Tr ng i h c Khoa h c và K thu t Longườ Đạ ọ ọ ỹ ậ
Hoa
Khoa Quản trị Kinh doanh
Luận văn Thạc sỹ
Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự
án đầu tư xây dựng trong trong các
đơn vị trực thuộc nhà nước
Họ tên học viên: Nguyễn Mạnh Hà
Giảng viên hướng dẫn 1: TS. Đặng Văn Đồng
Giảng viên hướng dẫn 2: PhD Ming-Kun Lin
2012/06
Tr ng i h c Khoa h c và K thu t Longườ Đạ ọ ọ ỹ ậ
Hoa
Khoa Quản trị Kinh doanh
Luận văn Thạc sỹ
Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự
án đầu tư xây dựng trong trong các
đơn vị trực thuộc nhà nước
Họ tên học viên: Nguyễn Mạnh Hà
Giảng viên hướng dẫn 1: TS. Đặng Văn Đồng
Giảng viên hướng dẫn 2: PhD Ming-Kun Lin
2012/06
TÓM TẮT LUẬN VĂN
2
Trường: Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại học Khoa học và Kỹ thuật Long Hoa.
Khoa: Quản trị Kinh doanh
Thời gian: 2010-2012 Bằng cấp: Thạc sỹ
Học viên: Nguyễn Mạnh Hà Giảng viên hướng dẫn 1: TS. Đặng Văn Đồng
Giảng viên hướng dẫn 2: PhD Ming-Kun Lin
Từ khóa: Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng các công trình trong quân đội đã có từ lâu, nhưng chỉ phát triển mạnh
trong thời gian gần đây, khi cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam đổi mới và có nhiều biến
chuyển về mọi mặt. Hiện nay nhu cầu đầu tư xây dựng là rất lớn, nhưng trên thực tế,
quá trình quản lý, chất lượng và hiệu quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng là rất hạn
chế và gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
nhau, nhưng chủ yếu là do sự chưa hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý
chưa chặt chẽ, tính chuyên nghiệp hoá chưa cao và chất lượng đội ngũ cán bộ trong
công tác quản lý các dự án xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Đề tài: “ Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng trong Các đơn vị
trực thuộc nhà nước” tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản, phân tích những nguyên nhân thục hiện công tác đầu tư xây dựng cơ
bản không hiệu quả, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý các đầu
tư xây dựng cơ bản trong Các đơn vị trực thuộc nhà nước. Nghiên cứu bao gồm các nội
dung chính::
- Giới thiệu nghiên cứu (Lý do chọn đề tài, vấn đề nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu, kết cấu nghiên cứu)
- Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phương pháp nghiên cứu, nguồn dữ liệu nghiên cứu: Đánh giá chung về đầu tư
xây dựng cơ bản trong Các đơn vị trực thuộc nhà nước.
- Phân tích dữ liệu: Phân tích và đánh giá thực tế của quản lý các dự án đầu tư
cho xây dựng cơ bản trong Các đơn vị trực thuộc nhà nước.
- Đề xuất: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư
xây dựng trong Các đơn vị trực thuộc nhà nước
3
Kết quả nghiên cứu và các giải pháp đề xuất trong luận văn Hoàn thiện hệ thống quản lý
các dự án đầu tư xây dựng trong Các đơn vị trực thuộc nhà nước đã có nhiều đóng góp
về mặt lý luận và thực tiễn.
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi NGUYỄN MẠNH HÀ-tác giả luận văn này xin cam đoan rằng công trình
này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của các giảng viên, công trình này chưa được
công bố lần nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan này.
5
Hà nội, ngày 20 tháng 03 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Hà
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tham gia lớp học Thạc Sỹ Quản trị Kinh doanh tại trường đại học
khoa học và kỹ thuật Long Hoa và Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, tôi đã được học
các môn học về Marketing, quản trị kinh doanh, quản trị nhân lực, quản trị dự án do
các giảng viên của Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội và Đại học Khoa học và Kỹ thuật
Long Hoa giảng dạy.
Các thày cô đã rất tận tình và truyền đạt cho chúng tôi khối lượng kiến thức rất
lớn, giúp cho tôi có thêm lượng vốn tri thức để phục vụ tốt hơn cho công việc nơi công
tác, có được khả năng nghiên cứu độc lập và có năng lực để tham gia vào công tác quản
lý trong tương lai.
Xuất phát từ kinh nghiệm trong quá trình công tác nhiều năm, với vốn kiến thức
được học và qua tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu, văn bản qui định của pháp luật, Nhà
nước, của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, các bài báo, bài viết trên các tạp
chí chuyên ngành về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, tôi đã lựa chọn đề tài luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ tiêu đề “ Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng
trong Các đơn vị trực thuộc nhà nước ”
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và phức tạp.
Mặc dù đã được sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt là sự chỉ bảo tận
tình của thầy giáo TS. Đặng Văn Đồng và PhD Ming-Kun Lin , nhưng sự hiểu biết của
bản thân còn hạn chế, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự góp ý chia sẻ của các thầy giáo, cô giáo và những người quan tâm đến lĩnh vực
đầu tư xây dựng để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Nhà trường, các giảng viên
hướng dân và cơ quan BTTM đã tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
6
Hà nội, ngày 20 tháng 03 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Hà
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 5
LỜI CẢM ƠN 6
7
Danh mục các bảng biểu
Sơ đồ 1.2.1: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành dự án.
Sơ đồ 1.2.2: Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án.
Sơ đồ 1.2.3: Các chủ thể tham gia quản lý dự án.
Sơ đồ 2.1 : Trình tự kế hoạch hóa vốn đầu tư xây dựng.
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu quản lý đầu tư xây dựng của Bộ quốc phòng thời kỳ trước 1986
Sơ đồ: 2.3.Cơ cấu quản lý đầu tư xây dựng của Bộ quốc phòng thời kỳ từ 1986- nay
Sơ đồ 2.4: Cơ cấu quản lý đầu tư xây dựng công trình ở Bộ Tổng tham mưu.
Bảng số 2.3.2: Chất lượng một số dự án mà khâu chuẩn bị đầu tư chưa được quan tâm
thỏa đáng
Bảng số 2.3.3: Giá trị Tổng mức đầu tư, tổng dự toán của một số dự án do tư vấn lập và
sau khi thẩm định.
Bảng 2.3.4: Giá trị trúng thầu một số dự án so với giá gói thầu
Bảng 3.3.1: Danh mục đầu tư một số dự án
Sơ đồ 3.4.1: Trình tự lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng
Danh mục các chữ viết tắt
1. Ban QLDA: Ban Quản lý dự án
2. CĐT: Chủ đầu tư
3. TKKT-TDT: Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán
4. BQP: Bộ Quốc phòng
5. BTTM: Bộ Tổng tham mưu
8
I GIỚI THIỆU CHUNG
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế xã hội ở Việt nam, nhu cầu về đầu tư
và xây dựng là rất lớn. Như vậy, đầu tư xây dựng là một trong những nhân tố quan trọng
trong quá trình phát triển xã hội. Với vị trí và tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư xây
dựng đối với nền kinh tế quốc dân thì vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này là
hết sức to lớn. Trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi và đang trong quá trình thực hiện
lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề này càng mang tính cấp bách và cần thiết
hơn bao giờ hết.
Xây dựng các công trình trong quân đội đã có từ lâu, nhưng chỉ phát triển mạnh
trong thời gian gần đây, khi cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam đổi mới và có nhiều biến
chuyển về mọi mặt. Hiện nay nhu cầu đầu tư xây dựng là rất lớn, nhưng trên thực tế,
quá trình quản lý, chất lượng và hiệu quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng là rất hạn
chế và gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
nhau, nhưng chủ yếu là do sự chưa hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý
chưa chặt chẽ, tính chuyên nghiệp hoá chưa cao và chất lượng đội ngũ cán bộ trong
công tác quản lý các dự án xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Trong thời gian qua, công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình
trong Các đơn vị trực thuộc nhà nước còn nhiều vấn đề bất cập nên việc hoàn thiện hệ
thống quản lý đó là cần thiết, đồng thời sau khi tiếp thu kiến thức từ khóa học nên tôi
chọn đề tài "Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án xây dựng trong Các đơn vị trực
thuộc nhà nước” cho luận văn tốt nghiệp khóa học của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình và phân tích một số tồn tại, vướng mắc, khó khăn
trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thời gian vừa qua để đưa ra
một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình thuộc Các đơn vị trực thuộc nhà nước nhìn từ góc độ của cơ quan quản lý.
Phân tích những tồn tại trong quy trình quản lý, Quản trị dự án đầu tư, tìm hiểu
nguyên nhân từ đó đề xuất những giải pháp, thiết kế các quy trình, bước tác nghiệp
9
nhằm nâng cao công tác Quản lý các dự án xây dựng cơ bản ở Các đơn vị trực thuộc
nhà nước . Đảm bảo sử dụng vốn đầu tư hiệu quả và định hướng, hoạch định công tác
quả lý đầu tư trong tương lai.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng
vốn ngân sách (ngân sách nhà nước và ngân sách quốc phòng ) dưới góc độ của cơ quan
quản lý.
Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn vào các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc
Các đơn vị trực thuộc nhà nước.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
♦ Phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh, các phương pháp
thống kê kết hợp với khảo sát thực tế.
♦ Vận dụng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý hoạt động
đầu tư và xây dựng theo các văn bản quy phạm ban hành.
♦ Nghiên cứu số liệu thứ cấp các tài liệu thống kê, báo cáo các Dự án đầu tư,
Hồ sơ, công tác Quản trị dự án đầu tư Công trình xây dựng hiện thời.
5. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
QUẢN LÝ, QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Quản trị dự án đầu tư để thực hiện công tác đầu tư Dự án và lựa chọn cho quá
trình đầu tư Dự án được chính xác, Quản trị dự án là hoạt động quan trọng trong quá
trình hình thành và thực hiện dự án, là công cụ thực hiện và ra quyết định đầu tư phù
hợp. Có nhiều chủ thể tham gia và ảnh hưởng tới quá trình Quản trị dự án đầu tư như:
các doanh nghiệp với vai trò là CĐT, nhà nước mà đại diện là các cơ quan quản lý nhà
nước, các ngân hàng, các tổ chức tài chính tín dụng, các tổ chức tư vấn Nghiên cứu về
công tác Quản lý dự án đầu tư đã có các công trình nghiên cứu và lý luận theo nhiều chủ
đề cũng như các quá trình hoạt động Quản lý dự án đầu tư. Tuy nhiên, phạm vi và mức
độ nghiên cứu tập trung chủ yếu ở việc xem xét, bàn luận về các kỹ thuật phân tích đánh
giá dự án, ở nội dung tài chính và ở tầm vĩ mô quản lý như:
10
- Hoàng Đỗ Quyên (2008), Luận văn thạc sỹ kinh tế (Đại học Kinh tế quốc dân),
“Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án Công trình điện Miền
Bắc” Đề tài đề cập đến việc hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự
án Công trình điện Miền Bắc, đưa ra những lý luận cơ bản về quản lý dự án, phân tích
thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Ban
quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc công tác
quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án tại các dự án thuộc phạm vi quản lý của
Ban quản lý dự án.
- Trần Thị Hồng Vân (2005), Luận văn thạc sỹ kinh tế (Đại học Kinh tế quốc
dân), “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư của Đài tiếng nói Việt Nam” Đề tài đề
cập đến việc hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư của đài tiếng nói Việt Nam, đã
đưa ra các cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp hoàn thiện về công tác quản lý dự án tại
Đài tiếng nói Việt Nam. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài là về công tác quản
lý dự án đầu tư tại một đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin
- truyền thông. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc phân tích công tác quản lý dự án trong
giai đoạn thực hiện dự án tại các nhóm dự án do các đơn vị trực thuộc của Đài tiếng nói
Việt Nam làm CĐT.
Các công trình đã nghiên cứu về Quản lý dự án đầu tư thường tập trung vào kỹ
thuật phân tích đánh giá lợi ích và chi phí phục vụ cho mục đích tối đa hoá lợi nhuận
(tối đa hoá lãi cổ tức cho các cổ đông) hoặc tiến hành phân tích đánh giá lợi ích và chi
phí đối với dự án. Một số các công trình (luận văn thạc sĩ) xem xét công tác thẩm định
tài chính trong các ngân hàng thương mại ở Việt nam trong đó chú trọng nhiều đến kỹ
thuật nghiệp vụ mà các ngân hàng áp dụng để đáp ứng khả năng vay được vốn theo xu
thế hơn là việc phân tích thực chất hiệu dụng của Dự án. Nghiên cứu và thiết kế quy
trình nâng cao công tác Quản trị dự án đầu tư đáp ứng cho nhà quản trị có những quyết
định đúng đắn và kịp thời nắm bắt cơ hội đầu tư có hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh
tranh, Quản trị từ khâu nghiên cứu, lập dự án, thực hiện đầu tư, vận hành và kết thúc
vòng đời dự án, đội ngũ cán bộ nhân lực thực hiện, phương pháp, quy trình thực hiện,
vấn đề phân cấp quản lý đầu tư
Trong qúa trình thực hiện tác giả đã kế thừa, học tập những ưu việt của các công
trình nghiên cứu trước đó để hoàn thành luận án của mình.
6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
11
♦ Về cơ sở khoa học:
Hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quy trình thực hiện, tác
nghiệp đáp ứng nâng cao công tác Quản lý các dự án xây dựng cơ bản ở Các đơn vị trực
thuộc nhà nước.
Làm rõ, đưa ra các đặc điểm của công tác Quản lý các dự án xây dựng cơ bản
trong Các đơn vị trực thuộc nhà nước , những nhân tố ảnh hưởng, các điều kiện để công
tác quản lý các dự án thông qua các giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư có
hiệu quả ở Các đơn vị trực thuộc nhà nước. Xây dựng các kịch bản về những rủi ro
trong phạm vi nghiên cứu của đề tài đối với dự án do ảnh hưởng của công tác quản lý
các dự án, từ đó làm rõ sự cần thiết phải thiết kế quy trình, hoàn thiện công tác tác
nghiệp nhằm mục tiêu kiểm soát, hoạch định và quản lý các dự án đầu tư Công trình
xây dựng trong điều kiện chính sách đầu tư hiện nay và định hướng phát triển mô hình
hoạt động của hệ thống Quản lý các dự án xây dựng cơ bản trong Các đơn vị trực thuộc
nhà nước.
♦ Về cơ sở thực tiễn:
Đánh giá tổng quan về các hoạt động quản lý các dự án xây dựng cơ bản trong
Các đơn vị trực thuộc nhà nước.
Phân tích và đánh giá thực trạng Quy trình tác nghiệp cho việc Quản lý các dự
án đầu tư trong các giai đoạn đầu tư của Các đơn vị trực thuộc nhà nước từ bối cảnh của
công tác hoạch định, thẩm định, tổ chức thực hiện, Quy trình tác nghiệp giữa các bộ
phận chức năng, đảm bảo nội dung, phương pháp và các quy định pháp luật, các biến số
thực tế đầu tư. Đưa ra những tồn tại trong Quy trình tác nghiệp, kỹ năng cần thiết, công
tác Quản lý các dự án xây dựng cơ bản trong Các đơn vị trực thuộc nhà nước và nguyên
nhân của những tồn tại đó.
♦ Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn xây dựng hệ thống các quan điểm
và đề xuất, thiết kế những quy trình tác nghiệp, lưu đồ hướng dẫn hình thành thư viện,
chia sẻ tri thức phù hợp nhằm nâng cao công tác Quản lý các dự án xây dựng cơ bản
trong Các đơn vị trực thuộc nhà nước trong cơ chế chính sách quản hiện tại của Nhà
nước và Bộ Quốc phòng. Các quan điểm, thiết kế quy trình tác nghiệp được xây dựng
cùng với những tồn tại đã phân tích là định hướng để hoàn thiện nâng cao công tác
Quản lý các dự án đầu tư xây dựng. Các giải pháp đề xuất là những giải pháp trực tiếp
đối với Các đơn vị trực thuộc nhà nước và các đơn vị trực thuộc từ hoàn thiện về nhận
12
thức đến tổ chức áp dụng thực hiện, nội dung, phương pháp, quy trình để Quản lý dự án
đầu tư xây dựng thông qua kiểm soát, tổ chức thực hiện các giai đoạn đầu tư hiệu quả,
tiến độ và đem lại giá trị hiệu dụng của Dự án.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài lời nói đầu, mục lục, kết luận chung và danh mục tài liệu tham khảo, luận
án được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác Quản lý dự án đầu tư, các mô hình Quản trị
dự án đầu tư Công trình xây dựng.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác Quản trị dự án đầu tư xây dựng trong
Các đơn vị trực thuộc nhà nước
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án xây dựng ở Các đơn vị trực
thuộc nhà nước.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi NGUYỄN MẠNH HÀ-tác giả luận văn này xin cam đoan rằng công trình
này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của các giảng viên, công trình này chưa được
công bố lần nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan này.
Học viên NGUYỄN MẠNH HÀ
13
CHƯƠNG I
Cơ sở lý luận về công tác Quản lý dự án đầu tư, các mô
hình Quản trị dự án đầu tư Công trình xây dựng.
1.1- Khái niệm, vị trí, vai trò của đầu tư xây dựng công trình.
1.1.1- Khái niệm về đầu tư xây dựng.
Đầu tư là việc bỏ vốn nhằm đạt được một hoặc một số mục đích cụ thể nào đó
của người sở hữu vốn (hoặc người được cấp có thẩm quyền giao quản lý vốn) với những
yêu cầu nhất định.
Đầu tư xây dựng là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những
công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
1.1.2- Vị trí và vai trò của đầu tư xây dựng trong nền kinh tế.
Đầu tư xây dựng có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của bất
kỳ hình thức kinh tế nào, nó tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật, những nền tảng vững
chắc ban đầu cho sự phát triển của xã hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản hình thành các công trình mới với thiết bị công nghệ
hiện đại; tạo ra những cơ sở vật chất hạ tầng ngày càng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu phát
triển của đất nước và đóng vai trò quan trọng trên mọi mặt kinh tế; chính trị - xã hội; an
ninh - quốc phòng.
Đối với một nước đang phát triển như nước ta hiện nay, quản lý hiệu quả các dự
án xây dựng là cực kỳ quan trọng nhằm tránh gây ra lãng phí thất thoát những nguồn
lực vốn đã rất hạn hẹp.
1.2- Khái niệm Dự án đầu tư và quản lý Dự án đầu tư xây dựng công
trình.
1.2.1- Khái niệm dự án đầu tư xây dựng.
Khi đầu tư xây dựng công trình, Chủ đầu tư ( CĐT ) xây dựng công trình phải
lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư (hoặc lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật) để xem xét, đánh
giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
14
Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự
ràng buộc về yêu cầu và nguồn vật chất đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối
cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay
một dịch vụ.
Theo Luật xây dựng thì dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất
có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình
xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng bao gồm 2
phần, phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
1.2.2- Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình.
Dự án xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm các tài
liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi công … được
giải quyết. Các dự án đầu tư xây dựng có một số đặc điểm sau:
* Dự án có tính thay đổi: Dự án xây dựng không tồn tại một cách ổn định cứng,
hàng loạt phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều nguyên
nhân, chẳng hạn các tác nhân từ bên trong như nguồn nhân lực, tài chính, các hoạt động
sản xuất… và bên ngoài như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ thuật … và
thậm chí cả điều kiện kinh tế xã hội.
* Dự án có tính duy nhất: Mỗi dự án đều có đặc trưng riêng biệt lại được thực
hiện trong những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian và môi
trường luôn thay đổi.
* Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều có điểm khởi đầu và
kết thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn có liên quan. Có thể ngày hoàn thành được
ấn định một cách tuỳ ý, nhưng nó cũng trở thành điểm trọng tâm của dự án, điểm trọng
tâm đó có thể là một trong những mục tiêu của người đầu tư. Mỗi dự án đều được khống
chế bởi một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó trong quá trình triển khai thực
hiện, nó là cơ sở để phân bổ các nguồn lực sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Sự thành
công của Quản lý dự án ( QLDA ) thường được đánh giá bằng khả năng có đạt được
đúng thời điểm kết thúc đã được định trước hay không?
Quy mô của mỗi dự án là khác nhau và được thể hiện một cách rõ ràng trong
mỗi dự án vì điều đó quyết định đến việc phân loại dự án và xác định chi phí của dự án.
15
* Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án là một
quá trình thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các mục đích cụ thể nhất định,
chính vì vậy để thực hiện được nó chúng ta phải huy động nhiều nguồn lực khác nhau,
việc kết hợp hài hoà các nguồn lực đó trong quá trình triển khai là một trong những
nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả dự án.
1.2.3- Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào cũng
bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư; Thực hiện đầu tư; Kết thúc xây dựng và đưa
công trình vào khai thác sử dụng. Quá trình thực hiện dự án đầu tư có thể mô tả bằng sơ
đồ sau:
Lập Báo cáo
đầu tư.
Lập Dự án đầu tư.
Thiết kế Đấu thầu Thi công Nghiệm thu
Đối với DA quan trọng quốc gia
Lập báo cáo Thiết kế kỹ thuật.
Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Kết thúc
dự án đầu tư
a/. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Đối với các dự án quan trong quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của
Quốc hội thì CĐT phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội
thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối với dự án nhóm A không có trong quy
hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì CĐT phải báo cáo Bộ quản lý
ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Vị trí,
quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, nếu chưa có trong quy hoạch xây dựng thì phải được Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh chấp thuận.
b/. Giai đoạn thực hiện đầu tư:
16
Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt DAĐT được chuyển sang giai đoạn tiếp
theo- giai đoạn thực hiện đầu tư.
Vấn đề đầu tiên là lựa chọn đơn vị tư vấn, phải lựa chọn được những chuyên gia
tư vấn, thiết kế giỏi trong các tổ chức tư vấn, thiết kế giàu kinh nghiệm, có năng lực
thực thi việc nghiên cứu từ giai đoạn đầu, giai đoạn thiết kế đến giai đoạn quản lý giám
sát xây dựng- đây là nhiệm vụ quan trọng và phức tạp. Trong khi lựa chọn đơn vị tư
vấn, nhân tố quyết định là cơ quan tư vấn này phải có kinh nghiệm qua những dự án đã
được họ thực hiện trước đó. Một phương pháp thông thường dùng để chọn là đòi hỏi
các cơ quan tư vấn cung cấp các thông tin về kinh nghiệm, tổ chức sau đó xem xét lựa
chọn rồi tiến tới đấu thầu. Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng công trình được thực
hiện theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thiết kế, trên cơ sở dự án được phê duyệt, nhà
thầu thiết kế tổ chức thực hiện các công việc tiếp theo của mình. Tuỳ theo quy mô, tính
chất công trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện theo một bước, hai bước hay ba
bước.
Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập
Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối
với công trình quy định phải lập dự án đầu tư.
Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi
công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt,
cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định.
Sau khi sản phẩm thiết kế được hình thành, CĐT tổ chức thẩm định hồ sơ
TKKT-TDT và trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là người có thẩm
quyền ra quyết định đầu tư) phê duyệt. Trường hợp CĐT không đủ năng lực thẩm định
thì thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra dự toán thiết
kế công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt. Trên cơ sở kết quả thẩm định TKKT-DT
người có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ ra quyết định phê duyệt TKKT-DT. Khi đã
có quyết định phê duyệt TKKT-TDT, CĐT tổ chức đấu thầu xây dựng nhằm lựa chọn
nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp các sản phẩm dịch vụ xây dựng phù hợp,
có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của CĐT và các mục tiêu của dự án.
17
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thi công, CĐT tổ chức đàm phán ký kết hợp
đồng thi công xây dựng công trình với nhà thầu và tổ chức quản lý thi công xây dựng
công trình. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng
xây dựng; quản lý tiến độ xây dựng; quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình;
quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng; quản lý môi trường xây dựng.
Tóm lại, trong giai đoạn này CĐT chịu trách nhiệm đền bù, giải phóng mặt bằng
xây dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng; trình
duyệt hồ sơ TKKT-DT; tổ chức đấu thầu; đàm phán ký kết hợp đồng, quản lý chất
lượng kỹ thuật công trình trong suốt quá trình thi công và chịu trách nhiệm toàn bộ các
công việc đã thực hiện trong quá trình triển khai dự án.
c/. Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng:
Sau khi công trình được thi công xong theo đúng thiết kế đã được phê duyệt,
đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, CĐT thực hiện công tác bàn
giao công trình cho cơ quan quản lý, sử dụng thực hiện khai thác, vận hành công trình
với hiệu quả cao nhất.
Như vậy các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên hệ hữu cơ với nhau, mỗi
giai đoạn có tầm quan trọng riêng của nó cho nên không đánh giá quá cao hoặc xem nhẹ
một giai đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn sau. Trong quá
trình quản lý đầu tư xây dựng CĐT luôn đóng vai trò quan trọng và quyết định đến việc
nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng.
1.3- Các hình thức quản lý thực hiện dự án.
Trước đây, tuỳ theo quy mô và tính chất của dự án, năng lực của CĐT mà dự án
sẽ được người quyết định đầu tư quyết định được thực hiện theo một trong số các hình
thức sau: CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án; Chủ nhiệm điều hành dự án; Hình thức
chìa khoá trao tay và hình thức tự thực hiện dự án.
Hiện nay, trong Nghị định số 12/NĐ-CP và quy định chỉ có hai hình thức quản
lý dự án đó là: CĐT trực tiếp quản lý dự án và CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều
hành dự án:
1.3.1- CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
Trong trường hợp này CĐT thành lập BQLDA để giúp CĐT làm đầu mối quản
lý dự án. Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án
theo yêu cầu của CĐT. Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số
18
phần việc mà Ban quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng
phải được sự đồng ý của CĐT.
Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì
CĐT có thể không lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để
quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý
thực hiện dự án.
Hợp đồng
Giám sát
Hợp đồng Thực hiện
Sơ đồ 1.2.2.1: Hình thức CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án
1.3.2- CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án:
Trong trường hợp này, tổ chức tư vấn phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức
quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn
quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự
án được thuê là tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được CĐT chấp
thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với CĐT. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản
lý dự án, CĐT vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc
chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự
án. "
Trình
Hợp đồng
Hợp đồng
Phê duyệt
Quản lý
Thực hiện
19
Nhà thầu
CHỦ ĐẦU TƯ
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
DỰ ÁN
Tư vấn khảo sát, thiết
kế, đấu thầu, giám
sát …
CHỦ ĐẦU TƯ
Tư vấn quản lý dự
án
Người có
thẩm
quyền
quyết định
đầu tư
DỰ ÁNNhà thầu
Sơ đồ 1.2.2 CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án
1.4- Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Quá trình quản lý đầu tư và xây dựng của một dự án có sự tham gia của nhiều
chủ thể khác nhau. Khái quát mô hình các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư như
sau:
Sơ đồ 1.2.3 Các chủ thể tham gia quản lý dự án.
Trong cơ chế điều hành, quản lý dự án đầu tư và xây dựng nêu trên, mỗi cơ
quan, tổ chức có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định cụ thể trong Luật
xây dựng Việt nam.
1.4.1- Người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Là người đại diện pháp luật của tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc các doanh
nghiệp tuỳ theo nguồn vốn đầu tư. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra quyết
định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án. Riêng dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ
chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho
vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra quyết định
đầu tư (được quy định trong Nghị định 12/2009/NĐ-CP).
20
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Người có thẩm quyền
Quyết định đầu tư
CHỦ
ĐẦU TƯ
Nhà thầu tư vấn
Nhà thầu xây lắp
1.4.2- Chủ đầu tư.
Tuỳ theo đặc điểm tính chất công trình, nguồn vốn mà CĐT được quy định cụ
thể như sau: (Trích điều 3 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP).
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì CĐT xây dựng công trình
do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình
phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước cụ thể như sau:
- Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì CĐT là một trong
các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước.
- Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các cấp quyết định đầu tư thì CĐT là đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị
quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm CĐT thì người quyết định đầu tư
lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện làm CĐT. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng
công trình không đủ điều kiện làm CĐT, người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ cho
đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với CĐT để
quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp nhận, quản lý, sử dụng khi công trình hoàn
thành.
Các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là CĐT.
Các dự án sử dụng vốn khác thì CĐT là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện
theo quy định của pháp luật.
Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì CĐT do các thành viên góp vốn thoả
thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất.
1.4.3- Tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng.
Là tổ chức nghề nghiệp có tư cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh về tư vấn
đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật. Tổ chức tư vấn chịu sự kiểm tra thường
xuyên của CĐT và cơ quan quản lý nhà nước.
1.4.4- Doanh nghiệp xây dựng.
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh
doanh về xây dựng. Doanh nghiệp xây dựng có mối quan hệ với rất nhiều đối tác khác
nhau nhưng trực tiếp nhất là CĐT. Doanh nghiệp chịu sự kiểm tra giám sát thường
21
xuyên về chất lượng công trình xây dựng của CĐT, tổ chức thiết kế, cơ quan giám định
Nhà nước theo phân cấp quản lý.
1.4.5- Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.
Ngoài các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng như: Bộ Kế hoạch
Đầu tư; Bộ Xây dựng; Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt nam; các Bộ ngành
khác có liên quan: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ; uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương); thì Bộ quốc phòng cũng có những
cơ quan chức năng quản lý quá trình đầu tư và xây dựng như: Cục Kế hoạch Đầu tư;
Cục Doanh trại; Cục Tài chính; đại điện cơ quan quản lý nhà nước quản lý quá trình
triển khai thực hiện dự án.
1.4.6- Mối quan hệ của CĐT đối với các chủ thể liên quan.
CĐT là chủ thể chịu trách nhiệm xuyên suốt trong quá trình hình thành và quản
lý dự án đầu tư xây dựng, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan tổ chức tham gia
quản lý và chịu sự quản lý của nhiều Bộ, ngành, các cơ quan liên quan mà trực tiếp là
người quyết định đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ Tổng tham mưu, có thể làm rõ một
số mối quan hệ sau:
- Đối với Bộ quản lý ngành: Bộ quản lý ngành quyết định CĐT và quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và chỉ đạo CĐT trong quá trình quản lý. CĐT có trách nhiệm báo
cáo với Bộ quản lý ngành về hoạt động của mình;
- Đối với tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng: Ngoài việc tuân thủ các quy định,
quy chuẩn, tiêu chuẩn của chuyên ngành, lĩnh vực mà mình đang thực hiện, tư vấn còn
có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ mà CĐT giao thông qua hợp đồng;
- Đối với doanh nghiệp xây dựng: Đây là mối quan hệ CĐT điều hành quản lý,
doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện các nội dung trong hợp đồng đã ký kết;
- Đối với các cơ quan quản lý cấp phát vốn: CĐT chịu sự quản lý giám sát về
việc cấp phát theo kế hoạch;
1.5- Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với
các giai đoạn của chu kỳ dự án trong khi thực hiện dự án. Việc quản lý tốt các giai đoạn
của dự án có ý nghĩa rất quan trọng vì nó quyết định đến chất lượng của sản phẩm xây
dựng. Mỗi dự án xây dựng đều có một đặc điểm riêng tạo nên sự phong phú đa dạng
22
trong quá trình tổ chức quản lý; tuy nhiên quá trình quản lý chỉ tập trung vào một số nội
dung chính như sau:
1.5.1- Quản lý phạm vi dự án.
Đó là việc quản lý nội dung công việc nhằm thực hiện mục tiêu dự án, nó bao
gồm việc phân chia phạm vi, quy hoạch phạm vi và điều chỉnh phạm vi dự án.
1.5.2- Quản lý thời gian của dự án.
Là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn thành dự
án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm việc xác định công việc cụ thể, sắp xếp trình
tự hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời gian và tiến độ dự án.
Công trình trước khi xây dựng bao giờ cũng được khống chế bởi một khoảng
thời gian nhất định, trên cơ sở đó nhà thầu thi công xây dựng có nghĩa vụ lập tiến độ thi
công chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện để đạt hiệu quả cao nhất
nhưng phải đảm bảo phù hợp tổng tiến độ đã được xác định của toàn dự án. CĐT , nhà
thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi,
giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp
tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh
hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
1.5.3- Quản lý chi phí dự án.
Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán (dự
toán); quản lý định mức dự toán và đơn giá xây dựng; quản lý thanh toán chi phí đầu tư
xây dựng công trình; hay nói cách khác, quản lý chi phí dự án là quản lý chi phí, giá
thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự án mà không vượt tổng mức đầu tư. Nó bao
gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới
hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng. Chi phí đầu tư xây dựng công
trình được lập theo từng công trình cụ thể, phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng công
trình, các bước thiết kế và các quy định của Nhà nước.
Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu,
hiệu quả đầu tư, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng công
trình, đảm bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu
khách quan của cơ chế thị trường và được quản lý theo Nghị định số 112/2009/NĐ-CP
ngày 14/2/2009 của Chính phủ.
23
Khi lập dự án phải xác định tổng mức đầu tư để tính toán hiệu quả đầu tư và dự
trù vốn. Chi phí dự án được thể hiện thông qua tổng mức đầu tư.
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình (TMĐT) là toàn bộ chi
phí dự tính để đầu tư xây dựng công trình được ghi trong quyết định đầu tư và là cơ sở
để CĐT lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Tổng
mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công
trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường hợp chỉ lập báo cáo
kinh tế- kỹ thuật, tổng mức đầu tư được xác định phù hợp với thiết kế bản vẽ thi công.
Tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường
giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
chi phí khác và chi phí dự phòng.
Tổng mức đầu tư được xác định theo một trong các phương pháp sau đây:
1.5.3.1- Phương pháp xác định Tổng mức đầu tư.
1.5.3.2- Phương pháp xác định dự toán.
Dự toán công trình được xác định trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản
vẽ thi công. Dự toán công trình bao gồm: chi phí xây dựng (GXD); chi phí thiết bị
(GTB); chi phí quản lý dự án (GQLDA); chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV); chi phí
khác (GK) và chi phí dự phòng (GDP).
CÔNG THỨC XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH:
G
XDCT
= G
XD
+ G
TB
+ G
QLDA
+ G
TV
+ G
K
+ G
DP
(2.1)
1.5.4- Quản lý định mức dự toán, giá và chỉ số giá xây dựng.
1.5.4.1- Quản lý định mức dự toán.
24
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
Tổng Mức Đầu Tư
Theo thiết
kế cơ sở
Theo diện tích
hoặc công
suất sử dụng
công trình và
giá xây dựng
tổng hợp, suất
vốn đầu tư
Theo số liệu
của các công
trình xây
dựng có chỉ
tiêu Kinh tế
-kỹ thuật
tương tự đã
thực hiện
Phương
pháp kết hợp
các phương
pháp trên
Định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế- kỹ thuật và định mức tỷ lệ.
Quản lý định mức dự toán là việc quản lý, khống chế tiêu hao nguyên vật liệu các công
việc xây dựng và là cơ sở dự trù lượng vật liệu tiêu hao trong quá trình thi công.
Bộ Xây dựng công bố suất vốn đầu tư và các định mức xây dựng: Định mức dự
toán xây dựng công trình (Phần xây dựng, Phần khảo sát, Phần lắp đặt), Định mức dự
toán sửa chữa trong xây dựng công trình, Định mức vật tư trong xây dựng, Định mức
chi phí quản lý dự án, Định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các định mức xây
dựng khác.
Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào phương pháp xây dựng định mức
theo Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng để tổ chức xây
dựng, công bố định mức cho các công tác xây dựng đặc thù của Bộ, địa phương chưa có
trong hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố.
Đối với các định mức xây dựng đã có trong hệ thống định mức xây dựng được
công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật
của công trình thì CĐT tổ chức điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Đối với các định mức xây dựng chưa có trong hệ thống định mức xây dựng đã
được công bố thì CĐT căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và phương pháp
xây dựng định mức để tổ chức xây dựng các định mức đó hoặc vận dụng các định mức
xây dựng tương tự đã sử dụng ở công trình khác để quyết định áp dụng.
Chủ đầu tư quyết định việc áp dụng, vận dụng định mức xây dựng được công bố
hoặc điều chỉnh để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng xây dựng công trình.
Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ hàng năm gửi những định mức xây
dựng đã công bố trong năm về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
1.5.4.2- Quản lý giá xây dựng.
Chủ đầu tư căn cứ tính chất, điều kiện đặc thù của công trình, hệ thống định mức
và phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình để xây dựng và quyết định áp dụng
đơn giá của công trình làm cơ sở xác định dự toán, quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình.
Chủ đầu tư xây dựng công trình được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn chuyên
môn có năng lực, kinh nghiệm thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan
tới việc lập đơn giá xây dựng công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn chịu trách nhiệm
25