Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

khả năng tiếp cận GTVT của hộ gia đình khu vực phường Hàng Buồm – Hoàn Kiếm.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 83 trang )

Mục lục
MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................................iii
DANH MỤC HINH VẼ...............................................................................................................iv
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU TRA NHU CẦU VẬN TẢI VÀ KHẢ NĂNG TIẾP
CẬN..............................................................................................................................................3
1.1. Tổng quan về đô thị và quy hoạch đô thị.....................................................................3
1.1.1. Khái niệm và phân loại đô thị........................................................................................3
1.1.2.Quy hoạch đô thị..............................................................................................................4
1.2.Giao thông vận tải đô thị6
1.2.1.Các khái niệm cơ bản về giao thông đô thị6
1.2.2.Quy hoạch GTVT đô thị8
1.3.Tổng quan về điều tra nhu cầu vận tải..........................................................................14
1.3.1. .Mục đích, yêu cầu và nội dung của điều tra trong Quy hoạch và Quản lý
GTVT đô thị.............................................................................................................................14
1.3.2. Điều tra nhu cầu vận tải..................................................................................................17
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI, GIAO THÔNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI VÀ
PHƯỜNG HÀNG BUỒM - HOÀN KIẾM..............................................................................20
2.1. Tổng quan về Hà Nội........................................................................................................20
2.1.1. Sơ lược về vị trí, điện tích, dân số, thủy văn của thành phố Hà Nội..........................20
2.1.2 Quy hoạch tổng thể thủ đô Hà Nội................................................................................22
2.1.3 Khái quát quy hoạch phát triển giao thông vận tải thủ đô Hà Nội...............................26
2.2. Tiềm hiểu chung về mạng lưới giao thông đường bộ Hà Nội và vận tải hành
khách công cộng ........................................................................................................................30
2.2.1 Hiện trạng hệ thống giao thông đường bộ.....................................................................30
2.2.2. Hiện trạng hệ thống giao thông tĩnh............................................................................33
2.2.3 Hiện trạng hệ thống vận tải đô thị................................................................................35
2.2.4. Đánh giá chung về hệ thống GTVT thành phố Hà Nội...............................................41
2.3. Giới thiệu chung về phường Hàng Buồm ........................................................................42


2.3.1.Giới thiệu chung về khu phố cổ...........................................................................................42
2.3.2.Phường Hàng Buồm.......................................................................................................45
1
Đặng Văn Tân - K46
1
Mục lục
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
DỊCH VỤ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH PHƯỜNG HÀNG BUỒM -
HOÀN KIẾM...............................................................................................................................54
3.1. Khái quát về cuộc điều tra..................................................................................................54
3.1.1. Đối tượng, mục đích và phương pháp điều tra.............................................................54
3.1.2.Các bước chuẩn bị điều tra.............................................................................................54
3.1.3. Quá trình điều tra...........................................................................................................55
3.1.4. Quá trình xử lý thông tin...............................................................................................55
3.1.5. Nhưng thuận lợi và khó khăn........................................................................................55
3.2. Kết quả điều tra về khả năng tiếp cận dịch vụ VT HKCC phường Hàng Buồm
3.2.1. Đất ở..............................................................................................................................56
3.2.2. Thu nhập........................................................................................................................58
3.2.3. Các hình thức tiếp cận thông tin về dịch vụ GTVT của các hộ gia đình.....................60
3.2.4. Điều kiện để hộ các gia đình có thể tiếp cận với dịch GTVT......................................61
3.2.5. Phương tiện các hộ gia đình thường xuyên sử dụng đi lại...........................................64
3.3. Kết luận về khả năng tiếp cận dịch vụ GTVT của các hộ gia đình phường Hàng
Buồm – Hoàn Kiếm.....................................................................................................................71
KẾT LUẬN..................................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................75
PHỤ LỤC.....................................................................................................................................76
2
Đặng Văn Tân - K46
2
Danh mục bảng

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các loại đô thị ở Việt Nam...........................................................................................3
Bảng 2.3. Các trung tâm đô thị....................................................................................................25
Bảng 2.4. Nhu cầu sử dụng đất ở đô thị đến năm 2020..............................................................26
Bảng 2.5. Hệ thống cầu bắc qua sông Hồng................................................................................28
Bảng 2.6. Các điểm đầu cuối tại các bến xe hiện nay..................................................................36
Bảng 2.7 Hệ thống các tuyến xe buýt ở Hà Nội...........................................................................37
Bảng 2.8. Sản lượng VTHKCC Hà Nội từ 2000-2006................................................................40
Bảng 2.11. Tỉ lệ diện tích đất sử dụng phường Hàng Buồm.......................................................47
Bảng 2.12. Đất trụ sở cơ quan,công trình sự nghiệp....................................................................48
Bảng 2.13. Đất quốc phòng,an ninh.............................................................................................48
Bảng 2.14. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.................................................................48
Bảng 2.15. Đất cơ sở văn hoá.......................................................................................................49
Bảng 2.16. Đất cơ sở y tế..............................................................................................................50
Bảng 1.17. Đất cơ sở giáo dục - đào tạo......................................................................................50
Bảng 2.18. Đất di tích và danh thắng...........................................................................................50
Bảng 2.19. Các phố và ngõ của phương Hàng Buồm..................................................................51
Bảng 2.20. Đất tôn giáo................................................................................................................52
3
Đặng Văn Tân - K46
3
Danh mục hình vẽ
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.2. Cấu trúc hệ thống giao thông vận tải đô thị.................................................................6
Hình 1.3. Nội dung quy hoạch GTVTĐT....................................................................................12
Hình 1.4. Quy trình xây dựng quy hoạch GTVTĐT....................................................................13
Hình 1.5. Quy trình quy hoạch GTVTĐT hiện đại......................................................................14
Hình 2.1. Sự phát triển vùng Hà Nội............................................................................................23
Hình 2.2. Vị trí các đô thị đề xuất................................................................................................24
Hình 2.9. Sản lượng phương tiện VTHKCC................................................................................41

Hình 2.10. Bản đồ phường Hàng Buồm.......................................................................................45
Hình 3.1.Tỉ lệ diện tích mặt sàn của các hộ gia đình...................................................................56
Hình 3.2. Tỉ lệ diện tích ở của các hộ gia đình.............................................................................57
Hình 3.3. Tỉ lệ thu nhậpcủa các hộ gia đình.................................................................................59
Hình 3.4.Các hình thức tiếp cận thông tin vềGTVT của các hộ gia đình....................................60
Hình 3.5. Tỉ lệ bề rộng đường,ngõ vào các hộ gia đình...............................................................61
Hình 3.6. Tỉ lệ khoảng cách từ các hộ gia đình đến các đường có xe buýt hoạt động................62
Hình 3.7. Tỉ lệ khoảng cách từ các hộ gia đình tới bến xe buýt gần nhất..................................63
Hình 3.8. Các tuyến đường có xe buýt và taxi hoạt động gần phường.......................................63
Hình 3.9. Tỉ lệ phương tiện các hộ gia đình sử dụng trong các chuyến đi..................................64
Hình 3.10. Tỉ l ệ người tham gia giao thông và chuyến đi theo độ tuổi......................................65
Hình 3.11. Biểu đồ tỉ lệ phương tiện các nhóm tuổi sử dụng......................................................66
Hình 3.12. Tỉ lệ người tham gia giao thông và chuyến đi theo nghề...........................................67
Hình 3.13. Biểu đồ tỉ lệ phương sử dụng theo nghề....................................................................68
Hình 3.14. Cơ cấu phương tiện.....................................................................................................69
Hình 3.15. Tỉ lệ nơi để phương tiện vào ban ngày của các hộ gia đình......................................70
4
Đặng Văn Tân - K46
4
Mở đầu
MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1986 Đại hội VI của Đảng đã đưa ra đường lối đổi mới toàn diện nền kinh tế đất
nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường. Từ đó đến nay nền kinh tế
nước ta đã có những biến chuyển to lớn, đời sống nhân dân được nâng cao. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, những năm qua nhà nước đã đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở
hạ tầng GTVT ngày càng hoàn thiện và đồng bộ hơn. Các lĩnh vực được đầu tư ngày càng đa
dạng với chất lượng được đảm bảo. Cùng với sự đầu tư về cơ sở hạ tầng của nhà nước thì
người dân cũng có nhu cầu nhiều hơn, trong lĩnh vực GTVT cũng không nằm ngoài quy luật
đó, nhu cầu đi lại của người dân ngày càng gia tăng, nhất là tại các đô thị. Nhà nước đã đầu tư

rất lớn để mở mới và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng GTVT tại các đô thị, tuy nhiên do tôc độ
gia tăng quá nhanh của các loại phương tiện giao thông (Tính đến tháng 12/2006 Hà Nội có
172.444 ôtô các loại, với tốc độ tăng trưởng từ 12 -15% năm. Ngoài ra thành phố còn có
1.687.504 xe máy, với mức tăng là khoảng 15% năm, xe đạp có hơn 1 triệu chiếc, hiện không
tăng, có xu hướng bão hoà) mà hệ thống đó chưa đáp ứng được.
Trước tình hình đó việc tìm ra giải pháp cho vấn đề giao thông đô thị luôn được quan
tâm và đầu tư, tuy nhiên đây là một bài toán khó có lời giải chính xác cho các nhà quy hoạch và
quản lý. Việc đầu tư phát triển hệ thống các loại hình dịch vụ giao thông vận tải đã thực sự thoả
mãn nhu cầu của người dân hay chưa, có đáp ứng được mong muốn của người dân về nhu cầu
đi lại hay không, người dân mong muốn điều gì từ các dịch vụ này, làm sao đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của người dân nhất là tai các đô thị, để có câu trả lời trước hết cần phải xác định được
hiện tại khả năng tiếp cận các dịch vụ GTVT của các hộ gia đình trên địa bàn cần nghiên cứu
như thế nào, người dân sử dụng các dịch vụ đó ở mức độ nào…. Do vậy đề tài nghiên cứu khả
năng tiếp cận các loại hình dịch vụ giao thông vận tải của các hộ gia đình là thực sự cần thiết và
cấp thiết đối với các đô thị trong cả nước.
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của cuộc điều tra là các hộ gia đình trên địa bàn phường Hàng Buồm – Hoàn
Kiếm,Hà Nội
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các dịch vụ GTVT như: giới tính, tuổi,
phương tiện sử dụng thường xuyên, diện tích nhà ở, số lượng phương tiện trong gia đình, số
chuyến đi của mỗi cá nhân trong gia đình, bề rộng phố hay ngõ dẫn vào nhà, khả năng tiếp cận
các dịch vụ GTCC, cấu trúc đô thị khu vực phường Hàng Buồm….
III.Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
5
Đặng Văn Tân - K46
Mở đầu
Mục đích của đề tài là xác định hiện trạng về khả năng tiếp cận các dịch vụ GTVT
của các hộ gia đình trên địa bàn phường Hàng Buồm, đặc biệt là các hộ trong ngõ và các

khu vục mới phát triển, từ đó lấy kết quả làm cơ sở dữ liệu cho các chương trình dự án cải
tạo GT sau này.
Kết quả cuối cùng của nghiên cứu là phải xác định được các số liệu như:
• Số lượng các loại phương tiện mà mỗi gia đình hiện có.
• Diện tích nhà ở, cũng như nơi để phương tiện.
• Dịch vụ GTCC ưa thích đối với từng nhóm tuổi, từng giới tính, cũng như từng
mức thu nhập.
• Mức độ tiếp cận với các loại hình vận tải CC có dễ dàng hay khó khăn (nhất là
các hộ sống trong ngõ nhỏ).
• Các kênh thông tin truyền thông phổ biến nhất để người dân tiếp cận các thông
tin cần thiết……
IV.Phương pháp nghiên cứu
4.1. Số liệu, tài liệu sẵn có
Sử dụng một số tài liệu đã có từ các cuộc điều tra trước
Tham khảo báo cáo “Quản lí GT ở thành phố xe máy” của TS.Khuất Việt Hùng…..
4.2. Thu thập số liệu
Sử dụng bảng hỏi với các câu hỏi độc lập với nhau, đến các hộ gia đình được lựa chọn
một cách ngẫu nhiên, tiến hành phỏng vấn
Tiến hành quan sát, ghi lại nhũng thông tin cần thiết tại các khu vực lựa chọn.
4.3. Xử lí số liệu
Sử dụng phần mền Microsoft Excel để xử lí kết quả, phần mềm Microsoft Word để viết báo cáo.
V. Kết cấu báo cáo nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về điều tra nhu cầu vận tải và khả năng tiếp cận
Chưong II: Hiện trạng kinh tế - xã hội, giao thông đô thị Hà Nội và phường Hàng Buồm.
Chương III: Phân tích và đánh giá khả nănh tiếp cận GTVT của hộ gia đình khu vực
phường Hàng Buồm – Hoàn Kiếm.
6
Đặng Văn Tân - K46
Chương I: Tổng quan về điều tra nhu cầu vận tải và khả năng tiếp cận

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU TRA NHU CẦU VẬN TẢI VÀ
KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
1.1. Tổng quan về đô thị và quy hoạch đô thị
1.1.1. Khái niệm và phân loại đô thị
a) Khái niệm:
Khái niệm đô thị: Đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động
phi nông nghiệp (chiếm trên 60%).
b) Phân loại đô thị ở Việt Nam.
Phân loại đô thị: Có nhiều căc cứ để phân loại đô thị, ở Việt Nam theo nghị định
72/2001 của Thủ Tướng chính phủ phân đô thị thành 6 cấp
Bảng 1.1: Các loại đô thị ở Việt Nam
Loại đô thịĐặc điểm
Đặc biệt
 Là thủ đô hoặc đô thị có chức năng là trung tâm chính trị, văn hoá,
khoa học, đầu mối giao thông trong nước và quốc tế. Có vai trò thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của xã hội và cả nước.
 Cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh.
 Tỷ lệ phi nông nghiệp không nhỏ hơn 90% so với tổng số lao động.
 Quy mô dân số trên 1,5 triệu. Mật độ dân số 15000 người/Km
2
I
 Là trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị, đầu mối giao thông của vùng
và của cả nước.
 Cơ sở hạ tầng đồng bộ và hoàn chỉnh.
 Tỷ lệ phi nông nghiệp là 85%
 Quy mô dân số là 0,5 triệu người.
 Mật độ dân số: 12000 người/Km
2
II
 Là trung tâm kinh tế chính trị, xã hội, dịch vụ, đầu mối giao thông của

vùng và của cả nước.
 Cơ sở hạ tầng đang tiến tới đồng bộ và hoàn chỉnh.
 Tỷ lệ phi nông nghiệp là 80%.
 Quy mô dân số là 250.000 người.
 Mật độ dân số: 10.000 người/Km
2
III Là trung tâm văn hoá, chính trị xã hội của vùng, của tỉnh.
7
Đặng Văn Tân - K46
Chương I: Tổng quan về điều tra nhu cầu vận tải và khả năng tiếp cận
 Cơ sở hạ tầng được xây dựng từng mặt đồng bộ, hoàn chỉnh.
 Tỷ lệ phi nông nghiệp là 75%
 Quy mô dân số: 100.000 người
 Mật độ dân số: 8.000 người/ Km2
IV
 Tỷ lệ phi nông nghiệp là 70%
 Quy mô dân số là 50.000 người
 Mất độ dân số: 6.000 người/Km2
V
 Tỷ lệ phi nông nghiệp là 65%
 Quy mô dân số: 40.000 người
 Mật độ dân số: 2.000 người/Km
2
c) Những thách thức của đô thị.
• Sự bùng nổ về xe máy và ô tô con cá nhân.
• Nạn tắc nghẽn và luồng giao thông.
• Nạn ô nhiễm môi trường.
• Tình trạng thiếu hụt quỹ đất cho giao thông tĩnh.
1.1.2. Quy hoạch đô thị
Khái niệm quy hoạch đô thị: Quy hoạch đô thị là bộ phận của quy hoạch không gian,

trọng tâm nghiên cứu về các vấn đề phát triển và xây dựng đô thị, các điểm dân cư, các khu
chức năng đô thị và kiểu đô thị.
a) Nhiệm vụ của quy hoạch đô thị
Mục tiêu tổng quát của quy hoạch và xây dựng đô thị là thoả mãn hài hoà những nhu cầu
của con người về lao động, nhà ở, cung cấp dịch vụ nghỉ ngơi và giải trí… Đáp ứng những yêu
cầu tổ chức không gian và nghệ thuật kiến, bảo vệ môi trường và hệ cân bằng sinh thái.
Để đạt được mục tiêu trên nhiệm vụ của quy hoạch đô thị phải làm là:
• Tổ chức sản xuất: Quy hoạch đô thị cần đảm bảo phân bố hợp lý các khu vực sản xuất, tổ chức
hữu hiệu mạng lưới giao thông đô thị. Quy hoạch đô thị cần giải quyết tốt các mối quan hệ giữa
hoạt động sản xuất với các khu vực chức năng khác của đô thị, đặc biệt.
• Tổ chức đời sống: Quy hoạch đô thị cần tổ chức tốt môi trường sống cũng như các hoạt động
trong cuộc sống hàng ngày của người dân, đáp ứng hài hoà các nhu cầu về nhà ở, hệ thống cung
cấp và dịch vụ công cộng, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí cũng như đi lại cho người dân trong đô
8
Đặng Văn Tân - K46
Chương I: Tổng quan về điều tra nhu cầu vận tải và khả năng tiếp cận
thị. Đồng thời quy hoạch đô thị cần phải đảm bảo các yêu cầu về trật tự an ninh, vệ sinh môi
trường và quản lý đô thị.
• Tổ chức nghệ thuật kiến trúc và xây dựng đô thị: Quy hoạch đô thị cần phải xác định hệ thống
và hướng bố cục không gian trong toàn đô thị.
• Bảo vệ môi trường và hệ cân bằng sinh thái: Đảm bảo sao cho các hoạt động không tổn hại đến
môi trường sống và môi trường đô thị, hệ cân bằng sinh thái, bảo đảm quá trình trao đổi và liên
hệ giữa con người với thiên nhiên luôn được duy trì và phát triển.
b) Mục đích của quy hoạch đô thị:
• Đảm bảo sự phát triển ổn định, cân đối và hài hoà giữa các ngành và thành phần kinh tế.
• Đảm bảo sự thống nhất giưa chức năng và hoạt động đô thị
• Góp phần cải thiện các điều kiện sống và làm việc, phát triển toàn diện nhân cách của người
dân đô thị.
c) Các nội dung trọng điểm của quy hoạch đô thị:
• Quy hoạch sử dụng đất.

• Phân bố các cơ sở sản xuất và kho tàng.
• Tổ chức hệ thống trung tâm.
• Tổ chức mạng lưới giao thông và kỹ thuật đô thị.
• Tổ chức các khu ở trong đô thị.
• Bố cục không gian và kiến trúc cảnh quan.
d) Quy hoạch đô thị cần phải đạt được 3 tiêu chuẩn sau:
• Tạo lập tối ưu các điều kiện không gian cho quá trình sản mở rộng của xã hội.
• Phát triển tổng hợp và toàn diện những điều kiện sống, điều kiện lao động và những tiền đề
phát triển nhân cách, mối quan hệ cộng đồng của con người.
• Tạo lập tối ưu quá trình trao đổi chất giữa con người và thiên nhiên, khai thác và bảo vệ tài
nguyên môi trường.
9
Đặng Văn Tân - K46
Chương I: Tổng quan về điều tra nhu cầu vận tải và khả năng tiếp cận
1.2.Giao thông vận tải đô thị
1.2.1.Các khái niệm cơ bản về giao thông đô thị
a) Các khái niệm
Giao thông vận tải đô thị được hiểu là tập hợp các công trình, các con đường giao thông
và các phương tiện khác nhau đảm bảo sự liên hệ giữa các khu vực của đô thị với nhau. Đây là
một trong ba yếu tố cấu thành nên hệ thống đô thị.
Hình 1.2. Cấu trúc hệ thống giao thông vận tải đô thị
Hệ Thống Giao Thông
Hệ Thống Vận Tải
Hệ thống
GT tĩnh
GTVT ®« thÞ
Hệ thống
tổ chức quản lý
Vận tải chuyên dụng
Mạng lưới đường giao thông

Các công trình trên đường
Các công trình khác
Các điểm đầu cuối
Các điểm trung chuyển
Các điểm dừng dọc tuyến
Hệ thống
GT động
PTVTcông cộng
PTVTcá nhân
Vận tải hành khách
TP
Vận tải hàng hóa
Hệ thống
khai thác
Hệ thống giao thông vận tải đô thị bao gồm hai hệ thống con đó là: Hệ thống giao thông
và hệ thống vận tải. Hệ thống GTĐT quyết định tới hình thái tổ chức không gian đô thị, hướng
phát triển của đô thị, cơ cấu tổ chức sử dụng đất đai đô thị và mối quan hệ giữa các khu chức
năng đô thị.
Các thành phần cơ bản của hệ thống GTVT đô thị có thể được mô tả theo sơ đồ sau
(hình 1.1)
b) Hệ thống giao thông
Là tập hợp các công trình, các con đường và các cơ sở hạ tầng khác để phục vụ cho việc
di chuyển hàng hóa và hành khách trong thành phố được thuận tiện, thông suốt, nhanh chóng,
an toàn và đạt hiệu quả cao.
10
Đặng Văn Tân - K46
Chương I: Tổng quan về điều tra nhu cầu vận tải và khả năng tiếp cận
Theo tính chất phục vụ cho sự di chuyển hàng hóa và hành khách người ta phân chia hệ
thống giao thông thành hai bộ phận cấu thành đó là: giao thông động và giao thông tĩnh.
Giao thông động là bộ phận của hệ thống giao thông đô thị phục vụ hoạt động của

phương tiện và hành khách trong thời gian di chuyển.
Giao thông tĩnh là bộ phận của hệ thống giao thông đô thị phục vụ phương tiện và hành
khách trong thời gian không (hay tạm ngừng) hoạt động. Đó là hệ thống các điểm đỗ, điểm
dừng, bến xe…
Giữa chúng có mối liên hệ mật thiết, chúng phụ thuộc và bổ sung lẫn nhau. Bởi lẽ cả hai
đều có đối tượng phục vụ chung đó là là phương tiện và hành khách trong thành phố.
c) Hệ thống vận tải đô thị
Được hiểu là các phương thức và phương tiện vận tải khác nhau để vận chuyển hàng
hóa và hành khách trong thành phố.
Trong vận tải hành khách người ta chia ra: VTHKCC và vận tải cá nhân
VTHKCC là loại hình vận chuyển trong đô thị có thể đáp ứng khối lượng lớn nhu cầu
của mọi tầng lớp dân cư một cách thường xuyên, liên tục theo thời gian xác định, theo hướng
tuyến ổn định trong từng thời kỳ nhất định.
Vận tải cá nhân là tập hợp các phương thức vận tải được cá nhân sử dụng để đáp ứng
nhu cầu đi lại của riêng mình hoặc cho đi nhờ mà không thu tiền.
• Đặc điểm hệ thống GTVT ĐT
Khác với giao thông liên tỉnh, giao thông quốc tế, giao thông đô thị có những đặc điểm
sau:
Mạng lưới giao thông đô thị không chỉ thực hiện chức năng giao thông thuần tuý
mà nó còn có thể thực hiện nhiều chức năng khác như: chức năng kỹ thuật, chức năng
môi trường,...
 Mật độ mạng lưới đường cao.
 Lưu lượng và mật độ đi lại cao nhưng lại biến động rất lớn theo thời gian và
không gian.
 Tốc độ luồng giao thông thấp.
 Hệ thống giao thông đô thị đòi hỏi chi phí lớn (xây dựng và vận hành).
 Ùn tắc giao thông, đi lại khó khăn, ô nhiễm môi trường và mất an toàn.
 Không gian đô thị chật hẹp.
11
Đặng Văn Tân - K46

Chương I: Tổng quan về điều tra nhu cầu vận tải và khả năng tiếp cận
 Hệ thống giao thông đô thị có tác động trực tiếp đến các nền kinh tế xã hội của
thành phố và của đất nước.
• Vai trò của hệ thống GTVT đô thị
Giao thông đô thị là một phần của đô thị. Nó biểu hiện cho mối quan hệ mật thiết với
chất lượng cuộc sống, quy mô và sự phân bố các hoạt động sản xuất và hoạt động giải trí,
cho khả năng sẵn có của hàng hoá và dịch vụ của đô thị. Do đó, việc phát triển giao thông đô
thị liên quan đến việc phát triển một đô thị văn minh hiện đại. Việc phát triển giao thông đô
thị dẫn đến những thay đổi trong xã hội. Mặt khác, nhu cầu giao thông đòi hỏi những thiết bị
công nghệ. Như vậy, giao thông đô thị là một phần không thể thiếu của một đô thị, đặc biệt
trong xu thế công nghiệp hoá, hiện đại hoá mạnh mẽ như ngày nay. Có thể nói, hoạt động
của con người sẽ bị ngừng trệ nếu thiếu đi hệ thống giao thông vận tải, quá trình đô thị hoá
không thể thực hiện được nếu thiếu đi một hệ thống giao thông đô thị hiện đại và nếu có một
hệ thống giao thông hiện đại, vận hành hiệu quả sẽ thúc đẩy quá trình đô thị hoá.
Giao thông đô thị với những vai trò không thể phủ nhận đối với sự phát triển kinh tế- xã
hội: Sự phát triển giao thông vận tải dẫn đến quá trình đô thị hoá, các trung tâm thương mại,
khu dân cư, khu công nghiệp được hình thành. Giao thông phát triển con người dễ chấp nhận
sống ở ngoại ô, làm việc trong thành phố, chi phí đi lại giảm, đảm bảo an ninh trật tự xã hội...,
con người có cơ hội được học tập, được thông tin, được tiếp nhận các sản phẩm văn hoá... Tuy
nhiên, việc phát triển giao thông đô thị và môi trường ở khía cạnh nào đó là không có tính
lôgic. Phát triển giao thông dẫn đến việc sử dụng quỹ đất nhiều hơn, sử dụng năng lượng nhiều
hơn (dầu mỏ) - Đó là những nguồn tài nguyên không tái tạo sẽ cạn kiệt dần theo mức độ khai
thác, chất thải đưa vào môi trường nhiều hơn làm cho môi trường phải chịu đựng quá khả năng
đồng hoá của nó dẫn đến ô nhiễm, ảnh hưởng tới sức khỏe của con người, ảnh hưởng tới nhu
cầu phát triển của thế hệ tương lai. Một ngoại ứng của phát triển giao thông đô thị đó là tắc
nghẽn, tai nạn giao thông, khí xả, tiếng ồn, bụi...đang là vấn đề cấp bách cần phải quán triệt
trong kế hoạch phát triển giao thông ngày nay.
Phát triển giao thông đô thị là một đòi hỏi khách quan, phải đi trước một bước là qui
luật chung với tất cả các nước trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vấn đề đặt ra ở đây
là phát triển như thế nào. Với những lý do trên đây con người đã xác định được xu hướng

phát triển của giao thông đô thị là phát triển bền vững, đây là quan điểm tiến bộ nó phù hợp
với xu thế phát triển chung của các ngành kinh tế.
1.2.2.Quy hoạch GTVT đô thị
a) Khái niệm.
12
Đặng Văn Tân - K46
Chương I: Tổng quan về điều tra nhu cầu vận tải và khả năng tiếp cận
Quy hoạch giao thông vận tải đô thị: là một phần trong quy hoạch đô thị, bao gồm tất cả
những hoạt động có định hướng tác động lên hệ thống giao thông vận tải nhằm đạt được những
mục đích nhất định, thỏa mãn nhu cầu của người dân đô thị
b) Mục đích của quy hoạch GTVT đô thị.
Trong bất kỳ một đô thị nào thì việc đánh giá trình độ phát triển về kinh tế, xã hội đều
có thể được đánh giá thông qua hệ thống GTVT của đô thị đó. Khó có thể nói rằng một đô thị là
phát triển nếu hệ thống GTVT của nó không thoả mãn được nhu cầu vận chuyển cả về hành
khách cũng như hàng hoá của khách hàng tức là những người có nhu cầu về vận tải.
Mặt khác khi định hướng phát triển một đô thị thì yếu tố quan trọng cần chú ý đó là quy
hoạch hệ thống GTVT trong đô thị ấy. Công tác này được thực hiện nhằm mục đích đảm bảo sự
giao lưu trong nội đô, giữa nội đô với bên ngoài nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, tin cậy, đạt
trình độ hiện đại và văn minh ngang tầm với sự phát triển của đô thị. Các mục đích này được cụ
thể hoá như sau:
• Về mạng lưới giao thông (giao thông động, giao thông tĩnh và các cơ sở vật chất khác với tất cả
các loại hình vận tải đô thị) phải có cơ cấu thích hợp và hoàn chỉnh tạo ra sự giao lưu hợp lý
trong toàn bộ đô thị để đáp ứng tốt nhất quá trình vận chuyển.
• Về vận tải, đặc biệt là vận tải công cộng phải đáp ứng được nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng
hoá nhanh chóng, an toàn, thuận tiện. Đảm bảo các chỉ tiêu vận tải đạt được phải tương xứng
với quy mô của đô thị.
• Sự phát triển và tổ chức GTVT phải đảm bảo tương xứng với trình độ phát triển kinh tế xã hội
của đô thị và đạt hiệu quả về mọi mặt kinh tế, xã hội, môi trường và góp phần giữ gìn trật tự kỷ
cương đô thị làm giảm tối đa thiệt hại do tai nạn, ùn tắc giao thông…
c) Yêu cầu của quy hoạch GTVT đô thị.

Nhằm đạt được những mục đích trên thì quy hoạch GTVT đô thị phải tuân theo những
nguyên tắc sau:
• Quy hoạch GTVT đô thị phải được tiến hành theo một quy hoạch thống nhất phù hộp với sự
phát triển đô thị.
 Khi đề ra chiến lược nhằm phát triển đô thị thì chiến lược này phải đảm bảo tính tổng thể toàn
diện và đồng bộ giữa các yếu tố cấu thành nên hệ thống đô thị, tức là các nghành, các khu dân
cư, các cơ sở hạ tầng kỹ thuật của đô thị…mà giao thông vận tải đô thị ở đây là bộ phận quan
trọng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị. Do đó, khi quy hoạch hệ thống GTVT đô thị phải dựa
trên chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của đô thị.
 Xu thế đô thị hóa ngày càng gia tăng, đặc biệt là các nước đang phát triển và chậm phát triển.
Quá trình cũng kéo theo hàng loạt sự thay đổi lớn về mọi mặt kinh tế xã hội đô thị như sự thay
13
Đặng Văn Tân - K46
Chương I: Tổng quan về điều tra nhu cầu vận tải và khả năng tiếp cận
đổi về công nghiệp, thương mại, dịch vụ ,văn hóa,… và đặc biệt là GTVT đô thị. GTVT đô thị
là một ngành giữ vai trò hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp đến sự thay đổi của các
ngành, các lĩnh vực khác trong đô thị . Nhằm đạt được sự phát triển đồng bộ, toàn diện của các
ngành, các lĩnh vực trong đô thị thì phải đặt quy hoạch GTVT đô thị trong một quy hoạch tổng
thể chung thống nhất phù hợp với chiến lược phát triển đô thị.
• Quy hoạch GTVT đô thị phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, liên thông và bền vững.
 Quan điểm này phải được quán triệt trong khi quy hoạch cải tạo, xây dựng phát triển hệ thống
GTVT đô thị nhằm tạo nên tính đồng bộ, thông suốt trong hệ thống, nhằm đảm bảo khai thác có
hiệu quả về mọi mặt kinh tế xã hội cungx nh về mặt môi trường xã hội và tính dân tộc…Tính
hệ thống và đồng bộ phải được thể hiện khi xây dựng các công trình kiến trúc văn hóa phải hài
hòa, cân đối với các công trình giao thông trước mắt cũng nhằm lâu dài.Ngay trong hệ thống
GTVT đô thị cũng phải giải quyết cân đối hài hòa và đồng bộ giữa mạng lưới đường, phương
tiện vận tải và các công trình phục vụ dể nhanh chóng phát huy hiệu quả của vốn đầu tư nhằm
tạo ra một mạng lưới giao thông liên hoàn, kết hợp giữa các phương thức vận tải trong đô thị
một cách thống nhất, thông suốt và đều khắp.
 Ngay ở mỗi lĩnh vực, phạm vi thì tính hệ thống, đồng bộ về phương diện kỹ thuật cũng mang ý

nghĩa quan trọng, giữa công trình nổi và công trình ngầm, giữa đầu tư cho đường xá và phương
tiện vận tải, giữa vận tải công cộng và vận tải cá nhân, giữa đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và
trình độ quản lý kể các biện pháp giáo dục nâng cao nếp sống văn hóa văn minh đô thị .
• Trong quy hoạch GTVT đô thị cần chú trọng quy hoạch GTVT đường bộ, tức là cần phát triển
cân đối giữa đường cao tốc, đường thành phố và đường khu vực theo các tuyến hướng tâm, các
tuyến vành đai ngoại vi và ven đô cũng như các trục tuyến liên kết nhằm tạo ra quá trình vận tải
nhanh chóng và rộng khắp thành phố.
• Quy hoạch GTVTđô thị phải đảm bảo tính hiệu quả kinh tế , xã hội, môi trường tổng hợp:
 Nếu xét theo hiệu quả kinh tế đơn thuần thì việc đầu tư cho quy hoạch GTVT đô thị khó có thể
đánh giá được vì GTVT đô thị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và
mang tính xã hội rộng lớn và sâu sắc.Hiệu quả mà GTVT đô thị đem lại không chỉ đơn giản là
hiệu quả của riêng ngành mà còn tạo ra hiệu quả cho tất cả các ngành khác như: công nghiệp
thương mại , dịch vụ….và tác động trực tiếp đến người dân trong đô thị.
 Hiện nay mật độ phương tiện trên đường của các đô thị là rất lớn mà mạng đường phố lại chưa
đáp ứng được nên tốc độ giao thông của phương tiện là rất thấp, đặc biệt là trong giờ cao
điểm..Tình trạng này gây ra hiện tượng vận chuyển đứt đoạn, không thông suốt đặc biệt là hiện
tượng tắc nghẽn giao thông.Trước tình trạng trên, việc mở rộng đường xá, cải tạo các nút giao
thông, cũng như việc bố trí hệ thống đèn giao thông hay sử dụng vận tải hành khách công cộng
để giảm bớt mật độ phương tiện cá nhân, tăng tốc độ dòng giao thông, tránh ách tắch được xem
xét và đánh giá trên quan điểm hiệu quả kinh tế xã hội tổng hợp, khi qui mô và diên tích của
14
Đặng Văn Tân - K46
Chương I: Tổng quan về điều tra nhu cầu vận tải và khả năng tiếp cận
thành phố được mở rộng. Lúc này vai trò của vận tải hành khách càng biểu hiện một cách rõ
nét. nghĩa là phải đảm bảo: thiểu hóa thời gian chuyến đi bình quân của người dân. Ngoài ra
đứng trên quan điểm đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội tổng hợp thì việc Quy hoạch GTVT đô
thị phải phù hợp với truyền thống văn hóa, bản sắc dân tộc, cũng như phải cải thiện được điều
kiện môi trường, thỏa mãn được các yêu cầu giải trí của người dân.
d) Nội dung của quy hoạch GTVT đô thị.
Tuỳ theo mục đích mà nội dung quy hoạch GTVTĐT có thể là khác nhau nhưng xét về

mặt tổng quát thì nội dung của quy hoạch GTVTĐT có thể mô phỏng như hình vẽ
Bất kỳ một đô thị nào trên thế giới hiện nay đều có các kế hoạch phát triển của riêng
mình trong tương lai. Điều này được thể hiện thông qua định hướng phát triển đô thị. Trong đó
bao gồm định hướng phát triển của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, du lịch,
dịch vụ, kiến trúc…và GTVT. Như vậy, muốn quy hoạch hệ thống GTVTĐT trước hết chúng ta
phải xuất phát từ định hướng phát triển GTVT của đô thị. Sau khi nghiên cứu định hướng phát
triển ngành chúng ta sẽ tiến hành đi vào quy hoạch tổng thể hệ thống GTVT. ở đây yêu cầu đối
với quy hoạch tổng thể là tính đồng bộ thống nhất và hiệu quả.
Tính đồng bộ được hiểu là quy hoạch toàn diện song song về mọi mặt từ cơ sở hạ
tầng kỹ thuật ngành, mạng lưới đường, các phương thức vận tải cho đến phương thức phục
vụ. Tính thống nhất được hiểu là việc quy hoạch được tiến hành sao cho không có sự chồng
chéo chức năng giữa các phương thức vận tải, đảm bảo sự tương thích giữa vận tải và giao
thông tạo ra sự liên hoàn nhằm cải thiện tình trạng ách tắc giao thông cũng như lãng phí trong
GTĐT.
Đối với tính hiệu quả của quy hoach GTVT không những chúng ta chỉ xét riêng về mặt
kinh tế một cách đơn thuần mà còn phải xét đến các yếu tố xã hội, môi trường và văn hoá của
đô thị. Từ quy hoạch tổng thể ngành và xuất phát từ mục đích quy hoạch chúng ta sẽ đi sâu vào
quy hoạch chi tiết.
15
Đặng Văn Tân - K46
Chương I: Tổng quan về điều tra nhu cầu vận tải và khả năng tiếp cận
Hình 1.3. Nội dung quy hoạch GTVTĐT ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH
Quy hoạch mạng lưới GTĐT
Quy hoạch tổng thể HT GTVT đô thị
Quy hoạch vận tải đô thị
Thiết kế nút GT
Quản lý
GT
Vận tải HKCC
vận tải HK cá nhân

Vận tải HH
Các cơ sở công trình
Nghiên cứu khả thi


Nội dung của quy hoạch chi tiết gồm có ba phần:
• Quy hoạch giao thông đô thị bao gồm:
 Quy hoạch mạng lưới đường nhằm đảm bảo mức độ phục vụ như khả năng thông xe, tốc độ
phương tiện…
 Thiết kế chi tiết như thiết kế nút giao thông, hệ thống đèn điều khiển.
 Quản lý giao thông trước tiên là kiện toàn tổ chức quản lý song song với việc đề ra luật lệ và
các quy định.
-->

×