Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu sử dụng bã thải trồng nấm làm phân vi sinh góp phần làm sạch môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.15 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
• ■ •
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊN
■ ■ a •
ĩ*:****************
TÊN ĐỂ TÀI
NGHIỀN CỨU SỬ DỤNG BẲ THẦl TRồNG NẤM LẰM
PHÂN VI SINH GÓP PHẤN LÀM SẠCH MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: QT-04-31
Chủ trì đề tài: THS. TRẦN THỊ PHƯƠNG
Khoa môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
Đại học Quốc gia Hà Nội
Ị ÙAI HỌC QUOC GIA HÀ Nỏi
ị ĨRUNG TÂM THÕNG TIN THƯ VIỆrv
O T / 6 ~ e l o
HÀ NỘI - 2005
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
• • *
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊN
■ ■ ■ •
********************
TÊN ĐỂ TÀI
NGHIỀN CỨU SỬ DỤNG BÃ THẢI TRồNG NẮM LẰM
PHÂN VI SINH GÓP PHẦN LÀM SẠCH MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: QT-04-31
-Chủ trì đ ề tàr. ThS. Trần Thị Phương
Các cán bộ tham gía. 1. TS. Nguyễn Thị Hoài Hà,
2. KS. Kim Văn Chinh
3. KS. Nguyễn Xuân Lan
HÀ NỘI - 2005
BÁO CÁO TÓM TẮT


a. Tên để tài:
Nghiên cứu sử dụng bã thải trồng nấm làm phân vi sinh
góp phần làm sạch mỏi trường
M ã số: QT-04-31
b.Chủ trì đề tài:
ThS. Trần Thị Phương
Khoa Môi trường, trường ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội
c. Các cán bộ tham gia:
1. TS. Nguyễn Thị Hoài Hà,
2. KS. Kim Văn Chinh
3. KS. Nguyễn Xuân Lan
4
d. M ục tiêu và nội dung nghiên cứu
• Mục tiêu:
Đưa ra được phương pháp xử lý bã thải sau khi thu hái nấm để làm phân vi sinh,
tạo thêm nguồn phân vi sinh, góp phần xây dựng nền nông nghiệp bền vững.
• Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu điều kiện cần thiết để hoàn thành một quy trình ủ đơn giản và có hiệu quả.
- Phân lập và tuyển chọn các chủng vi sinh vật có khả nãng phân huỷ xenluloza cao
để rút ngắn thời gian ủ,
- Xác định thành phần dinh dưỡng NPK có trong cơ chất trồng nấm
Sản phẩm khoa học:
- Một báo cáo khoa học. Tên báo cáo: “Nghiên cứu sử dụng bã thải trổng nấm
làm phân vi sinh góp phần làm sạch môi trường”
- Gửi một bài báo đăng ở Tạp chí “Khoa học đất”, Hội Khoa học Đất Việt Nam
Tên bài: “Nghiên cứu sử dụng bã thải trổng nấm làm phân vi sinh góp phần xây
dựng nền nông nghiệp bển vững”
• Đào tạo:
Đã hướng dản một sinh viên làm Khóa luận tốt nghiệp, tên khóa luận:
“N g hiên cứu quy trình sản xuất phân vi sinh từ bã thải sau trổng nấm ,

ứng dụng trồng rau sạ c h .”
/. Tình hỉnh kỉnh phí của đề tài
Tổng kinh phí được ĐHQG cấp là: 12.000.000 đ. Trong quá trình thực hiện đề
tài đã sử dụng hết số tiền được cấp.
4
Khoa quản lý Chủ trì đề tài
T rần Thị Phương
Cơ auan chủ trì đê tài
S U M M A R Y R E P O R T
a. Prọịect title:
Research on the use of vvastes from mushroom production for composting
contributing to the environmental cleanliness.
Code: QT- 04 - 31
b. Prọịect leader:
MSc. Tran Thi Phuong
c. Key implementator:
Dr. Nguyen Thi Hoai Ha
BSc. Kim Van Chinh
BSc. Nguyen Xuan Lan
d. Objectives and research contents o f the prọịect
* Objectives:
The project provides the method of vvastes treatment to create compost after
harvesting mushroom, contributing to the sustainable agricultural development.
* Research contents:
Define necessary conditions to complete an effective process of composting.
Subdivide and select types of microoganisms having the high ability of
disintegrating Cenluloza to shorten composting time.
Dertemine nutritious compositions including N, p, K in mushroom
production lots.
e. Obtained results

* A scientific report:
- A scientific article: “Use of mushroom prođcution vvastes to create
compost contributing to the sustainable agricultural development ” was
published in magazine on the environmental protection in the year 2000.
- Report: “Research on the use of mushroom planting wastes to create
compost contributing to the environmental cleanliness ” was publish in Magazine
on soil Sciences.
* Training:
01 under graduate student
Title of thesis: “Research on the process of composting using wastes created
mushroom production. Application of clean vegetables production.
MỤC LỤC
MỎ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỂ PHƯƠNG PHÁP LÀM PHÂN ủ VÀ
PHÂN VI SINH 2
1.1. Phương pháp làm phản ủ 2
1.1.1. Phương pháp ủ rác thành đống lên men tự nhiên có đảo trộn 2
1.1.2. Phương pháp ủ rác thành đống không đảo trộn và có đảo khí 2
1.1.3. Phương pháp lên men trong các thiết bị chứa 2
1.1.4. Phương pháp lên men trong lò quay 2
1.1.5. Phương pháp xử lí rác công nghiệp 2
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ của quá trình ủ phân hiếu khí 3
1.2. Đặc điểm phân vi sinh 6
1.2.1. Khái niệm phân vi sinh 6
1.2.2. Các dạng phân vi sinh 7
ỉ .2.3. Vai trò của phân vi sinh. 8
1.2.4. Hiện trạng sản xuất phân bón sinh học và công nghệ sản xuất phân vi sinh 10
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 13
2.1. Nguyên liệu 13
2.1.ỉ. Nguyên liệu sử dụng 13

2.ỉ.2. Vi sinh vật sử dụng 13
2.1.3. Hoá chất sử dụng 13
2.1.4."Máy móc và dụng cụ thí nghiệm 13
2.2. Phương pháp nghiên cứu 14
2.2.1. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm 14
2.2.2. Xây dựng mô hình ủ phân hiếu khí ] 6
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 17
3.1. Kết quả phân tích một sô chỉ tiêu hoá lí của bã thải sau trồng nám 17
3.2. Đánh giá sô lượng vi sinh có trong mẫu bã thải sau trồng nấm 17
3.3. Quy trình sản xuất phản hữu cơ vi sinh từ bã thải sau trồng nấm 19
3.4. Đánh giá chất lượng sản phẩm - chẽ phẩm phản vỉ sinh từ bã thải sau trồng nấm 21
3.4.1. Phân lập và xác định số lượng vi sinh vật có trong phân vi sinh 21
3.4.2. Các thông sô k ĩ thuật của phân vi sinh từ bã thải sau trồng nấm 23
3.5. Tính toán chi phí khi sản xuất 1 kg phàn vi sinh 25
CHƯƠNG 4. K ẾT LUẬN VÀ KIẼN N GHỊ 26
4.1. Kết luận 26
4.2. Kiên nghị 27
MỞ ĐÂU
Vấn đề môi sinh ngày càng trở nên trầm trọng trên phạm vi toàn cầu. Việc
sử dụng quá mức phân hoá học đã gây suy thoái môi trường đất và ảnh hưởng đến
sức khoẻ cộng đổng, mặt khác còn gây lãng phí vì cây trồng thường chỉ sử dụng
được 25-30% sô' phân đã bón. Việc sử dụng phân hữu cơ vi sinh sẽ khắc phục được
tình trạng này nhằm tạo ra một nền nông nghiệp sạch, an toàn và bền vững.
Các nước trên thế giới đều quan tâm đến việc bảo vệ môi trường đất. Các kết
quả nghiên cứu từ Mỹ, Canada, Nga, Nhật, Ân Độ, Trung Quốc, Thái Lan .cho thấy
sử dụng chế phẩm vi sinh vật có thể cung cấp cho đất và cây trồng từ 30- 60 kg Nitơ/
ha đất/nãm, có thể thay thế từ 1/3 - 1/2 lượng lân hoá học. Phân hữu cơ có chứa vi
sinh vật hữu hiệu tiếp tục phát huy tác dụng trên đồng ruộng sau khi bón nhiều ngày.
Gần đây, ở một số nước phát triển, đi đầu là Nhật Bản đã sản xuất phân bón
vi sinh ở dạng lỏng dùng để kích thích cây trồng, đồng thời dùng để xử lí phế thải

rắn hữu cơ và nước thải. Các loại chế phẩm này hiện đang được nhiều nước ứng
dụng với hiệu quả khá cao.
Các loại phân bón vi sinh đang được nghiên cứu và sử dụng trẽn thế giới là
phân vi sinh cố định nitơ, phân giải lân, chế phẩm vi khuẩn lam, chế phẩm nấm rễ.
Tuỳ theo điều kiện tự nhiên và canh tác mà phân bón vi sinh được sản xuất từ một
đến nhiều chủng, cho một hay nhiểu đối tượng cây trổng trên nển các chất mang
khác nhaú. Những vấn đề này thường xuyên được nghiên cứu để chế tạo phân vi
sinh và sử dụng chúng cho thích hợp.
Trong những năm gần đây, ngành trổng nấm ở Việt Nam đang rất phát triển,
đem lại lợi ích rất lớn về mặt kinh tế, mỗi năm sản xuất được khoảng 100.000 tấn.
Để đạt được mục tiêu của chính phủ đến năm 2010, Việt nam phấn đấu sản xuất
được 1 triệu tấn/năm, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và tiến tới xuất khẩu.
Song bên cạnh đó, nghề trồng nấm cũng tạo ra một sản lượng bã thải nấm khổng lổ.
Thông thường người ta chỉ để bã thải nấm hoai mục tự nhiên kéo dài sau đó bón trực
tiếp cho cây nhưng hiệu quả thấp, ở một số cơ sở sản xuất lớn, lượng bã thải để tổn
đọng quá nhiều gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, thẩm mỹ, cảnh quan nông thổn
và ánh hưởng đến sức khoẻ của người dân. Vì vậy mục đính nghiên cứu của đề tài là
đưa ra các điều kiện cần thiết để hoàn thành một quy trình ủ đơn giản và có hiệu
quả xây dựng được quy trình sản xuất phân vi sinh là việc làm rất cần thiết và có ý
nghĩa cho các cơ sở trổng nấm, tạo ra nguồn phân vi sinh góp phần xây dựng nền
nông nghiệp bển vững.
- 1 -
CHƯƠNG 1
TỔNG QCI0N TỜI LIỆU VẺ
PHƯƠNG PHÁP LÀM PHÂN ủ vờ PHÂN VI SINH
1.1. PHƯƠNG PHÁP LÀM PHÂN ủ
1.1.1. Phương pháp ủ rác thành đống lên men tự nhiên có đảo trộn
Rác được chất thành đống có chiểu cao 1,5 - 2,5 m, mỗi tuần đảo trộn 2 lần.
Nhiệt độ trong đống ủ là 55°c, thời gian ủ khoảng 4 tuần, độ ẩm 50 - 60%. Sau 3 -
4 tuần tiếp không đảo trộn. Phương pháp này đơn giản nhưng mất vệ sinh, ảnh

hưởng đến mĩ quan xung quanh đống ủ [2].
1.1.2. Phương pháp ủ rác thành đống không đảo trộn và có đảo khí
Rác được chất thành đống cao 2 - 2,5m. Phía dưới lắp đặt một hệ thống phân
phối khí. Nhờ có quá trình thổi khí cưỡng bức mà các quá trình chuyển hoá được
nhanh hơn, nhiệt độ ổn định hơn, ít ô nhiễm hơn [2].
1.1.3. Phương pháp lên men trong các thiết bị chứa
Rác được cho vào các thiết bị chứa có dung tích khác nhau đế lên men.
Lượng khi" và nước thải sinh ra trong quá trình lên men được kiểm soát chặt chẽ. Các
vi sinh vật đã được tuyển chọn đựoc đưa vào bổ sung cho hệ vi sinh vật tự nhiên
trong rác, nhờ đó mà quá trình xảy ra nhanh và dễ kiểm soát, ít ô nhiễm hơn [2].
1.1.4. Phương pháp lẻn men trong lò quay
Rác được thu gom, phân loại , đạp nhỏ bằng búa, đưa vào lò quay nghiêng
với độ ẩm khoảng 50%. Trong khi quay rác được đảo trộn do vậy không phải thổi
k h í. Rác sau khi lên men lại được ủ chín thành đống trong vòng 20 - 30 ngày [2].
1.1.5. Phương pháp xử lí rác công nghiệp
Hiện nay trên thế giới có hơn 50 kiểu ủ rác công nghiệp được triển khai. Đặc
điểm chung của kiểu ủ rác công nghiệp là tự động hoá cao do đó rác được phân huý
rất tốt nhưng lại đòi hỏi trình độ khoa học cõng nghệ cao, chi phí tốn kém chưa phù
hợp với trình độ và khả nãng tài chính của các nước đang phát triển [2].
-2-
1.1.6. Các yếu tô ảnh hưởng đến tiến độ của quá trình ủ phàn hiếu khí
1- Phân loại và nghiền rác
Trong rác thải sinh hoạt thành phần hữu cơ chiếm một lượng khá lớn ( 50 -
60%), thành phần phi hữu cơ bao gồm kim loại, nilon, thuỷ tinh, vỏ ốc, đất đá, linh
kiện điện tử, là những hợp chất khó phân huỷ đối với vi sinh vật, làm ảnh hưởng
đên quá trình ủ. Do vậy phải loại bỏ những thành phần không sử dụng được trong
quá trình ủ là cần thiết.
Nghiền rác có tác dụng làm kích thước của rác nhỏ đi, do đó táng diện tích
tiếp xúc với không khí, tạo điểu kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phânhững huỷ dễ
dàng. Nghiền rác là quá trình xử lí sơ bộ Xenluloza làm giảm kích thước tiểu phần

và làm lỏng lẻo cấu trúc tinh thể đồng thời cắt ngắn những chuỗi Xenluloza giúp
enzim Xenluloza của vi sinh vật hoạt động có hiệu quả hơn. Kích thước của rác nhỏ
hơn 5 cm là tốt nhất cho quá trình ủ [2].
2- Độ ẩm
Độ ẩm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhiệt độ và thời gian kết thúc của
đống ủ. Trong điều kiện bình thường rác đô thị có độ ẩm khoảng 40 - 60% rất thích
hợp cho việc ủ phân.
Độ ẩm cao quá sẽ ngăn cản dòng khí thổi vào đống ủ do nguyên liệu quá ướt,
các khe hổng sẽ bị lấp đầy nước làm giảm diện tích tiếp xúc của rác với không khí,
các vi sinh vật hiếu khí không phát triển được quá trình yếm khí xảy ra sẽ gây mùi
khó chịu, đổng thời kéo dài thời gian ủ. Nếu độ ẩm quá thấp sẽ không đủ nước cho
các hoạt động trao đổi chất của các vi sinh vật [2].
3- pH
Theo Gotaas, pH ban đầu của nguyên liệu dùng làm phân ủ cần khoảng 5 - 7
ngày. Giai đoạn đầu pH thường khoảng 6, sau 2 - 4 ngày thường giảm xuống 4,5 -
5 do axit hĩru cơ được sinh ra, nhưng trong quá trình ủ khi nhiệt độ tăng cao thì pH
tăng lên theo xu hướng hơi kiểm 7,5 - 8,5.
Việc không chế pH trong ủ hiếu khí là không quan trọng nhưng nếu xảy ra
quá trình yếm khí sẽ sinh nhiều axit hữu cơ do đó làm giảm pH của đống ú.
Cacbonat, vôi và các chất có tính kiểm khác trong rác có vai trò chất đệm làm cho
pH không xuống quá thấp, nhưng nếu bổ sung thêm vào đống ủ sẽ gày ra hiện tượng
mất nitơ dưới dạng khí amoniac bay lên trong điều kiện pH cao [2].
4- Độ thông khí
Không khí nhằm cung cấp oxy cho các vi sinh vật hô hấp, tiến hành quá trình
phân giải các hợp chất hữu cơ nhanh chóng, không gây mùi khó chịu là hai đặc điểm
nổi bật của quá trình ủ hiếu khí so với ủ yếm khí, đồng thời làm giảm độ ẩm ban đầu
cao trong rác và có tác dụng tản nhiệt trong đống ủ.
Oxy được cung cấp cho bể ủ qua hai con đường chính: sự khuếch tán của
không khí, thổi khí cưỡng bức.
Lượng oxy được cung cấp bởi sự khuếch tán là không đáng kể chiếm 0,5 -

5% tổng lượng oxy đòi hỏi, do vậy thổi khí cưỡng bức là nguồn cung cấp khí chủ
yếu của phương pháp ủ hiếu khí [2].
5- TỷỉệC/N
Đây là tỷ lệ giữa tổng lượng cacbon và tổng lượng nitơ có trong thành phần
rác thải có thể được vi sinh vật sử dụng trong quá trình phân huỷ rác. Đối với quá
trình làm phân ủ thì tỷ lệ C/N tối ưu là 30/1. Tỷ lệ C/N lớn hơn 50% sẽ bị chậm quá
trình phân giải và chất lượng sản phẩm kém. Nếu tỷ lệ C/N nhỏ hơn 30% thì nitơ sẽ
bị mất đi dưới dạng N2 hoặc NH}. Golueke cho rằng tỷ lệ C/N quá thấp thì sau này
sản phẩm được bón vào đất có thể gây hại cho cây trổng và xuất hiện hiện tượng
“đói nitơ” của cây.
Gotaas trong nghiên cứu của mình về quy trình ủ hiếu khí có mặt của vi sinh
vật cho rằng có ba trường hợp xảy ra:
- Fvhi lượng cacbon trong rác có ít thì một lượng các khí NxOy và NH} sẽ
thoát ra không khí.
- Tý lệ C/N thích hợp cho vi sinh vật sử dụng thì nitơ mất đi không đáng kể.
- Khi lượng nitơ có ít hơn lượng cacbon thì một số vi sinh vật sẽ chết và nitơ
chứa trong tế bào của chúng sẽ được tái sử dụng [2].
6- Hoạt động của vi sinh vật
Waksman và các tác giả khác trong những công trình nghiên cứu của mình về
hoạt động của vi sinh vật trong quá trình ủ hiếu khí các hợp chất hữu cơ cho rằng
hàng loạt các vi sinh vật khác nhau với các chức năng khác nhau, không một vi sinh
vật đơn lẻ nào dù có khả năng phân huỷ chất hữu cơ mạnh đến đâu cũng khó có thê’
so sánh với một quần thể vi sinh vật đa dạng và phong phú để tiến hành phân huý
một cách nhanh chóng và triệt để. Trong đó vai trò của vi sinh vật phân huỷ hợp chất
ligno - Xenluloza là quan trọng bậc nhất.
-4-
Vi khuẩn luôn là một hệ thống năng động, chiếm ưu thế ở tầng đáy và bề mặt
đống ủ, hoạt động mạnh mẽ vào giai đoạn sau của quá trình ủ.
Xạ khuẩn và nấm đóng vai trò quan trọng trong việc phân huỷ hợp chất Ligno
- Xenluloza và các nguyên liệu khó phân huỷ khác khi chúng có đủ dinh dưỡng và

điều kiện môi trường thích hợp.
Dưới điểu kiộn hiếu khí các vi sinh vật có khả năng sử dụng oxy, chúng phân
huỷ các hợp chất hữu cơ và đổng hoá một số cacbon, nitơ, photpho, sunphua và một
số chất dinh dưỡng khác để tổng hợp lên sinh khối [1]. Trong điều kiện thích hợp, vi
sinh vật có thể phân huỷ các hợp chất hữu cơ theo các phương trình sau:
(CH20 )x + xOz

► xCOz + xH20 + E
{Đường Xenluloza HemiXenìuìoià)
NH,
____
^ N 0 2-
_____
> NO,- + E
(Protein)
H ,P04 Ca(H P04)2


(,Photpho dạng lĩiĩii cơ)
7- Nhiệt độ và sự biến động của vi sinh vật
Nhiều tác giả đã chỉ ra rằng có nhiều chủng vi sinh vật ưa nhiệt đóng vai trò
trong việc phân huỷ các hợp chất hữu cơ. Vi khuẩn ưa nhiệt hoạt động mạnh mẽ và
quan trọng nhất trong giai đoạn khi nhiệt độ 60 - 70°c, chúng chiếm ưu thế ở trung
tâm đống'ủ. Đạt được nhiột độ cao trong quá trình ủ phân có thể loại được vi sinh
vật có hại trong đó, giảm lượng nước có nhiều trong nguyên liệu rác tươi, thúc đẩy
quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ nhanh.
Glueke cho rằng dải nhiệt độ tối thích nhìn chung rộng khoảng 35 - 55"c bởi
vì nó có nhiều loại vi sinh vật khác nhau tham gia vào quá trình phân huỷ hợp chất
hữu cơ. Theo Finstein và cộng sự nấm và vi khuẩn sinh axit xuất hiện ở giai đoạn
nhiệt độ 25 - 30°c, khi nhiệt độ tăng hơn 40°c chúng được thay thế bởi nấm, vi

khuẩn và xạ khuẩn ưa nhiệt, vi khuẩn có bào tử phát triển ở nhiệt độ 60 - 70"c, sau
cùng nấm và vi khuẩn ưa nấm xuất hiện trở lại khi nhiệt độ hạ xuống [2].
8- Vi sinh vật gày bệnh
Nhiệt độ cao trong quá trình ủ phân có tác dụng diệt mầm cỏ dại và các vi
sinh vật gây bệnh có hại cho người, động vật. Gotaas cho ràng nhiệt độ 60°c là thích
hợp cho việc tiêu diệt vi sinh vật có hại [2].
Bảng ỉ. Nhiệt độ và thời gian chết của vi sinh vật gây bệnh trong đống ủ
Vi sinh vật gãy bộnh
Nhiệt độ và thời gian chết
Salmonella typhosa
Khỏng phát triển ở 46°c, chết ở 55 - 60°c
trong 30 phút và 60°c trong 20 phút
Salmonella sp
Chết trong 1 giờ ở 55°c và trong 1 5 -2 0
phút ở 60°c
Shigella sp
Chết trong 1 giờ ở 55°c
1.2. ĐẬC ĐIỂM PHÂN VI SINH
1.2.1. Khái niệm phân vi sinh
Phân bón vi sinh vật (gọi tất là phân vi sinh) là sản phẩm chứa một hay nhiều
chủng vi sinh vật sống, đã được tuyển chọn, có mật độ đạt tiêu chuẩn hiện hành.
Thông qua các quá trình hoạt động của chúng, sau quá trình bón vào đất tạo nên các
chất dinh dưỡng mà cây trổng sử dụng được (N, p, K ) hay các hoạt chất sinh học,
góp phần nâng cao năng suất hoặc chất lượng nông sản. Phân vi sinh đảm bảo không
gây ảnh hưởng xấu đến người, động vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản.
Để có phân vi sinh trước hết cần phải có các chủng vi sinh vật hữu ích có hoạt
lực cao và khả năng cạnh tranh cao.
Ở trong đất thường sẵn có một tập đoàn vi sinh vật phong phú về mật độ và
số lượng thường từ 103 đến 107 tế bào /gam đất.
Phân vi sinh là chế phẩm sinh học của các vi sinh vật sống, thời hạn sống sót

của chúng trong chế phẩm có vai trò rất quan trọng, nó phụ thuộc vào đặc tính của
mỗi chủng vi sinh vật (được gọi là tính cõng nghệ của chúng), thành phần và điều
kiện nơi cư trú (gọi là chất mang). Trong công tác nghiên cứu, một mục tiêu quan
trọng cần đạt là kéo dài thời hạn bảo quản của phân vi sinh.
Để phân vi sinh phát huy đầy đủ hiệu quả của chúng đối với đất và cây trồng
cần phải chú ý các đặc điểm sau:
Giữa vi sinh vật và cây trổng có mối liên hộ nhất định. Có chủng vi sinh vật
chỉ sốn° cộng sinh hay hội sinh với 1 hoặc 1 sô cây nhât đinh như VI khân
Rhirobium japonicum chỉ sống cộng sinh với cây đậu tương, trong khi đó vi khuẩn
Rhirrobium spp có thể tạo nốt sần ở cây lạc, đậu xanh, đậu đen, đậu đỏ, vi khuẩn
Rhirobium thường sống hội sinh với cây hoà thảo, lúa, lúa mì, ngô. mía, đôi khi
được rễ cây chủ tiết ra các sợi tơ nhầy bao bọc tạo nên một dạng tương tự nốt sần ở
rễ cây họ đậu. Nhưng cũng có nhiều vi sinh vật sống tự do trong đất, ít liên quan đên
-6-
cây chủ như Arotobacter Klebsiella, Aspergilus, Baciỉlus. Vì vậy phân vi sinh cần
ghi rõ đối tượng cây trồng để người sử dụng nó sử dụng đúng yêu cầu.
Giữa các chủng vi sinh vật cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Người ta
thấy nếu bổ sung tảo Arospirilum vào chế phẩm Rhirobium thì việc hình thành nốt
sần của Rhirobium sẽ tăng lên. Bổ sung khuẩn phân giải ỉân vào chế phẩm
Arospiriỉum cũng sẽ tăng hiộu quả của chế phẩm. Đây ỉà đặc tính đang được nghiên
cứu, khai thác để nâng cao chất lượng phân vi sinh.
Mặc dù vi sinh vật rất nhỏ bé nhưng trong các điều kiện thuận lợi: đủ chất dinh
dưỡng, pH phù hợp, nhiệt độ môi trường tối ưu chúng sẽ phát triển cực kỳ nhanh
chóng. Hệ số nhân đôi của nhiều chủng chỉ là 2 - 3 giờ. Ngược lại trong điểu kiện bất
lợi, chúng sẽ không phát triển hoặc bị tiêu diệt, dẫn đến hiệu quả của phân bị giảm
sút. Để cho phân vi sinh được sử dụng rộng rãi, người ta thường chọn các chủng vi
sinh vật có khả năng thích nghi rộng hoặc dùng nhiều chủng trong một loại phân.
Sản xuất phân vi sinh không yêu cầu thiết bị đắt tiền, nguyên dễ tìm cho nên
giá thành rẻ.
Sau khi bón phân vi sinh cho đất và cây trồng, người ta thấy mật độ vi sinh

vật tăng lên rõ rệt, sau đó giảm đi dần và ổn định trong quá trình cây trổng phát
triển. Sau khi thu hoạch, mật độ các chủng vi sinh vật này tiến tới cân bằng trong
quần thể vi sinh vật đất. Để đảm bảo hiệu lực của các chủng vi sinh vật hữu ích, vẫn
phải bón tiếp phân vi sinh vào đất cho các vụ trồng tiếp theo [2].
1.2.2. Các dạng phân vi sinh
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại vi sinh vật khác nhau, có thể chia
thành 2 loại chính sau:
• Phán vi sinh trên nền chất mang thanh trùng với các đặc điểm:
- Mật độ tế bào vi sinh vật tạp < 106 tế bào/gam.
- Thời hạn bảo quản > 6 tháng.
- Vi sinh vật hữu ích được chọn lọc phải giúp cho cây trổng phát triển tốt hơn,
không ánh hưởng xấu đến môi trường đất, con người và các sinh vật khác cũng như
chất lượng nông sản.
• Phán vi sinh mang trên nến chất mang không thanh trùng có các đậc
điểm sau:
- M ật độ tế bào vi sinh vật hữu ích đã được chọn lọc phủi đạt trên
106 tế bào /gam .
- Thời hạn bảo quản trên 3 tháng.
Phân vi sinh vật giúp cho cây trồng tốt hơn, chất lượng nông sản tốt hơn.
Không ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái, con người và sinh vật khác.
Ngoài ra phân vi sinh còn được chia thành 2 dạng: phân vi sinh dạng đặc và
phân vi sinh dạng lỏng.
Từ đầu thẽ kỷ 20, chẽ phẩm phân vi sinh bón cho cây họ đậu được sản xuất
dưới dạng lỏng nhưng thời hạn bảo quản ngắn, không tiện sử dụng trong sản xuất.
Từ những nãm 50, việc sử dụng than bùn làm chất mang đã giúp cho phân vi sinh
dạng rãn ra đời. Lúc này phân vi sinh có thể bảo quản tới 6 - 12 tháng, lại dễ vận
chuyén cho nẻn được phát triển mạnh vào những năm 80 của thế kỷ 20. Công nghệ
mới nhằm xử lí sự sống sót của vi sinh vật trong chất lỏng đã tạo điểu kiện đê sản
xuất phân vi sinh dạng lỏng. Dạng phân này có thể chứa nhiều chủng, mật độ cao,
có thời hạn bảo quản lâu, lại dễ vận chuyển và sử dụng [2].

1.2.3. Vai trò của phản vi sinh.
• Phán vi sinh góp phần xây dựng nén nông nghiệp bền vững
Phân bón là yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Từ đầu thế kỷ 20,
việc sản xuất và sử dụng phân vô cơ đã góp phần quan trọng nâng cao sản lượng
nông sản, giải quyết nạn đói cho nhân loại. Nhưng sau hơn một nửa thế ký sử dụng
rộng rãi đến mức lạm dụng phân hoá học, các nước tiên tiến trên thế giới chợt nhận
ra mật trái của vấn để là các chất hóa học dùng trong nông nghiệp đã gây ô nhiễm
môi trường trầm trọng và đã ảnh hưởng đến chất lượng nông sản.
Để sản xuất phân vô cơ cần sử dụng một lượng lớn nhiên liệu: than, dầu. Quá
trình thiêu đốt các loại nhiên liệu đã tạo ra hàng triệu tấn khí độc hại thá vào khí
quyển và hàng tý m 1 đổ vào nguồn nước. Nguồn khí, nguồn nước này đã góp phần
làm ô nhiễm môi trường sinh thái của Trái đất, tãng cường hiệu ứng nhà kính.
Sử dụng phân vô cơ lâu ngày với liều lượng cao hạn chế sự đa dạng quần thể
sinh vật đất, mật độ tế bào vi sinh vật giảm, số lượng giun đất giảm nghiêm trọng
thậm chí mất đi. Chính những yếu tố này làm cho đất ngày càng trở nên chai cứng,
độ phì nhiêu bị suy giảm.
Với liều lượng bón phân đạm vô cơ cao nhất là các phân nitrat, khả nãng
kháng bệnh của cây giảm, hàm lượng nitrat tồn dư trong nông sản cao, làm giảm
chất lượng nông sản.
Chính vì vậy trong những nãm gần đây xu hướng xây dựng một nền nóng
nghiệp bển vững nhằm nâng cao năng suất nông sản nhưng vẫn giữ được độ phì của
đất lâu dài đang được phát triển sử dụng cân đối giữa phân vô cơ. phân hữu cơ (phân
- 8 -
chuông, phân xanh ) và phân vi sinh là một nội dung quan trọng của nền nông
nghiộp phát triển bền vững.
Phân hữu cơ nói chung và phân vi sinh nói riêng có những ưu điểm sau nẽn
cần mở rộng sản xuất:
1- Cai tạo cấu trúc đất, một mặt làm tơi xóp đất mặt khác làm tăng độ mùn
cuả đất cho nên giữ được ẩm lâu dài cho đất khiến cho đất không bị khô.
2- Giúp đất không bị chai cứng nhất là sau các trận mưa hoặc tưới nước, khi

nước rút đi lớp bề mặt không bị rắn chắc khiẽn cho quá trình trao đổi khí được dễ
dàng, cây không bị đổ.
3- Hệ vi sinh vật đất phát triển tốt làm cho đất ngày càng màu mỡ, có nhiều
chất dinh dưỡng cho cây trổng, nẽu hộ vi sinh vật cố định nitơ tốt thì hàng nãm cây
trồng sẽ được cung cấp từ 50 - 100 kg nitơ dưới dạng phân bón. Hệ động vật đất
(giun đ ất ) phát triển không những làm tơi xốp đất mà phân hoặc xác của chúng
làm cho đất màu mỡ hơn, nếu có 250 - 2000 con giun/m2đất trong điểu kiện nóng
ẩm, giun phát triển tốt sẽ thải ra 60 tấn phân và đào các lỗ có chiểu dài 4000-7000
km/ha/ năm.
4- Do tơi xốp nên việc làm đất (cày, bừa,làm cỏ ) dễ dàng hơn.
• Phản vi sinh góp phần tăng năng suất cây trồng
- Phân vi sinh cô' định nitơ đã được sử dụng dưới nhiều hình thức khác nhau ở
nhiều nước trên thế giới. Hiện nay gần 100 triộu ha đất đã được bón phân vi sinh cố
định nitơ. Nước sử dụng nhiều nhất là Mỹ (20 triệu ha). Ở Việt Nam Nitragin đã
được thử nghiệm và sử dụng, hiệu quả đã được khẳng định.
Bảng 2. Hiệu lực của phân Nitragin đến năng suất lạc
STT
Công thức
Tổng số quả /cây
Tổng số quả
chắc/cây
Khối lượng
lOOquả khô(g)
1
Không bón phân
10,85 7,29 103,03
2 Nền
12,02
7,94
.—


——-—
106,86
3
Vển+Nitragin
12,95
7,92
119,53
4 ịNền+Nitragin+Vi lượng
13,17
8,03 120.53
Nguồn: [3]
- Phân lân vi sinh: Từ những năm 50 của thê kỷ trước, Liên Xô cũ, Ấn Độ và
nhiều nước ở Châu Au đã sản xuất phân lân vi sinh (Photpho bacterium) từ vi khuẩn
Bacillus megathericumvar. Photphorium và một sô loài khác đã đem lại một sô hiệu
quả nhất định.
Bảng 3. Hiệu quả của vi sinh vật phân giải làn với một số loại cây khác
STT
Cây trồng
Chủng vi sinh vật
Tăng so với đối chứng(%)
1
Lúa
B.megatherium
12,0-3 1,0
2 Lúa
p.striata
9,5
3 Lúa mì
Pseudomonasstriata

10,0
4 Khoai tây
p.strata
25,0
Nguồn: [3]
1.2.4. Hiện trạng sản xuất phân bón sinh học và công nghệ sản xuất phân vi sinh
Khác với phân bón sinh học, phân bón hóa học được sản xuất bàng một dây
chuyền hiện đại, nhà máy đồ sộ và chất lượng ổn định theo tiêu chuẩn nhất định.
Phân bón hoá học ít bị làm hàng giả và được tiêu thụ tự do trên các cửa hàng, đại lý
lớn theo giá gần như ổn định và gần giống nhau. Phân bón sinh học, ngược lại có thể
sản xuất bằng dây chuyền đơn giản từ thủ công đến bán công nghiệp. Tiêu chuẩn
chất lượng không ổn định, phụ thuộc vào nhà sản xuất, đặc biệt rất dễ làm hàng giả.
Vì vậy giá bán ở các cửa hàng rất khác nhau, khó phân biệt được hàng thật hàng giả.
Nếu không có cách quản lý tốt sẽ gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
Ở Việt Nam, gần đây ở một số địa phương đã xuất hiện một số cơ sở sản xuất
chế phẩm phân bón hữu cơ sinh học, dựa trên nguyên tắc phối trộn giữa than bùn với
các phế thải của nông nghiệp và phân chuồng, thêm một tỉ lệ thấp phân bón hoá học
đạm lân và kali. Các quy trình ủ và phối trộn này về bản chất chủ yếu dựa vào hệ vi
sinh vật hoang dại có sẵn trong phân, rác và một phần do tác dụng của các axit mùn
{axit hưmic, fu lvic ) có sẵn trong than bùn cũng có một số cơ sở đã sử dụng các
chế phẩm vi sinh vật để ủ than bùn hoặc các chất phế thải nhưng chỉ dừng ờ mức
phân hữu cơ sinh học. Hầu như rất ít có chế phẩm theo đúng nghĩa là phân hữu cơ vi
sinh, vì không chứa một lượng lớn vi sinh vật hữu ích cho cây trổng.
Ớ nứớc ta trong nhũng nãm gần đây, qua nghiên cứu thử nghiệm thực tê, đã
đánh giá rất cao tác dụng của phân vi sinh đối với sản xuất nông nghiệp. Đã có một
- 10-
sô cơ sở sản xuất phân vi sinh như: Viện khoa học kỹ thuât nông nghiệp, Xí nghiệp
phân bón Quảng Ngãi, một số cơ sở sản xuất phân ờ miền Nam.
Hiện nay tổng cục tiêu chuẩn đã ban hành quy định về chất lượng phân vi
sinh và phương pháp kiểm tra phân vi sinh

Công nghệ sản xuất phân vi sinh
1- Công nghệ sấn xuất phán vi sinh trên nén chái mang vô trùng [3ì
Chất m ang

► Xử lý

►Nghiền m ịn

► Đóng b ao

►Thanh trùng
Vi sinh vật 1

►Sinh khối
Vi sinh vật 2

►Sinh khối
Vi sinh vật 3

►Sinh khối
m ang

►Chất mang
Sử dụng *
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Quf n - é
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - Sinh trường*

m^nê 4


chế phẩm đã vô trùng
• Chất mang: là nơi vi sinh vật hữu ích sống, tồn tại, phát triển, không có
hại cho sinh vật, con người và môi trường sinh thái. Chất mang cần đạt được một sô'
đặc điểm như sau:
- Độ xốp cao
- Vi sinh vật có thể tổn tại dài ngày
- Dễ sử dụng trong nông nghiệp
- Dễ tìm, giá rẻ
Chất mang thường được sử dụng là than bùn: sản phẩm từ cây, cỏ bị vùi lấp
trong điểu kiện hiếu khí, sau hàng nghìn, hàng vạn năm tạo thành. Tuỳ theo thời
gian vùi lấp và nguồn cây cỏ thành phần than bùn rất khác nhau.
Tuy vậy than bùn thường có một số đặc điểm sau:
- Hàm lượng nitơ: 2,2%
- Axit humic: 16 - 18%
- Mùn hữu cơ: 30 - 40%
- Chất hữu cơ: 60 - 80%
- Đạm tổng số: 1,4 - 1,7%
- 11 -
- Lân tổng số: 0,1 - 0,5%
- Axit humic: 16 - 24%
- Độ giữ nước: 1,7
Theo đánh giá than bùn của Việt Nam rất phong phú, có khoảng 300 triệu
tấn (chủ yếu ở Long An, Kiẽn Giang, Đổng Tháp, Long Xuyên).
• Xử lý chất mang
- Vật lý: làm tơi, xốp, khô (độ ẩm 15%), nghiền nhỏ làm sạch.
- Hoá học: phơi khô cho bay hết khí phenol, lưu huỳnh, trung hoà
cho pH = 6 - 7,0 bằng CaCOv
• Nghiền mịn: qua rây 100 mesh, độ khô 10%.
• Đóng bao, đóng thùng
Cho chiếu xạ, đóng bao trong túi PE. Thanh trùng 121°c trong 3 - 5 giờ

CHƯƠNG 2
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. NGUYÊN LIỆU
2.1.1. Nguyên liệu sử dụng
Bã thải sau trổng nấm lấy tại Viện Di truyền nông nghiệp - đường Phạm Văn
Đổng - Từ Liêm - Hà Nội.
2.1.2. Vi sinh vật sử dụng
Các chủng vi sinh vật được phân lập được từ bã thải sau trồng nấm (vi khuẩn,
nấm mốc, xạ khuẩn ).
2.1.3. Hoá chất sử dụng
Pepton Mỹ
Thạch Phần Lan
Cao thịt Tiệp
Đường Glucoza Xí nghiệp dược phẩm Trung ương I
K2H P 04 Việt Nam
M gS04.7H20 Việt Nam
KC1 Việt Nam
NaNO, Việt Nam
FeS04.7H20 Việt Nam
NaCl Viêt Nam
KNOị Việt Nam
2.1.4. M áy móc và dụng cụ thí nghiệm
Máy lắc ổn nhiệt (28°C)
Máy đo pH
Máy so màu
Tủ âm
Cân điện, cân thăng bằng
- 13 -
Máy li tâm
Thiết bị cấy, thiết bị hấp, khử trùng (nồi hơi)

Box cấy
Kính hiển vi
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u
2.2.1. Phương pháp phàn tích trong phòng thí nghiệm
1- Phân tích các chỉ tiêu hoá lí của bã thải sau trồng nấm
Chỉ tiêu hoá lí được phân tích tại phòng Hoá môi trường - Viện Sinh thái-
Viện Khoa học Việt Nam. Các chỉ tiêu phân tích là Nls, Pls, K, c ts.
2- Phân lập và tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích có hoạt lục cao
Sử dụng các môi trường Hans, môi trường Czapek-Dox, mồi trường Gauze để
phân lập các vi sinh vật phân giải xenluloza có trong bã thải sau trồng nấm: sử dụng
phương pháp pha loãng, đếm số lượng đơn vị tạo thành khuẩn lạc, vi khuẩn và tính
số lượng vi khuẩn có trong lg mẫu.
• Môi trường phân lập và giữ giống vi khuẩn:
Để phân lập và giữ giống vi khuẩn chúng tôi sử dụng môi trường chuán [, có
thành phần (g/1).
Pepton
: 5 g
Cao thit

: 3 g
Thạch : 15 g
Nước cất
: 1000 ml
pH=7
Môi trường sau khi đun được phân vào bình tam giác 500 ml, mỗi bình 150
ml, khử trùng 30 phút ở 1 atm. Dùng môi trường này để phản lập vi khuẩn.
Cách phân lập mẫu: Cản một gam mẫu sau khi đã nghiền nhỏ, pha loãng
theo sơ đổ sau:
- 14-
ỉ ml 1 mỉ ỉ ml 1 ml 1 ml

Bã thải sau khi
trồng nấm
99 mì nước
cất 10'2
9 mì
lừ 3
9 mỉ
ỈO'4
9 mỉ
ÌO5
9 m
íơ"
9 ml
10 7 10"
Theo phương phương pháp pha loang trên ta được các ống nghiệm có độ pha
loãng khác nhau. Xác định số lượng vi khuẩn có ở mẫu.
Tiến hành phân lập mẫu trên môi trường thạch đĩa:
Các bình tam giác có môi trường thạch, đổ ra đĩa peptri để nguội, sau đó lấy
pipet 1 ml, nhỏ một giọt dịch lên mặt thạch đĩa peptri, dùng que gạt gạt đều mẫu
trên mặt thạch.
Ớ mỗi nồng độ khác nhau dùng 3 dĩa peptri. Bao gói lại và nuôi cấy ở nhiệt
độ thích hợp 30°c.
Sau 24 giờ hoặc lảu hơn tuỳ thuộc vào thời tiết tiến hành đếm số lượng khuẩn
lạc vi khuẩn và tính số lượng vi khuẩn có trong 1 gam mẫu. Theo công thức:
x= a.n.20
Trong đó: X - số lượng khuẩn lạc trong 1 ml dịch mẫu
a - số lượng khuẩn lạc trong đĩa peptri
n - độ pha loãng
t
20 - số giọt/1 ml

Phân lập giống thuần khiết: lấy các khuẩn lạc vi khuẩn, cấy vào ống nghiệm
cho đến khi thuần khiết, giữ ở tủ lạnh 4°c.
• Môi trường phân lập và giữ giống nấm mốc:
Môi trường sử dụng là CzapekDox, có thành phần .
NaNO,
k 2h p o 4
M gS0,.7H 20
KC1
3.5g
1.5g
0.5g
0.5g
FeS04.7H20
Glucoza
Thạch
Nước
O.Olg
30g
15g
1000 ml
Các, bước tiến hành phân lập và giữ giống nấm mốc làm giống
như đối với vi khuẩn.
- 15 -
• Môi trường phân lập và giữ giống xạ khuẩn
Để phân lập và giữ giống xạ khuẩn dùng môi trường Gause I, có thành phần
môi trường:
Phân lập và giữ giống xạ khuẩn được tiến hành giố ng như ở các
trường hợp trên
2.2.2. Xây dựng mô hình ủ phân hiếu khí
Bã thải sau trổng nấm được bổ sung thêm nước tiểu, một mặt đổ đảm báo độ

ẩm của nguyên liệu (60%), mặt khác là bổ sung thêm nitơ để đảm bảo tý lệ
C/N=25-30.
Kích thước đống ủ: 1,5 : 1,0 : 1,5.
pH=7
Nhiệt độ, độ ẩm và pH đống ủ được kiểm tra hàng ngày.
K2H P04 : 0.5g
M gS04.7H20 : 0.5g
K N 0 3 : lg
NaCl : 0.5g
FeS04 : 0.01
Nước : 1000 ml
pH=7
CHƯƠNG 3
đ a i HOC Q UO C g ia h ả n ô i
Ig U NG TÂM ĨHÒNG TIN T H I f VỊỆN
KẾT QCIẢ VÀ THẢO LCI0N
3.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MỘT s ố CHỈ TIÊU HOÁ LÍ CỦA BÃ THẢI
SAU TRỔNG NẤM
Nguyên liệu đầu vào của sản xuất nấm chủ yếu là rơm rạ, mùn cưa. Đây là
những nguyên liệu mà thành phần chính của nó là Xenlulo. Sau quá trình sử dụng
để trổng nấm thì các nguyên liệu này đã bị phân huỷ một phần. Tính chất của bã
thải sau trồng nấm được thể hiện ở bảng 4.
Bảng 4. Tính chất bã thải sau trống nấm
STT Chỉ tiêu
Kết quả (%)
1
Cácbon tổng số
20
2 Nitơ tổng số
0,35

3 Phôtpho tổng số
0,22
4 Kali tổng số 0,28
5 Độ ẩm
35
6 pH
6,0 - 6,5
Như vậy để lấy bã thải sau trồng nấm làm nguyên liệu đầu vào của quá trình
sản xuất phân vi sinh thì cần phải bổ sung thêm khoáng (Nitơ) sao cho đảm bảo tỷ lệ
C/N=25 - 30. Khoáng chất được bổ sung vào bằng cách tưới nước tiểu, ngoài ra việc
tưới nước tiểu còn đảm bảo cho độ ẩm của đống ủ đạt khoảng 60%.
3.2. ĐÁNH GIÁ SỐ LƯỢNG VI SINH CÓ TRONG MẪU BÃ THẢI SAU
TRỐNG NẤM
Chúng tôi quan tâm phân lập vi khuẩn, nấm mốc, xạ khuẩn, vi sinh vật có
khả năng tổng hợp Nitơ, vi sinh vật phân giải Photphat. Vì chất lượng phàn tốt hay
xấu là phụ thuộc vào sự có mặt của các vi sinh vật này có trong mẫu. Để phân lập và
xác định số lượng vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm mốc chúng tôi sứ dụng môi trường Hans,
môi trường Gauze, môi trường CzapekDox. Số lượng các vi sinh vật này ờ trong bã
thải sau trồng nấm được thể hiện ở bảng 5.
- 17-
Bảng 5. Thành phần và số lượng vi sinh vật có trong bã thải sau trồng nấm
STT
Tên vi sinh vật
Số lượng (tế bào/g)
1 Vi khuẩn
6,5.104
2 Xạ khuẩn
7,8.10’
3 Nấm mốc
3.104

Như vậy số lượng vi sinh vật trong mẫu bã thải sau trồng nấm chưa đạt tiêu
chuẩn phân vi sinh. Chính vì vậy cần phải kích hoạt sự sinh trưởng và phát triển của
vi sinh vật sẩn có trong mẫu bã thải. Biện pháp kích hoạt sự sinh trưởng và phát triển
của vi sinh vật trong bã thải, cụ thể là tạo nguồn cơ chất, nguồn chất dinh dưỡng và
môi trường vật lí thuận lợi bằng cách xây dựng kích thước đống ủ, tạo nhiệt độ, độ
ẩm, pH chuẩn.

×