Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Xây dựng mô hình sản xuất nông hộ trên quan điểm kinh tế sinh thái phục vụ chiến lược công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.79 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌ C Q U Ố C GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG DẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIỂN




oOo..... 3,/

x n v D Ư N G M Ơ HÌNH SỊN XUẤT N Ơ N G HƠ TR€N Ọ UHN ĐlấAA


KINH Tề'SINH THÁI PHỤC


vụ CHI€N LƯỢC




C Ơ N G N G H lệ P H Ĩ A - HI€N ĐỌI HĨIÌ N Ơ N G NGHIỘ> N Ơ N G THƠN




(Lấy m ột s ố xã th u ộ c tỉnh N inh B ìn h làm ví dụ)

M ã s ố : Q T - 06 - 28

Chủ trì đề tài:

ThS. Vũ Thị Hoa



Thành viên tham gia:

ThS. Đinh Xuân Thành
ThS. Hoàng Thị Thu Hương

ĐAI HỌC QU Ộ C GIA

HA

MO'

T R U N G T“ f'/ T H Õ N G TIN Th u VIẺN

Hà Nội, 2007


MỤC LỤC

Tóm tắt báo cáo
Phần mở đ ầ u ..............................................................................................................I
1. Nhu cầu tliực tế của đề tà i.......................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên c ứ u .........................................................................1
3. Phạm vi nghiên c ứ u .................................................................................................2
4. Cơ sở tài liệu thực hiện đề tà i............................................................................... 2
5. Cấu trúc đề tài nghicn cứu.....................................................................................2
Chương 1. Cơ sở lý luận, quan điểm và phương pháp nghiên c ứ u ..................... 3
1.1 . Cơ sở lý luận xây dựng các mơ hình sảnxuất nơng hộ trênquan điếm kinh
tế sinh th ái................................................................................................................... 3
/ . / . / . Khái niệm vê nông liộ ..........................................................................3

1.1.2. Khái niệm vê kinli tê hộ nông d â n .. ................................................ 4
1.1.3. Pluĩn kiểu liộ nông (lân........................................................................4
1.1.4. Các nguyên tắc xây dựng mơhình hệ kinh tế sinh tliái....................5
1.1.5. Cliọn địa điểm xây dựng mô lùnli kinh tế sinh th á i...........................8
1.1.6. Các cliỉ tiêu đánh giá mơ hình kinh tế sinh thái..................................9
1.3.

Quan điểm và phương pháp ........................................................................... 11
1.3.1. Q ikỉiì điểm nghiên CỨII...................................................................................I I

1.3.2. Phương pliáp nghiên cứ u...................................................................... 12
Clnrưng 2. điều kiện íự nliicn, kinh tê - xã hội của cụm xà yên Qiiaiiịỉ - kỳ
Plnì - Cúc Phương................................................................................................... 14
2.1. Đặc điểm diều kiện lự nhicn............................................................................ 14
2.1.1. Dặc điểm (lịa chát................................................................................14
2 . 1 . 2 . D ặ c í ỉ i ể m đ ị a l i ì n h ............................................................................. i 5

2.1.3. Khí hận, tlmỷ văn................................................................................. I 7
2.1.4. T hổ nhưỡng, thực vậ t............................................................................ 20
2.2. Đặc điểm các hoạt động kinh t ế - x ã hội cùa khu vực ngliicn c ứ u ............... 22
2.2.1. Dân cư, dân tộc và lao cíộiiịỊ................................................................. 22


2.2.2. Hiện trạng phát triển các ngành kinh tế.......................................... 25
2.2.3. Hiện trạng sử dụng đ ấ t.......................................................................28
2.2.4. Hiện trạng cơ sở hạ tầng của khu vực Iighiên c ứ u ......................... 32
Chương 3. hiện trạng phát triển các mơ hình kinh tê hộ của khu vực nghicn
c ứ u ..................................................................................................................................34
3.1. Đặc điểm chung của các mơ hình sản xuất nơng h ộ ....................................... 34
3.1.1. Tình hình sử dụng đất của các mơ h ìn h .............................................34

3.1.2. Tình hình sử dụng lao dộng của các IĨ1Ơ hìnli sản xuất ...................35
3.1.3. Hiện trọng sản xuất của các mơ hình................................................. 35
3.1.4. Nhu càu sử (lụng vố n ............................................................................ 38
3.1.5. Tliị trường............................................................................................... 38
3.2. Các kiểu mơ hình sản xuất nơng hộ trên cụm xã nghicn cứ u......................... 38
3.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất của các mơ h ìn h ................................................... 42
3.3. Đánh giá các mơ hình sản xuất nơng hộ điển hình của cụm xã nghicn cứu44
Chương 4. Định hướng các mỏ hình sản xuất nông

liộtrong cụm xã Yên

Q uang - Kỳ Phú - Cúc Phương........................................................................... 5 1
4.1. Cơ sở đề xuất các mơ hình................................................................................51
4.1.1. Cơ sở thực tiễn và cơ sở khoa h ọ c....................................................... 5 1
4.1.2. Quan điểm (léxuất các mô lùnlì sản xuất nơng liộ............................5 I
4.1.3. Xác cỉịnh lìliii cầu sinli thái của một s ố cây trồng chínli.................. 52
4. 2. Những mơ hình kiến n g h ị............................................................................... 54
4.2.1. Định hướng mơ hìnli sản xuất nơng hộ xã n Q uanẹ .....................55
4.2.2. Dinli hướniỊ mỏ hìnli sản xuất nơng hộ xã Kỳ P hú........................... 58
4.2.3. Định hướnt’ mơ hình sản xiùit I1Ơ Ì> hộ xã Cúc PìiKơnụ...................6 1
H
Kết lu ậ n ......................................................................................................................... 64
Kiến n ghị....................................................................................................................... 67
Phụ lục
Tài liệu tham kháo
Phiếu đãng ký (ỉé tài


TĨM TẮT BÁO CÁO


ĐỂ TÀI >/'
XÂY DỰNG MƠ HỈNH SẢN XUẤT NÔNG HỘ TRÊN QUAN DIÊM KINH TẺ SINH THÁI
PHỤC VỤ CHIẾN LƯỢC CƠNG NGHIỆP HĨA - HIỆN ĐẠI HĨA NỒNG NGHIỆP NÔNG THỔN

(Lấy một s ố xã thuộc tỉnh Ninh Bình làm ví dụ)
Mã số: QT- 06 - 28

C hủ trì đề tài: ThS. Vũ Thị Hoa
C án bộ tham gia:
ThS. Đinh Xuân Thành
ThS. Hoàng Thị Thu Hương
1. Các kết quả đ ạt được:
Xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu bản đồ: bản đồ hiện trạng sứ dụng
đất, bản đồ thổ nhưỡng của cụm xã Yên Quanế - Kỳ Phú - Cúc Phương, huyện
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Đánh giá được hiện trạng của các mơ hình sản xuất nơng hộ trong 03 xã.
Lựa chọn được mơ hình sản xuất nơng hộ điển hình cho các xã: Ycn
Quang - Kỳ Phú - Cúc Phương
2. Sản phẩm khoa học:
01 Báo cáo về xây dựng mơ hình sản xuất nơng hộ trên quan điếm kinh lê
sinh thái tại cụm xã Yên Quang —Kỳ Phú - Cúc Phương, huyện Nho Quan, tinh
Ninh Bình với 67 trang, 27 biểu bảng và 04 bản đồ.
3. Kết quả đào tạo:
Cơ sở dữ liệu để sinh viên K48 chuyên ngành Địa nhân văn & Kinh tế sinh
thái làm báo cáo thực tập chuyên ngành.

„/•

4. Các kết quả ứng dụng:
Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng vào cơng tác quy hoạch, lựa chọn mỏ

hình sản xuất nông nghiệp bền vững, là cơ sở khoa học giúp người dán địa phươni’
có thể áp dụng vào việc chuyển đối cơ cấu cây trồng hợp lý theo lãnh thổ.


Sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giảng dạy môn Địa lý nông nghiệp.
5. Tài chính:
15.000.000 đồng
Thực hiện từ tháng 03 - 2006 đến Iháng 03 - 2007
Đã quyết toán đầy đủ
Xác nhận của BCN khoa Địa lý

Chủ trì đề tìii

PGS. TS Nhữ Thị Xuân

ThS. Vũ Thị Hoa

Xác nhận của trường Đại học Khoa học Tự nhiên 1é -


nSSTRRCT

BUILDING THE MODEL OF FARMSTEAD PRODUCTION BASED ON THE ECOLOGICAL
ECDNOMY FOR THE STRATEGY OF THE INDUSTRIALIZATION AND MODERNIZATION
OF THE RURAL AGICULTRURE
(Take some com munes of Ninh Binh province for example )

Code QT --06-28
Presider: MA . Vu Thi Hoa

M embers:

MA. Dinh Xuan Thanh
MA. Hoang Thi Thu Huong
1. The achieved results:
Building the database system of maps; the present map of land use, thc
soil map of the communes: Yen Quang - Ky Phu - Cuc Phuong, Nho Quan
district, Ninh Binh province.
Appriciating the preent condition of the models of farmstead produclion in
3 communes.
Choosing the typical model of íarmsteạd production for the communcs:
Yen Quang - Ky Phu - Cuc Phuong
2. The completed scientiíìc products:
01

report about building the model of farmstead production based on the

ecological economy in the communes: Yen Quang - Ky Phu - Cuc Phuong, Nho
Quan district, Ninh Binh province, consisting of 67 pages, 27 tables and 4 rnaps.
3. The result of training:
The database for K48 students -

Human geography & Ecological

Economic speciality reported their specialized work.
4. The results of application:

Applied in planning, choosing the model of enduring agriculturc
production, it’s the scientiíic basic that helps the local íarmers apply logically
the structural shift of planting trees following the territory.



Used as the reíerence document for teaching the subjects of agricutural
geography, economy of farm and farmer household
5. Expenditure:
Total expenditure: 15.000.000 VND
Implemented from March / 2006 to March / 2007
Completely drew the balancesheet

Coníìrmation of the Board of the
head Faculty of Geography

Head of the project

Ass. Prof. Dr Nhu Thi Xuan

MA. Vu Thi Hoa

Confirmation of Hanoi University of Sciences


PHÂN MỞ ĐÂU

1. NHU CẦU THỰC TẾ CỦA ĐỂ TÀI
Cụm xã vùng đệm Vườn Quốc gia (VQG) Cúc Phương là những xã có địa
hình phức tạp, phần lớn diện tích đất trồng trọt thuộc khu vực bảo tồn của VQG.
diện tích đất trồng cịn lại chủ yếu trên những khu vực đất dốc hoặc trên những
thung lũng karst do đó sản xuất nơng nghiệp khó khãn, hiệu q kinh lé ihàp
chưa đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của người dân địa phương. Bên cạnh đó,
quy mơ diện tích đất sản xuất nơng nghiệp, trình độ người lao động ớ cụm xã

này chưa cho phép hình thành những trang trại lớn để sản xuất. Vì vậy, việc
nghiên cứu, đánh giá đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ở cụm xã này đê xây
dựng được các mơ hình sản xuất nông hộ đem lại hiệu quả kinh tế cao và thicì
thực với địa phương là hết sức cần thiết.
Để góp phần thực hiện nhiệm vụ đó, tập thể tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Xảy dựng mơ hình sản xuất nông hộ trên quan điểm kinh tẻ sinh thái phục
vụ c h iế n lư ợ c c ô n g n g h iệ p h ó a - h iệ n đ ạ i h ó a n ô n g n g h iệ p n ó n g th ô n (lấ y m ộ t

sơ x ã thuộc tỉnh N inh Bình làm ví d ụ )”. Để tài tập trung nghiên cứu và xây
dụng mơ hình sản xuất nơng hộ theo quan điểm kinh tế sinh Ihái tại cụm xã Yên
Quang - Kỳ Phú - Cúc Phương, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình làm ví dụ dicn
hình nhàm nâng cao hiệu quả kinh tế hộ gia đình, hiệu quả sử dụng đất cùa khu
vực nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM vụ NGHIÊN cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xây dụng được những mơ hình sán xi
nơng hộ điển hình cho từng xã góp phần nâng cao đời sống người dán ớ khu vực
nghiên cứu và đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hố,hiện đại hố nơng thơn.
Trên cơ sở đó, nhiệm vụ của đề tài tập trung vào một sô' nhiệm vụ chính sau:
- Nghiên cứu những lý thuyết về mơ hình hệ kinh tế sinh thái làm cư sớ
định hướng cho nghiên cứu của đề tài.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.
- Tim hiểu hiện trạng sán xuất nông nghiệp của khu vực nghiên cứu. từ đó
làm cơ sở để xây dựng các mơ hình sản xuất.
- Xây dựng các mơ hình sản xuất nơng hộ điến hình trên mỗi đon vị lãnh thổ.

1


3. PHẠM VI NGHIÊN cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Tập thể tác giả lựa chọn cụm xã Kỳ Phú - Cúc

Phương - Yên Quang, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình là những xã vùng đệm
của VQG Cúc Phương để nghiên cứu, xây dựng nhũng mơ hình sản xuất nơng hộ
phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng xã.

4. Cơ SỞ TÀI LIỆU THỰC HIỆN ĐỂ TÀI



Trong q trình thực hiện đề tài này tác giả đã sử dụng những tài liệu liên
quan đến khu vực nghiên cứu đó là:
- Tài liệu thu thập được trong quá trình điều tra thực địa về tự nhiên và
kinh tế xã hội của cụm xã Kỳ Phú - Cúc Phương - Yên Quang huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình.
- Các cơng trình nghiên cứu và khảo sát về khu vực Vườn Quốc gia Cúc
Phương.

5. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI NGHIÊN cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo,
đề tài gồm bốn chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận, quan điểm và phương pháp nghiên cứu
- Chương 2: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của cụm xã Yên Quang Kỳ Phú - Cúc Phương
- Chương 3: Hiện trạng phát triển các mơ hình kinh tế hộ của khu vực
nghiên cứu
- Chương 4: Định hướng các mơ hình sản xuất nơng hộ cụm xã Yên
Quang - Kỳ Phú - Cúc Phương

2


ÍM TÃ QT o@ o

Ễ J
@

CHƯƠNG 1
C ơ SỞ IV IUỘN, QUAN ĐlấM VA PHƯƠNG PHIÍP NGHICN cứu

1.1. Cơ sở lý luận xây dựng các mỏ hình sản xuất nơng hộ trên quan điếm
kinh tê sinh thái

Xây dựng các mô hình sản xuất nơng hộ tren quan điểm kinh tế sinh thái
là xây dựng các mơ hình kinh tế sinh thái trên cơ sở phân tích và đánh giá đặc
thù của từng đơn vị lãnh thổ.
1.1.1. Khái niệm về nông hộ
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp
và phát triển nông thôn. Tất cả các họat động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở
nông thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của hộ nơng dân.
Để có được một khái niệm cụ thể và chính xác về hộ nơng dân trước hết ta
phải hiểu thế nào là hộ? Theo Liên Hợp Quốc thì “Hộ là những người cùng sống
chung dưới một mái nhà, cùng ãn chung và có chung một ngân quỹ” .
Hay “Hộ là nhóm người cùng huyết tộc hay khơng cùng huyết tộc, họ có
thể sống chung hay khơng cùng sống chung dưới một mái nhà, nhưng họ có
chung nguồn thu nhập, cùng ãn và cùng tiến hành sản xuất” .(Chu Văn Vũ và
nhóm nghiên cứu).
Năm 1988, Ellis đã đưa ra khái niệm về hộ nông dân: Nông dân là các
nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động
gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ kinh tế rộng hơn, nhưng về
cơ bản được đặc trung bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động
với một trình độ khơng cao.
Hộ nơng dân có những đặc điểm sau:
+ Hộ nông dân là 1 đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là 1 đơn vị sản xuất, vừa là 1

đơn vị tiêu dùng.
+ Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển cứa
hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hố hồn tồn. Trình độ này quyết định
quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường.

3


+ Các hộ nơng dân ngồi hoạt động nơng nghiệp cịn tham gia vào các
hoạt động phi nơng nghiệp vói các mức độ khác nhau khiến cho khó giới hạn thê
nào là 1 hộ nông dân.

1.1.2. Khái niệm về kinh tế hộ nơng dân
Đã có rất nhiều lý thuyết, quan điểm khác nhau của các nhà nghiên cứu về
vấn đề kinh tế hộ nơng dân. Trong đó lý thuyết có ảnh hưởng nhất đối với sự
phát triển của kinh tế nông dân là lý thuyết của Tchayanov (1924): Coi kinh tê
hộ nông dân là một phương thức sản xuất tồn tại trong mọi chế độ xã hội, từ nô
lệ qua phong kiến đến TBCN. Phương thức này có những quy luật phát triến
riêng của nó, ln tìm cách để tự điều chỉnh và thích ứng với cơ chế kinh tê hiện
hành.
Lý thuyết về doanh nghiệp gia đình lại coi hộ nông dân là một doanh
nghiệp không dùng lao động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình. Mục tiêu
của hộ nơng thơn là có thu nhập cao khơng kể thu nhập ấy do nguồn gốc nào:
trồng trọt, chăn nuôi hay ngành nghề,...
Về bản chất của kinh tế hộ gia đình cũng có nhiều ý kiến khác nhau: có
người cho rằng đây là hình thức sản xuất hàng hố giản đơn (Berutein-1979,
Friedman-1980), còn Llambi (1988) lại cho rằng đây là hình thức sản xuất tư
bản nhỏ vì có tích luỹ vốn, có áp dụng kỹ thuật, có sử dụng lao động làm thuc
lúc cần thiết.
Từ những quan điểm trên có thể rút ra một số đặc trưng của kinh tế hộ gia

đình:
+ Sản phẩm mang tính tự cung tự cấp là chính.
+ Ruộng đất phân tán (quy mơ nhỏ).
+ Áp dụng khoa học kỹ thuật khó khăn.
+ Quản lý mang tính tự quản ở trình độ thấp (thể hiện trong cách sử dụng
sản phẩm, châm sóc sản phẩm cho đến quản lý lao động vể thời gian làm việc).
+ Không quan tâm hoặc ít quan tâm đến nhu cầu của thị trường.
1.1.3. Phán kiểu hộ nơng dân
Gần đây đã có nhiều nhà nghiên cứu cơ' gắng xây dựng mơ hình hộ nơng
dân thích ứng với cơ chế hoạt động thực tế hộ nơng dân. Các mơ hình này giá
thiết rằng hộ nông dân là 1 đơn vị vừa tiêu dùng, vừa sản xuất. Mục tiêu cúa hộ

4


nông dân là vừa sản xuất để thoả mãn tiêu dùng, vừa có hàng hố bán ra thị
trường.
Trong mơ hình kinh tế mới này được đề nghị sử dụng các công thức Hàm
mục tiêu và Hàm sản xuất của hộ nơng dân để phân tích các hoạt động của hộ.
• Hàm mục tiêu: là tối đa hố lợi ích của hộ
U = U (X a,X m i)
,X
Trong đó:
Xa : sản lượng tiêu dùng
Xm : sản lượng bán ra thị trường
Xj : thời gian làm việc nhà và thời gian nghỉ ngơi
• Hàm sản xuất:
X = X (a, 1, k)
Trong đó: a: lao động; 1: đất đai; k: vốn
Trên cơ sở tính tốn các hàm trên, mỗi hộ có thể xác định được mục tiêu

và cơ chế hoạt động của mình. Đồng thời căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt
động của hộ nơng dân, có thể phân ra các kiểu hộ:
+ Kiểu hoàn toàn tự cấp: mục tiêu chủ yếu là phục vụ gia đình, khơng
phản ứng với thị trường, sản phẩm của họ xa rời thị trường.
+ Kiểu chủ yếu tự cấp, có bán một phần sản phẩm để đổi lấy hàng tiêu
dùng, đã có phản ứng với thị trường nhưng chủ yếu là thị trường vật tư, tuy nhiên
vẫn bị giá cả thị trường quyết định.
+ Kiểu bán phần 1 T sản phẩm, có phản ứng với thị trường nhiều hơn,
Ớ1
nhưng chỉ phản ứng được với những biến động nhỏ (chủ yếu là các hộ sản xuất
chuyên canh nhưng khơng có điểu kiện phát triển thành trang trại).
+ Kiểu hộ hồn tồn sản xuất hàng hố, có mục tiêu kiếm lợi nhuận như
một xí nghiệp tư bản chủ nghĩa. Kiểu hộ này đã phản ứng với thị trường vốn, thị
trường ruộng đất, thị trường vật tư, lao động và sản phẩm...
Tuy nhicn kiểu hộ này phụ thuộc rất lớn vào trình độ sản xuất hàng hố và
trình độ kinh doanh của nông dân.
1.1.4. Các nguyên tắc xảy dưng mơ hình hệ kinh tẻ sinh thái
□ Định nghĩa hệ kinh tế sinh thái

5


Hệ kinh tế sinh thái là đối tượng nghiên cứu của kinh tế học sinh thái. Hệ
kinh tế sinh thái phải là một hệ thống mang cấu trúc của hệ thống đơn vị đất đai.
"Hệ kinh tế sinh thái là kết quả của mối tác động tương hỗ của các yếu tô' tự
nhiên và các yếu tố kinh tế - xã hội dưới sự quản lý của con người sao clio các
hệ thống này hoạt động theo quy luật sinh học và quy luật kinh t ế nhầm đạt lìiệu
quả trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tê xã hội bền vững”. (Đặng Trung Thuận, 1999)
Hệ kinh tế sinh thái được phân chia thành ba phân hệ chính gắn bó hữu cơ
với nhau, đó là phân hệ tự nhiên, phân hệ xã hội và phân hệ sản xuất.

+ Phân hệ tự nhiên: là tổ hợp các điều kiện tự nhiên bao gồm cấu trúc địa
chất - địa hình, khí hậu - thủy văn, thổ nhưỡng và sinh vật có chức năng vận
hành, sản xuất và tái tạo nguồn vật chất - năng lượng duy nhất khả thi cho nhân
loại.
+ Phân hệ xã hội: gồm dân cư, dân tộc, sự phân bố và cơ cấu (tuổi nghề).
Đây là sản phẩm cao cấp của tự nhiên, phụ thuộc vào tự nhiên đồng thời cũng chi
phối lại tự nhiên và hưởng lấy hệ quả của hoạt động đó tốt hay xấu tùy thuộc vào
tầm văn hóa của chính con ngư ời.
+ Phân hệ sản xuất: gồm hệ thống liên ngành kinh tế. Con người khai thác,
bù hồn và tái tạo tài ngun chính là đã tác động vào tự nhiên vì tài nguyên
trước hết là tổ hợp các điều kiện tự nhiên một cách có quy luật - quy luật địa lý.
Các phân hệ có mối tác động tương hỗ lẫn nhau, trong đó phân hệ tự nhiên chịu
sự chi phối của phân hệ xã hội, còn phân hệ sản xuất là hệ quả của mối tác động
tương hỗ giữa hai phân hệ tự nhiên và xã hội.
- Mơ hình hệ kinh tế sinh thái: là một hệ kinh tế sinh thái cụ thể được thiết
kế và xây dựng trong một vùng sinh thái xác định.

□ Các ngun tắc xây dựng mơ hình hệ kinh tế sinh thái
Để xây dựng mơ hình hệ kinh tế sinh thái cần phải đảm bảo 2 nguyên tắc
chính sau: cấu trúc - chức năng và kinh tế - sinh thái cùng nguyên tắc hổ trự:
phân cực chức năng.
- Nguyên tắc kinh tế - sinh thái phản ánh hoạt động cúa hệ thống phái đám
bảo tính kinh tế, tính thích nghi sinh thái và tính giữ gìn mơi trường:

6


+ Mơ hình phải có tính khả thi, mang lại hiệu quả kinh tế cao về kinh tê và
mồi trường.
+ Quy mơ của mơ hình phải phù hợp với cơ chế quản lý mới trong nền

kinh tế thị trường, ở giai đoạn đầu, chưa thể đưa ra được quy mô rộng lớn cho cá
một vùng lãnh thổ, mà có thể làm ở hai mức: hộ gia đình và cộng đồng cấp thơn
bản.
+ Mục tiêu của mơ hình cần đạt được là ổn định và nâng cao nãng suất lao
động, cải thiện môi trường, đảm bảo khả năng tự điều chỉnh, tự phát triển cùa
tồn bộ hệ thống.
Dù vậy khơng phải lúc nào tính kinh tế, tính thích nghi, tính giữ gìn mơi
trường cũng thể hiện vai trị giống nhau, vì thế phải kết hợp sử dụng nguyên tắc
phân cực chức năng.
- Nguyên tắc cấu trúc - chức năng phản ánh mối quan hệ biện chứng và
tác động qua lại của các yếu tố trong hệ thống. Nguyên tắc này hướng tới sự tập
trung chức năng chủ yếu của hệ được nghiên cứu.
Việc nghiên cứu đề xuất các mơ hình sản xuất nông hộ trên quan điếm
kinh tế sinh thái cần được thực hiện theo các nguyên lý sau:
- Kiểm kê, đánh giá hiện trạng môi trường, kinh tế tài nguyên và tiềm năng
sinh học, bao gồm việc điều tra tự nhiên, điều tra kinh tế xã hội, hạ tầng cơ sở kỹ
thuật và tổ chức sản xuất - xã hội, đặc biệt là điều tra dàn số, lao động, ngành
nghề, tập quán canh tác và sinh hoạt... Đánh giá hiệu quả sử dụng tài nguyên
không chỉ liên quan đến quá trình sản xuất mà cả với việc trao đổi, bn bán và
phân phối sản phẩm cuối cùng.
- Từ chiến lược sử dụng tài nguyên - bảo vệ môi trường với các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội trong cơ cấu kinh tế, trên cơ sở đặc điểm tài nguyên sinh
thái của vùng mà xây dựng cấu trúc mơ hình hệ kinh tế sinh thái.
- Hoạt động của hệ thống theo chu trình năng lượng - sản xuất - tiêu thụ là
chu trình liên ngành và trên cơ sở kỹ thuật sinh thái.
- Điều khiển hệ kinh tế sinh thái là điều khiển chu trình năng lượng - sản
xuất - tiêu thụ, các quy luật kinh tế và quy luật sinh học, do đó phải hồn thiện
các cơ chế kinh tế và cơ chế sinh học.
Theo quy luật kinh tế, tài nguyên được xem như nguồn năng lượng và
nguyên liệu tích luỹ của hệ kinh tế sinh thái, do đó cần kiểm kê, dự báo tài


7


ngun trong q trình sản xuất hàng hố và thị trường sao cho có lợi nhuận và
phát triển sản xuất hàng hoá.
Theo quy luật sinh học mà điều khiển chu trình thay đổi năng lượng, vật
chất trong hệ thống sinh học thành phần, bao gồm thực vật, động vật và con
người sao cho lượng dinh dưỡng vào các dạng sinh vật là hợp lý nhất, nhằm phát
huy năng suất sinh học ở mỗi dạng sinh vật đó.
Mơ hình hệ kinh tế sinh thái hợp lý cho phép khai thác tốt nhất mọi tiềm
năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu đồng thời
đảm bảo được điều kiện môi trường sinh thái và mang lại hiệu quả cao. Hay là,
để đạt được mục tiêu bảo vệ mơi trường, phát triển lâu bền thì phải đảm bảo cho
người lao động có nguồn thu nhập ổn định và tăng lên khơng ngừng trong q
trình sản xuất. Có nghĩa là, việc xây dựng mơ hình hệ kinh tế sinh thái phải đảm
bảo nguyên tắc phát triển bển vững.
Như vậy, cơ sở khoa học cho việc xây dựng mơ hình hệ kinh tế sinh thái
hợp lý trong khu vực khơng chỉ mang tính chất khoa học thuần t mà cịn mang
tính xã hội. Nghĩa là, một mơ hình chỉ có thể tồn tại khi nó thực sự mang lại hiệu
quả kinh tế, nó được người dàn chấp nhận và mơ hình đi vào cuộc sống. Đó chính
là cơ sở của việc xây dựng mơ hình hệ kinh tế sinh thái hợp lý, đảm bảo nguyên
tắc phát triển bền vững.
Trong khu vực nghiên cứu chỉ cịn một diện tích rất nhỏ thảm thực vật tự
nhiên, chủ yếu là trảng cây bụi và thảm thực vật thuỷ sinh. Phần lớn diện tích đất
đai đều đã được đưa vào các hoạt động canh tác. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế chưa
cao vì chưa tìm được cây, con phù hợp và phương thức canh tác cịn hạn chế. Do
đó cần xây dựng mơ hình hệ kinh tế sinh thái hợp lý, tận dụng được tài nguyên đất
đai và nguồn lực lao động. Đó là mơ hình hệ kinh tế sinh thái kết hợp nông - lâm ngư nghiệp và các nghề phụ khác.
1.1.5. Chọn địa điểm xây dựng mơ hình kinh tế sinh thái

Trên mỗi bộ phận lãnh thổ đểu có sự tác động qua lại của các yếu tố tự
nhiên, môi trường sinh thái và yếu tố kinh tế xã hội, kết quả hình thành những hệ
kinh tế - sinh thái. Khu vực cụm xã Kỳ Phú - Cúc Phương - n Quang có sự
phân hố địa hình rõ rệt tạo nên sự đặc thù ở mỗi đơn vị lãnh thổ và tương ứng
với nó là một hệ kinh tế - sinh thái phù hợp có thể xây dựng các mơ hình sán
xuất nơng hộ đặc trưng.

8


Nguyên tắc lựa chọn các đối tượng xây dựng mô hình hệ kinh tê - sinh
thái là thoả mãn yêu cầu về tính điển hình, về sự phân bố khơng gian hợp lý, về
tính khả thi và có lưu ý đến yều cầu của địa phương.
Với quan điểm đó, các khu vực dưới đẳy được chọn làm đối tượng nghiên
cứu:
- Xã Kỳ Phú đặc trưng cho vùng sản xuất nông nghiệp vùng đồi và núi đá
vôi
- Xã Cúc Phương đặc trưng cho vùng sản xuất nông nghiệp trên thung
lũng đá vôi karst.
- Xã Yên Quang đặc trưng cho vùng sản xuất nông nghiệp trên vùng đất
trũng
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá mơ hình kinh tế sinh thái
Để đánh giá mơ hình hệ kinh tế sinh thái có bền vũng hay khơng, cần các
chỉ tiêu sau: chỉ tiêu về tính thích nghi sinh thái, chỉ tiêu về kinh tế, chi tiêu về
bền môi trường và bền vững về mặt xã hội.
Trước đây, trong điều kiện vật chất cịn khó khăn, các chỉ tiêu về môi
trường và xã hội không được chú ý đến. Ngày nay trong điều kiện tương đối đầy
đủ về vật chất thì chỉ tiêu về thích nghi sinh thái, môi trường, xã hội đã được
quan tâm nhiều hơn và nó ln đi kèm với chi tiêu về kinh tế trong các dự án.
- Cliỉ tiêu thích nghi sinh thái: Các đối tượng: cây trồng, vật nuôi phải phù

hợp với điều kiện sinh thái của lãnh thổ để đảm bảo sự sinh trưởng của chứng.
Tính thích nghi sinh thái thường được đánh giá thông qua mức độ phù hợp
của cây trồng, vật nuôi, các hoạt động sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, cũng
như các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp với các điều kiện tự nhiên địa chất,
địa hình khí hậu, thủy văn.
Mức độ thích nghi sinh thái thường được phân thành các cấp độ khác
nhau: rất thích nghi, thích nghi, thích nghi trung bình, ít thích nghi, khơng thích
nghi, và được đánh giá theo điểm tuỳ thuộc vào mức độ đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng của cây. Tính thích nghi sinh thái càng cao, hiệu quả kinh tế và thu nhập
đem lại càng lớn. Do đó để đạt được mục đích phát triển kinh tế, cái thiện, nâng
cao đời sống của người dân, trước hết phải có cơ cấu cây trồng, vật ni và hệ
thống sản xuất phù hợp với điều kiện của địa phương.

9


Trong phạm vi nghiên cứu, để tài không tiến hành đánh giá mức độ thích
nghi sinh thái chi tiết của từng loại cây trồng vật nuôi mà chỉ tiến hành đánh giá
khái quát chủ yếu xét đến hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng vật ni trong
mơ hình kinh tế.
Chỉ tiêu vê kinh tế: Chỉ tiêu về kinh tế thường được đánh giá bằng mức

-

sống của người lao động thơng qua thu nhập, tích luỹ và hệ số thu chi của mơ
hình trong một năm theo phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (hopkin,1986).
Trong đó, tích lũy cho biết khả nãng tái đầu tư cho mô hình trong cácnăm

tiếp


theo; hệ số thu chi cho biết hiệu quả đầu tư.
Tích luỹ = (£thu - £chi)/ £ số TV trong mơ hình.
Hệ số thu - chi = X thu/ £ chi.
Cơng thức này được tính cho 1 thành viên trong mơ hình trong 1 năm.
Lượng tích luỹ ngồi việc góp phần nâng cao mức sống của người dân cịn
gián tiếp góp phần nâng cao trình độ học vấn, các nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, ...
của người dân.
+ Chí tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế theo thu nhập.
Có thê' đánh giá tính bền vững của mơ hình theo thu nhập bình quân đầu
người ở các mức khác nhau. Tương ứng với mức thu nhập thấp là các hộ nghèo,
tương ứng với các mức thu nhập rất thấp là các hộ đói. Nhìn chung, qui định về
tình trạng đói nghèo thay đổi theo sự phát triển chung của đất nước, theo chiều
hướng tăng lên của thu nhập. Đến nay qui định cho hộ đói là dưới
80000VNĐ/người/tháng.
Mức thu nhập càng cao chứng tỏ mức sống của người dân càng cao.
Nhưng như thế chưa đủ để đánh giá được mô hình hệ kinh tế sinh thái có bền
vững hay khơng do nhiều khi vì mục đích và lợi ích kinh tế của cá nhân mà con
người đã vơ tình hay cố ý có những tác động xấu khơng chỉ ảnh hưởng đến kinh
tế mà cịn ảnh hưởng cả đến mơi trường sống của cá nhân khác và của cộng
đồng. Do vậy, để đánh giá tính bền vững của mơ hình hệ kinh tế sinh thái cần có
cả chỉ tiêu bền vững về môi trường và xã hội.
-

Chỉ tiêu bén vững mơi trường.Tính bền vững mỏi trường được đánh giá

nhiều mặt nhưng có thể đánh giá ở 3 nét chính sau:
Thứ nhất là khả năng chống lại các hiện tượng cực đoạn: ơ nhiễm xói
mịn, rửa trơi, ngập lụt.... đó chính là sự phù hợp với các điều kiện: khí hậu, đất.

10



thực vật,... của địa phương, của các cây trồng, vật nuôi, cho hiệu quả kinh tê cao,
chống được các tác động xấu tới mơi trường tự nhiên. Đó là ơ nhiễm đất, ơ
nhiễm nước, ơ nhiễm mơi trường khơng khí thơng qua các hoạt động: bón phán
(cả vơ cơ và hữu cơ), phun các loại thuốc bảo vệ thực vật như: thuốc trừ sâu,
thuốc diệt cỏ (theo Lê Thạc Cán,1995; Petermann, 1996).
Tuy nhiên, mơ hình hệ kinh tế sinh thái cịn tác động đến mơi trường sinh
thái ở khía cạnh tích cực hơn, thể hiện ở việc cải tạo mơi trường (cải thiện điều
kiện tự nhiên vốn có của địa phương): cải tạo đất, làm sạch khơng khí.... có
nghĩa là khơng gây suy thối mơi trường, sức khoẻ con người được bảo đảm
(theo Lê Thạc Cán, 1995; Petermann, 1996).
-

Chỉ tiêu bền vững xã hội: Mơ hình hệ kinh tế sinh thái được coi là bền

vững khơng chỉ có các tiêu chí trên mà phải đánh giá thêm tính phù hợp của mơ
hình với nhu cầu của sản xuất, của con người và xã hội. Đó là: tập quán, truyền
thống, phương thức canh tác, khả năng tiếp thu khoa học công nghệ, khả năng
chấp nhận mơ hình của người dân địa phương, khả năng thực thi mơ hình, thời
gian tồn tại của mơ hình, khả nãng đầu tư sản xuất...
Khi đạt được hiệu quả kinh tế cao, môi trường trong sạch thì con người
khơng chỉ địi hỏi thoả mãn các nhu cầu thiết yếu như: ăn, ở, mặc, đi lại.... mà
còn phát sinh các nhu cầu về nghỉ ngơi, giải trí, tham gia các phong trào thể
thao, văn hoá, văn nghệ, thăm quan du lịch, học tập nâng cao trình độ văn hoá,
trau dồi kiến thức để nâng cao hiệu quả kinh tế, ý thức bảo vệ mơi trường, ... Vì
vậy chỉ tiêu bền vững xã hội còn được đánh giá thông qua sự thoả mãn nhu cầu
của con người về vật chất và tinh thần ở mức nào? Mức tăng trưởng kinh tế có
đáp ứng được mức tăng dân số khơng?.... Việc đánh giá này cịn nói lên sự chấp
nhận của xã hội đối với mơ hình hệ kinh tế sinh thái được lựa chọn xây dựng

trong khu vực nghiên cứu.
1.3. Q uan điểm và phương pháp
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu
s Quan điểm hệ thống.
Mỗi một đơn vị lãnh thổ Địa lý tự nhiên có một hệ thống phức tạp của các
hợp phần cấu tạo thành (cấu trúc đứng) và một hệ thống quan hệ giữa các đơn vị
cảnh quan cấp nhỏ hơn với các đơn vị cấp lớn hơn (cấu trúc ngang). Giữa các
thành phần và bộ phận tạo nên hệ thống đều có mối quan hệ mật thiết với nhau

11


thơng qua các dịng vật chất - nãng lượng và thông tin. Nên khi tác động vào mọi
thành phần hay một bộ phận nào đó thì các thành phần hay bộ phận khác sẽ bị
thay đổi theo phản ứng dây chuyền. Do đó nghiên cứu cảnh quan cần nhìn nhận
và xem xét phản ánh tự nhiên một cách đây đủ các nhân tố, khía cạnh có ánh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp trong một thể thống nhất hoá cơ.
s Quan điểm phát triển bền vững.
“Phát triển bền vững là sự đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không
làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong đáp ứng nhu cầu của
họ”(theo Brundlan-1987).
Đầu tiên, phát triển bền vững được nhấn mạnh như là sự phát triển lâu dài
dưới góc độ mơi trường. Ngày nay phát triển bền vững được hiểu rộng hơn, cá
trên các lĩnh vực kinh tế xã hội và môi trường. Vậy phát triển bền vững phải đảm
bảo được những yêu cầu sau: Thích nghi sinh thái, vấn đề mơi trường, hiệu quả
kinh tế cao và vấn đề xã hội.
s Quan điểm tổng hợp.
Trên bất kỳ lãnh thổ nào, khi nghiên cứu đánh giá cảnh quan đều phải tiến
hành nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên, kinh tế xã hội. Từ đó đưa ra được những kết luận cụ thế về tính đặc

thù của mỗi đơn vị lãnh thổ để từ đó xây dựng được những mơ hình sản xuất
kinh tế đặc trưng. Vậy nghiên cứu đánh giá tổng hợp lãnh thổ được sử dụng như
một công cụ phục vụ đắc lực cho việc quy hoạch lãnh thổ và bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên môi trường.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
s Phương pháp nghiên cứu thực địa.
Phương pháp nghiên cứu thực địa là phương pháp truyền thống hết sức
quan trọng đối với tất cả các ngành nghiên cứu thiên nhiên như: địa lý, địa chất,
thổ nhưỡng, sinh vật,...Phương pháp này bước đầu có thể đánh giá được hiện
trạng sản xuất của khu vực nghiên cứu làm cơ sở cho việc tổng hợp, đánh giá
trong phịng đem lại hiệu quả cao và chính xác hơn trong nghiên cứu và đề xuất
các mơ hình sản xuất. Đề tài đã tiến hành khảo sát theo tuyến từ xã Yên Quang
qua xã Minh Phương - Cúc Phương - Kỳ Phú đã thấy được sự phân hóa rõ rệt
của địa hình, thổ nhưỡng và tập quán canh tác của người dân địa phương. Từ đó

12


tập thể tác giả đã định ra được phạm vi nghiên cứu của đề tài nhằm thấy được
những nét đăch trưng nhất của khu vực nghiên cứu.
s Phương pháp điều tra nhanh nông thôn.
Đây là một phương pháp truyền thống trong nghiên cứu địa lý kinh tê - xã
hội và nhân văn. Phương pháp này cho phép bước đầu đánh giá được sơ bộ điều
kiện sản xuất, đời sống và phương pháp canh tác, phương pháp sử dụng các yếu
tố trong mơ hình kinh tế của các hộ gia đình. Để tài đã tiến hành phỏng vấn gần
500 hộ gia đình tại 03 xã trong phạm vi nghiên cứu và từ đó đã tiến hành phân
tích các số liệu để đưa ra được những luận cứ quan trọng cho việc xây dựng các
mơ hình kinh tế hộ có hiệu quả theo từng khu vực.
s Phương pháp bản đồ.
Phương pháp bản đồ bước đầu nghiên cứu sự phân bố của các đối tượng

nghiên cứu, được sử dụng làm cơ sở dữ liệu cho việc đánh giá sự phân bố của các
yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất của khu vực nghiên cứu và đánh giá tính thích
nghi của các mơ hình trên cơ sở sự phân bố các tài nguyên. Đồng thời phương
pháp bản đồ cho phé thể hiện những kết quả làm được một cách trực quan nhất.
s Phương pháp thống kê
Đây là phương pháo được sử dụng chủ yếu trong đề tài bởi các số liệu thu
thập được ngoài thực địa như các phiếu điều tra và các số liệu thu thập được từ
các địa phương sau khi được sử lý thống kê cho phép đánh giá được được tính
ngẫu nhiên của các yếu tố có liên quan đến đề tài và xác suất xuất hiện của các
yếu tố trong phạm vi nghiên cứu chính là cơ sở để đề tài đưa ra những mơ hình
kiến nghị phù hợp với thực tế của địa phương.

13


sơ Đổ VỊ T


tí KHU V ự c NGHIÊN c ứ u
--------------------------73-------------------------------------------- 75

■— —

-80

itK>
85

2
2

551

N
w

E

HỒ BÌNH

50

X Ả Đ Ố N G PHO NG
^pổngC on

XÃNQ Ứ A^G
,Ỵén Ninh _ : r 1



4^
5

Y ênT haỷ

X À V Ă N PH O N G
X Ả TH U Ọ N G H O À

Đổrig,Tôm

40

X Ã C Ú C Ị% LJỜ N G N

VS ả n trong
'Xớm Sang'
Mél Trẽn

T ' 1 <
.;L
iìãẹhịngThirâigA
1 - /

r

Xóm ì

/V
X Ả K Ỳ PHÚ
•*
_

Mét Dưới

_ ĨÌB

LO N G

--------- _---------------------------- ----------------

I I _______________________________75


5

5km

"

_
80

_________

______ _
18Ì5

301


CHƯƠNG 2
Điếu KI6N Tư NHIÊN, KINH T l t

f

xfi HỘI củn


CỤM xn


V€N ỌUANG - KV PHÚ - cúc PHƯƠNG


2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

2.1.1. Đặc điểm địa chất
Nền tảng rắn là nhân tố quyết định đến sự hình thành nên địa hình và là
nguồn cung cấp vật chất ban đầu cho sự hình thành đất. Khu vực nghiên cứu nằm
trong vùng đồi núi tỉnh Ninh Bình được hình thành bởi chuyển động tạo sơn
Kimeri (vào cuối kỷ Jura, đầu kỷ Bạch Phấn), trong đầu Đại Trung sinh kỷ Trias
(cách ngày nay khoảng 260 triệu năm).
Trong khu vực nghiên cứu được thành tạo bởi các loại đá và mẫu chất sau:
□ Tuổi Mezozoi (MZ):
- Hệ tầng Tân Lạc tuổi Trias sớm (Tịtl) lộ ra thành dải hẹp với diện tích
20km2. Mặt cất phẫu diện cấu tạo 3 phần:
Phần dưới-, dãy 250 - 300m, chủ yếu là cát kết, cát kết tuf, tuf màu xám
đỏ, tím đỏ xen thưa thớt các lớp mỏng cát kết, tuf chứa cuội và thấu kính cuội
kết có thành phần cuội lớn và phun trào mafic, silic, độ mài tròn tốt, ximãng là
vật liệu núi lửa.
Phần giữa: là một hệ xen giữa bột kết, cát kết màu tím đỏ, màu nâu đỏ,
phân lớp mỏng đến vừa, một số nơi có các lớp mỏng cát kết tuf, sét vơi màu xám
tím. độ dày 400 - 450m.
Phần trên: chủ yếu là sét vôi, vôi sét phân lớp mỏng xám lục, xám xanh
và một số nơi đá sét vôi có dạng giun bị, vón cục, dày 80 - 150m.
- Hệ tầng Tân Lạc có quan hệ chuyển tiếp lên hệ tầng Đồng Giao và bị
uốn nếp mạnh mẽ.
Thành tạo cacbonat thuộc hệ tầng Đồng Giao có tuổi Trias giữa (T2đg).
Thành tạo cacbonat rất phát triển trong khu vực nghiên cứu, thành tạo các dái núi
kéo dài theo phương tây bắc đơng nam, có khi lại là các khối đảng thước hoặc là
những chỏm nhỏ độc lập với diện tích gần 150km2. Hệ tầng Đổng Giao được
phân thành 2 phụ hệ:
14



Phụ hệ dưới (T2đg/): đặc trưng bởi đá vôi màu xám, xám xanh, xám tối
phân lớp rõ, một số nơi cón thấy xen các lớp mỏng đá sét vơi, vơi sét và cát kêt
vôi màu xám vàng, vàng phớt nâu. Mắt cắt có chiều dày khoảng 320 - 400m.
Phụ hệ trên (T2đg2): nằm chuyển tiếp trên phụ hệ dưới, phụ hệ trên gồm
đá vôi sáng màu, dạng khối hoặc phân lớp dày. Phần trên chủ yếu là đá vôi hạt
nhỏ xen các lớp mỏng vôi sét. Chiểu dày của hệ từ 600 - 900m.
- Hệ tầng Nậm Thẳm tuổi Trias lộ ra với diện tích nhỏ khoảng 5 - 6 km2
khu vực Sấm Trong. Mặt cắt gồm các tập đá sét vôi xen kẽ với bột kết màu xám
vàng nhạt, xám phớt tím, đơi khi gặp lớp mỏng vơi sét. Phần trên mặt cắt có ít
lớp mỏng cát kết hạt nhỏ. Mặt cắt có chiều dày khoảng 650 - 700m.
□ Tuổi Kainozoi (KZ) có các thành tạo sau:
- Hệ tầng Vĩnh Phúc (Qmvp) bao gồm các trầm tích biển phân bố với diện
tích khoảng 29km2 theo rìa núi ở khu vực xã Yên Quang và Văn Phương.
Thành phần trầm tích của tầng này là sét, sét bột có nhiều sỏi limonit. Mặt
cắt của hệ tầng gồm 2 phần:
Phần dưới gồm những lớp bột sét và sét màu đen, sét than bùn có chứa
nhiều tàn tích thực vật và đầm lầy.
Phần trên của hệ tầng đểu bị phong hoá latelit, nhiều nơi có màu sắc loang
lổ dạng tổ ong, có nơi kết von rắn chắc.
Chiều dầy của hệ tầng này khoảng 5 - 18m. phủ lên trên của hệ tầng này
là thành tạo lục nguyên của hệ tầng Hải Hưng.
Như vậy, trong phạm vi khu vực nghiên cứu có các loại đá và mẫu chất
sau:
- Đá vôi sét, sét vôi thuộc hệ tầng Tân Lạc tuổi Trias sớm (T^l)
- Đá vôi thuộc hệ tầng Đồng Giao tuổi Trias giữa (T2đg)
- Đá vôi sét, sét vôi thuộc hệ tầng Nậm Thẳm tuổi Trias giữa (T2nt)
- Trầm tích biển thuộc hệ tầng Vĩnh Phúc tuổi Q |M
vp
- Thành tạo Humit thuộc hệ tầng Hải Hưng tuổi Q lv''2hh


2.1.2. Đặc điểm địa hình
Nằm trong khu vực núi đá vơi của tỉnh Ninh Bình, Cúc Phương và Kỳ Phú
có địa hình tương đối phức tạp: Địa hình có hướng thấp dần từ tây bắc xuống
15


đông nam: Xen kẽ trong vùng núi đá vôi là các thung lũng kéo dài theo hướng
của địa hình và thu hẹp dần về phía đơng nam. Vùng núi đá vôi của Cúc Phương
và Kỳ Phú xuất hiện nhiều dạng địa hình hiểm trở với nhiều đỉnh núi cao, vách
dốc đứng như núi Cách (577m), núi Con Thun (635m). Dọc theo thung lũng
thỉnh thoảng có những đồi phiến sét hoặc phiến sét vơi lẫn lộn với nhau có độ
cao trung bình 400-500m.
Đặc biệt địa hình ở đây có sự chuyển tiếp đột ngột, từ đồi núi cao hiếm trớ
có độ dốc lớn xuống đồng bằng nghiêng thoải cấu tạo bởi đá vơi có độ chia cắt
nhỏ: Điều này đó tạo nên sự khó khăn cho việc giao lưu văn hóa và kinh tế giữa
các xã.
Toàn bộ khu vực núi đá vôi được phủ bởi một lớp phủ thực vật rừng
nguyên sinh và rừng thứ sinh nhân tác, xuống độ cao thấp hơn, nơi địa hình bằng
phẳng được phủ bằng một hệ thống cây trồng nông nghiệp đa dạng.
Với chỉ tiêu phân loại địa hình theo nguyên tắc nguồn gốc và trắc lượng
hình thái trong khu vực có các kiểu địa hình sau:
Kiểu địa hình đồi núi thấp có nãng lượng địa hình lớn, ở độ cao trên
300m, độ chia cắt sâu trên lOOm, địa hình tương đối hiểm trở, với vách đá vôi
dốc đúng và thung lũng sâu. Kiểu địa hình này là tập hợp các dạng địa hình:
- Dạng địa hình sườn đổ lở hồ tan đá vơi:
- Dạng địa hình bề mặt đỉnh karst:
- Dạng địa hình trũng karst:
- Dạng địa hình bề mặt san bằng đổ lở:
- Dạng địa hình sườn xâm thực bóc mịn trên đá sét vơi và đá vơi sét:

- Dạng địa hình sườn bóc mịn rửa trơi trên đá sét vơi và đá vơi sét:
Kiểu địa hình đồng bằng và thung lũng tích tụ với các dạng địa hình:
- Địa hình đồng bằng nghiêng thoải trên đá ở độ cao từ 20-150m, độ chia
cắt sâu dưới lOm rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và giao lưu kinh tế
giữa các xã.
- Địa hình thung lũng nguồn gốc sơng phát triển trên đá sét vôi, vôi sét và
trên đá vôi. Phân bô' trên đường vào trung tâm vườn từ dốc Quèn đến xóm Đồng
Cơn, xóm Nga của xã Cúc Phương.

16


×