa lũ dao động trong khoảng 1400-
1800 m3/s. Giá trị lưu luợng như vậy là tương đối lớn. Tuy nhiên, với khái niệm dòng
chảy môi trường, vấn đề cần quan tâm là thời gian duy trì giá trị dòng chảy trong các
mùa và mực nước đảm bảo cho giao thông thủy và vận hành các công trỉnh thủy lợi
dọc sông. Dao động mực nước tra từ quan hệ H~Q trong khoảng 9.2 -14m, vớii giá trị
mực nước như vậy luôn đảm bảo cho tàu thuyền hoạt động bình thường (mực nước

yêu cầu tại Hòa Bình là 12.5 m, tại Trung Hà là 9.1 m theo kết quả tính toán của dự án
Quy hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước lưu vực sông Hồng-sông Thái Bình). Thời
gian duy trì này được tính tù đường cong duy trì lưu lượng có dạng như sau:
Hỉnh 23:
Đường cong
duy trì lưu
lượng
Nhìn chung, các giá trị dòng chảy tương ứng với các điểm uốn trong mùa kiệt
dao động trong khoảng 600-800 m3/s và ứong mùa lũ dao động trong khoảng 1400-
1800 m3/s. Giá trị lưu lượng như vậy là tương đối lớn. Tuy nhiên, với khái niệm dòng
chảy môi trường, vấn đề cần quan tâm là thời gian duy tri giá trị dòng chảy trong các
mùa và mực nước đảm bảo cho giao thông thủy và vận hành các công trình thủy lợi
dọc sông. Dao động mực nuớc tra từ quan hệ H~Q trong khoảng 9 .2 -14m, vớii giá trị
mực nước như vậy luôn đảm bảo cho tàu thuyền hoạt động bình thường (mực nước
yêu cầu tại Hòa Bình là 12.5 m, tại Trung Hà là 9.1 m theo kết quả tính toán của dự án
Quy hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước lưu vực sông Hồng-sông Thái Bình)
2 2

×