Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Nghiên cứu một số đặc trưng chất lượng dân số của một vài vùng dân cư miền Bắc Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.7 MB, 35 trang )

ĐẠ1 HOC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC T ự NHIÊN
Tên dề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT s ố ĐẶC TRƯNG CHẤT
■ ■
LƯỢNG DÂN SÔ CỦA MỘT VÀI VÙNG DÂN

m
Cư MIỀN BẮC VIỆT NAM

Ma SỐ: QT-99-10
Chủ trì để tài:
POS T’S. Nguvễn Văn Yên, Khoa Sinh học, Đại học klioa học tự Iihiên, ĐHQGHN
Các cán bộ tham gia:
Thạc sỹ Nguyễn Hữu Nhân,Khoa Sinh học, Đại học khoa học tự nhiên, ĐHQGHN
Cử nhan Nguyễn Thị TAn

nt
Cử nhân Nguyễn thu Hà,
nt
TS. Trị nil Hữu Vách, Trung tâm nghiên cứu Dân Số-Sức klioẻ nông thổn, Đại học
Y Thái Bình.
TS. Lương Xuân Hiến,

nt
• -ỉ' ' 1 3 i ■' '
r;VìN Jvv.l THi'lfr’ " T-!lr 7 [ N •
■ :\r\lO O O Ỉ 3
HÀ NỘI, THÁNG 10 - 2000
T Ó M TẤ T
Chất lượng dân số (lang !à vấn đề thời sự được cả loài người quan tâm , vì cổ liên


quan chặt chẽ với môi trường srtng. ờ nưrtc la lừ những năm của thập kỷ 80 dã có nhiều
cổng trình nghiên cứu vể víín đề này. Đề tài của chứng tôi nhằm đóng góp những tư liệu
thực trạng và những kiến nghị nhằm nílng cao chất lượng dân số.
Đối lượng nghiên cứu của đề thi Iiày là 6 xà thuộc 2 huyện Đông Hưng và Quỳnh
Phụ tỉnli Thái Rình, trong đổ 3 xà à huyện Quỳnh Phụ được can thiệp cùa chương trình
vệ sinh mỏi trường (CTVSMT).
Bằng những phương pháp thường dược sử dụng trong nghiên cứu Nhân học, Y
hục, Mổi trường và Xã hội học cluing lỏi (In thu (lược một srt kết qnả cổ thế tổm tắt như
Về dân sổ': ở cả fi xà nghiên cứu số trẻ em dưới 15 tuổi chiếm khoảng 1/2 đến 1/3
tổng srt người đang ở độ tu^i sinh đẻ. Điổu đrt chứng tỏ tiềm năng mạnh của dan số ở đây
vn các cơ quan hữu quan cán phải quan t Am thường xuyên hơn nữa, mặc dù lỷ lệ (ăng cỉíìn
số tự nhiên của 6 xã này trong nlũrng nãm gổn đây (1995-1998) thấp (từ 1,24%-1,53%)
vh lliấp hơn cỏ tỷ lệ chung trong cà nưrtc năm 1999 (1,7%). Hẩu hết các hiện pháp tránh
tlmi dã dược các cặp vợ clirông trnng 6 xã chấp nliân sử dụng, trong đổ hiện pháp (lặt vòng
được sử (lụng nliiều lirrn cả.
Một sô chỉ tiêu vein hoá-xã hội: nguổn thu nhập chính của người dân 6 xã nghiên
cứt! là từ Iiỏng nghiệp. Diện tích dốt canh tác ở clAy ít (Hì nil quân chưa đến 2 sào nắc
Bộ/khẩu) vít mức thu nhập rấl thíp (Irung hình theo liến Việt Nam là
130.000đ/người/tháng). Số liộ đổi ngèo năm 1997-1998 còn cao (cao nhất là xã An
Tràng-26,8% và thấp nliíít lồ xà Quỳnh Thọ huyện Quỳnh Phụ-19,6%). Số người mù chữ

6 xã này còn đáng kể (lừ 2,1% ờ Đổng Hợp Imyện Đổng Hưng đến 4,48% ở An Vinh
huyện Qùnh Phụ).
Vấn (Jê niôi fvưởng vờ hệìtlì rật: dể ihấy rõ ảnh hưởng của mfti trường lOn các loại
bệnli, chúng tfìi chọn 3 xã ở huyỌn Qùnli Phụ đã được can thiộp của CTVSMT đổ so sánh
với 3 xã ở Đổng Hưng chưa được can thiộp cùa chương trình này làm dối chứng. Những
bệnh chúng lỏi đã điểu tra là giun, mắt, ngoài da, ỉa chảy và suy dinh dưỡng. Kết quả thu
tlược cho IhA'y: ờ những xã có can Ihiệp cùíi CTVSMT IỈ1Ì tỷ lệ mắc các loại bệnh này đều
nhó hơn các xã đrti chứng, tương ứng (1 2 liuyện Quỳnh Phụ và Đổng Hưng như sau: giun
88,1% và 97,4%; các bệnh về mắt-11,9% và 17,9%; bệnh ngoài da-17,77% và 23,65%; ỉa

chíỉy-0,4% v;ì 1,5% và suy dinh dưỡng tlộ I+II ờ trẻ em-?2,4% và 42,4%
Nhện lliức cùa người dAn về vệ sinh mồi trường ở các xã nghiên cứu thuộc huyện
Quỳnh Phụ cũng c;io liơn huyện Đỏng Hưng vể các vấn đề như tác dụng (ốt cùa hố xí hợp
vệ sinh, các biện pháp phòng hệnli (In pliAn ngưcNi gfly nôn, Iiguốt) nước hợp vệ sinh, vộ
sinh cá nliíln,
- CÀn mở rộng việc triển khai các chương trình DS-KHHGĐ, CTVSMT ra toàn
tỉnh Thái ninh và các (inh khác trong cả nước.
- Cần lổng ghép các chương trình DS-KHHGĐ, CTVSMT với các chương trình
kinh tế-xã hội khác để các chương trình này hoạt dộng đạt hiệu quả cao.
- Những kết quà nghiên cứu này có thể làm tư liệu tham khảo cho các cấp lãnh
đạo Irong cAng tác hoạch định các chủ trương, chính sácli và tuyên truyền, vận động nhân
tlAn Ihực hiện tối cổng tác DS-KHHCiĐ, hảo vệ mAi trường sống nhằm nAng cao chất
hrợng cuộc sống.
T ìn h h ìn h s ứ đ ụ n g k in h p h í:
Từ các kế! quà nghiên cứu của dề thi chúng tôi đã đưa ra một số kiến nghị như
Mục
Tên mục
Thực chi
110
Cung ứng vãn phồng 100.000
112
Hội nghị
500.000
m
Công tác phí 1.800.000
114 Chi phí thuê mướn 3.200.000
1 19
Chi plií hoạt dộng chu yên mồn 1.600.000
145
Mua sắm TSCĐ

134
Chi khác
800.000
Tổng cộng
8.000.000
Cơ ỌUAN CHÙ TRÌ ĐỂ TÀI CHỦ NHIỆM ĐỂ TÀI
Cơ QUAN QUẢN LÝ ĐÊ TẢĨ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
l
SUMMARY
The quality of population is question (hat to be concerned by humankind, because it
closed relationship wilh the environment, (here were some studies on this question in
Vietnam in the decade of 80. our study aim to contribute the real situation of quality of
population of Vietnam and give some recommendations to improve ihe quality of
population.
This study was carried out at 6 communes of two districts of Thai Birth province. Of
them, three communes of Quynh Phil district has been intervented by sannitary
programme.
Ry methods that being used in Anthropology, medicine and sociology, we have some
results that summary as below:
- Population: At the 6 communes of study area (he number of the children under 15 years
old equnl to a half or one-third of the women of the reproductive ages. This mentioned
thill Ihe potential of population in this area is quite high, it needs to he more concerned of
responsible organizations, while tlie increasing rate of population of there communes in
recently years is low (1,24% - 1,53% in period of 1993-1998) and this rat is lower than
thill oT the country (1,7%). Almost of contraceptive mellios has been accepl find used
there, among them the IUD method is used with highest rate.
Some characters of socio-culture: The main income source of people at 6 communes
come from agriculture. The cultivated land area is limited (less than 2 SÍIO Bac Bo per
person) and level of income is quite low (13,000 VND per person per month). The

number of hungry mill poverty households is high (AnTrang commune: 26.8%, Quynh
Tlio commune: 19.6%). Number of illiterate people of Dong Hop reach to 2.1%,
especially this rate is 4.48% at AnVinh commune.
Environment and diseases: In order ỈO achieve the effect of the environment on diseases,
we choose 3 communes of Quynh Phu district where has been intervented and other three
communes of Dong Hung district to for controled communes. The diseases thilt we
investigate are skin diseases, worm diseases, diarrhorea and malnourished disease. The
result showed (hat: at the intervented commune, the rat of diseases always lower than that
of the controlcd communes. The late or diseases of two district are: Worm diseases:
88.!% and 97.4%; The tralioma disense: 11.9% and 17.9%; skin disease: 17.7% and
23,6%; diarrhoea: (1.4% nnd 1.5%; and malnourished disease at level nf I+II of the
children: 32.4 and 42%. The awareness of people at intervented are is higher than that of
controlled area.
From the results of the study we recommended that:
- It is necessary to extent the programme of Population/Family Planning and programme
of Sanitary Programme in whole the communes of Thai Binh and whole of the country,
these programme should he mixed with the olher socio-economic programme.
These results will he used for leaders and policy makers to have suitable policy in
population and family planning to protect environment and improve quality of life.
CHỦ NHIỆM ĐỂTÀI
PGS.TS. NGUYÊN VẢN YÊN
I
MỤC LỤC
Trang
Mục lục 1
1. Mở đầu 2
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 4
2.1. Đối tượng nghiên cứu 4
2.2. Phương pháp nghiên cứu 4
3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 5

3.1. Quy tnô và cơ cấu dân số ở các xã nghiên cứu 5
3.2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (1995-1998) 7
3.3. Tính hình thực hiện các biện pháp tránh thai từ năm 1995-1998 7
3.4. Một số chỉ tiêu kinh tế và văn hoá - xã hội 1 0
3.5. Tình hình bệnh tật 1 2
3.6. Đánh giá nhạn thức và thực hành của nhfln dân vể vệ sinh môi 20
trường tại 6 xã nghiên cứu
4. Kếl luân và kiện nghị 22
4.1. Kết luận 22
4.2. Kiến nghị 23
Thi liệu tham khảo 24
I
1. MỞ ĐẨU
Vấn đề Dftn số hiên nay đang thu hút mọi sự quan tam của cả cộng đồng
Quốc tế.Một khi tăng dân số ồ ạt sẽ mang lại ích lợi thì ít(tăng lực lượng lao động,
tăng cường lực lượng an ninh quốc phòng, ), nhưng thiệt hại thì nhiều hơn gấp
bội(môi trường bị phá huỷ, ô nhiễm môi trường, phát sinh nhiều bệnh tật, nạn đói,
nạn thất nghiộp, thất học, các tệ nạn xã hội, ) làm mất cân bằng sinh thái và giảm
chất lượng sống tới mức đe đoạ sự sống muôn loài trong đó có loài người. Vì vậy
việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng đâu số-tức con người-là
điều hết sức cần thiết.
Chất lượng dân số phải bao gồm 2 lĩnh vực:
- Chốt htợiig sinh ỈIỌCỈ ở đây muốn đề cập đến qui mô và cơ cấu dan số, biến
động tự nhiên của dân số(sinh đẻ, tử vong, di cư, nhập cư), tỉ !ệ tăng dân số tự nhiên,
mức độ phát triển cơ thể,dự trữ cường lực cơ thể, tẩm vóc, thể tạng, sức khoẻ, bệnh
tat, chất lượng đinh dưỡng,
- Chất hrợnạ vãn hoá-xã lĩội: cổ thể bao gồm các vấn để liên quan đến kinh
tế như việc làm, (lui nhập, điều kiện làm việc; trìnli độ văn lioá theo nghĩa rộng; biểu
hiện của các hiện tượng tiêu cực (rong xã hội,
Cả chất lương sinh học và văn hoá-xã hội của dAll số đều cổ mối liên quan

chạt chẽ với mỏi trường sống, tức lh môi trường có được bảo vê sạch hay khổng, có
bị phá huỷ hay không, có bị COI1 người gây ô nhiễm hay không, Ô nhiễm môi
trường tự nhiên bno gổin ô nhiễm đít, tnrớc, không khí, nhiệt, tiếng ổn, Còn ổ
nhiễm môi trường xã hội được thể hiện trong ăn,ở, các tiện nghi sinh hoạt, lối sống
văn hoá truyền thống có bị vi phạm hay không, các tệ nạn và hiện tượng tiêu cực xã
hội, Hai loại ô nhiễm này có ảnh hưởng hữu cơ lẫn nhau và címg tác dộng lên chất
lượng cuộc sống. Nội dung của chất lượng dân số và mối quan hệ của nó với môi
trường sống(môi trường tự nhiên và môi trường văn lioá-xã hội) nếu chúng ta hiểu
như trên thì rất rộng rãi. Khó có thể tìm được một nghiên cứu nào đáp ứng được tính
(oàn diện như vậy, mà thông thường người ta chỉ gặp những nghiên cứu về một số
khía cạnh phản ánh chất lượng của dân số. Nhận thức được mối quan Hệ hữu cơ giữa
cliốl lượng cuộc sống với drill số và môi trường, đã từ lâu loài người muốn tìm những
giải plinp hữu hiệu để giải quyết tốt mối quan hệ này.
Trên thế giới, từ tliế kỷ 18 dã có nhiều công trình nghiên cứu nêu lên mối
quan hệ giữa sự gia tăng dân số nhanh với vấn đề cung cấp lương thực, chiến tranh
và một số vốn dể khác. Điểh hình là Tômat Man-luýt( 1766-1834) đã cảnh báo
những mối nguy cơ của sự gia tăng dAn số và chỉ ra một số giải pháp nhằm tránh
2
những nguy cơ này. Nhưng một số biện pháp mà ông đưa ra nhằm phục vụ cho chu
nghĩa phân biệt chủng tộc nên đã bị lên án.
Sang thế kỷ 20, nhất là từ thập kỷ 50 trở di, cùng với những tiến bộ của
KHKT và sự xuất hiện hiện tượng”bùng nổ dân số” thì môi trường sống bị phá huỷ
và bị ô nhiễm nghiêm trọng làm chất lượng dãn số có nguy cơ bị đe doạ, trước tiên
là ở những nước phát triển rồi đến các nước chậm phát triển. Từ đó đã xuất hiện
nhiều công trình nghiên cứu nhằn nâng cao chất lượng dủn số trong mối quan hệ với
các hiện tượng dan số và chất lượng môi trường sống, như các công trình của G.
Hadin, Eđ(1964) nói về kiểtn soát sinh đẻ, , Sođy et a!.(l965) nghiên cihi về sức
khoẻ tflin thẩn trong sự chuyển biến của thế giới, Kantner J.F. and Jilnik M.(!969)
nghiên cứu về KHHGĐ ở người Negro, P.R.Ehrlich and A.H.Erlich (1970) công bố
tài liệu về dân số, thi nguyên và môi trường, các tác già Paul R. và cộng sự(!975) đã

cổng bố các kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa dân số, và môi trường và Alan
R. Sweezy đã nghiên cứu các vấn đề về dân số, GNP và môi trường,
A.Harrison( 1988), Georges Olivier, Jaques Vernier, Rischer and Easton( 1994), đã
công bố nhiều công trình nói về nguy cơ của sự gia tăng dan số nhanh, sự xuống cấp
về phát triển cơ thể và sức khoẻ của các quần cư dân dưới tác động của những đổi
(hay của môi trương dn chính COI1 người gây nên và đề xuất những biện phnp làm
sạch mồi trường để nftng cao chất lượng cuộc sống cho các quẩn cư đâu ở các khu
vực khác nhau.
Việt nam cùng với các nước châm phát triển có thuận lợi là được thừa hưởng
kinh nghiệm của các nước phát triển về bào vệ môi trường và nâng cao chất lượng
cuộc sống, nên đã có rất nhiều cồng trình nghiên cứu về vấn đề này, nhất là vài tháp
kỷ vừa qua, như tập thể các tác giả nghiên cứu về phát triển cơ thể, tầin vóc, sức
khoẻ, các chỉ tiêu sinh !ý và sinh hoá máu, khả năng miễn dịch, của cơ thể người
Việt Nam đăng trong cuốn” Hằng số sinh học bình thường người Việt Nam”, 1975,
nhà xb Y học. Sang thập kỷ 80 và 90 số công trình mang nội đung tương tự được
nhiều tác giả quan t;1m, như Nguyễ Đức Hổng( 1981-1985) nghiên cứu các đặc điểm
iiliAn trắc hình thái người Việt Nam trong lứa tuổi lao động;Trịnh Hữu Vách(!987)
nghiên cứu hình thái, thể lực người Việt ở tuổi trưởng thành; Nguyễn Yên và cộng
sự ở trường ĐHKHTN.ĐHQGHN,Trịnh Văn Minh, Lê Hữu Hưng, Thẩm hoàng
Điệp và cộng sự ở trường Đại học Y Hà Nội, Hàn Nguyệt Kim Chi và công sự ở
Viện khoa học giáo dục, trong Iiliững năm từ 1990-1998 đã có hàng chục công
trình được công bố trên các sách, tạp chí chuyên ngành nói về chất lượng sinh học
cùa người Việt Nam ở các lứa tuổi từ sơ sinh đến già. Nhiều nghiên cứu về những
nội dung lương tự từ những năm cuối thập kỷ 80 sang đâu thập kỷ 90 đẵ dược công
I
bố trong cuốn “Bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam của
nhà xb Y học, 1996.
Về dân SỐ vh môi trường liên quan đến chất lượng cuộc sống cũng được
nhiều tác giả quan tâm. Trong đó có thể kể đến các công trình của các tác giả như:
Nguyễn Yên và cộng Sự(l990, 1993, 1995, 1996,1997,1999, 2000), Trịnh Hữu

Vách và cộng sự( 1992-1996, 1995-96, 1996, 1998-99, 1999), Đào Huy Khuê và
cộng sự (1995, 1996, 1998, 1999, 2000), và các công trình của nhiều tác giả khác
như Nguyễn Đức Hồng, Nguyễn Hữu Nhãn, Hà Thị Phương Tiến, Chu Văn Mẫn,
Tống Văn Đirờtig, Nguyễn Đìtih Cử, trong cùng thời gian.
Tóm lại, tổng hợp các khía cạnh của những nghiên cứu trong và ngoài nước
có thể thấy vấn đề chất lượng dân số càng ngày càng dược nhiều người quan tâm
thông qua số hrợtig và chất lượng các công trình nghiên cứu đã được công bố.
2. Đổĩ TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u
2.ĩ. Đối tưọng nghiên cứu
Huyên Quỳnh Phụ đã triển khai chương trình mở rộng vệ sinh môi trường
cùng với các chương trình khác vằ được chúng tôi chọn để làm điểm nghiên cứu.
Huyện Đông Hưng có số đân số, kinh tế và điều kiên địa lý tương tự luiyệii Quỳnh
Phụ chưa được triển khai chương trình vệ sinh môi (rường và được chọn để làm điểm
đối chứng.
Chúng tôi chọn ngẫu nhiên mõi huyện 3 xã, khoảng 8% số xã trong mỗi
huyện để làm đối tượng nghiên cứu. Sáu xã được chọn đểu là xã nội đổng, người dân
chủ yếu làm nông Iighiệp, kinh tế, văn hoá, xã hội còn gặp nhiều khó khăn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
-Để điều tra t số chỉ tiêu về Dân SỐ-KHHGĐ và kỉnh tế-xã hội chúng tôi
đùng phương pháp liồi cứu số liệu(t1ieo phiếu in sẵn) tại các Ưỷ ban nhân dân, Ban
Dân SỐ-KHHGĐ, Trạm y tế các xã đến nghiên cứu.
- Để điều trn tình hình bệnh tât(nhiễin các loại giun, các bệnh về mắt, bệnh
ngoài da, bệnh suy dinh dưỡng, bệnh ỉa chảy) liên quan đến vệ sinh môi trường
chúng lôi pliối hợp với đội ngũ y, bác sỹ chuyên khoa và dùng các phương pháp
khám nghiệm (hường dược dùng trong y học.
- Chúng (ôi dùng phương pháp phỏng vấn (heo phiếu in sẵn dể thu Ihâp các
thông tin về nhân thức, tlini độ và thực hành của người dAn về vệ sinh môi trường
liên quan đến sức khoẻ.
4
- Xử lý số liệu:số liệu thu được được xử lý trên máy vi tính theo chương trình

EPI-ENFO của WHO để tính các thông số thống kê: số trung bình (X), tỷ lẹ (%), độ
till cậy (m).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u VÀ BẢN LUẬN
3.1. Qui mô và cơ cấu dân sô ở các xã nghiên cứu
Kết quả được trình bày ở bảng 1.
Qua bảng 1 chúng tôi có một số nhận xét sau đây:
-Số người đang ở độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) ở tất cà 6 xã của hai huyện
/ chiếm số đông nhất (3516/6217 ở Quỳnh Phụ, 2959/ 5593 ở An Vinh, 2729/4783 ở
An Tràng, 3516/6217 ở Đông Động, 2959/5593 ở Đông Hợp và 2844/5247 ở Đông
Xuân), trong đó nam ít hơn nữ không đáng kể.
- SỐ trẻ sẽ bước vào tuổi sinh đẻ (< 15 tuổi) cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn
(khoáng ỉ/2 - 1/3 so với số người đang ờ độ tuổi sinh đẻ). Nhìn chung ở lứa tuổi này
nam ít hơn nữ, trừ một số lứa tuổi và địa phương nam nhiều hơn nữ một ít: lứa tuổi 0
- 5 ờ xã Đổng Động nam 192 cháu và nữ 181 cháu, ở xã Đông Xuân nam 549 cháu
và nfr 547 cháu.
Từ những số liệu trên đí\y có thể đự đoán rằtig dân số ở các xã này sẽ tăng
nhanh nến khỗng kiến quyết thực hiện KHHGĐ, vì số trẻ sẽ buớc vào tuổi sinh đẻ
rất đổng.
I
5
BẢNG 1. QUI MÒ VÀ Cơ CẤU DÀN s ố ờ 6 XÃ NGHIÈN cứu
Quỳnh Tho
An Vinh
An Tràng Đòng Động
Đòng Hợp
Đ
Mam
Nữ
TS
Nam

Nữ
TS
Nam
Nữ TS
iNam
Nữ TS
Nam Nữ
TS
Nam
153 175
328 285 315
500 167
170
337
192 181 373
230
242
472
217
286
373 659 748 750 1498
489
497
986 342
367
709
572
587 1159 549
556 1849 3450
2114 2220

4334
1359
1370
2729
1715 1801
3516
1447
1512 2959
1414
553
640
1193
570
591
1161
362
369 731 809
810 1619 468
495 963
366
548
2037
7593
4783
5593
3.2. Tỉ lệ tăng dân sỏ tự nhiên (từ năm ! 995 - 1998)
Kết quả điều tra được trình bày ở bảng 2
Bảng 2. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên ở 6 xã nghiên cứu(%)
V Xã
Năm \

Huyện Quỳnh Phụ
Huyện Đòng Hung
Quỳnh
Thọ
An
Tràng
An
Vinh
Đông
Động
Đông
Xuân
Đông
Hợp
1995 - 1996
1,04
Ị ,36 1,25 1,25
1,46 1,32
1996 - 1997 1,58
! ,56 1,22 1,36 1,31 1,27
1997 - 1998 1,60 1,67 ỉ ,38
1,12
1,25
1,15
TR
1,40
1,53
1,35
1,24
1,34

1,25
Qtm bàng 2 cluing tối có một số nhạn xét sau đíly:
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở 6 xã của 2 huyện từ 1995 - 1999 là thấp so
với tỷ lệ chung của cà nước (2,2%). Tỉ lệ nằy thấp nhất là ở Quỳnh Thọ (1,04%)
năm 1995 - 1996 và cao nhất là ở Tràng Ati (1,67%) năm 1997 - 1998. 0 3 xã
Quỳnh Thọ tỉ lệ tăng dân số tự nhiên có chiều hướng lăng lên. Còn 3 xã thuộc huyện
Đông Hưng thì bấp bênh năm tăng, năm giảm. Nhung đến năm 1998 thì tỉ lệ tăng
dân số tự nhiên ở 3 huyện Đông Hưng giảm hẳn so với năm 1996 và thấp hơn nhiều
so với 3 xã huyện Quỳnh Phụ.
- Cho đến năm 1998 tỉ lê tăng đAn số tư nhiên rất thấp, thấp hơn nhiều so với
tí lệ clntng của cà turórc (1,7%), trong cuộc tổng điều tra dân số ngày ! tháng 4 năm
1999. Đổ là điều đắng khích lê để các xã này giữ được tỉ lệ tăng đẫn số như hiện
nay và cắn tiếp tục giảm. Cũng cẩn lim ý huyện Quỳnh Phụ cán quan tâm hơn đến
cổng tác dftn SỐ của 3 xã nghiên cứu, vì tỉ lê tăng dân số có chiều hướng tăng đáng
kể từ 1995 - 1998 và (ỉ lệ này năm 1998 đã xấp xỉ với tỉ lê chung của cả nước.
3.3. Tình hình thực hiện các hiện pluìp tránh thíii (từ năm 1995 - 1998)
Kết quả điểu tra clirơc chúng tôi trình bày ở bàng 3.
7
Bảng 3. Sô ngưòi sử dụng các biện pháp tránh thai ở 6 xã nghiên cún
Xã An Tràng
Năm
1995
Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Đạt vòng
105

130 113
126
Bao cao su 0
ĨO
18
25
Viêti uống 10
25
25
25
Triột sản nam 2 1 0
0
Triệt sản nữ bằng phẫu thuật 3 2 3
4
Triệt sản nữ bằng Quinacrin. 5 5
5
5
Các biện phnp khác 124 120
148
225
Xã An Vinh
Nam 1995
1996 1997 1998
Đặt vòng
163 160 164
162
Bao cao su 30 31
30
28
Viên uôìig 26

0 0
0
Triệt sản nam
0 20
28
20
Triệt snn nfr bring phÃu thuật
0 0
0
4
Triệt sản nữ bằng Quinacrin 0 0
0
0
Các biện pháp khác
0
0
0
0
Xã Quỳnh Thọ Năm 1995
1996 1997
1998
Đăt vòng 587
638
590
581
Bao cao S11 28
31
28
22
Viên uống

25
31
13
28
Triệt sản nam 8
10
10
10
Triệt sàn nữ bằng phẫu thuật 27
35
49
52
Triệt sản nữ bằng Quinacrin
8
8
8
8
Các biện pháp khác
0
0
0
0
I
Xã Đông Động
Năm 1995
1996 1997
1998
Đặt vòng
576
637

590
581
Bao cao su
16
31
18
22
Viên uống
25 31
19
18
Triệt sản nam
7
10 10
9
Triệt sản nữ bằng phẫu thuật
27
35 10
22
Triệt sản lũr bằng Quinacriĩi 8 8
8
8
Các biện pháp khác
0 0 0 0
Xã Dỏng Họp Năm 1995
1996 1997
1998
Đặ( vòng 172 166
178 162
Bno cao su 0 37

12 18
Viên uống
16 18
18
22
Triệt sản nam
0 0
0 0
Triệt sản nữ bằng pliãu thuật 0
0 2
2
Triệt sản nữ bằng Quinacrin
0 0
0 0
Các biện pháp khác 152
132 132
131
Xã Đông Xuân
Năm 1995 1996
1997
1998
Đật vòng
121 132
123
136
Bao cao su
5
10 28
25
Viên uống

15 25
25
26
Triệt snn nam
0
! 0 4
Triêt sản nữ bằng phẫu thuật 4
3
4
0
Triêt sản mì bằng Quinacrin
6
6
6
6
Các biện pháp khác
132
120
158
150
Qua bảng 3 cluing tôi có nhận xét như sau:
'
Hầu hết các biện pháp tránh thai hiện đại đang được áp dụng ở nước ta đều
được các cập vợ chổng đang ở độ tuổi sinh đẻ trong 6 xã nghiên cứu sử đụng. Phổ
biến nhất là biện pháp đặt vòng tránh thai, cao nhất là ở Quỳnh Thọ (Quỳnh Phụ) và
Đông Động (Đông Hưng), hàng năm từ 1995 - 1998 có trên dưói 600 (từ 576 đến
638) trường hợp dạt vòng. Biên pháp ít được sử dụng hơn cả là triệt sản, nhất là triệt
sản Iiam. Còn triệt sản I1Ữ được áp dụng phổ biến khi có tai biến trong sinh sản.
Cũng cẩn nhấn mạnh rằng: triệt sàn chỉ khuyến khích các cặp vợ chổng ở độ tuổi
sinh đẻ đã có I - 2 con và thường có liên quan đến tam lý. Vì vậy biện pháp này í

được sử đụng là điểu bình thường. Các biện pháp khác nhìn chung cũng được 2 xã
Quỳnh Thọ và Đông Động sử đụng nhiều hơn các xã còn lại, Từ năm 1995 - 1998 ở
Quỳnh Thọ có 38 ca triệt sản nam và 195 ca triệt sản nữ các loại, 109 (rường hợp
dùng bao cno su và 97 trường hợp dùng thuốc viên. Ở Đông Động có 36 ca triệt sản
nam và 126 ca triệt sản nữ các loai , 87 trường hợp đùng bao cao su và 93 trường hợp
dùng thuốc viên
- Các biện pháp tránh thai cổ truyền được 3 trong 6 xã sử dụng phổ biến hơn
các biện pháp khác, còn 3 xã (Quỳnh Phu, An Vinh và Quỳnh Tho) không sử dụng
biện pháp nhy(có lẽ do cách điều tra mà 3 xã này không lưu trữ được số liệu).
Qua những số liệu và nhận xét trên đây, chúng tôi thấy tình hình sử dụng các
biện pháp tránh thai ở 6 xã nghiên cứu thuộc hai huyện Quỳnh Phụ và Đông Hưng
tỉnh Thái Bình là rất đáng khích lộ.Và công tác truyền thông dân số ở đâu làm tốt thì
việc sử dụng các biện pháp tránh thai cũng được các cãp vợ chồng ở độ tuổi í?inh đẻ
áp dụng phổ hiến hơn. Kết quả sử đụng các bíẹn pháp tránh thai ở 2 xã Quỳnh Thọ
(Quỳnh Pliụ) và Đông Động (Đông Hưng) đã chứng minh điều đó. Được biết Ih
công tác truyền thông dân số ở 2 xã này được các cấp các ngành rất quan tâm.
3.4. Một sô chỉ tiêu kinh tế và văn hoá - xã hội
Kết qtiả được chúng tôi trình bày ở bảng 4.
Qua hảng 4 cố thể rút ra một .số nhận xét sau đây:
- Vé' lánh tế: Nguồn thu nhập chính ở đãy là nông nghiệp, nhưng diện tích
canli tác chưn đắy 2 sào Bắc bô/ khẩu (từ 420m2- 700m2/<Mu người). Do vây hì nil
quíìti đíìu người tính ra tiền Việt là thấp: 3 xã huyện Quỳnh Phụ từ 125.000 đ (An
Tràng) đến 145.000 đ (Quỳnh Thọ), 3 xã Đông Hưng từ 120.000 đ (Đông Động)
dến 150.000 đ (ĐAng Hợp). Rình qiiflii thu nhập theo đầu người hàng tháng ở 3 xã
huyện Quvnli Phụ tương đương với 3 xã huyện Đoong Hưng (133.000 đ).
Tình hình đấl nông nghiệp và thu nhập như trên đẫn đến sA' hổ đói nghèo ở
các xã nghiên cứu còn cao (từ 19,6% đến 30%) và cao hơn sỏ' % hô đói nghèo của
I
cả mrớc(20%) hiện nay. Cao nhất là xã An Vinh (30%) và thấp nhất là xã Quỳnh
Thọ huyện Quỳnh Phụ (19,6%). Còn ở huyện Đông Hưng sự chênh lệch về số hộ

đói nghèo giữa 3 xã khồng đáng kể (từ 22% đến 27%). Tình trạng này cảnh báo các
cấp chính quyền ở đay cân phải quan tflm hơn để năm 2000 này đạt được chỉ tiêu
giảm số hộ đói nghèo xuống còn ! I % theo chỉ tiêu của Nhà nước đề ra.
Bảng 4. Một số chỉ tiêu kinh tê và văn hoá-xã hội ở 6 xã nghiên cứu
\ Xã
Chỉ tiêu
s
Huyện Quỳnh Phụ
Huyện Đông Hưng
Quỳnh -
Thọ
An
Tràng
An
Vinh
Đông
Động
Đông
Xuân
Đông
Hợp
Diên tích đấl nông
nghiệp/khẩu (m2)
479
700
468 420
580
512
Nguổn thu nhập
chính

Nông
nghiệp
Nông
nghiệp
Nông
nghiệp
Nông
Nghiệp
Nông
nghiệp
Nông
nghiệp
Thu nhập bình
quân/tháng/đẩu
người (đồng VN)
145.000 125.000
140.000
120.000 130,000
150000
Số % hộ đói nghèo
(1997-1998)
19,6 26,8 30 27
25
22
Trình độ Học vấn
Mù chữ (%) 4,3
4,3 4,48 0,5
3,1
2,1
Tiểu học (%)

9,7
9,38
10,85
3,7
9,5
12.6
Trung hoc cơ sờ
(%)
9,58
9,48
9,58
12,7 9,48
10,9
Trung học phổ
thông (%)
0,88
0,78 1,02
9,5
0,16 8,3
Đai học + Cao
đẳng (%)
1,67
0,87
2,04
3,6
0,85
2,1
- về trình độ học vẩn: ờ các xã nghiên cứu vẫn còn tình trạng mù chữ. Tỉ lệ
mil chữ ở xã Đông Động là ít nhất (0,5%) tỉ lệ này cao nhất ]à xã Au Vinh (4,48%).
Nếu so sánh các xã cỉm 2 liuyện thì tỉ lệ mù chữ ở huyện Quỳnh Phụ (từ 0,43% -

0,48%) cao hơn huyện Đông Hưng (từ 0,5% - 3,1%). ở cấp tiểu học tỉ !ệ cao nhất là
ở xã Đông Hợp (12,6%) và thấp nhít là xã Đông Động (3,7%). Tỉ lệ này ở các xã
khác xấp xỉ nhau. 0 bậc Trung học cơ sở thì xã Đồng Động Tỷ lệ cao nhất (12,7%),
sail đó đến xã Đông Hợp (10,9%). Các xã còn lại có tỉ lệ xấp xỉ nhau, 0 bậc phổ
thông trung học thì tỉ !ệ cao nhất cũng thuộc xã Đông Động vh Đông Hợp (lương
ứng là 9,5% và 8,3%). Các xã CÒI1 lại có tỉ lê xấp xỉ nhau. Đến bậc đại học và cao
đẳng, ở các xã nghiên cứu có tỉ lệ chênh lệch nhau dáng kể, cao nhất cũng thuộc
Đổng Động (3,6%), sau đó đến Đông Hợp (2,1%) và An Vinh (2,04%). Cấc xã còn
lại có tỉ lệ thấp hơn (tír 0,85% - 1,67%).
Nhìn chung trình độ học vấn các cấp ờ 3 xã huyện Quỳnh Phụ đồng đều hơn
3 xã huyện Đồng Hưng. Đến cấp học cao hơn (từ phổ thông trung học trở lên) thì 2
xã (Đông Động và Đông Hợp), huyện Đông Hưng có tỉ lệ cao nhất trong 6 xã
nghiên cứu. Cũng ở Đông Hưng, xã Đông Xuân trình độ học vấn càng lên cao tỉ ỉệ
càng nhỏ và từ bộc trung học phổ thông trở lên tỉ lệ này thấp nhất trong 6 xã nghiên
3.5. Tình hình bệnh tật
3.5.1. Tình hình nhiễm giun dưòiìq ntộf của liọc sinh (từ6 - 14 tuổi) lợi 6 .xã.
Số liệu thu (ộp được cluing tôi trình bày ở bảng 5.
Dựa trên kết quả của bảng 5, cluing tôi có nhận xét:
Đối với trẻ em ở độ tuổi 6 - 14 tại 6 xã nghiên cứu , tỷ lệ nhiễm giun chung
rất cno (92,7%) (rong đó giun đũa chiếm 89,8%, giun kim chiếm 79%, giun móc
chiếm 9,8%.
Nốu so sánh ĩ xã huyện Quỳnh Phụ với 3 xã của huyện Đông Hung thì tình
liình nhiễm giun cluing cũng tiliư nhiễm cả 3 loại (giun díĩa, giun kim, giun móc) ở
Quỳnli Phụ thấp hơn nhiều so vái Đông Hưng.
Nếu sn sánh 3 xã thuộc huyện Quỳnh Phụ với nhan thì tình trạng nhiễm giun
cluing cũng như nhiễm 3 loai giun ờ xn An Vinh là thấp nhất (85,1%) sau đó là xã
An Tràng (88.8%) và xả Quỳnh Thọ chiếm tỷ lê cao nhất (90,1%). Sư khác nhan
này không có V nghĩa thống kẽ với p >0,05.
Nếu so sánli tỷ lệ nhiễm giun của 3 xã thuộc huyên Quỳnh Phu với kết qun
điều tra cíin Lê Thị Tuyết và cộng sự tại 2 xã nghiên cứii (cũng thuộc 2 huyện Đống

i
Hưng vh Quỳnh Phụ khi chưa triển khai hoat động vệ sinh môi trường) chúng (ỏi
thấy: Tỷ lệ nhiễm giun ở trẻ em thuộc 2 xã nghiên cihi của Lê Thị Tuyết cao hơn tỷ
lệ Iihiễm giun tỷ lệ nhiễm giun ở 3 xn huyện Quỳnh Phụ. Trong đó tỷ lệ nhiễm giun
đũa của 2 xã thuộc huyện Quỳnh Phụ chiếm 85,2%, giun kim 76,1%, giun móc
7,3%. Sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
Bảng 5: Tỷ lệ nhiễm giun đường ruột tại 6 xã nghiên cứu
Xã nghiên cứu

mẫu
Tỷ lệ nhiễm
giun chunjj
Giun đũa
Giun kim
Giun
móc
XN
Số (+)
% SỐ (+)
% Số (+)
% SỐ (+)
%
An Vinh 148 1.26 85.1 1 19
80.4 108
73.0
7 4.7
An Trang
152
135
88.8 130

85.5 116 76.3 12 7.9
Q.Thọ
152 137
90.1
136 89-5 120
78.9
14
9.2
clì ung QP
452
398 88.1 385
85,2
344
76.1 33 7.3
Đông Hợp
153
148
96.7
143 93.5 124 81.0 21
13.7
Đ.XiiAn
151
147 97.4
143
94.7
123 81.5 16 10.6
Đ.Động
150
147 98.0 143 95.3
125 83.3 19 12.7

Chung Đ.ỉi
454
442 97.4
429 94.5 372
81.9
56
12.3
Cliung 2 huyện
906
840 92.7 814
89.8 716 79.0
89 9.8
Nến so sánh giữa 3 xã của huyện Đông Hưng thì tỷ lệ nhiễm giun chung
cũng như nhiễm 3 loại giun là tương đương nhau.
Qua kết quả điều trn tình trạng nhiễm giun ở huyên Quỳnh Phụ ta thấy việc
iriển klini chương trình vê sinh môi trường kết hợp với chương trình nước sạch nông
thôn đã làm giảtn xuống một cách rõ rệt. Huyện Đông Hưng không cổ chương trình
vệ sinh inổi (rường liên tỷ lệ và mức dô nhiễm các loai giun còn rất cao.
?.5.2. 7 V /r nun hệnlì iniỉt cùa học sinh tại 6 xã
Kết quả till! thập được trình bày ở bàng 6.
Qua bring 6 ta thấy: Tỷ lệ mắc các hênh mắt chung của nhan df>n 2 huyện là
17,9%. So với tỷ lệ bệnh mắt ở (rẻ em dưới 5 tuổi thuộc 5 xã Đông Hưng đn trường
Đại học Y Thái Bìnli nghiên cứu năm !992 (36,5%) và tỷ lê mắc hênh mill chung
của Thái Bình 1997 (24,3%) thì tỷ lệ mắc bệnh mắt tnà chứng tôi điều tra là thấp
hơn (17,9%).
Tỷ lệ mắc bệnh mất chung của 3 xã ở Quỳnh Phụ(ll,9%) cao hơn so với 3 xã ở
Đông Hưng (23,9%). Sự khác nhan này có ý nghĩa thống kê, pcO.OI. Nguyên nhân
có thể là đo ố xã này có mức sống khấ, mạng lưới y tế và công tắc chàin sóc sức
khoẻ ban đẩu được triển khai tốt.
Khi so snnh lỷ lệ mắc bệnh mắt Hột chung (TF + TI) của huyện Quỳnh Phụ

trước và san khi triển khai chương trình vệ sinh môi tiường(từ 1990-1998) chúng (ối
thu được kết quả như trong bảng 7,
Bảng 6: Tỷ lệ mắc bệnh mát chung tại 6 xã nghiên cứu
Huyện
Xã nghiên cứu
Số mâu Tỷ lệ mtic bệnh mát
n %
Quỳnh Phụ 1. An Vinh
156 20 12.8
2. An Tràng 152
19 12.5
3. Quỳnh Thọ 153 16
10.5
Chung Q.p
461 55
11.9
Đông Hưng
1. Đông Hợp 157 36 22.9
2. Đông XuAn 153 35
22.9
3. Đông Động 155 40
25.8
Chung t).H 465 111
23.9
Chung 2 huyện
926
Ị 66
17.9
Bảng 7: tỷ lệ mắc bệnh mát hột chung (TF + TI) của Quỳnh Phụ trước và sau
khi tác độnp dia clunmg trình mở rộng vệ sinh môi trường.x

Năm
Tỷ lệ
1990
1991
1992
1993
1994
1995
10/1996
3 xã
5/98
%
34,5'#'
35,6% 3 2 . 8 c1r
32,8% 28,2 %
24,6%
24.2 %
1 1,9%
14
!
Căn cứ vào số liệu cùa bảng 7 ta thấy tỷ lệ mắc bệnh mắt hột giảm đẩu Iheo
các nnm và đặc biệt là Quỳnh Phụ theo số liệu điểu tra cùa chúng tôi là rất thấp
(giảm 2 - 3 lổn so với nỉiin trước). Điều đổ chứng tỏ khi triển khai chương trình vệ
sinh môi trường kết hợp với các chương trình khác, như chương trình nước sạch, vệ
siĩrh cá nhân, vê sinh nhà ở tốt là một trong những yếu tố quan trọng làm giảm tỷ lệ
mắc bệnh này.
3.5.3. Tỷ lệ mắc bệnh ìiạnài da rùa h ẻ em (6 - 14 tuổi) tại 6 xã được trình bày ờ
bảng 8.
Rảnp; 8. Tỷ lệ rnác bệnh ngoài da của trẻ em tại 6 xã nghiên cứu
Huyện


Số người khám Số người mắc bệnh
n
%
1. All Vinh
156 30
19.23
Quỳnh Phụ 2. An Tràng
152 22
14.47
3. Quỳnh Thọ
153
30
19.6
Chung Qp 461
82
17.77
1. Đông Động
155 44
28.38
Đông Hirng 2. Đông Xuân
153
47
30.71
3. Đông Hợp 157
46
29.29
Chung ĐH
465
137

29.46
Chung 2 huyện 926
219
23.65
Qua số liệu cùa bảng 8 chúng tôi có nhân xét sau:
Tỷ lệ nine bệnh ngoài da của trẻ em tại 6 xã tluiộc 2 Iniyện là (23.65%). Nếu
đem so sánh các xã thuộc Đông Hưng với các xã thuộc huyện Ọuỳnli Phụ (hì tỷ lệ
mắc bệnh ở các xã thuộc huyện Đông Hirrig (29,46%) cao hơn nhiều so với các xã
thuộc huyện Quỳnh Phụ (17,77%). Sự khác nhau này có ý Iigiiĩn (hống kê với p<
0,01.
Tỷ lê mắc bênh ngoài đn chung tại 6 xã thuộc 2 huyên Đông Hưng và Quỳnh
Phụ (23,65%) so với kết quả nghiên cứu của Trần Lan Anh tại Vạn Phúc, Hh Đống
năm 1995 (24,62%) thì hơn nhau khổng đáng kể.
15
Nếu so sánh với kết quà điền tra của Phạm Văn Hiển năm 1994 (27,6%) thì
tỷ lệ bệnh ngoài da chung của 6 xã trong 2 huyện trong nghiên cứu của chúng tôi
thấp hơn.
Nếu so sánh các xã trong cùng 1 huyện với nhau thì tỷ lệ mắc bệnh là tương
đương, chỉ có xả All Tràng thuộc huyện Quỳnh Phụ là thấp hơn cả.
Chúng tôi tiến hành phân loại từng bênh ngoài da và được kết quả như trong
bảng 9 .
Bảng 9. Phân loại tỷ lệ các bệnh ngoài da của trẻ em tại 2 huyện nghiên cứu
Hu vện
Quỳnh Phụ i)ông Hưng Chung
lỉệnh da
11
- %
Ì1
%
11

%
Viêm da mủ
2
2.4 8 5.8 10
4.6
Viêm kẽ
I 1.2 1 0.7
2
0.9
Viêm nang lông I 1.2 2 1.4
3
1.3
Ghẻ
27
32.9
32
23.6 59
26.9
Sẩn Iigứíì
9
1 1.0 59 43.0
68
31.1
Chàm (hể (tin
5
6.1
5 3.6 10 4.6
Viêm dn dị ứng 15 18.3 17
12.4
32

14.6
Nấm dn
9
2.4 4
2.8 6
2.7
Lnng hen
9
1 1.0 1 0.7
10
4.6
Trứng cá
3
3.7
4
2.8
7
3.2
Bệnli khác 8
9.8
4
2.8
12
5.5
Tổng 82
100,0
137
100,0
219
100

Ọnn hnng 9 chúng lôi có nhân xét chung cho cả 2 huyện như sau:
Bệnh sẩn ngứa gặp tỷ lệ cao nhất (31,1%) sau đó đến bệnli ghẻ (26,9%). bệnh
(la dị ứng đứng hàng thứ 3 (14,6%), các bệnh còn lại tỷ lệ thấp.
Bệnh sắn ngứa ở huyện Đông Hưng chiếm tỷ lệ cao nhất (43%) còn Quỳnh
Plụi bệ till này chì chiếm có !
ì
%. Ngtrơc lai bệnh ghẻ ở Quỳnh Phụ (32 9%) chiếm
tỷ lệ cao hơn huyện Đổng Hưng (23.6%).
Bệnh sẩn ngứa là một bệnh mang tính dị ứng, song hênh này lại phụ thuộc
nhiều vào yếu tố bên ngoài nhu nước, vệ sinh môi trường. Đãc biệt là nước hố nn
16
sông, ngòi hoặc ruộng có chăn nuôi vịt. Các nghiên cứu cho tliấy ở nông thôn do vệ
sinh môi trường,, vệ sinh cá nhân kém nên tỷ lệ mắc bệnh sẩn ngứa cao.
Viêm da mủ là bệnh nhiễm trùng ở đa, do tổn thương xây sát đa hoặc do vệ
sinh cá nhân kém, nước sinh hoạt không hợp vệ sinh.
Klii nghiên cứu về bệnh ghẻ chiìng tôi thấy: bệnh ghẻ chiếm tỷ lệ 05- 09%
gập chủ yếu là ở các hộ gia đình, tập thể. Đặc biệt bệnh ghẻ gặp nhiều ở lứa tuổi học
sinh do các em tiếp xúc với nhau ở trường, lớp dẫn đến sự lây lan.
Tóm lại tỷ !ệ các bệnh ngoài da đều phụ thuộc vào vệ sinh cá nhan, vệ sinh
môi trường, diều kiên sinh hoạt. Sự phụ thuộc này được thể hiện rõ qua tỷ lệ mắc
bệnh ở 6 xã trong 2 huyện Đông Hưng và Quỳnh Phụ mà chúng tôi nghiên cứu.
3.5.4. Tỷ lệ srty dinh (lưỡnẹ.
Kết quà nghiên cứu được chúng tôi trình bày ở bảng 10
Bảng 10: fỷ lệ suv dinh dưỡng cùa trẻ em chrói 5 tuổi chia theo 2 huyện
Huyện
Quỳnh Pliụ
Đông Hưng
s n n n
Độ I
f)Ô II

I +11
n
Độ I
Độ
II ì +11
Tháng tuổi
11
%
11
%
% 11
%
11
%
%
0-12
19 1
5.3 5.3 17 1 5.9
2
1 1.8 17.7
13 -24
30 1 1
36.7 36.7 26 6
23.1
5
19.2
42.3
25 -36
42 16
38.1

3
7.1
45.2 32 13 40.6 1
3.1 43.7
37 - 48
52
13 25.0
I 1.9
26.9
36
17
47.2
2
5.5 52.7
49 -60
39
13
33.3
1
2.6
35.9
54
22
40.7
!
1.8
42.5
long
182
54 29.7

5
2.7
32.4
165
59
35.8
II
6.6
42.4
Qua bảng 10 ta thấy: ở 6 xã nghiên cứu chỉ có trẻ suy dinh rlirỡtig đ ộ ỉ + II.
không có Irẻ suy dinh dưỡng độ ĩ ĩ T. Tý lệ trẻ dưới 5 tuổi ở Đông Hưng bị suy (linh
dưỡng độ I và II (42,4%) cao hơn so với trẻ dưới 5 tuổi ở Quỳnh Phụ (32,4%). Ty lệ
suy dinh (lưỡng độ lĩ ở Quỳnh Phu (2,7%) thấp hơn so với tỷ lệ suy dinh dưỡng độ
II ở Đòng Hirng (6,6%), còn suy dinh dưỡng độ I ở Quỳnh Phu (29,7%) cũng thấp
hơn à Đông Hưng (35.8%).
Nguyên nliAn cùa liiện tượng trên đAy (heo chúng tôi thì: huyện Quỳnh Phụ
do nu uống hợp vệ sinh, dirơc triển khai chương trình phòng chống suy đinh rhrỡng
nên tỷ lệ mắc bệnh suy dinh dưỡng thấp hơn. Do vậy dể hạ thấp tỷ lê suy (linh
dưỡng ở trẻ em cân phải có sự tăng cường tuyên truyền giáo dục kiến thức nuôi con
cho các bậc cha mẹ, cải thiện khắu phdn ăn cho trẻ, giữ gìn vệ sinh môi trường,
phòng chống có hiệu quả các bệnh nliiễm khuẩn và ký sinh trùng. Chúng tôi nhận
thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng tăng lên theo tuổi, ở lứa tuổi 0 - 12 tháng tỷ lệ này thấp
Iihất. Ở Quỳnh Phụ suy dinh dưỡng độ I + II là 17,7% và tăng lên ở nhóm tuổi 13 -
24 tháng(36,7%). ế Đông Hưng suy dinh dưỡng độ I 4- II là 42,3% và tiếp tục tăng
lên ở các nhóm tuổi sau. Khi so sánh tỷ lệ suy dinh dưỡng ở Quỳnh Phụ với các địa
bàn khác như 5 xã của Vĩnh Phú năm 1995, Quảng Nam - Đà Nang năm 1994và
nông thôn Thái Bình năm 1991 chúng tôi thu được kết quả trình bày trong bảng 1 1.
Bảng 11. Tỷ lệ suy dinh clirõng ở Quỳnh Phụ so với các địa bàn khác
Địa bàn và then gian
nghiên cứu

Tỷ lệ(%) suy dinh dưỡng
n
Độ I
Độ II
Độ III Chung
Quỹnh Phụ (1998)
182 29,7
2,7
0 32,4
Vĩnh Phú (1995) 923 41,3
20,9
2,5 64,7
QuảngNam-ĐàNnng (1994)
1.706 35,1 12,3
1,3 48,7
Thái Bình( 1 ọọ 1) 1.198 40,6
16,0 2,3
58,9
Qua bảng 1 I chúng tôi thấy: tỷ lệ suy dinh dưỡng tại địa bàn nghiên cứu của
cluing tAi lliấp hơn nliiều so với cnc địa bàn khnc và đặc biệt không có suy dinh
dưỡng độ III. Điều này có thể giải tliích là do các xã tluiộc huyện Quỳnh Phụ có ý
thức vệ sinh cá nhân và chăm sóc đinh đirỡng, sức khoẻ cho trẻ em tốt.
Klìi theo dõi tình hình suy dinh dưỡng theo giới tính , chiing tôi thu được kết
qun như Irong bảng I 2.
Qua bảng 12 phẩn phu lục cluing tôi có nhận xét đối với trẻ em dưới 5 tuổi
tại 6 xn nghiên cứu, tỷ lẽ mắc suy dinh dưỡng chung độ (ĩ + II) là 37,2%. Tỷ lê suy
dinh dưỡng chung cùa nữ (40%) cao hơn so với nam (34,8%). (5 lứa tuổi từ 0-12
llinng tỷ lộ suy dinh (lưỡng rất thấp (! \ %). 0 tuổi 13-24 thấng thì tỷ lê tăng tới
39,3%. Nguyên nli.ìn dn (rong 6 tháng đẩu sau khi sinh trẻ được bú sữa mẹ hoằn
toàn, hơn nữa bíĩn thân người mẹ cũng dược bồi dưỡĩig cho nên tỷ !ệ suy dinh dưỡng

llìấp. Nhũng tháng tiếp theo người mẹ phải đi làm, thời gian dànli cho con ít hơn nên
tỷ lệ suy dinh dưỡng có phần tăng.
18
Bíìng 12. Tỷ lệ suy dinh dưõng của trẻ dưói 5 tuổi (chia theo nam-nữ)
Tháng
tuổi
Nam
Nữ
Chung
11 Độ I
Độ II Ĩ+H n
Độ I Độ II
l+II
n Độ I
Độ II
ĩ+íí
11
% n %
% n %
n
%
%
n
% n
%
%
0-12
16
20 2 10.0
2 10.020.(1 36 2

5.5
2
1 1.0
13-24
32
10 31.2
4
12.5
43.7
24 7 29.2 1 4.2
33.4
56
17
30.4
5
8.9
39.3
25-36
42
13 30.9 2
4.7
35.6
.12
16
50.0 2
6.2 56.2
74
29
39.2
4

5.4
44.6
37-48 42 1 1
26.1
2
4.7
30.8
46
19
41.3
1 2.2
43.5
88 30
34.1
3
3.4
37.5
49-60 52
21
40.4
1
1.9
42.3
41 14 34.1
1
2.4
36.5 93 35 37.6 2
2.1
39.7
Tổng

184
55 30.0
9
4.9 34.8
163
58 35.6
7
4.3
40.0
347
113
32.6
16
4.6
37.2
3.5.5. Tỷ lệ mắc bệnh ỉa cliỏv tại 6 xã nghiên cứu
Kết quả điều tra tỷ lệ mắc bệnli ỉa chày tại 2 huyện được chúng tôi trình bày
ở bảng 13.
Hang 13. Tỷ lê niílc bệnh tiêu chỷ tại 6 xã nghiên cứu
Huyện
Tỷ lệ mắc chung
Tỷ lệ mác của trẻ dưói 5 tuổi
n
% V
n
%

Quỳnh Phụ 13/3576 0.4
p<0.05
3/291

1.03 p<0,05
Đông Hirng
59/3919
1.5
12/356
3.4
Chung 72/7495 0.97
15/647
2.3
Qua bảng 13 cluing tôi thấy tỷ lệ mắc bệnh ỉa chảy chung ở Đồng Hưng là
1,5%, Quỳnh Phu 0,4%. Tỷ lê này ở Đông Hưng cao hơn Quỳnh Phụ là 1,1,%. Xét
(heo từng huyện, bệnh liêu chảy củn trẻ nhỏ dưới 5 tuổi à Quỳnh Phu (1,03%) thấp
liơĩi Đổng Hưng (3,4'r) tới 3 làn. Sự khác nhau tiny có ý ngliTn thông kê với p< 0,05.
Sư khác hiệt giữa huyện Quỳnh Phụ (có triển khai chương trình vệ sinh môi trường)
với huyện Đổng Hưng (khổng triển khai) thể hiên rất rõ qua tỷ lệ mắc bệnh. Để làm
sííng tỏ hơn chúng tồi so sánh tỷ lê mắc bệnh ỉa chày trước và sau tác động của đề
án mờ lông vệ sinh mổi trường. Kết quả so sánh được chúng tôi trình bày ở bảng 14.
Qua hảng 14 ta thấy tỷ lệ mắc bênh ỉa chảy chung giảm dẩn then năm từ
4,8% năm 1990 xuống 1.7% năm 1996, còn 0,4% vào năm 1998. So với tỷ lê mắc ỉn
chắy chung của toàn huyệt) thì tỷ lệ (rong nghiên cứu cùa chúng tôi giảm từ 4-10
I
lần. So với các năm trước tỷ lệ mắc ỈÍI chảy giảm xuống tại 3 xã điểu tra. Sự khác
nhau này có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Xét riêng tỷ lệ mắc ỉa chảy của trẻ em
dưới 5 tuổi thì tương đương nhau trong các năm từ 1990 - 1995. Đến 1996 giảm
xuống còn 1,17% và 1998 chỉ còn 1,03%. Cổ rất nhiểu yếu tố liên quail đến bệnh ỉa
chảy, song vệ sinh môi trường cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong việc
hạ thấp tỷ lệ mắc bênh.
Bảng 14. So sánh tỷ lệ mác bệnh ỉa chảy chung và tỷ lệ ỉa chảy của trẻ etn chrổi
5 tuổi trưức và sau tác động của đề án mở rộng VSMT tại Quỳnh Phụ (Số liệu
CỈU1 trung tàm y tế huyện Quỷnh Phụ)

Năm Huyện Qưỳnh Phụ
3 xã QP
Chỉ sô
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1998
Tỷ lệ mắc ỉn chảy chung
4,8 4,5
4,4
4,0 3,5 2,7
1,7
0,4
Tỷ lê mắc ỉa chảy trẻ<5 tuổi 1,7
1,6
1,6
1,6
1,7
1,82
1,17
1,03
3.6. Đỉính RÌá nhận thức, thái độ VÌ1 thực hành của nhân dân về vệ sinh
mỏi trường tại 6 xã nghiên cứu
Bên cạnh việc điểu (ra nghiên cứu các chỉ tiêu như đã trình bày trên ítAy lại 6
xã ở 2 huyện, chúng tôi còn tổ chức điền tra phỏng vấn về nhận thức, thái độ và thực
hành của nhân dân 6 xã về vệ sinh môi trường.

3.6.1. Nhộn tliức cùa lìgiíời dân về việc sử dụng phân bón ruộng
Qua kết quả điểu tra chúng tôi có nhận xét sau: có tới 97,4% số người được
hỏi cho lằng sử dụng phân lươi là cá hại cho sức klioẻ, trong đó Quỳnh Phụ chiếm
98,2%, Đông Hưng chiếm 96,7%. Điều này chứng tỏ nhân thức của người clAn về
vấn đề trên là khá tốt, CÒI1 2,2% số người được hỏi cho rằng sử dụng pliAti là khổng
cỏ hại và 0,4% số người khống biết. Vì vậy cần tăng cường công tác tuyên truyền
clể mọi người clAn hiểu được những vấn đề có liên quan tới việc bón phân tươi nói
riêng và vệ sinh môi trường nói chung.
3.6.2. Nhân thức (ủn ìiạiíởi lỉtĩn 17’ t ár hệnh (ìn phân ngĩỉời %â\ lén
Số liệu thu thập được chúng tôi thống kê ở bảng 07 phán phụ lục.
Kết quả cùa phỏng vấn cho thấy có 50,3% s<5 người được hòi trà lời đúng 2 bệnh
gAy lẽn bởi sử dung ptrôn người, trong dó Đổng Hưng chiếm 47,4%, Quỳnh Phu
cliiếtn 53,4%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kẽ với p>0,05. Tỷ lệ người
L

×