Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Thực trạng hoạt động khoa học của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN trong 10 năm (1995-2005) và những đề xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.57 MB, 46 trang )

ĐẠI HỌC Q U Ố C G IA HÀ NỘI
TRƯ Ờ NG ĐẠI H Ọ C K H O A H Ọ C XÃ H Ộ I VÀ N H Ả N VÃN

TH Ự C TRẠ N G H O Ạ T ĐỘNG K H O A H Ọ C CỦA TR Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C
K H O A H Ọ C XÃ H Ộ I VÀ NHÂN VĂN, Đ H Q G H N
T R O N G 10 NĂM (1995-2005) VÀ NHỦNG ĐK XUÂT

M ả số: T 2004 - 44
C hủ trì đề tài: TS. T r á n Văn La

Đ AI H O C Q U O C GI A h ‘\ \ u
TRUNG TÂM THÕNG Tí‘ ! TH I ' VIỆN

DĨI6ỮĨ

H ả Nội. 2006


M Ụ C LỤC

PHẦN MỞ Đ Ầ U .................................................................................................................. 2
VẤN ĐỀ THỨNHẤT: THựC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CỦA TRUỜNG
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHẰN VÃN (1995 - 2005)................................7
VẤN ĐỀ THỨHAĨ: NHŨNG ĐỀ XUẤT........................................................................ 29

1


PHẦ N M Ỏ ĐẦU

I. L ý do và m ục đích nghiên cứu.


1.1. Trong những năm gần đây, hoạt động khoa học khơng chỉ là nhiệm vụ
có tính chun trách của các Viện, Vụ, Trung tâm nghiên cứu, mà còn là nhiệm
vụ của các trường đại học, nhất là những đơn vị đào tạo nguồn cán bộ khoa học
cơ bản và đầu ngành. Bởi vậy, các trường đại học Uên, trong đó có Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân vãn (Đại học Quốc gia Hà Nội) ngoài nhiệm vụ
đào tạo đại học, sau đại học, còn phải chú trọng đẩy mạnh công tác nghiên cứu
khoa học, tiến tới mơ hình đại học nghiên cứu.
1.2.Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thuộc Đại học Quốc gia
Hà Nội đã hoạt động khoa học được 10 nãm ( 1995- 2005), nhưng vì nhiều lý
do, cho đến nay vẫn chưa có điều kiện hệ thống và tổng kết được các hoại động
khoa học, nhất là công tác quản lý, tổ chức ihực hiện nghiên cứu khoa học của
cán bộ giáng dạy.
1.3.

Trên cơ sở hệ thống và phân loại, chúng tôi mạnh dạn đưa ra những

nhận xét về thực trạng nghiên cứu khoa học của Nhà trường và nêu những đề
xuất, hy vọng góp phần cho cơng việc quản lý nghiên cứu khoa học ngày càn ‘4
có hiệu quả hơn.
1.4. Từ kết quả thống kê này, đề tài cung cấp cho cơng tác qn lý những số
liệu có liên quan đến hoạt động khoa học của Nhà trường trong mười năm qua.
Đó là 4 lý do chủ yếu và cũng là 4 mục đích chính khi nghiên cứu đề tài

II. N g u ồ n tài liệu tham khảo.
2.1.

M ột s ố văn bản có tính pháp quy và cập nhật đổi với hoạt ííộtiỊi khoa

học của N hà trường:
Trong quá trình khảo sát về thực trạng hoạt động khoa học của Nhà trường

chúng tôi đã sử dụng một số văn bản có quan hệ trực liếp đến hoạt động khoa
học đối với các Trường đại học, học viện. Đó là các văn bán dược ban hành gán
đày nhất của Chính phủ, Bộ Khoa học và Cơng nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo
2


Đại học Quốc gia Hà Nộị và của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhàn
văn. Cụ thể là:
-

Chính phủ đã ban hành một số Quyết định, Đề án và Thơng tư có liên

quan đến hoạt động khoa học công nghệ, như:
Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2010, sô'
272/2003/Q Đ -lTg, ngày 31/12/2003:i
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đê án đổi mới cơ c h ế
quản lý hoại động khoa học công nghệ, s ố 171/QĐ-TTg, ngày 28/9/2004
Quy c h ế quán lý ìioạt động khoư học xã hội và nhân văn, sở’201Ỉ2004/NĐCP, ngày 10/12/2004.
Thông tư liên tịch sửa đổi bổ sung một sô' điểm của Thông tư liên tịch số
35/2002rn'LTIBTC-BKHCNM T, ngày 1814/2002 hướng dẫn công tác quán lý
tài chính đối với các Chương trình khoa học vả công nghệ trọng điểm cấp Nhủ
nước ( s ố ỉ 0 ỉ/2004/TÍLTiBYC -B K H C N M T ngày 29! ỉ 0/2004).
h

Nghị định s ố 1Ỉ5/2005/N Đ -C P ngày 5/9/2005 của Chínli phủ quy định cơ
c h ế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của t ổ chức khoa hục & củng Iìí>lìệ câm> lập.

Nghị định này được coi là một mốc đổi mới cơ chế Irong quản lý hoạt dộng
khoa học - tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Quyết định s ố 24/ 2005/ QĐ- BGD&ĐT ban hành Quy định về quản lý dề

tài khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Giáo dục & Đào tạo, ngàv 02/8/2005
(Công báo, s ố 1 l ị ỉ 1/8/2005 của Nước Cộng ÌÌO I Xã hội chú nghĩa Việt Nam).
C
Các văn bản trên vừa là chủ trương của Đáng và Chính phú về phát tricn
khoa học trong thời kỳ đất nước đổi mới, vừa có tính pháp quy nhằm hướng
dẫn các đon vị hoạt động khoa học công nghệ thực hiện dũng đường lối, chủ
trương. Đặc biệt, đối với các trường đại học, thì sư gắn kếl giữa hoại động khoa
học với dào tạo trong Nhà trường, giữa các lĩnh vực khoa học VỚI nhau và mục
đích có tính chiến lược của các hoạt động trên được nhấn mạnh:
... c) Bảo đảm sự gắn kết giữa khoa học và cóng nghệ vói giáo dục và dào
tạo; giữa khoa học và công nghệ; giữa khoa học x ã hội rã nỉiân văn, khoa
học tự nhiên , khoa học k ỹ thuật. Và sự gán kết trẽn trước hết phải dược thực


hiện ngay trong các trường đại học...S ự gắn k ế t giữa các lĩnh vực khoa học
trên được thực hiện trên cơ sở nhữ n g nghiên cứu liên ngành nhằm giải quyết
n h ữ n g vấn đ ề kin h tế-xã hội tổng hợp và p h á t triển bền vững đất nước (
Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2010 (Theo
QĐ số 272/2003/QĐ -TTg, 31/12/2003)
Trên đây là những văn bản có tính chỉ đạo, tính pháp chế để chúng tơi phân
tích, đánh giá thực trạng hoạt động khoa học của Nhà trường.
-

Các văn bản của ĐHQGHN đã ban hành nhằm hướng dẫn quy trình quản

lý, tổ chức và triển khai hoạt động khoa học đối với các trường thành viên, ví dụ
như:
Các mẫu phiếu đề xuất các nhiệm vụ/ dề tài KHCN cấp ĐHQGHN, xây
dựng đề cương nghiên cứu, mẫu hợp đổng nghiên cứu, ...
Quy định về kiểm tra giữa kỳ và nghiệm thu đề lài các cấp,

Văn bản về xây dựng và xét duyệt để cương đề lài NCKH Irọng điểm, dặc
biệt cấp ĐHQGHN ...
Trên đây là những văn bản hưóng dẫn có tính tác nghiệp irong q trình tổ
chức và quản lý hoạt động khoa học do Đại học Quốc gia Hà Nội han hành
hàng năm.
-

Căn cứ vào những văn bản về quản lý hoạt động khoa học của các cấp, lừ

năm 1995 đốn năm 2005, với đặc thù của đơn vị, Trường Đại học Khoa học xã
hội và Nhân văn đã xây dựng và ban hành nhiểu vãn bản nhẳm cụ ihc những
nội dung, quy trình quản lý trong quá trình triển khai kế hoạch nghiên cứu
khoa học. Như:
Kê' hoạch hoạt động khoa học Irong năm,
Báo cáo tổng kct công tác nghiên cứu khoa học hàng năm,
Thông báo về xây dựng kế hoạch NCKH dến các dưn vị,
Quyết dịnh về khen ihưởng, kỷ luật đối với các đề tài thực hiện đúng hạn
hoặc quá hạn ( số 991 ngày 30/3/2005),
Quyết định chấm dứl hợp đồng NCKH ( số 3046 ngày 30/12/2005, số 540
ngày 7/3/2006)...

4


Nhưng có 3 văn bản, mà nội dung của nó đánh dấu sự phát triển có tính bổn
vững trong q trình tổ chức, quản lý và thực hiện hoạt động khoa học của Nhà
trường, đó là:
5 chương trình xây dựng và phát triển Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn (1977-2000),
Những định hướng chủ yếu trong công tác nghiên cứu khoa học từ 2001

đến 2010 ( theo QĐ số 331 ngày 05/3/2002),
6 chương trình hướng tới mục tiêu chuẩn hố, hiện dại hố các ỈÌOỌI dộng

của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn giai đoạn 2003-2010 ( theo
QĐ số 1053 ngày 13/6/3003).
Đây có thể coi là cương lĩnh hoạt động, là tiêu chí phấn đấu về nghiên cứu
khoa học của Nhà trường trong thập niên đầu của thế kỷ XXI.
2.2. Kết quả nghiên cứu đề tài các cấp từ ỉ 995 đến 2005
Cùng với các văn bản trên, công việc khảo sát kếl quả nghiên cứu đề tài các
cấp là cơ sở thực tế, là nguồn tư liệu chủ yếu để đánh giá và đề xuất hoại động
khoa học.
2.3. Các cơng trình nghiên cứu cụ thể:
Cho đến nay có hai đổ tài nghiên cứu liên quan đến vấn đổ trên. Cụ thể là:
Chuẩn ìiố đ ể tiến tới hiện đại hoủ công tác quán lý khoa học Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân vãn, ĐHQGHN, m ã số: T. 2002-02, chủ trì:
Phịng Quản ]ý Nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu đánh giá công tác tổ chức vù triển khai dề tài nghi én cứu khoa
học lại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ( Qua kháo sát hồ sư
khoa học 1995- 2005 và hồ sơ đ ề tải đã nghiệm thu), m ã số: QX.2002-10, chú
111

dề tài: c v c . Vũ Thị Thoan.
III. P hạm vi và phương pháp nghiên cícit
Phạm vi nghiên cứu: tạp trung khảo sát và đánh giá thực trạng nghiên cứu

khoa học đề tài cấp tnrờng, cấp QX (cổ tính phổ hiên), hội tháo khoa học và
hoạt dộng khoa học của các trung tâm, nghiC'11 cứu khoa học sinh viC’ 11 của
Trường Đại học Khoa học

Xã hội và Nhãn văn ( ĐHQGHN) tronu 10 năm

5


(1995-2005); mảng công tác tổ chức, quản lý và thực hiện k ế hoạch hoạt dộnti
khoa học. Ở đây chúng tôi không đề cập đến các hoạt động khoa học ngồi
trường của cán bộ.
Trong q trình thực hiện, chúng tơi đã vận dụng phương pháp thống kê,
phân tích để làm rõ những mục đích và nội dung chính mà đề lài đặt ra.
IV . N ội d u n g gồm 2 vấn đề:
1/ Thực trạng hoạt động khoa học của Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, ĐHQGHN (1995 - 2005)
2/ Những đề xuất.

6


VÂN ĐỂ T H Ứ NHẤT

THỰC TRẠNG H O Ạ T ĐỘNG K H O A H Ọ C
CỦA TR Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C K H O A H Ọ C XÃ H Ộ I VÀ NHÂN VĂN
( 1995 -2005 )

1.1. N guồn lực tham gia hoạt động khoa học.
Hoạt động khoa học trong nhà trường được tổ chức thực hiện trên cơ sở
huy động được nguồn lực tài chính, con người , tiềm năng nghiên cứu khoa học
thông qua việc đánh giá bằng số lượng, chất lượng các cơng trình cơng bố hoặc
ứng dụng có hiệu quả trong thực tiễn.
Trong các yếu tố trên, tiềm năng nghiên cứu, kết quả hoạt động khoa học phản
ánh khá chính xác và đầy đủ điểm mạnh và yếu của các nguồn lực khác. Cho
nôn khi đánh giá nguồn lực hoạt động khoa học của đơn vị, nhất là trong các

đơn vị vừa dào tạo, vừa nghiên cứu như các trường dại học đầu ngành thì cần
phải thơng qua bộ tiêu chí. Cụ thể là:
1/ Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ Iheo
hướng đẫn của các cấp quản lý KH&CN và chủ động về kế hoạch hoạt dộng
KH&CN của Nhà trường;
2/ Số lượng đề tài, dự án để thực hiện và nghiệm ihu,
3/ Số các bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành,
4/ Các hoạt động khoa học có những đóng góp mới cho khoa học, có giá trị
ứng dụng thực tế để giải quyết các vấn đề về kinh tế, văn hoá, xã hội, lư vấn cho
địa phương và cả nước.
5/ Các nghiên cứu khoa học phải gắn với đào tạo, liên kél với các viện
nghiên cứu và các cơ sở đào tạo; đồng thời kết quả nghiên cứu dó phải đỏng
góp vào nguồn lực hoạt động của Nhà trường.
1.1.1. Nhớn lực

7


Trước hết về nhân lực tham gia hoạt động khoa học của Nhà trường: Từ
năm 1995 đến năm 2005, thực trạng của đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên
cứu khoa học Nhà trường như sau (bảng 1):

(bảng ỉ)
Học
hàm!hoc vi
GS
PGS
TSKH
TS
ThS.

CN

1995

Nám 2001

10
38
4
85
5
201

13
26
5
105
85
123

Năm 2005
9
36
3
121
132
160

Đến nãm 2005, số cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khơa học có học hàm
GS chiếm 2,49% (9/361), PGS chiếm 9,97% (36/361), có học vị tiến sĩ chiếm

33,52% (121/361), thạc sĩ chiếm 36,57% (J 32/361), năm 2005 nghiên cứu sinh
hiện có 60.
Như vậy, trình độ khoa học (học hàm, học vị ) của nguổn lực trên đã phán
ánh đây là một đội ngũ cán bộ khoa học mạnh so với các trường, viện và trung
tâm nghiên cứu vổ khoa học xã hôi và nhân văn trong cả nước. Đội ngũ này cỏ
đủ khả năng đảm nhận những nhiệm vụ của công tác dào tạo, nghiên cứu khoa
học và yêu cầu của xã hội đặt ra.
So với những năm đầu thành lập Trường, hệ thống ngành đào tạo và nghiên cứu
khoa học dược mở rộng và dần được hoàn chỉnh iheo hướng chuyên sâu và nhu
cầu phái triển của xã hội. Đến năm 2006, trong lồn nường có 13 khoa và 4 bộ
môn lrực thuộc, 13 trung tâm, chương trình và dự án.
Với số lượng, Irình độ học vấn và hệ thống dào tạo các ngành trên là cư
sở, điều kiện và động lực có ý nghĩa quyếi định, tính bén vững cho sự phát
triển nghiên cứu khoa học của Nhà trường trong những thập niên lới.
Tuy nhiên, nhìn vào thực trạng của đội ngữ hoại động khoa học trên, cịn
có một số vấn đề cần đặt ra. Cụ thể là:

8


- Số lượng giảng viên còn thiếu so với khối lượng công việc phái đám
nhận. Tỷ lệ thời lượng giảng dạy của một cán bộ chiếm khá lớn, trên 80%, thậm
chí có trường hợp vượt trên 100% ( Năm 2005, có 133 cán bộ dạy hưn 300 tiết,
57 cán bộ dạy từ 200 đến 300 tiết). Vì thế, quỹ thời gian dành cho nghiên cứu
khoa học là quá ít. Và đổng nghĩa với nó là sự ngại nghiên cứu, sự chậm trễ về
thời hạn...
- Nhìn vào bảng 1, sự phát triển về trình độ khoa học ( học hàm, học vị)
của cán bộ giảng dạy không những không ổn định, mà có phần hụt hẫng. Số
lượng giáo sư khơng tăng mà cịn giảm. Lực lượng phó giáo sư được bổ sung
chậm, lực lượng tiến sĩ khoa học giảm và số lượng tiến sĩ tăng chậm so với yêu

cầu; nhưng lực lượng ihạc sĩ lại tăng nhanh ( khơng muốn nói là ổ ạt). Có hai
nguyên nhãn căn bản dẫn đến hiện tượng này, là công tác tổ chức về cán bộ ( kế
hoạch phát triển, kê'hoạch đầu tư, phương pháp tuyển dụng...) còn nhiều điểm
chưa phù hợp. Nguyên nhân thứ hai là, do nhận thức của chính bán thân cán bộ
trong quá trình lự đào lạo. Những hiện tượng này không những ánh hưởng đến
chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học mà còn hạn chế về sự phát huy tính
“đổng đội” Irong khi giải quyết những nhiệm vụ khoa học ở cấp cao hơn ( dề tài
trọng điểm, dự án điều tra và đề tài độc lập cấp nhà nước).
- Sự phân bố chuyên gia khoa học giữa các ngành khơng đều. Nhiều
ngành rất ít cán bộ khoa học có học hàm tiến sĩ, phó giáo sư và giáo sư. Sự hẫng
hụt này dẫn đến sự khó khăn cho một số ngành trong việc xây dựng giáo ninh
đào tạo sau đại học, tư vấn và xây dựng định hướng hoạt động khoa học của
ngành . Nhưng ngược lại, một số ngành vì thành phần cán bộ ở độ tuổi dưới 35
chiếm tỷ lệ cao ( các ngành mới được thành lập), nên hệ quả cúa hiện iưựng
này cũng giống như trường hợp trên. Tuy nhiên, hạn ché' này thường cố ở đơn vị
mới thành lập
ì .1.2. Kinh phí
Khác với thời kỳ trước, kinh phí hoạt dộng khoa học ngày càng thuận lợi

Hàng năm,Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhãn vãn khóni; chí nhận
được một khối lượng kinh phí nhất định từ nguồn ngân sách nhà nước cấp, mà


cịn nhận được sự hỗ trợ kinh phí từ các nguồn tài trợ của các tổ chức nước
ngoài cho hoạt đơng khoa học. Chỉ tính trong nãm năm gần đây (2001-2005),
nguồn kinh phí từ ngân sách cấp cho mảng hoạt động khoa học nhiều tỷ đổng,
và gần 2.000.000 USD từ nguồn kinh phí hỗ trợ của các tổ chức hoạt động khoa
học quốc tế ( AUF, KAS, FORD, ROSA LUXEMBƯRD, Quỹ châu Á, Hàn
Quốc (nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước: 2001 = 590 triệu đổn.i>, 2002 A
= 2.500 Iriệu đồng, 2 0 6 3 - ^ 1 ^ 5 6 - triệu, 2004 = 1.390 11‘iêi

triệu đồng)
Đây là một thuận lợi lớn để tạo điều kiện và thúc đẩy nghiên cứu khoa học ngày
càng được m ở rộng.
1.2. Kết qua của hoạt dộng khoa học.
10 năm qua ( 1995-2005), cùng với các trường thành viên khác của Đại học
Quốc gia Hà Nội, kế thừa những ihành quả đã đạt được trong nghiên cứu khoa
học và đào tạo trước đáy của Đại học Tổng hợp Hà Nội, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn dang dần từng bước ổn định và phái Iriển vổ mọi mặt
theo hướng chuẩn hố và hiện đại hố. Hai nhiệm vụ chính nị Irụng lâm dược
đặt lên hàng đầu của các kỳ họp Hội đồng Khoa học và Đào lạo Trường thường
kỳ là: Nâng cao chất lượng đào tợo và nghiên cứu khoa học (1ể Trườn ỉ> Irớ
thành một Trung tâm đào tạo và nghiên cứu chất lượng cao của cả nước. Đối
với mảng hoạt động khoa học, trong các Đề án, Nghị quyết của Đáng uỷ và Ban
Giám hiệu, Hội đồng khoa học và đào tạo đã xác định: Đẩy mạnh hoạt độniỊ
nghiên cứu khoa học, nhằm không chỉ phục vụ nhiệm vụ đào tạo, mà cịn phục
vụ cơng cuộc đổi mới, xây dựng đất nước trong thời kỳ công Iighiệp hố vù hiện
đại ìiố; đáp ứng u cẩu có tính chiến lược trong q trình hoạch định chính
sách đào tạo và nghiên cứu khoa học ở các trường đụi học - xây dựng đụi học
nghiên cứu.
7.2.7. Trước hết,

đối với công tác tổ chức và quân /v khoa học: dế định

hướng cho hoạt động khoa học của Nhà trường đi dúng hướng, phục vụ trực liếp
và có hiệu quả cho dào tạo, nhất là dào tạo sau đại học; đáp ứng Iihũnu, vân đổ
đang được đặt ra trên

các lĩnh vực lịch sử, tư lường, văn hoá và xã hội của
10



nước la trong giai doạn hiện nay ; sự thách thức của phát triển khoa học ở khu
vực và toàn cầu; tăng cường năng lực công tác quản lý và lổ chức ihực hiện ,
năm 1997, nghĩa là sau 2 năm thành lập, Đảng uỷ và Ban Giám hiệu Nhà trường
đã xây dựng “5 chương trình xây dựng và phát triển Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, 1997-2000”. Đây là bước khởi đầu trong công lác xây
dựng văn bản quản lý có tính chất định hướng cho sự phát triển của Nhà trường
nhằm đề xuấl các mục tiêu, định hướng, giải pháp và kế hoạch triển khai cụ thể
có tính dài hạn; trong đó có kế hoạch xây dựng, phát Iriển dội ngũ cán bộ và đổi
mới công tác quản lý hoại động khoa học. Cụ thể là: Mở rộng và nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác Quốc tế. Tuy nhiên
trong văn bản này chỉ xác định mục tiêu, định hướng, giải pháp cho công tác
nghiên cứu khoa học cho đến năm 2000. Trong giai đoạn này, hoạt động khoa
học phải gắn bó chặt chẽ với cơng tác đào tạo, với xã hội, với hợp tác quốc tế.
Để đẩy mạnh hoại động khoa học thì phải tăng cường tính chủ động, dán từng
bước hoàn thiện cơ chế quản lý. Như vậy, với sự ban hành của 5 chương Irình,
hoạt dộng khoa học của Nhà trường đã bắt đầu được định hướng Iheo đúng
nhiệm vụ của Đại học Quốc gia Irao phó.
Đến năm 2001, nhằm mục đích xây dựng mội kế hoạch hoạt dộng khoa
học dài hơi, phù hợp với sự phát triển của nhu cầu đào tạo và ilụrc liền xã hội,
đáp ứng với sự thách thức của hội nhập khu vực và quốc tế, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn công bố ''Những định hướng chủ vếu trong cơiiíị
tác nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ừ
200ì đến 2010

Cương lĩnh này đã chỉ rõ những mục tiêu cơ bán và nhiệm vụ

chủ yếu irong nghiên cứu khoa học của Nhà trường, Cụ thể là: tập trung nghiên
cứu cơ bản, nghiên cứu các vấn đề về con người, lịch sử , văn hoá, lư iưởnu , lý
luận và xã hội, ihông qua nghiên cứu khoa học dể dào tạo, xây dựng đội ngũ

cán bộ giảng dạy và nghicn cứu khoa học chất lượng cao.
Những nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động khoa học trong lliập niên đáu của
the kỷ XXI đối với Nhà trường là: Nghiên cứu, kháo sái diều tra C ' bàn đe dồ
O
xuất những hướng nghiên cứu mới, ngành học mói, mơn học mới nhàm hoàn

11


chỉnh dần từng bước về cơ cấu đào tạo và bức tranh nghiên cứu khoa học lổng
thể trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân vãn.
Mục tiêu cơ bản, nhiệm vụ chủ yếu của Định hướng trên nhằm xây dựng
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn trở thành một đại học đa ngành,
chất lượng cao, có tiềm lực hoạt động khoa học mạnh và đáp ứng u cầu của
sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước.
Và dể dần từng bước ổn định, hồn thiện hộ máy hành chính, nâng cao năng
lực quản lý và trình độ tổ chức đối với các phịng ban chức năng và công chức ,
Năm 2003 Nhà trường đã ban hành “6 chương trình chuẩn ỈÌU hiện dụi hóa
CĨ,
các hoạt động của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn giai đoạn
2003- 2 0 1 0 “. Đối với hoạt động khoa học, mục liêu là: nâng cao chất lượng và
hiệu quả của cóng tác nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế. Tập trung nghiên
cứu các vấn đề lý luận và phương pháp; nghiên cứu lổng kết thế kỷ XX của
Việt Nam vồ lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn; xây dựng, biên soạn các bộ
sách cư bản làm công cụ cho đào tạo và nghiên cứu các lĩnh vực có liên quan
trực tiếp đến đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân ...
Sự ra đời lần lượt các văn bản Irên đã khẳng định sự phát triển, năng động
và tính bền vững trong từng bước đi của cồng tác lổ chức, quán lý các hoạt dộng
của Nhà trường, trong đó có hoạt động khoa học.
Căn cứ vào kế hoạch hoạt động khoa học của Bộ Khoa học Cồng nghệ, của

Đại học Quốc gia Hà Nội, hàng năm Nhà liường dã chủ dộng xây dựng kê'
hoạch đệ trinh Đại học Quốc gia và triển khai đến đơn vị những nội dung cụ
thể, như xây dựng hệ ihống đề tài các cấp, tổ chức hội thảo, nghiên cứu khoa
học sinh viên và kinh phí.
Về khâu lổ chức và quản lý, quy trình ihực hiện cũng dần được cái liến, hổ
sung và cập nhật theo hướng chuẩn hoá.
Vổ xây dựng kế hoạch và đăng ký đề tài các cấp. Hàng năm, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn chủ độnụ xây dựng kố hoạch và triến khai
đến các dơn vị trước khi thực hiện một năm . Và luỳ theo tình hình cụ the mỗi

12


năm có sự bổ sung và điều chỉnh về nguyên tắc, điều kiện dăng ký và xét duyệt
đề tài.

Dưới đây là một số công văn cụ thể để minh chứng cho hoạt động trên:

Công văn số 1102 ký ngày 7 tháng 6 năm 2004 của Ban Giám hiệu về việc xây
dựng k ế hoạch và đăng ký đề tài NCKH cấp trường và cấp ĐHQG năm 2005.
Trong văn bản này nhấn mạnh rõ nguyên tắc xét duyệt là: Nội dung của đề tài
phải nằm trong định hướng NCKH giai đoạn 2001-2010 của Nhà trường; đáp
ứng các tiêu chí xét chọn của ĐHQGHN và quan trọng nhất là không duyệt
những đề tài mà người chủ trì hiện cịn đ ề tài chưa nghiệm thu hoặc đ ể tài dó
chưa dược Hội đồng khoa học- dào tạo đơn vị xél duyệt. Đây cũng là một bước
tiến trong quy trình quản lý hoạt động khoa học của Nhà trường.
Gần đây nhất, ngày 30 tháng 3 năm 2005, Trường đã ban hành Quyết định
khen thưởng và kỷ luật trong hoạt động nghiên cứu khoa học ( số: 991/ QĐ XHNV/ KH&SĐH) áp dụng đối với các loại để tài do Trường ký hợp đồng hoặc
trường quản lý. Trong đó có quy định rõ mức độ thưởng và phạt đối với các đề
tài đạt kết quả tốt, hoặc không tốt (kể cả về sản phẩm khoa học, về thời gian

quy định), thậm chí hưỷ bỏ hợp đồng đối với những đề tài quá hạn một thời
gian dài. Chính nhờ có Quyết định này, đến cuối năm 2005, về cơ bán các đổ tài
quá thời gian hợp đồng từ 2 đến 3 năm được giải quyết dứt điểm (hơn 30 đồ tài).
Và, trong hai năm 2004, 2005 Nhà tnrờng cũng đã khen thưởng cho các đề tài
hoàn thành trước ihời hạn và đạt chất lượng khoa học cao ( 02 đề tài cấp
Tnrờng, 02 đề tài cấp ĐHQG). Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận răng, dây cũng
chỉ là giải pháp tạm thời. Vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý là phương pháp tổ
chức và biện pháp quản lý phải có tính bền vững, hiệu quả và ihu hút cán hộ
tham gia nghiên cứu.
Bắt đầu lừ năm 2006, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã
chủ dộng và mạnh dạn triển khai mội số công việc:
-

Ký hựp đồng vào tháng cuối của năm tài chính (12/2005), khơng đợi đúng

kỳ của ĐHQGHN quy định. Như vậy, từ năm 2006, việc quyết toán kinh phí
khơng gặp phải sự “ chuyển giao miền cưỡng” vổ tài chính;

13


- Hai là, vận dụng vào đặc thù của các ngành khoa học xã hội và nhân văn,
trong hợp đổng nghiên cứu đã ghi rõ tiêu chí về độ dài của sản phẩm cơng Irình
các cấp và số lượng bài cơng bố. Đây là những tiêu chí để sau này làm căn cứ
nghiệm thu và đánh giá kết quả nghiên cứu của đổ tài. Cụ thể là: đồ tài QX, khi
làm thủ tục nghiệm thu, sản phẩm của cơng trình phải có ít nhất 100 trang chính
văn và một bài báo cơng bố trên tạp chí chun ngành. Đối với đề lài cấp
Irường, sản phẩm cơng trinh có ít nhất 50 Irang.
- Ba là, kiên quyết gạt bỏ những đề tài có nội dung liên quan đốn các đề tài
đã được thực hiện trước, hoặc không phục vụ trực tiếp cho đào lạo, không nằm

trong định hướng nghiên cứu khoa học của đơn vị hoặc của Nhà trường.
Trên thực tế, khi triển khai và xây dựng kế hoạch, có một số đơn vị chưa thực
hiện triệt để các nguyên tắc trên. Thường là ký duyệt luỳ tiện, đáp ứng yêu cầu
cá nhân, thậm chí, người ký cũng khơng biết đề tài của chủ trì đãng ký có cập
nhật, hoặc phục vụ trực tiếp cho đào tạo hay khổng. Đấy là chưa kê đến những
dồ tài gửi đốn Hội đồng ngành của ĐHQG không cần ý kiến của dơn vị cư

sơ.

7.2.2. V ề kết qủa nghiên cứu :
Trong 10 năm, tổng số đề tài các cấp đã thực hiện được như sau: đề lài cấp
trường: 217, đề tài cấp Đại học Quốc gia: QX: 164 (tính cả năm 2006), CB: 90,
ĐB: 29, TĐ:9, Dự án: 4, Nhà nước: 03. Một vài số liệu sau đây để thấy rõ tỷ lệ
thực hiện đề lài các cấp ở các ngành đào tạo (chúng tơi chỉ lấy ví dụ về hai loại
đề lài của cấp trường và cấp QX, thời gian lừ 2001 - 2004. Đày là hai cấp độ dề
tài có tính phổ biến và ihường xuyên; thời gian thực hiện cũng vào thời điểm đà
kết thúc theo họp đồng, lừ đó có cơ sở đánh giá chính xác hơn.
1/ Với 133 đề tài cấp trường đã được thực hiện từ năm 2001 đến năm 2004
thì khoa Đơng phương học có 19 đề tài (chiếm 14,2%) , khoa Vãn học có 13 dề
lài (chiếm 9,77 %), khoa Quốc tế có 10 dề lài (chiếm 7,5 %), khoa Triếi học có
9 dề tài (chiếm 6,7%), khoa Tâm lý có 7 đề tài (chiếm 5,2 %), Khoa Tiếng Việt
có 7 đổ tài (chiếm 5,2%). khoa Lưu trữ học và Qn trị văn phịng có 5 đề tài
(chiếm 3,7 %), khoa Du lịch có 4 đề tài (chiếm 3%).
Có mội số vấn đổ cần đặt ra sau những ihông số trênvổnghiên cứu đề lài
cấp trường của các đơn vị:
14


- Đom vị có tỷ lệ cao là đơn vị có nhiều cán hộ trẻ, mà thường lại là những
học viên cao học. Theo chúng tơi có hai cách giải thích hiện tượng này. Thứ

nhất, phải chăng sự chỉ đạo của đơn vị, nhận thức của chủ tri thấy rằng cần có
sự kết hợp giữa nghiên cứu khoa học với thực hiện khoa học của đề tài luận văn.
Nếu ngoại trừ sự “nhân bản hay sao chép” thi đó là hướng tốt. Bởi kết hựp được,
kế thừa được của cả hai loại hình nghiên cứu trên chỉ làm tăng thêm chất lượng
và tính khoa học mà thơi. Hai là, có lẽ vì tuổi nghề cịn trỏ, độ chín vổ khoa học
chưa cao nên chỉ dừng lại ở cấp độ cấp trường.
- Qua số liệu trên, hiện tượng tỷ lệ thấp của một số ít đơn vị dã phản ánh sự
“khơng thích” trong nghiên cứu khoa học của cán bộ trẻ.
- Có một lý do nữa, số giờ lên lớp của các cán bộ trẻ ở mộl số đơn vị ít. Vì
thế, họ chưa nhận thấy hết sự cần thiết, sự gắn kếl và hệ quả của công việc
nghiên cứu với công việc giảng dạy.
- Tuy nhiên, sự cố vấn của chuyên gia ở các đưn vị cho các cán hộ né,
hoặc nhận thức của họ khi xác định đề tài chưa lốt nên đề tài của họ đãng ký
không được duyệt vì khơng sát thực với chương trình dào tạo, hoặc không cụ
thổ.
2/ Với đề tài QX: Từ năm 2001 đến năm 2004, có 57 dề tài QX (cấp
ĐHQGHN) dược ký hợp đồng và triển khai. Số lượng đề tài của các đưn vị như
sau: khoa Tiếng Việt và Văn hố Việt Nam có 8 đề lài ( 14%), khoa Triết học
có 7 đề tài (12%), khoa Ngơn ngữ 6 đề tài (10%), khoa Văn học có 5 đề tài
(8%), khoa Lịch sử , Đơng phương, Lưu trữ có 4 đề tài (7 %), khoa Thông lin
thư viện và khoa Du lịch có 3 đề tài (5,2%), khoa Tâm lý, Xã hội học và Quốc
lố có 2 đề tài (3,5%), khoa Báo chí có 1 đề lài (1,7%).
Căn cứ vào số lượng đề tài được triển khai ở các khoa, tỷ lệ không đều.
Hiện lượng trên không phải xuất phát lừ lý do khơng có kinh phí (thậm chí một
số năm kinh phí sử dạng khơng hết, hoặc có sự phán chia lỷ lệ dề lài/ số lượng
cán bộ cho các đơn vị. Mà theo chúng tơi có một số lý do sau đây:
- Những khoa cổ tỷ lệ đề lài chiếm lừ 10 % trỏ nén, vì ở những đơn vị dó
khơng có đổ lài lớn ( cấp trọng điểm, dự án và cấp nhà nước), trong khi dó nhãn
lực có dủ điều kiện để triển khai đề tài khơng phái là khóm: có. Đó là chưa kế



đến có những đon vị, các cấp quản lý rất quan tâm đến việc thực hiện đúnu theo
thời hạn hợp đổng, như khoa Tiếng Việt và Văn hoá Việt Nam;
- Một thực tế đang diễn ra ờ các đơn vị là, cán bộ giảng dạy có dử điều
kiện để thực hiện đề tài thì lại là lực lượng chủ yếu phái đảm nhiệm một khối
lượng giờ lên lớp lớn;
- Không ít những cán bộ ngại nghiên cứu, thích đi dạy và rất sợ ánh
hưởng đến thi đua khi ký đề tài mà khơng thực hiện được.
Nhìn chung, các đề tài đã được ký hợp đồng và kết quả nghiên cứu được
nghiệm thu đều iheo đúng định hướng đào tạo và nghiên cứu của Trường và các
đơn vị; gắn liền vă phục vụ trực tiếp cho công tác đào tạo (23 ngành đào tạo
thạc sĩ, 20 ngành đào tạo tiến sĩ và 16 ngành đào tạo cử nhân). Một số ít sản
phẩm nghiên cứu được đánh giá đạt chất lượng cao về khoa học và được hỗ trợ
kinh phí xì bản. Cịn lại, nội dung khoa học của các cơng trình đều trở thành
một nội dung, một chuyên đề của một chuyên mổn do chủ trì đề tài đảm nhận
giảng dạy; là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và cán bộ (đề lài cấp
trường, QX, Cơ bản).
Nhưng nếu nhìn tổng thể về đề tài cấp trường và đề tài QX của mộl số đơn
vị thì vẫn bị phân tán về nội dung, nghiêng về một lĩnh vực. Ghép các dề tài đó
lại, nội dung của sản phẩm nghiên cứu không gắn lại với nhau tạo thành mảng
lớn về nội dung trong bức tranh tổng thể cùa dơn vị. Có the lấy mội ví dụ:
Ngành đào tạo là Đơng phương học, nhưng các đổ tài phần nhiều nghiên cứu vổ
ngôn ngữ của các quốc gia khu vực. Đành rằng là cần phải hiếu, biêì dược ngơn
ngữ , bởi nó là xuất phát điểm của mọi vấn đề có liên quan đến văn hóa. Nhưng,
khơng thể khơng nghiên cứu các lĩnh vực thuộc nhóm ngành khoa học xã hội và
nhãn văn khác được, như: Lịch sử, văn học, tôn giáo...
Đối với dổ tài QX, khi kết thúc, sán phẩm dược xã hội hoá như thê' nào?
Vấn đổ này đã được đặt ra. Rất ít nhữníỉ để tài khi dược nghiệm thu, mặc dù dều
đưực đánh giá loại tốt, lại dược sử dụng để in sách, chuyên đổ, bài ụiáng... Tuy
nhiên, đổ đạt được mục đích cao như trên cần cổ nhiều diều cần phái hàn ( Quy

chế, diều kiện, chài lượng...) Nhưng chất lượng và lính ứnu du nu phái C IO dặt
ÌL C

16


lên hàng đầu. Và cũng từ cách đặt nghi vấn như vậy, ta tạm thời Ihống nhất với
nhau, chất lượng và hiệu quả sử dụng sản phẩm khoa học chưa cao.
3/ Với đề tài trọng điểm và đặc biệt (số liệu từ 2001-2004).
Đề tài trọng điểm: có 06 đề tài được duyệt, trong đó Khoa Vãn học có 04
đề tài, Khoa Lịch sử có 02 đề tài. Như vậy, trong 4 năm, với số lượng đề tài
dược ký hợp đổng như trên là quá ít so với số đơn vị iham gia đào tạo và nghiên
cứu khoa học hiện có, với lực lượng tham gia nghiôn cứu khoa học được coi là
mạnh. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên, chúng tôi sẽ lý giải ở các phần

Số lượng đề tài đặc biệt của 04 năm trên là 21. Trong đó Khoa Báo chí có
02 đề tài, Khoa Xã hội học có 02, Khoa Ngơn ngữ có 02 đề tài (nhưng cùng
một chủ trì), Khoa Văn học có 04 đề tài, Khoa Quốc tế học có 02 đề tài, Khoa
Lịch sử có 03 đề tài, Khoa Triết học có 02 đề tài, Khoa Đơng phương học 02
dề lài, ngồi ra cịn có một số bộ mơn, khoa, phịng ban có 01 đổ tài. Đáy cũng
là số liệu nhằm làm rõ ihêm hiên trạng và những bất cập như chúng tỏi đã dồ
cập đến trong nghiên cứu khoa học của Nhà trường.
Theo lẽ thường, cấp độ đề tài càng cao thì yêu cầu tính liên ngành càng
phải có phạm vi rộng. Một số đề tài đặc biệt, trọng điểm, nhất là những đề tài
cấp nhà nước đã được nghiệm thu vừa qua, vấn dề xử dụng phương pháp nghiên
cứu liên ngành, kết quá của phương pháp đó được phán ánh trong quá irình triển
khai và thực hiên như thế nào? Đây là một vấn đề lớn đối với mỗi cán bộ giảng
dạy, các đơn vị và các phịng ban có chức năng quản lý hoạt động khoa học
trong Nhà trường.
Gần đây nhất có hai đề tài cấp nhà nước vừa dược nghiêm thu: để tài Lịch

sử Việt Nam từ khởi nguồn cho đến ngày nay và đề tài Bảo tồn và phái huy di
sản văn hố Hán Nơm Huế. Khi đánh giá và nghiệm thu, Hội đổng đều có ý
kiến cho rằng, phương pháp nghiên cứu liên ngành dưực sử dụng chưa cao. Ví
dụ, đề tài Hán Nơm khổng có nghĩa thuần tuý chỉ bàn về Hán Nôm, mà không
nghiên cứu những yếu tố khác, những lĩnh vực khoa học khác cỏ liên quan đốn
Hán Nôm.
ĐA, h r , r Q n r . '

17

T R U N < ^

ĩ A r/

D r / CQ7

A

, J1J:
” if'

7JÊ[V


Đấy là chưa kể đến sự kết hợp giữa đào tạo sau đại học với nghiên cứu
khoa học của các nhóm đề tài này đạt đến mức độ nào và kết quả cụ thể ra sao?
Cho đến hôm nay, vấn đề này chưa có một con số cụ thê’ và chính xác.
Tuy nhiên, chúng ta khơng thể phủ nhận những kết quả khoa học cúa các
đề tài đã được nghiệm thu. Các đề tài lớn (đặc biệt, trọng điểm, dự án, đồ tài
độc lập cấp nhà nước) đã được nghiệm thu trong những năm vừa qua khơng chi

có ý nghĩa về lý luận đối với mỗi ngành cụ thể, mà còn đáp ứng yêu cầu cấp
thiết của xã hội. Nội dung sản phẩm của các cơng trình này đã phục vụ yêu cầu
của mỗi địa phương, của từng vùng (phân theo địa lý hành chính), từ đó đúc rút
những vấn đề về kinh tế, xã hội, văn hoá

nhằm tư vấn cho địa phương, cho

Đảng và Chính phủ xây dựng chính sách về khoa học xã hội và nhân văn, như:
- Hệ thống chính trị Việl Nam,
- Những biến đổi cơ cấu xã hội Việt Nam ihế kỷ XX,
- Hội nhập Việt Nam - ASEAN: Tiến trình, thực trạng và một số vấn
để đặl 1'a,
- Khoa học xã hội và nhân văn với sự nghiệp cóng nghiệp liố, hiện
dại hố,
- Dân chủ hoá ở cơ sở,
- Đời sống văn hoá tinh thần ở thôn, làng ngoại thành Hà Nội: Thực
trạng, mô hình và giải pháp,
Mộl số đề tài phục vụ cho cơng việc kiểm định địa chí dịa phưưng, đồ
xuất ý kiến và tư vấn cho lãnh đạo địa phương về các lĩnh vực kinh lố, xã hội,
văn hoá và giáo dục:
- Địa chí Bình Định,
- Địa chí Nam Định,
- Địa chí Hải Phịng...
Có những cổng trình nghiên cứu khơng chi có ý nghĩa vổ học lliuặt mà
cịn phục vụ cho việc xây dựng chính sách của Đảng và Chính phú vé các hoạt
động văn hố, lịch sử, ngốn ngữ, chính sách dân tộc, hoạch định hiên giới, xác
định chủ quyền lãnh thổ... như:

1S



- Văn học Việt Nam thế kỷ X đến thế kỷ XIX, những vấn đề lịch sử
và lý luận,
- Văn học Việt Nam thế kỷ XX, những vấn dề lịch sử và lý luận,
- Văn học dân gian Việt Nam, những vấn đề lý luận và thực tiễn,
- Lịch sử vương quốc Chãmpa,
- Một số vấn đề về tâm lý học tư vấn,
- Nghiên cứu các khuynh hướng ngữ nghĩa học hiện đại,
- Tổng thuật tình hình nghiên cứu Nho giáo trong 50 năm đầu của
thế kỷ XX,
- Thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân tộc miền núi 3 tính phía
Bắc Việl Nam, những kiến nghị và giải pháp,
- Nghiên cứu nội dung và phương pháp giảng dạy tiếng Việt như
mộl ngoại ngữ,
- Dân chủ hoá với việc nâng cao chát lượng dào tạo cán hộ ngành
khoa học xã hội và nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội,
- Đổi mới phương pháp giảng dạy Mác - Lé nin,
- Hồng Sa và Trường Sa, Biơn giới Tây Nam,
- Luật biển.
Đến năm 2005, công tác tổ chức và quán lý nghiên cứu khoa học của
Nhà trường có nhiều chuyến biến và dần từng bước chuẩn hoá. Tổng số đổ tài
các cấp đã nghiệm thu: 40, đề nghị Hội đồng khen ihưởng các cấp xél duyệt 15
đề tài (từ cấp Đại học Quốc gia đến giải thưởng Nhà nước) và đợt 1 có 4 cơng
trình, dợt 2 có 3 cơng trình được nhận giải thưởng. Và cũng Irong năm này,
Nhà irường kiên quyết xử lý hơn 40 trường hợp đổ tài quá hạn hoặc không thể
thực hiện được. Đối với việc triển khai kế hoạch nãm 2006, Nhà nường đã chủ
động cho đăng ký và ký hợp đồng trước để phù hợp vứi năm tài chính. Hơn 60
đề tài các cấp dược ký hợp dồng. Việc xét duyệt để tài nám 2006 cũng được
chuẩn xác hưn. Có nhiều đề tài vì khơng phù hợp với định hướng nghiên cứu
khoa học của đơn vị đào tạo, không cập nhật nén khổng được xét duyệt.


19


Nếu căn cứ vào số liệu trên, so sánh với nguồn lực tham gia hoạt động
khoa học hiện có của Nhà trường, những kết quả đã đạt được là một cố gắng
lớn của các nhà khoa học, cán bộ giảng dạy và các nhà quản lý.
1.2,3. T ổ chức hội thảo khoa học
Tổ chức Hội thảo khoa học là một công lác lớn trong hoạt động khoa học
của Nhà trường.Từ 1995 đến 2005 có nhiều hội thảo khoa học được tổ chức, với
các phạm vi, quy mô khác nhau. Cụ thể là, hàng nãm các khoa và bộ môn trực
ihuộc, các trung tâm chủ động khai thác thế mạnh về chuyên môn, về tiềm năng
khoa học của cán bộ và tận dụng tối đa sự hợp lác của các lổ chức khoa học và
đào tạo nước ngoài để xây dựng các dự án, chương trình, tổ chức loạ đàm, hội
Ihảo khoa học. Hình ihức hoạt động diễn ra dưới nhiều loại hình: toạ dàm, hội
thảo, khảo sát...
Hoại dộng khoa học này thu được nhiều kết quả và có nhiều triển vọntí,
dáng mừng. Trước hết, từ hoạt động này đã lạo điều kiện thuận lợi đê' Nhà
trường mở rộng quan hộ hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Hiện nay, Nhà Irưừng đã có quan hê với hơn 80 đối tác (gồm các trường đại học
danh liếng, các lổ chức giáo dục và các tổ chức quốc tố liên thế giới, như: Đại
học tổng hợp Tokyo (Nhại Bản), Đại học Amsterdam (Hà Lan), Đại học Paris
VII (Pháp),... Hai là, thơng qua hoạt động này, trình độ khoa học, sự cập nhật
về tri thức, ngoại ngữ của cán bộ trong trường được nâng lẽn lõ lệt. Ba là, cũng
thơng qua các chương trình, dự án, hội thảo quốc tế, cơ SƯ vậi chất của Nhà
trường được cải thiện và nâng cao. Cuối cùng, ý nghĩa to lớn hơn và cỏ tính bền
vững hơn là thơng qua hoạt động khoa học đó, lực lượng cán bộ khoa học dược
nâng cao về mọi mặt.
Chỉ Ihống kê các Hội thảo lớn có tính quốc lố Irong những năm gíìn dây
(2001-2005), Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn dã tổ chức thành

cơng một số hội thảo quốc tế có quy mô và phạm vi lớn, được giới khoa học
trong và ngoài nước đánh giá cao. như: Hội thảo chuyển giao khoa học công
nt>hệ (2001), Hội tháo 4 trường Đại học Đỏng Bắc Á (2003), Hội tháo vé Việt
Nam học, Hội tháo vổ Điện Biên Phủ: 50 năm nhìn lại (2004), Hội Ihíio vổ Việt

20


Nam trong tiến trình thống nhất đất nước ( kỷ niệm 30 năm giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước), Hội thảo về Ngôn ngữ Liên Á (2004), về Đông Á,
về Đông Du (2005)...Sản phẩm khoa học của các hội thảo này đã được xuấl bản
1.2.4.

V ề hoạt động khoa học của các Trung tâm

Trước năm 1995, khối khoa học xã hội và nhân văn chỉ có 03 trung lâm
(Trung tâm nghiên cứu châu Á- Thái Bình Dương, Trung lâm nghiên cứu vãn
hoá quốc tế và Trung tâm Việt Nam học).Và đến nay, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn có 6 Tiling tâm. Ngồi các trung tâm, cịn có một số
dự án, chương trình được xây dựng và hoạt động theo các thời hạn khác nhau.
Nhiệm vạ chủ yếu của các đơn vị này là, nghiên cứu khoa học, mở rộng hợp tác
quốc tế nhằm phục vụ yêu cầu của xã hội và đàơ lạo.
Đánh giá một cách khách quan, thì đây mới là bước đầu xây dựng các
nhóm/ tổ chức/ đon vị để thu hút các nhà khoa học trong và ngồi trường nhằm
giải quì một mảng/ một lĩnh vực chuyên môn của khoa học xã hội và nhân
văn. Một số trung tâm đã ổn định về tổ chức, bấi đầu đi vào hoại độntì và tlã thu
được một số kết quả trong nghiên cứu và hợp tác khoa học. Cũng thông qua
hoạt động của mộl số dơn vị này, hợp tác khoa học và đào tạo với nước ngoài
được mở rộng.
Kết quá hoạt động chủ yếu của các trung lâm, chương trình và dự án cổ thổ

thống kê lại như sau:
Trung tâm nghiên cứu văn hố quốc tế (RICC) được thành lập từ năm 1991
có nhiệm vụ là: nghiên cứu những nền văn hoá lớn của nước ngồi (chủ yếu là
văn học và ngơn ngữ) đặc biệt những nền vãn hố có ảnh hưởng trực liếp lới
Việt Nam; giới thiệu những tinh hoa văn hoá Việt Nam ra nước ngoài; nghiên
cứu các mối giao lưu giữa văn hố Việt Nam và nước ngồi. Tổ chức các
chương trình nghiên cứu, hội thảo văn hố, dịch vụ và giới thiệu sách nước
ngoài, trao đổi chuyên gia với các nước có giao lưu văn hố vứi Việt Nam
(Trích trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và cõng nghệ, sổ
đãng ký 10/ĐK-KHCN, ngày 15-07-1993 của Sử Khoa hoc Cónụ nuliệ và Mói
trường thành phố HN). Với chức năng và nhiệm vụ trôn, 15 năm qua, Trim ụ lãm
21


đã tổ chức được 10 hội thảo khoa học quốc tế, chủ yếu vói các Đại sứ quán
Thuỵ Điển, Viộn NIAS (Bắc Âu), Na Uy, Australia, Nga, Rumani, Hàn Quốc...
tại Việt Nam. Thông qua các hội thảo này, tinh hoa, giá trị vãn hoá của các nền
văn minh của các dân tộc được giới thiệu ở Việt Nam và ngược lại. Đáy cũng là
mộl hoạt động nổi trội , một thế mạnh của Trung tâm trong những năm qua.
Với Trung tâm nghiên cứu Giới và Phát triển, một trung lâm mới được thành
lập lừ năm 2002, lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ của đơn vị này là:
Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu thực nghiệm, triển khai áp dụng các công nghệ
mới , các kỷ thuậl mới , các sản phẩm mới , các phương pháp mới và biện pháp
tổ chức mới trong lĩnh vực Giới và Phát triển; Thông tin , tư vấn , tham gia đào
tạo , bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ về khoa học , công nghệ tổ chức, quán lý
trong lĩnh vực Giới và Phát triển. Tuy mới thành lập, nhưng với tư cách của
Trung tâm, của cán bộ trung tâm đã tham gia mộl số để tài nghiên cứu khoa học
, nghiên cứu can thiệp, đánh giá dự án. Trung tâm đã gắn hoạt động nghiên cứu
với khảo sát thực tiễn và phục vụ thực tiễn, mà trọng tâm là giái quyết các vấn
đề về Giới. Nhiều hội ihảo khoa học được tổ chức với nhiều hình thức và phạm

vi khác nhau: tỉnh, khu vực trong nước và quốc tố. Đồng thời, cán bộ của Trung
lâm còn tham gia các Dự án: Bạo lực gia đình (CIDSE), cùng với Asia Forum
tổ chức hội thảo “Giới và Tồ hình sự Quốc tê” , Dự án của Tliuỵ Điển về “Xu
hướng bình đẳng giới trong gia đình trong chuưng trình sức khoỏ sinh sán và
dàn số ở Việi N am ”...
Trung tâm Trung Quốc , Châu Á - Thái Bình Dương, Hỗ trợ và Tư vấn tâm
lý, Trung tâm nghiên cứu về Dân sô' cũng đại được những kết quả nhất định
Irong hoạt động nghiên cứu khoa học, đào lạo và hợp tác quốc lố.
Sự hoạt động của các trung tâm. chương trình và dự án khác do Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn quản lý dổu thực hiện đúng quy chỏ' cứa Bộ
Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội, chức năng và
nhiệm vụ của hoạt dộn^ như trong điều lệ quy định của mỗi dơn vị. Tuy nhiên
kết quá thu được có mức độ khác nhau.

22


Qua sự hoạt động của các trung tâm, chương trình, dự án, có thể nít ra một
số nhận xét sau đây:
- Bước đầu đã thu hút, tập trung được các chuyên gia khoa học, cán bộ
nghiôn cứu đầu ngành tham gia hoạt động khoa học trong đơn vị của minh;
- Thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của mình là; nghiên cứu
khoa học và hỗ trợ đào tạo;
- Về cơ bản, các đơn vị trên hướng hoạt động khoa học của mình thơng
qua việc hợp tác với các tổ chức khoa học quốc tế; Quỹ For, Viện KASS, Viện
Rosa Luxemburg, Hàn Quốc, ...
- Kết hợp giữa hợp tác khoa học với trao đổi cán bộ bằng nguồn kinh phí
nước ngồi,
Trong các chương trình, dự án của Nhà trường, Dự án Rosa Luxemburg
(Viện Rosa - Lurxemburg, Cộng hoà Liên bang Đức) là dự án hoạt động khoa

học thu được nhiều kết quả về nghiên cứu khoa học , đào tạo cán bộ và hoạt
động đều đặn trong một thời gian dài. Nội dung hoại động chủ yếu của Dự án lồ
nghiên cứu những cơ sở kinh tế, xã hội, vãn hố của q trình hoạch định chính
sách, đặc biệt irong lĩnh vực khoa học và giáo dục. Nhiều hội Ihảo, toạ đàm
quốc tế được tổ chức tại Việt Nam hay Cộng hoà Liên bang Đức trong những
năm qua. Các học giả trong và ngoài nước đa ihu được nhiều kếl quá nghiên
cứu thông qua các cuộc hội thảo đó.
1.2.5. V ề khoa học sinh viên
1.2.5.1.

Một thập kỷ qua, nghiên cứu khoa học sinh viên luôn được Đảng

uỷ, Ban Giám hiệu Nhà trường xác định là mội nội dung quan trọng irong
chương trình hoạt động, định hướng nghiên cứu khoa học và q trình chuẩn
hố đào tạo. Vì thế, hoại động này được duy trì đều đặn hàng năm, dưứi nhiều
hình ihức khác nhau, như: toạ đàm, điền dã, thực tập, hội lliảo, cáu lạc bộ khoa
học lrỏ...Và dã thu húl được nhiều sinh viên của các loại hình dào tạo tham gia:
sinh viên chính quy, hê chất lượng cao, sinh viên Sư phạm, học viên lại chức
học viên cao học; của các ngành Báo chí, Du lịch, Đỏng phương, Lịch sứ, Lưu
trữ học và quán trị vãn phòng, Ngôn ngữ, Quốc tố, Tâm lý, Triết học, Thông tin
thư viện, Văn học, Xã hội học và Khoa học quán lý.
23


Nhìn chung, hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nôi) đã đạl được những
thành lích dáng khích lệ. Chất lượng của các báo cáo dã phản ánh kiên thức dư­
ợc đào lạo, khẳng định mức dộ tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học
mà sinh viên tiốp thụ qua giáo viên hướng dẫn, sự gắn kết giữa kiến thức học
trên giảng đường với thực tiễn xã hội. Trong thời gian qua có nhiều cỏnc trình

nghiên cứu khoa học của sinh viên được Nhà trường và Đại học Quốc gia (cấp
Bộ) khen thưửng.Tập thể sinh viên Trường ĐHKHXH&NV đã nhận

được giấy

khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo vổ Ihành lích nghiên cứu khoa học. Dưới dây
là những số liệu phản ánh kết quả nghiên cứu khoa học của sinh viên đã dạt
dược:
A’ãĩìi lioc

Giải cáp ĐHQGHN (cấp Bộ)

Giải cấp trường

1996-1997

30

2

1997-1998

37

1

1998-1999

41


5

1999-2000

28

9

2000-2001

36

2001-2002

36

15
8

2002-2003

36

2

2003-2004

44

6


2004-2005

45

4

333

52

Tổng số

1.2.5.2.

Riêrm dôi với sinh viên hệ chất lượnc cao, theo số liệu có dược ,

liàii" năm có tham gia nuhiơn cứu khoa học và đạt dược những kóì q nhấl
dinh iron*1 dó có nhừnt: khoa, sinh viên hệ này tham gia tích cực và có báo cáo
đirơc Hơi done tuyển chọn cấp Bộ đánh giá tốt (khoa Lịch sử, khoa Triết hoc).

’ Sô liên Irẽn (lo tá c khoa và bó mơn Irirc tliu ỏ c cung cftp. và (.1 1 n u ll (len K 4 'j
1
D o có sư llia v đơi sinh viOn trong các năm hoc, nên (ló chính xác chi ờ mức (In lương < Ú1
1
C hi lín h sỏ' lírơng báo cáo N C K II đal giài cấp T rường và cííp ỈJl IQ H ícííp \ ’ > ) , Iro n - dó có C.I ỊỊNÌI
Á
nhái g iã i nhi. g iiii ha VÌI g iiii khuyên khích

24



×