Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Quy hoạch giao thông tĩnh khu đô thị Nhân Chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 102 trang )

Đề tài: Quy hoạch giao thông tĩnh khu đô thị Nhân Chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐT: Đô thị
CSHT: Cơ sở hạ tầng
HT: Hệ thống
GTT: Giao thông tĩnh
GTVT: Giao thông vận tải
GTVTĐT: Giao thông vận tải đô thị
PTVT: Phương tiện vận tải
VTHKCC: Vận tải hành khách công cộng
UBND: Ủy ban nhân dân
KVNC: Khu vực nghiên cứu
1
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17


18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
Đề tài: Quy hoạch giao thông tĩnh khu đô thị Nhân Chính
MỤC LỤC
2
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
Đề tài: Quy hoạch giao thông tĩnh khu đô thị Nhân Chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
3
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
Đề tài: Quy hoạch giao thông tĩnh khu đô thị Nhân Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam phát triển rất nhanh chóng, đặc biệt là ở
các đô thị, dẫn đến nhu cầu đi lại gia tăng làm cho số lượng phương tiện tăng lên một cách vượt
bậc gây ra áp lực rất lớn cho hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông bao gồm cả hệ thống giao
thông và giao thông tĩnh tĩnh đô thị hay nói cách khác là bến bãi đỗ xe và đường đô thị.
Hà Nội là một trong những thành phố có tốc độ phát triển nhanh nhất cả nước. Với tốc độ
gia tăng phương tiện như hiện nay, đã xảy ra hiện tượng ách tắc cục bộ. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này do nhu cầu giao thông tĩnh các phương tiện giao thông
trong địa bàn thành phố rất lớn trong khi hệ thống công trình giao thông phục vụ nhu cầu giao
thông tĩnh của các phương tiện còn thiếu quá nhiều so với nhu cầu thực tế, mặt khác việc quản
lý các điểm đỗ còn chưa hợp lý.
Theo thống kê của sở giao thông công chính Hà Nội, số lượngphương tiện tính đến
nay có 252.926 ô tô cac loại và hơn 2,5 triệu xe máy ngoài ra trong khu vực nội thành có
khoảng 1 triêu xe đạp và 300 xe xích lô. Trong khi đó tốc độ tăng phương tiện xe máy
và ô tôt khá nhanh từ 12-15% một năm, chưa kể các phương tiện đăng ký ngoại tính
thường xuyên hoạt động trong thành phố. Hiên nay toàn thành phố có 189 điểm trông xe
thì có 31 điểm không có giấy phép. Công ty khai thác điểm đỗ xe Hà Nội - sở GTCC
đang quản lý 262 điểm đỗ xe công cộng với diện tích khoảng 55000m
2
. Có 3000 vị trí
đỗ xe với diện tích bình quân một vị trí đỗ là 15,5 m
2
. Công ty cũng đang giám sát 33
điểm đỗ xe Taxi với tổng sức chứa 327 xe. Ngoài ra còn có một số điểm đỗ xe do các

cơ quan tự xây dựng và quản lý và các điểm đỗ xe trên đường, hè phố. Diện tích cho bãi
đỗ xe tại khu vực nôi thành chỉ chỉ đạt 1,2% diện tích đất đô thị, khả năng đáp ứng nhu
cầu giao thông tĩnh của khu vực thành phố Hà Nội vào khoảng 30% nhu cầu đỗ xe của
thành phố chưa kể các xe của tỉnh khác đến ngày do vậy nhu cầu về giao thông tĩnh tai
thành phố Hà Nội ngày càng tăng trong khi diện tích đất dành cho giao thông tĩnh còn
thấp. Do vậy đòi hỏi cần phải xây dựng và đề ra các giải pháp quản lý điểm đỗ xe trong
thành phố hiện nay là rất cấp bách và cần thiết. Khu đô thị Nhân Chính là một trong khu
đô thị mới của Hà Nội trong tương lai gần là khu đô thị có tốc độ phát triển kinh tế xã
hội. Nhu cầu phát sinh và thu hút chuyến đi tới khu đô thị sẽ tăng cao do vậy mật độ
phương tiện tham gia giao thông tại khu đô thị cũng tăng cao đồng thời với đòi hỏi các
công trình giao thông tĩnh trong khu vực khu đô thị phải đáp ứng được nhu cầu giao
thông tĩnh tại khi đô thị Nhân Chính. Trong khi thực trạng tại khu đô thị Nhân Chính có
rất ít các công trình giao thông tĩnh phục vụ và các phương tiện có nhu cầu đỗ xe
thường rất khó kiếm được vị trí thích hợp để đỗ xe đúng theo quy định. Do vậy cần có
nhưng nghiên cứu chi tiết dự báo chính xác nhu cầu phát sinh và thu hút chuyến đi từ
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
Đề tài: Quy hoạch giao thông tĩnh khu đô thị Nhân Chính
khu đô thị Nhân Chính từ đó dự báo nhu cầu giao thông tĩnh khu đô thị và đưa ra các
phương án, các giải pháp đáp ứng toàn bộ hoặc phần lớn nhu cầu giao thông tĩnh trong
khu đô thị.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .
- Đối tượng nghiên cứu của đồ án là Nhu cầu giao thông tĩnh của các chuyến đi theo
mục đích cá nhân, công việc và nhu cầu đỗ xe của chủ sở hữu phương tiện cơ giới cá nhân ( ô
tô con và xe máy ) trong phạm vi khu đô thị Nhân Chính
- Phạm vi nghiên cứu: Đồ án nghiên cứu nhu cầu giao thông tĩnh trong phạm vi khu vực

khu đô thị Nhân Chính
 Mục đích và mục tiêu nghiên cứu .
- Mục đích : Đưa ra các giải pháp về mặt kỹ thuật và giải pháp về tổ chức quản lý nhu cầu
đỗ xe cá nhân theo sở hữu phương tiện và theo mục đích chuyến đi như đã nêu ở phần đối
tượng nghiên cứu.
- Mục tiêu : Xác định hiện trạng điểm đỗ xe cá nhân trong thành phố nói chung.
- Xác định hiện trạng đỗ xe các loại phương tiện trong khu vực
- Nhiệm vụ và vai trò của các bên hữu quan (Chính quyền các cấp, các cơ quan
quản lý chuyên ngành, các tổ chức đoàn thể, cá nhân).
- Xác định nhu cầu đỗ xe trong khu vực.
- Đề xuất các giải pháp quy hoạch,quản lý , xây dựng và thiết kế các công trình
giao thông tĩnh hợp lý theo nhu cầu những năm tương lai.
 Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu hiện trạng giao thông tĩnh và nhu cầu giao thông tĩnh trong địa bàn khu
vực nghiên cứu.
- Tính toán, xác định nhu cầu giao thông tĩnh của nhóm đối tượng nghiên cứu trong
tương lai dựa vào các mô hình dự báo, công thức xác định nhu cầu giao thông tĩnh và
các chỉ số phát triển phương tiện, nhu cầu chuyến đi tới vùng thu hút…trong tương lai.
- Căn cứ vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, GTVT và các quy hoạch
liên quan tới nhu cầu GTT trong địa bàn khu vực nghiên cứu từ đó đưa ra các phương
án quy hoạch, giải pháp quản lý cho nhu cầu GTT khu vực.
- Đưa ra phương án tối ưu cho nhu cầu GTT, lựa chọn giải pháp kỹ thuật, tổ chức quản lý
nhu cầu GTT phù hợp cho khu vực nghiên cứu trong tương lai.
 Nội dung nghiên cứu
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
Đề tài: Quy hoạch giao thông tĩnh khu đô thị Nhân Chính
Kết cấu của đồ án gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh
Chương 2: Hiện trạng giao thông đô thị Hà Nội và phường Nhân Chính
Chương 3: Quy hoạch giao thông tĩnh khu đô thị Nhân Chính
 Kết luận và kiến nghị
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
4
5
Chương I: Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH GIAO THÔNG TĨNH
1.1. Tổng quan về đô thị và giao thông đô thị .
1.1.1. Đô thị hoá và quá trình đô thị hoá.
 Khái niệm đô thị.
“Đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có
hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm chuyên ngành hay tổng hợp, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, một huyện hoặc một
vùng trong tỉnh trong huyện”.
 Xu hướng đô thị hoá.
Quá trình đô thị hoá trên thế giới được chia thành 3 thời kỳ như sau:
- Thời kỳ đô thị hoá tiền công nghiệp tương ứng với thời kỳ cách mạng kỹ thuật I còn gọi là
cách mạng thủ công nghiệp.
- Thời kỳ đô thị hoá công nghiệp tương ứng với thời kỳ cách mạng kỹ thuật II còn gọi là
cách mạng công nghiệp.
- Thời kỳ đô thị hoá hậu công nghiệp tương ứng với thời kỳ cách mạng kỹ thuật III còn gọi
là cách mạng khoa học kỹ thuật.
 Hệ quả của đô thị hoá.
- Sự gia tăng dân số và qui mô đô thị.
- Thay đổi cơ cấu lao động và ngành nghề của dân cư.

- Thay đổi chức năng các điểm dân cư, vùng lãnh thổ.
- Kích thích sự gia tăng định cư và dao động con lắc trong lao động.
- Hình thành và phát triển những loại hình cư trú cũng như những loại hình phân bố dân cư
mới.
- Sự gia tăng nhu cầu đi lại và các vấn đề về GTVT đô thị.
Sự khác nhau cơ bản giữa thành thị và nông thôn là mức độ đầu tư cho cơ sở hạ tầng
(CSHT). Theo thông lệ chung CSHT của đô thị được chia thành hai loại như sau:
- Kết cấu hạ tầng xã hội:Y tế, giáo dục, văn hoá...
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật: Điện, nước, chiếu sáng, GTVT, thông tin, năng lượng.
7
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Chương I: Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh
1.1.2. Các thành phần cấu thành đô thị
 Đô thị bao gồm các yếu tố kết cấu hạ tầng như sơ đồ sau:
Hình 1.1: Sơ đồ các thành phần cấu thành của đô thị
Kết cấu hạ tầng xã hội
Các thành phần chủ yếu của kết cấu hạ tầng đô thị
- Mạng lưới giao thông
- Phương tiện vận tải
- Cấp thoát nước
- Thông tin
- Cấp điện, cấp nhiệt...
- Trường học
- Bệnh viện
- Trung tâm giải trí
- Trung tâm thương mại...
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật: Là một hệ thống các phương tiện kỹ thuật làm nền tảng cho sự
phát triển, là một bộ phận của cơ sở hạ tầng làm dịch vụ công cộng trong các đô thị. Cơ sở hạ

tầng kỹ thuật được hình thành thông qua việc xây dựng hệ thống đường sá, hệ thống cung cấp
nước sạch, thoát nước, cung cấp điện năng... Nó phục vụ một cách trực tiếp cho sự phát triển xã
hội
- Kết cấu hạ tầng xã hội: Là một hệ thống các yếu tố tham gia vào quá trình tồn tại và phát
triển của xã hội. Kết cấu hạ tầng xã hội do các yếu tố tự nhiên và con người tạo ra để phục vụ
cuộc sống của con người, bao gồm giáo dục, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, các phương tiện,
thiết bị vui chơi, giải trí, văn hoá...
1.1.3. Đặc điểm giao thông đô thị
 Khái niệm hệ thống giao thông đô thị.
8
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
Chương I: Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh
Giao thông đô thị là các công trình, các con đường giao thông và các phương tiện khác nhau
đảm bảo sự liên hệ giữa các khu vực với nhau của đô thị
 Hệ thống giao thông đô thị.
Là tập hợp các công trình, các con đường và các cơ sở hạ tầng khác để phục vục cho việc di
chuyển hàng hoá và hành khách trong thành phố được thuận tiện, thông suốt, nhanh chóng, an
toàn và đạt hiệu quả cao. Hệ thống giao thông đô thị bao gồm hai hệ thống con đó là hệ thống
giao thông và hệ thống vận tải. Các thành phần của hệ thống giao thông đô thị được mô phỏng
như sau:
Hình 1.2. Sơ đồ mô phỏng hệ thống giao thông đô thị.
GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
Hệ thống giao thông
Hệ thống vận tải

Hệ thống giao thông động
Hệ thống giao thông tĩnh
Vận tải hành khách
Vận tải hàng hoá
Vận tải chuyên dùng
Công cộng
Cá nhân
- Hệ thống giao thông động: Là phần của mạng lưới giao thông có chức năng đảm bảo cho
phương tiện và người di chuyển được thuận tiện giữa các khu vực. Đó là mạng lưới đường xá
cùng nút giao thông, cầu vượt...
- Hệ thống giao thông tĩnh: Là bộ phận của hệ thống giao thông phục vụ phương tiện
trong thời gian không hoạt động và hành khách tại các điểm đỗ đón trả khách và xếp dỡ hàng
hoá. Đó là hệ thống các điểm đỗ, điểm dừng, các terminal, depot, bến xe...
- Hệ thống vận tải: Là tập hợp các phương thức vận tải và phương tiện vận tải khác nhau
để vận chuyển hàng hoá và hành khách trong thành phố.
 Đặc điểm giao thông đô thị
- Khác với giao thông liên tỉnh, giao thông quốc tế, giao thông đô thị có những đặc điểm
sau:
- Mạng lưới giao thông đô thị không chỉ thực hiện chức năng giao thông thuần tuý mà nó
còn có thể thực hiện nhiều chức năng khác như: chức năng kỹ thuật, chức năng môi trường.
-Mật độ mạng lưới đường cao.
-Lưu lượng và mật độ đi lại cao nhưng lại biến động rất lớn theo thời gian và không gian.
9
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36

Chương I: Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh
-Tốc độ luồng giao thông thấp.
- Hệ thống giao thông đô thị đòi hỏi chi phí lớn (xây dựng và vận hành).
- Ùn tắc giao thông, đi lại khó khăn, ô nhiễm môi trường và mất an toàn.
- Không gian đô thị chật hẹp.
- Hệ thống giao thông đô thị có tác động trực tiếp đến các nền kinh tế xã hội của thành phố
và của đất nước.
1.2. Phương pháp luận quy hoạch giao thông tĩnh đô thị
1.2.1. Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh đô thị
a.Khái niệm và phân loại giao thông tĩnh
 Khái niệm
Quá trình hoạt động của phương tiện gồm hai trạng thái: trạng thái di chuyển và trạng thái
đứng im tương đối. Hai trạng thái này liên hệ mật thiết với nhau, tuy nhiên chúng có những đặc
điểm khác nhau về công nghệ, kỹ thuật, môi trường. Do đó cần xem xét hệ thóng giao thông và
phương tiện vận tải trong mối quan hệ tương đối về không gian và thời gian.
Để chỉ các công trình giao thông phục vụ phương tiện trong trạng thái di chuyển người ta
dùng thuật ngữ: “Đường giao thông” và “các công trình trên đường”, tập hợp các đường giao
thông tạo thành mạng lưới giao thông. Đối với các công trình giao thông khác, tuỳ vào chức
năng, công dụng của nó mà các nước có những tên gọi khác nhau. Chẳng hạn đối với các điểm
đỗ xe, thông thường dùng thuật ngữ “Parking”, điểm đầu cuối thường dùng thuật ngữ “Depot”,
điểm trung chuyển dùng thuật ngữ “Terminal” hoặc “Transit”, điểm dừng dọc tuyến buýt gọi là
“Bus Stop”, ga đường sắt, cảng đường thủy dùng “Station” hoặc “Port”, ga hàng không dùng
thuật ngữ “Airport”. Nói một các khác, cơ sở để phân tách các công trình giao thông trên là
chức năng của từng công trình theo các phương thức vận tải khác nhau. Tuy nhiên có thể thấy
rằng các công trình trên có một đặc điểm chung là nhằm phục vụ phương tiện vận tải trong thời
gian không hoạt động (thời gian dừng công nghệ), để chỉ những công trình này người ta dùng
thuật ngữ “Giao thông tĩnh”.
Từ những cơ sở trên, hệ thống giao thông tĩnh được hiểu như sau: “Giao thông tĩnh là một
phần của hệ thống giao thông phục vụ phương tiện và hành khách (hoặc hàng hoá) trong thời
gian không di chuyển”.

Theo nghĩa này giao thông tĩnh gồm hệ thống các ga hàng hoá và hành khách của các
phương thức vận tải (các nhà ga đường sắt, các bến cảng thuỷ, ga hàng không, các nhà ga vận
tải ô tô), các bãi đỗ xe, gara, các điểm trung chuyển, các điểm dừng dọc tuyến, các điểm cung
cấp nhiên liệu.
 Diện tích đỗ xe: Tổng diện tích dành cho đỗ xe ở khu vực nghiên cứu ( Quy hoạch )
10
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
Chương I: Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh
 Bãi đỗ xe:
- Là phần diện tích đỗ xe tách biệt với giao thông động (bãi đỗ xê công cộng, nhà đỗ xe,
hầm đỗ xe…)
- Là phần diện tích đường giao thông ( hè phố ) được quy định để đỗ xe.
 Ô đỗ xe : Là phần diện tích giao thông công cộng được quy định dành riêng để đỗ cho
một loại phương tiện
 Chỗ đỗ xe : Chỗ đỗ thuộc sở hữu cá nhân
b. Phân loại điểm, bãi đỗ xe:
 Phân loại điểm đỗ xe: Các điểm đỗ xe thường được phân thành các loại như sau:
- Điểm đỗ xe loại 1: Là điểm đỗ xe tổng hợp có quy mô liên các quận, huyện và có địa
điểm xây dựng cố định, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, mang đầy đủ
các công trình chức năng và hệ thống dịch vụ hỗ trợ.
- Điểm đỗ xe loại 2: Là điểm đỗ xe tổng hợp có chức năng liên phường, có địa điểm xây
dựng cố định phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của phường.
- Điểm đỗ loại 3: Là điểm đỗ xe cấp phường, xã gắn với các công trình, mạng lưới phục vụ
công cộng đô thị cấp phường xã.
- Các điểm đỗ khác: Đây là điểm đỗ loại nhỏ, có quy mô dưới mức loại 3, phục vụ cho các
nhu cầu và mục đích khác nhau

 Phân loại theo phương thức vận tải
HT nhà ga
Hệ thống giao thông tĩnh
Đường bộ
Đường sắt
Đường thủy
Đường hàng không
HT điểm trung chuyển
HT đỗ xe trong ĐT
HT
điểm dừng
Ga hàng hóa
Ga hành khách
Ga lập tàu
Ga công nghiệp
HT bến cảng sông
HT bến phà
HT cảng biển
Hình 1.3. Phân loại hệ thống giao thông tĩnh
11
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
Chương I: Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh

 Phân loại theo chức năng
- Điểm đỗ xe:
Là nơi phương tiện có thể dừng đỗ trong một thời gian ngắn hoặc dài, các điểm đỗ xe
được phân cấp phục vụ từ cấp thành phố có tính chất phục vụ liên tỉnh, liên quận huyện đến cấp
quận, huyện, liên phường xã đến cấp phường xã. Các điểm đỗ xe được bố trí gắn với các khu
chức năng, các khu dân cư của đô thị. Quá trình đầu tư phân kỳ xây dựng theo sự hình thành và
phát triển các khu đô thị nhưng đảm bảo mục tiêu đón đầu, cung ứng.
- Bãi đỗ xe
Là các điểm đỗ có quy mô lớn và rất lớn, phục vụ đỗ xe cho các mục đích đi lại khá thuần
(các mục đích đi lại sử dụng điểm đỗ ít) song khối lượng thường cao.
- Bến xe
Là đầu mối để chuyển tiếp hành khách, hàng hoá đi và đến thành phố (tỉnh, huyện) và
thường được bố trí theo các luồng hành khách, hàng hoá lớn đi và đến, là đầu mối chuyển tiếp
giữa vận tải đối ngoại và vận tải nội thị (tỉnh, huyện).
- Các điểm đầu cuối
Điểm đầu cuối là nơi thực hiện tác nghiệp đầu cuối trong quy trình vận tải hành khách,
hàng hóa. Thông thường các điểm đầu cuối được phân thành hai loại: Các điểm đầu cuối phục
vụ vận tải liên tỉnh (Các điểm này được xây dựng với số lượng hạn chế và quy mô tương đối
lớn để phục vụ các phương tiện vận tải liên tỉnh. Nó bao gồm sân bay, ga tàu bến cảng, bến xe ô
tô…) và các điểm đầu cuối phục vụ vận tải nội đô. Các điểm đầu cuối trong vận tải nội đô được
bố trí tại đầu và cuối tuyến vận tải hàng hóa, hành khách nhằm phục vụ hành khách đi xe.
12
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
Chương I: Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh
- Các điểm trung chuyển hàng hóa, hành khách
Điểm trung chuyển là nơi dùng để chuyển tải hàng hóa và hành khách trong cùng một
phương thức vận tải hoặc giữa các phương thức vận tải trong quá trình vận tải đa phương thức.
- Các điểm dừng dọc tuyến

Điểm dừng dọc tuyến là một phần của hệ thống giao thông tĩnh, nó bao gồm vị trí dừng xe
và phần diện tích trên vỉa hè để xây dựng một số công trình phụ trợ nhằm cung cấp thông tin
phục vụ chuyến đi.
- Các công trình khác
Là các công trình phục vụ phương tiện trong thời gian tạm ngừng không nằm trong công
trình trên.
 Các giải pháp điều tiết trong quy hoạch và khai thác giao thông tĩnh:
Trong quá trình kiểm soát số lượng xe lưu thông ở các khu vực có áp lực giao thông cao,
ngoài nỗ lực cải thiện điều kiện giao thông và ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng
thì việc quản lý nhu cầu giao thông tĩnh nói chung và nhu cầu đỗ xe nói riêng cũng có trò rất
quan trọng. Vào giờ cao điểm, các giải pháp này đặc biệt quan trọng với các khu vực trung tâm
thành phố - nơi có hàng chục nghìn phương tiện lưu thông. Các bịên pháp áp dụng như phí đỗ
xe và các quy định đã gây trở ngại cho các lái xe môtô cá nhận khi đi vào những khu vực
thường xuyên tắc nghẽn. Quản lý đỗ xe bằng cách tăng phí đỗ xe, áp dụng thếu đỗ xe, giới hạn
thời gian đỗ xe, giới hạn số lượng xe hoặc cấm đỗ xe ở các khu vực.... đã được các nước phát
triển trên thế giới nghiên cứu và đem lại hiệu quả rõ rệt.
1.2.2. Phương pháp luận quy hoạch hệ thống giao thông tĩnh đô thị
Cả hệ thống giao thông tĩnh và giao thông động đều nhằm mục đích phục vụ phương tiện
trong quá trình khai thác.Giữa chúng và phương tiện có mối quan hệ chặt được trình bày như
hình sau:
Hình 1.4. Mối quan hệ giữa phương tiện, giao thông động và giao thông tĩnh
Gara
Các điểm dừng
Kết thúc chuyến đi
Giao thông
động
Giao thông
tĩnh
13
Phạm Quang Sơn – K46

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

31
32
33
34
Chương I: Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh
Mặc dù cùng phục vụ phương tiện trong quá trình hoạt động tuy nhiên tỷ trọng và tính chất
về thời gian của hai hệ thống giao thông động và giao thông tĩnh lại có sự khác biệt lớn
Điều này hoàn toàn đúng cả về lý thuyết và thực tế vì dù thời gian phương tiện di chuyển
hay không di chuyển thì chúng trực tioếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới hiệu qủ trung của hệ
thống giao thông đô thị. Bởi vậy một mạng lưới giao thông chỉ có thể phát huy hiệu quả nếu
đảm bảo được một tỷ lệ phát triển tương xứng với giao thông động và giao thông tĩnh. Trên
thực tế thời gian phương tiện được yêu cầu phục vụ tại hệ thống giao thông tĩnh rất lớn. Đối với
những loại phương tiện như xe buýt thời gian này chiếm tới 30 -40 %, tỷ trọng thời gian này
tăng nên rất lớn đối với các loại phươnng tiện xe đạp, xe máy, xe con (khoảng 90%). Kết quả
tính toán sơ bộ thời gian phục vụ của giao thông động và giao thông tĩnh đối với các phương
tiện vận tải phổ biến trong đô thị được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1.1. Cơ cấu thời gian phục vụ của hệ thống giao thông tĩnh
STT Chỉ tiêu Đơn vị
Phưong tiện
Xe buýt Xe taxi Xe con Xe máy Xe đạp
1 Chiều dài chuyến Km 15 10 12 8 4
2 Vận tốc trung bình Km/h 15 30 25 30 12
3 Thời gian chuyến
đi
Giờ 1.00 0.33 0.48 0.27 0.33
4
Số chuyến xe hoạt
động trong ngày
Chuyến/
ngày

16 25 4 4 2
5
Thời gian di
chuyển trên đường
Giờ 16.00 8.33 1.92 1.07 0.67
6
Thời gian phục vụ
tại hệ thống giao
thông động
Giờ 16 8 2 1 1
14
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
Chương I: Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh
7
Thời gian phục vụ
tại hệ thống giao
thông tĩnh
Giờ 8 16 22 23 23
8
Thời gian tĩnh/thời
gian chuyển động
- 8/16 16/8 22/2 23/1 23/1
9
Tỷ lệ thời gian
tĩnh/thời gian
chuyển động
% 37/67 65/35 92/8 96/4 93/7
10
Tỷ lệ thời gian
tĩnh/ thời gian
trong ngày
% 33/100 65/100 92/100 96/100 97/100
(Nguồn: quy hoạch giao thông vận tải đô thị)
Kết quả phân tích cho thấy thời gian phục vụ tại hệ thống giao thông tĩnh đối với phương
tiện cá nhan chiếm từ 92% => 97%, đối với phương tiện công cộng là từ 33%=> 65%. Như vậy
nếu không đảm bảo thoả mãn nhu cầu phục vụ của phương tiện lúc ngừng hoặc tạm ngưng hoạt
động sẽ dẫn tính mất cân đối và đồng bộ giữa các yếu tố trong hệ thống giao thông. Sự mất cân
đối và thiếu đồng bộ đi liền với việc giảm hiệu quả khai thác vận hành của hệ thống giao thông
nói chung trong đó có hệ thống giao thông tĩnh đô thị.
Nội dung cơ bản của một phương án quy hoạch giao thông tĩnh gồm:
- Xác định tổng nhu cầu giao thông tĩnh.

- Xác định tổng diện tích hoặc không gian dành cho giao thông tĩnh,
- Xác định vị trí các công trình giao thông tĩnh.
- Xác định cơ cấu hệ thống giao thông tĩnh.
- Định dạng các khu chức năng cơ bản của các công trình giao thông tĩnh.
- Định dạng về kiến trúc của các công trình giao thông tĩnh.
1.2.3.Các chỉ tiêu tính toán nhu cầu đỗ xe :
 Chỉ tiêu tính toán nhu cầu đỗ xe cá nhân:
Bảng 1.2. Các chỉ tiêu tính toán nhu cầu đỗ xe cá nhân
Điểm phát sinh nhu cầu Số lượng ô đỗ xe
Công trình nhà ở
Nhà tư nhân, có 1 đến 2 hộ gia đình 1 đến 2 ô đỗ/ hộ gia đình
Nhà nhiều căn hộ cho thuê 0.7 đến 1.5 ô đỗ/ hộ
Công trình có hộ người già 0.2 đến 0.5 ô đỗ/hộ gia đình
15
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
Chương I: Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh
Nhà nghỉ cuối tuần 1 ô đỗ/ hộ gia đình
Chung cư cho thanh/thiếu niên 1 ô đỗ/ 10 đến 20 giường, tối thiểu 2 ô đỗ
Ký túc xá sinh viên 1 ô đỗ/ 2 đến 5 giường, tối thiểu 2 ô đỗ
Ký túc xá nữ y tá 1 ô đỗ/ 2 đến 6 giường, tối thiểu 3 ô đỗ
Cư xá công nhân 1 ô đỗ/ 2 đến 5 giường, tối thiểu 3 ô đỗ
Viện dưỡng lão 1 ô đỗ/ 8 đến 15 giường, tối thiểu 3 ô đỗ
Công trình có văn phòng, cơ quan hành chính và phòng mạch.
Văn phòng nói chung 1 ô đỗ/ 30 đến 40 m
2
diện tích sử dụng
Văn phòng có nhiều khách hàng đến như: vp
luật sư, bác sĩ
1 ô đỗ/ 20-30 m
2
DT sử dụng, tối thiểu 3
Cửa hàng
Cửa hàng hoặc trung tâm mua bán 1 ô đỗ/ 30-40 m
2
DT sử dụng , tối thiểu 2/cửa
hàng
Cửa hàng hoặc trung tâm mua bán ít khách 1 ô đỗ / 50 m
2
DT sử dụng
Trung tâm mua bán lớn của thành phố 1 ô đỗ/ 10 đến 20 m
2
DT sử dụng
Công trình VHTT(Nhà hát, sân vận động, nhà thờ )

Công trình VHTT trung tâm thành phố 1 ô đỗ / 5 người ngồi
Công trình khác (rạp chiếu phim, phòng hội
nghị )
1 ô đỗ / 5 đến 10 người ngồi
Công trình tôn giáo cấp phường 1 ô đỗ/10 đến 20 người ngồi
Cong trình tôn giao lớn 1 ô đỗ/ 10 đến 20 người ngồi
(Nguồn: forschungsgesellschaft fur straben-und verkehrswesen (FGSV))
16
Phạm Quang Sơn – K46
1
Chương I: Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh
 Chỉ tiêu chiếm dụng tĩnh phương tiện vận tải
Bảng 1.3. Diện tích chiếm dụng tĩnh của một số phương tiện vận tải chủ yếu.
TT
Loại
phương
tiện
Sức
chứa
(chỗ)
Dài
trung
bình
Rộng
trung
bình
Diện tích
chiếm dụng
tĩnh/xe
Diện tích

chiếm dụng
tĩnh/người
1 Xe đạp 2 1.75 0.60 2.10 1.05
2 Xe máy 2 1.80 0.75 2.70 1.35
3 Xe con,taxi 4 5.00 1.60 20.00 5.00
4 Xe buýt 45 8.00 2.20 44.00 0.98
5
Tàu điện
bánh sắt
120 12.00 3.00 54.00 0.45
(Nguồn: Vũ Hồng Trường, 2001)
 Phân bố hệ thống giao thông tĩnh trong quy hoạch.
Việc bố trí các công trình giao thông tĩnh trong không gian nhằm mục đích cuối cùng tạo
cơ hội thuận lợi nhất cho người dân có thể sử dụng dịch vụ giao thông tĩnh một cách thuận tiện,
đảm bảo hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống GTVT đô thị. Nguyên tắc cơ bản khi bố trí
các công trình giao thông tĩnh trong không gian đó là :
- Phù hợp với nhu cầu trong thực tế, gần các nơi phát sinh thu hút nhu cầu đi lại, vận
chuyển.
- Đảm bảo thuận tiện vể mặt giao thông, có khả năng kết hợp với các phương thức vận tải
khác nhau.
- Đảm bảo thoả mãn được yêu cầu quỹ đất.
- Thiểu hoá ảnh hưởng đến môi trường.
- Các điều kiện khác như kiến trúc, cảnh quan...
1.3 Phương pháp xác định công suất và thiết kế công trình đỗ xe.
1.3.1 Các phương pháp tính toán nhu cầu đỗ xe trong quy hoạch giao thông tĩnh
 Phương pháp xác định quỹ đất cho giao thông tĩnh:
Có rất nhiều phương pháp dùng để xác định quỹ đất cho giao thông tĩnh (diện tích đất đỗ
xe), có thể sử dụng phương pháp xác định quỹ đất như hình 1.5:
17
Phạm Quang Sơn – K46

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Chương I: Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh
Hình 1.5. Phương pháp xác định diện tích đỗ xe.
Giới hạn khu vực nghiên cứu
Tính toán diện tích đỗ xe cần thiết
Dự báo nhu cầu đỗ xe
kịch bản
Phân bổ diện tích theo vị trí bãi đỗ
Cân đối
Ghi chú: Quan hệ nhân quả
Quan hệ phụ thuộc

Suy ra/ dẫn đến
(Nguồn: Hiệp hội nghiên cứu khoa học giao thông đường bộ cộng hoà Liên Bang Đức)
* Căn cứ tính toán nhu cầu giao thông tĩnh.
Hầu hết các phương pháp hiện nay đều dựa vào số lượng phương tiện và diện tích chiếm
dụng tĩnh định mức, tuy nhiên trong thực tế một số phương tiện có thể có nhu cầu chiếm dụng
tĩnh ở nhiều địa điểm khác nhau vào những thời điểm khác nhau. Do đó nhu cầu giao thông tĩnh
thực tế có thể lớn hơn rất nhiều so với diện tích chiếm dụng tĩnh của toàn bộ phương tiện vận
tải trong đô thị. Do vậy sau khi tiến hành phân tích khu chức năng cần xác định số lượng
phương tiện (nhu cầu đi lại) lớn nhất để xác định nhu cầu giao thông tĩnh vào giờ cao điểm với
từng khu chức năng trong đô thị. Nhu cầu giao thông tĩnh của toàn bộ đô thị sẽ là tổng của tất
cả các nhu cầu giao thông tĩnh lớn nhất đối với từng khu chức năng. Khi tính toán nhu cầu đỗ
xe hiện tại cũng như dự báo cho tương lai có thể tiến hành theo trình tự các bước như sau:
18
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
Chương I: Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh
19
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
Chương I: Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh
Hình 1.6. Các bước trong dự báo nhu cầu diện tích đỗ xe
Dữ liệu về hiện trạng cấu trúc đô thị
Biến động sử dụng đất trong tương lai, biến động mức độ sở hữu phương tiện,…
Cấu trúc đô thị trong tương lai
Nhu cầu diện tích đỗ xe

Những rào cản & chính sách điều tiết đỗ xe
Nhu cầu đỗ xe thích đáng
(Nguồn: Ts.Khuất Viêt Hùng, 2008)
Để xác định quỹ đất giành cho giao thông tĩnh có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau,
tuỳ từng đối tượng, phạm vi nghiên cứu và từng trường hợp cụ thể. Nhưng chúng ta có thể sử
dụng 2 phương pháp sau đây (nguồn: Khuất Việt Hùng, 2008):
- Phương pháp 1:
Tính toán quỹ đất thông qua phương tiện giao thông (ôtô tính toán – xe tiêu chuẩn PCU)
tại năm tính toán (đối với quy hoạch thường là năm thứ 20) :
P
y
= c × B (1.1)
Trong đó:
P
y
: Số chỗ đỗ xe cần thiết vào năm y (tính cho xe con tiêu chuẩn)
c: Hệ số đỗ xe đồng thời (chọn theo kinh nghiệm từ 0,08 đến 0,15)
B: Tổng số phương tiện sử dụng trong khu vực trong địa bàn khu vực nghiên cứu
20
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
Chương I: Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh
- Phương pháp 2:
Xác định theo sử dụng đất. Theo phương pháp này số chỗ đỗ xe cần thiết được xác định
theo công thức sau:
P
y
=


j
BGFj 100/
×

n
UnMnfn /.
(1.2)
Trong đó:
P
y
: Số chỗ đỗ xe cần thiết (tính cho xe con tiêu chuẩn)
BGF: Tổng diện tích của loại sử dụng đất j (m
2
)
f: Số chuyến đi/100 m
2
BGF trong 1 ngày
m: tỷ lệ phương tiện cơ giới cá nhân trong tổng lưu lượng
u: Hệ số quay vòng (suất chu chuyển): Là số lần xe đỗ trong 1h đối với một vị trí đỗ xe
j: Loại hình sử dụng đất thứ j
n: Số nhóm xã hội
Hai mô hình trên hiện nay đang dần được thay thế bởi các mô hình dự báo toàn diện hơn,
tuy nhiên trong đa số các trường hợp vẫn có thể áp dụng.
1.3.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đỗ xe
 Quy mô đô thị:
Quy mô của đô thị thể hiện bằng dân số và diện tích. Quy mô đô thị càng lớn, tần suất
chuyến đi của người dân càng cao dẫn đến nhu cầu chuyến đi càng lớn. Quy mô đô thị có ảnh
hưởng đến việc lựa chọn các phương thức vận tải của người dân đô thị. Khi quy mô đô thị càng
lớn, khoảng cách chuyến đi càng tăng lên, người dân sẽ có xu hướng cơ giới hoá phương tiện,

sử dụng những phương tiện có tốc độ cao.
 Thu nhập:
Thu nhập bình quân của người dân sẽ quyết định cơ bản loại phương tiện họ sẽ sử dụng.
Khi thu nhập tăng lên người dân đô thị có xu hướng cơ giới hoá phương tiện đi lại, chuyển từ
những phương tiện thô sơ như xe đạp sang các phương tiện tiện nghi hơn như xe máy, xe buýt,
taxi và khi thu nhập đạt đén một mức độ nhất định họ sẽ chuyển sang sử dụng ô tô con cá nhân.
 Số lượng, kết cấu của các phương tiện vận tải trong đô thị:
Khi số lượng phương tiện vận tải càng lớn thì nhu cầu về đỗ xe càng cao. Mỗi phương tiện
vận tải lại có những đặc điểm, đặc tính kỹ thuật, điều kiện khai thác khác nhau dẫn đến các nhu
cầu bãi đỗ khác nhau.
 Hệ thống giao thông:
21
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Chương I: Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh
Hệ thống giao thông càng thuận tiện vận tải càng phát triển, nhu cầu đỗ xe càng tăng lên.
 Kết cấu kiến trúc các công trình xây dựng:
Phương tiện càng tiếp cận với các công trình xây dựng, nhu cầu đỗ xe càng nhỏ. Các công
trình giao thông tĩnh càng xây cao tầng hoặc ngầm dưới mặt đất càng làm giảm yêu cầu quỹ đất
dành cho giao thông tĩnh.
 Phương pháp bảo quản phương tiện:
Phương pháp đỗ có ảnh hưởng trực tiếp đến diện tích bãi đỗ. Một số phương pháp bảo
quản thường được áp dụng như bảo quản lộ thiên, bảo quản kín và bán lộ thiên. Bảo quản lộ
thiên yêu cầu chi phí đầu tư cho giao thông tĩnh nhỏ nhưng chất lượng bảo quản không cao.
Diện tích chiếm dụng tĩnh của phương tiện thay đổi tuỳ theo phương pháp bố trí phương tiện.
Thực tế các nhân tố trên có ảnh hưởng đồng thời, ở các mức độ khác nhau trong những
điều kiện cụ thể.
1.3.3.Các mô hình tổ chức -thiết kế và quản lý giao thông tĩnh đô thị
a. Tổng quan về mô hình tổ chức dải đỗ xe trên đường và hè phố.
 Khái niệm về dải đỗ xe

Dải đỗ xe có thể được hiểu là một bộ phận của hệ thống giao thông tĩnh, là một hình thức
đỗ xe dọc đường và hè phố, phục vụ nhu cầu đỗ xe của các mục đích đi lại khá thuần tuý và đối
tượng phục vụ là toàn thể dân cư và hoạt động của đô thị tại các điểm được chính quyền lựa
chọn, quy định và cho phép hoạt động theo từng mức độ khác nhau tuỳ theo các hoạt động của
nền kinh tế - xã hội đô thị trong từng thời gian. Mang tính chất phục vụ dịch vụ công cộng.
 Các hình thức bố trí
Khi phương tiện cá nhân đã phát triển, người đi làm sử dụng xe làm phương tiện đi làm
hoặc đi mua sắm thì phải bố trí nơi đỗ xe cho họ trên đường (hè phố) hoặc khuôn viên. Nguyên
tắc chung là không nên bố trí đỗ xe trên đường chính, chỉ trong những trường hợp đường chính
có thiết kế dải đỗ xe phải có biển báo và có vạch sơn trên đường, chiều rộng của dải đỗ xe con
là 2.0 mét, chiều dài cần thiết cho một xe con là 6.0 mét. Nơi đỗ xe trên đường phải được làm
bờ viền và được bảo vệ bằng cách phân luồng tránh xa tuyến đường xe chạy. Các hình thức bố
trí đỗ xe trên đường và hè phố gồm: bố trí thẳng góc, bố trí xiên góc và bố trí song song.
Đối với các mô hình tổ chức đỗ xe trên đường và hè phố như trên theo kiến nghị của các
chuyên gia chỉ nên dùng cho các tuyến đường có lưu lượng xe không quá đông và có bề rộng
mặt đường tương đối rộng, mặt khác tận dụng các vỉa hè, giải phân cách có diện tích rộng để bố
trí các điểm đỗ cho phù hợp với từng tuyến đường cũng như từng loại đô thị.
22
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
Chương I: Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh
Ưu điểm: Tận dụng được các vỉa hè, lòng đường, giải phân cách có diện tích rộng; đỗ
được nhiều chủng loại xe, có tính cơ động cao, tần suất sử dụng cao; khả năng tiếp cận với hệ
thống giao thông nhanh và thuận tiện; chi phí cho quản lý là rất nhỏ.
Nhựơc điểm: Bảo quản phương tiện kém; gây mất mỹ quan đô thị; các điểm đỗ chỉ mang
tính tạm thời; và có thể gây nguy hiểm cho phương tiện lưu thông trên đường.
b.Thiết kế các công trình đỗ xe.
Hiện nay quỹ đất dành cho giao thông tĩnh tại các đô thị chỉ đáp ứng được khoảng 5% –

10% nhu cầu so với thực tế, mặt khác tại đô thị của các nước đang phát triển do quy hoạch chưa
được hoàn thiện, vì vậy các đô thị này quỹ đất dành cho giao thông tĩnh thiếu trầm trọng theo
như thống kê hiện nay quỹ đất chỉ chiếm khoảng 1% - 2% nhu cầu.
Bên cạnh đó hiện nay tại các khu vực trung tâm, khu hạn chế phát triển của các đô thị thì
quỹ đất dành cho giao thông tĩnh lại càng thiếu và không đáp ứng đủ nhu cầu. Do đó, chúng tôi
kiến nghị đưa ra các mô hình công trình bãi đỗ xe công cộng như sau:
 Các giải pháp bố trí các dải đỗ xe trên đường phố công cộng
Khi đỗ xe ở dọc đường ta có thể bố trí các hình thức đỗ xe như sau:
Hình 1.7. Mô hình bố trí đỗ xe trên tuyến, đường phố trong nội đô.
1 2 3
4 5
Ghi chú: 1) đỗ song song; 2) đỗ thẳng góc; 3) đỗ chéo góc; 4), 5) đỗ ở tim đường và ở vỉa hè
Trong ba hình thức trên dạng song song với đường xe chạy chiếm chiều rộng đường ít
nhất, nhưng đỗ dài dọc đường. Nếu tính cùng chiều dài đường thì số lượng xe đỗ theo dạng này
là ít hơn 1,5 lần so với dạng khác.
Bố trí đỗ xe theo dạng thẳng góc với đường xe chạy số lượng đỗ xe được nhiều nhất
nhưng chiếm chiều rộng của đường nhiều, có thể tới 9m.
23
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
Chương I: Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh
Dạng bố trí đỗ xe theo xiên góc ở góc 30
0
, 45
0
và 60
0
chiếm chiều rộng đường 6,5m
÷

7,5m rất thuận lợi cho xe ra vào. Kích thước nơi đỗ xe xiên góc có thể tham khảo qua bảng 1.4 :
Bảng 1.4. Kích thước nơi đỗ xe kiểu xiên góc
Góc xiên Chiều rộng làn đỗ
(a), m
Chiều rộng a’ //
đường (m)
Chiều sâu sân đỗ
(m)
45 2,5 3,5 3,9
45 2,75 3,9 3,9
45 3,00 4,2 4,8
60 2,50 2,9 4,8
60 2,75 3,2 4,8
60 3,00 3,5 5,3
75 2,50 2,6 5,3
75 1,75 2,8 5,3
75 3,00 3,1 5,5
90 2,50 2,5 5,5
90 2,75 2,75 5,5
90 3,00 3,0
(Nguồn: Nguyễn Xuân Trục, Quy hoạch giao thông vận tải và thiết kế công trình đô thị)
Ghi chú: Góc xiên α, chiều rộng làn đỗ (a), chiều rộng a’ song song với đường và chiều sâu sân
đỗ sân đỗ về mặt ý nghĩa có thể hiểu như hình1.12 sau đây:
Hình 1.8. Sơ đồ bố trí đỗ xe xiên góc với đường (ví dụ này là đỗ 45
0
)
3.5m
5.5m
α = 45
0

a

a = 2.5 m
Lối vào
chiều sâu
sân đỗ
Mép phần xe chạy

24
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23
Chương I: Tổng quan về quy hoạch giao thông tĩnh
Nhìn chung diện tích xe chiếm chỗ ở các dạng không khác nhau nhiều: Đối với xe con 20
÷
25m
2
, còn đối với xe tải 35
÷
40m
2
kể cả đường xe chạy ra vào. Khi thiết kế dải đỗ xe chú ý
cách thức phân tán xe tùy theo công trình cho xe ra vào để quyết định hình thức đỗ xe, như vậy
xe đi xe đến không ảnh hưởng lẫn nhau.
Đối với các mô hình đỗ xe như trên chúng tôi kiến nghị nên dùng cho các tuyến đường có
lưu lượng xe không quá đông và có bề rộng mặt đường tương đối rộng, mặt khác tận dụng các
vỉa hè, giải phân cách có diện tích rộng để bố trí các điểm đỗ cho phù hợp với từng tuyến
đường cũng như từng loại đô thị.
+ Ưu điểm
- Tận dụng được các vỉa hè, lòng đường, giải phân cách có diện tích rộng.
- Đỗ được nhiều chủng loại xe.
- Có tính cơ động cao.
- Tần suất sử dụng điểm đỗ cao.
- Khả năng tiếp cập với hệ thống giao thông nhanh và thuận tiện.
- Chi phí cho quản lý và xây dựng rất nhỏ.
+ Nhược điểm
- Bảo quản phương tiện kém.
- Gây mất mỹ quan đô thị.
- Các điểm đỗ chỉ mang tính chất tạm thời.

- Nhiều khi các điểm đỗ xe này gây nên ùn tắc giao thông khi luồng tuyến được chọn bố trí
có lưu lượng xe lưu thông lớn.
 Định dạng các khu chức năng cơ bản của bãi đỗ xe công cộng
Tuỳ thuộc vào tính chất, quy mô của bãi đỗ xe mà các bộ phận có thể khác nhau. Bãi đỗ xe
có thể gồm các khu chức năng dưới bảng sau:
25
Phạm Quang Sơn – K46
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

24
25

×