Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.41 KB, 82 trang )

Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
LỜI NÓI ĐẦU
Trong chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước ta, hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nói riêng và của cả Nhà nước nói chung đã góp phần quan
trọng trong việc thiết lập và thúc đẩy nền kinh tế thị trường ổn định và phát triển. Thực
hiện chế độ hạch toán trong cơ chế mới hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự lấy
thu bù chi, tự hạch toán sao cho có lãi.
Để thực hiện được yêu cầu đó các doanh nghiệp phải quản lý tốt tất cả các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh để đảm bảo và phát triển đồng vốn bỏ ra đầu tư, có
thu nhập cho người lao động và doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước và tái đầu tư.
Sức lao động là một trong ba yếu tố đầu vào và không thể thiếu được đối với mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dùng để đánh giá đánh giá đúng kết
quả sau khi lao động sản xuất. Trong quá trình lao động, người lao động phải tiêu hao
sức lực và trí tuệ của mình để làm việc, do đó họ cần phải được bù đắp lại phần sức lực
đã bỏ ra này để có thể tái sản xuất sức lao động, phần bù đắp này chính là tiền lương
(tiền công) mà doanh nghiệp trả cho người lao động. Cùng với tiền lương mà doanh
nghiệp trả cho người lao động, doanh nghiệp cần tạo ra sự yên tâm cho công nhân viên
trong lao động sản xuất về sức khoẻ, an toàn trong lao động đó chính là sự đóng góp
BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động của doanh nghiệp.
Vì vậy tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) là yếu tố
quan trọng nhằm kích thích vật chất đối với người lao động. Quản lý tốt lao động, tiền
lương trước hết đòi hỏi công tác hoạch toán lao động, tiền lương phải chính xác, khoa
học và hợp lý. Hoạch toán kế toán lao động, tiền lương sẽ cung cấp cho doanh nghiệp
những thông tin hữu ích về quản lý, sử dụng lao động, chi phí lao động. Tiền lương tạo
điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ người lao động tham gia công tác.
1 1
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình, với sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú công tác tại Công ty cùng sự hướng dẫn chỉ bảo tận
tình của cô giáo Nguyễn Thị Nụ, em đã nhận thức được vai trò của công tác kế toán tiền


lương trong một tổ chức. Vì vậy em đã chọn đề tài : “Tổ chức hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình” làm đề
tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo
được chia làm hai phần chính.
Phần I: Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Phần II: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Phần hai gồm ba chương
Chương I: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ở các doanh gnhiệp sản xuất kinh doanh.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương,
các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình.
Mục đích bài viết của em nhằm xem xét toàn bộ nội dung hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình nhằm tìm
ra những tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp để giải quyết tồn tại đó. Thông qua thực tế
kết hợp với những kiến thức đã được học tại trường sẽ góp phần củng cố kiến thức góp
sức mình cho xã hội mai sau.
Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm thực tiễn nên báo cáo của em không tránh
khỏi những thiếu xót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô giáo
hướng dẫn Nguyễn Thị Nụ cùng các cô chú trong Công ty để nhận thức của em ngày
càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2 2
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
PHẦN I: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tên gọi: Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình.
Trụ sở: Đường Trương Hán Siêu - phố Phúc Thiện - phường Phúc Thành - thị xã
Ninh Bình.

Điện thoại: 030.871009 -030.871027.
Số tài khoản: 7301-0004K. Tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Ninh Bình.
Tiền thân của Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình là đội công trình thủy
lợi Ninh Bình được thành lập vào ngày 21 tháng 01 năm 1959 theo số quyết định của Ủy
ban hành chính tỉnh Ninh Bình. Đội công trình thủy lợi chuyên thi công các công trình
thủy lợi như các trạm bơm, các cống nằm dưới đe, cầu, âu thuyền, kè đập, các kênh tưới
tiêu ...
Năm 1972, Đội công trình thủy lợi được đổi tên thành Công ty thủy lợi Ninh Bình
theo Quyết định số 71/QĐ-UB ngày 01 tháng 02 năm 1972 của Ủy ban hành chính tỉnh
Ninh Bình.
Tháng 06 năm 1976 sát nhập hai tỉnh Hà Nam và Ninh Bình thành tỉnh Hà Nam
Ninh, đơn vị đổi tên thành xí nghiệp xây dựng thủy lợi II Hà Nam Ninh theo Quyết định
số 452 ngày 14 tháng 06 năm 1976.
Khi đã chuyển đổi nền kinh tế từ thời bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước, các đơn vị đều chuyển mình một cách nhanh chóng, nhưng cũng
không ít những doanh nghiệp trong quá trình hoạt động đã gặp rất nhiều khó khăn.
Trước đòi hỏi phải đổi mới đa dạng hơn về các mặt, các đơn vị đều phải tạo cho mình
một chỗ đứng vững chắc để cạnh tranh thắng lợi. Từ sự đòi hỏi trên xí nghiệp không
ngừng đổi mới về mọi mặt để tiến kịp xu hướng phát triển chung của đất nước.
Năm 1989, theo Quyết định số 217/HĐBT ngày 14 tháng 11 năm 1989 về chính
sách đổi mới hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa đối với các xí nghiệp quốc doanh.
3 3
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
Xí nghiệp xây dựng thủy lợi II Hà Nam Ninh đã bố trí cải tiến lại cơ cấu tổ chức và bộ
máy quản lý cho phù hợp.
Sau khi tách tỉnh Hà Nam Ninh thành hai tỉnh Hà Nam và Ninh Bình theo Quyết
định số 547/QĐ-UB ngày 20 tháng 11 năm 1992 về thành lập doanh nghiệp, quy chế
338/HĐBT nay là Chính phủ, xí nghiệp xây dựng thủy lợi II Hà Nam Ninh được thành
lập lại có tên mới là xí nghiệp xây dựng thủy lợi II Ninh Bình. Xí nghiệp có nhiệm vụ
thi công tác công trình thủy lợi theo đăng ký kinh doanh số 106675 ngày 14 tháng 03

năm 1993. UBND tỉnh Ninh Bình cho bổ sung ngành nghề kinh doanh là xây dựng dân
dụng và xây dựng công trình giao thông.
Đến năm 2003, thực hiện Nghị định 41 của Chính phủ về việc cổ phần hóa các
doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần. Công ty đổi tên thành Công ty cổ phần
xây dựng thủy lợi Ninh Bình theo Quyết định số 852 ngày 29 tháng 04 năm 2003 và
được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp giấy phép kinh doanh số 09.03.00022.
Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1- Nguồn vốn kinh doanh đồng 2.897.900.00
0
3.368.000.00
0
4.292.000.000
2- Doanh thu thực hiện đồng 8.540.000.00
0
8.880.000.00
0
12.140.000.000
3- Lợi nhuận đồng 328.414.000 493.556.000 219.356.000
4- Số công nhân viên Người 124 124 124
5- Thu nhập BQ của CNV đ/ngườ
i
850.000 950.000 1.100.000
6- Thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nước
đồng 127.804.000 210.150.000 127.416.000
4 4
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
2- Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:

- Xây dựng các công trình thủy lợi dân dụng và giao thông.
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp có cáp điện áp tới 35KV.
- Khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Cho thuê nhà ở kinh doanh và dịch vụ ăn uống.
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình là doanh nghiệp xây dựng cơ bản
chuyên ngành nên việc sản xuất có đặc thù phân tán lưu động, bởi vậy Công ty lấy công
trình làm địa bàn tổ chức sản xuất. Tuy quy mô và kết cấu thời gian sản xuất có khác
nhau, nhưng mô hình sản xuất vẫn giống nhau từ khâu điều hành đến khâu tổ chức sản
xuất. Thành phẩm của Công ty làm ra là các công trình được hoàn thành đưa vào sử
dụng dưới hình thức nghiệm thu bàn giao. Khi thực hiện nhiệm vụ xây đúc công trình,
việc tổ chức sản xuất phải chấp hành nghiêm ngặt tiến độ đã duyệt với những công đoạn
đã hoàn thành.
3- Công tác tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và bộ máy kế toán tại Công ty:
3.1- Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu hiện nay của Công ty:
Sản phẩm của xây dựng thủy lợi là những công trình nhà cửa, cầu cống, trạm
bơm, âu thuyền, ... và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc có kích thước và
chi phí lơn, thời gian xây dụng lâu. Xuất phát từ đặc điểm trên nên quá trình sản xuất
các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty có đặc điểm là sản xuất liên tục, phức tạp, trải
qua nhiều giai đoạn khác nhau.
3.2- Quy trình công nghệ sản xuất:
Điểm chung kỹ thuật cho mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ
rải rác ở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các công trình đều phải tuân theo
một quy trình sản xuất như nhau:
5 5
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
ĐẤU THẦU
KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
TỔ CHỨC THI CÔNG

NGHIỆM THU KỸ THUẬT VÀ KIỂM TRA
TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH
BÀN GIAO VÀ THANH QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH
3.3- Công tác tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của Công ty:
Công ty đã rút ngắn được bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý cồng kềnh làm sao
cho có hiệu quả, hướng chỉ đạo trực tiếp từ HĐQT xuống các đội sản xuất để thúc đẩy,
nâng cao tiến độ thực hiện công việc, hoàn thành công trình kịp tiến độ bàn giao.
6 6
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG
TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
PHÒNG
KẾ TOÁN TÀI VỤ
ĐỘI
XÂY LẮP I
ĐỘI
XÂY LẮP II
ĐỘI
XÂY LẮP III
ĐỘI CƠ ĐIỆN
7 7
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
Chú thích: Chỉ đạo quản lý
Quan hệ chức năng
- Đứng đầu Công ty là HĐQT gồm có:
+ Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc: Là người có quyền điều hành cao nhất, phụ

trách chung về mọi mặt.
+ Phó chủ tịch HĐQT: Là người thay giám đốc giải quyết các vấn đề liên quan
đến các hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian giám đốc vắng mặt đồng thời
chuyên quản về mặt kỹ thuật, phụ trách kế hoạch, giám sát việc thi công công trình.
+ Phó giám đốc phụ trách hành chính: Có nhiệm vụ theo dõi công tác đoàn thể,
các hoạt động nội bộ, thể dục thể thao, phát huy thành tích sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về mặt kinh
doanh, lựa chọn phương pháp kinh doanh và thi công. Ngoài ra còn nghiên cứu làm hồ
sơ, ký kết hợp đồng thi công công trình.
- Tiếp đó là các phòng ban:
+ Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách toàn bộ từ khâu sắp xếp lao động đến chế
độ chính sách bảo vệ nội vụ trật tự Công ty.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: Tính toán hồ sơ đấu thầu, chỉ thầu các công trình vật
tự, giám sát kỹ thuật các công trình, nghiệm thu bàn giao công trình với chủ đầu tư.
+ Phòng kế toàn tài vụ: Là đơn vị nghiệp vụ về tài chính kế toán, thông qua quản
lý bằng đồng tiền, giúp giám đốc quản lý và mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Các đội xây lắp, máy thi công: Có trách nhiệm bảo quản máy móc, bố trí nhân
lực, thi công các công trình theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng mỹ thuật, kỹ thuật
đưa vào sử dụng.
3.4- Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình.
3.4.1. Chức năng, nhiệm vụ cơ cấu của phòng kế toán:
8 8
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
Xuất phát từ đặc điểm tình hình chung của đơn vị, Công ty hạch toán độc lập theo
hình thức chứng từ ghi sổ, nhập xuất vật tư theo phương pháp kê khai thường xuyên,
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phòng kế toán chịu trách nhiệm giải quyết toàn bộ công việc từ tổ chức thực hiện
hệ thống chứng từ, luân chuyển và xử lý chứng từ đến lập báo cáo quyết toán. Ở các đội
xây lắp, bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thống kê, tập hợp số liệu phát sinh gửi
lên phòng kế toán tài vụ Công ty theo hạng mục công việc dưới sự hướng dẫn của phòng

kế toàn tài vụ Công ty.
3.4.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Để nâng cao năng suất lao động, chất lượng kế toán, phục vụ kịp thời cho việc chỉ
đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng về chuyên môn, phục vụ con người về số
liệu kịp thời và chính xác cho giám đốc. Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình
tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung toàn bộ công tác kế toán được tiến hành
tại phòng kế toán tài vụ của Công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KIÊM KẾ TOÁN TSCĐ
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ
Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo tiền lương
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Nhân viên
kế toán các đội xây lắp
9 9
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
Trong cơ cấu tổ chức của phòng kế toán gồm 6 người trong đó chức năng nhiệm
vụ của từng người như sau:
- Kế toán trưởng: Là trưởng phòng và là người chịu trách nhiệm trước cấp trên về
các vấn đề liên quan đến tài chính của Công ty, chỉ đạo chuyên môn các nhân viên kế
toán trong phòng. Bên cạnh đó kế toán trưởng là người trực tiếp theo dõi tình hình tăng
giảm TSCĐ.
- Kế toán vật liệu, công cụ - dụng cụ: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tổng hợp tình
hình nhập, xuất, tồn kho từng loại nguyên vật liệu, tính giá thành của vật liệu.
- Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo tiền lương: Có nhiệm vụ tính
lương thời gian, lương khoán theo khối lượng hạng mục công trình.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thanh toán vốn bằng tiên

như: tiền mặt, séc, các khoản vay, trả vốn ngân hàng.
10 10
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đồng thời là kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành công trình, thanh toán công nợ với
chủ đầu tư, lập báo cáo kế toán theo định kỳ (quý, năm).
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi và bảo quản tiền mặt của Công ty.
- Kế toán các đội xây lắp: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí phát sinh theo từng công
trình tổng hợp và gửi lên phòng kế toán, đầu tháng hoặc cuối tháng quyết toán công
trình.
3.4.3. Hình thức kế toán áp dụng tại đơn vị:
Là đơn vị kinh doanh có quy mô vừa hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên có
nhiều nghiêp vụ kinh tế phát sinh. Công ty hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ
ghi sổ. Đây là hình thức hạch toán phù hợp với mọi loại hình quy mô đơn vị sản xuất, rất
tiện lợi cho việc kiểm tra.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC CHƯNG TỪ GHI SỔ
11
Chứng từ gốc
11
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
Giải thích sơ đồ:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ chấp hành (chứng từ thực hiện) để
lập bảng tổng hợp "chứng từ gốc" và ghi "sổ chi tiết", từ bảng tổng hợp chứng từ gốc lập
"chứng từ ghi sổ". Chứng từ ghi sổ được ghi đăng ký vào "sổ đăng ký chứng từ ghi sổ"
12
Sổ chi tiết

Bảng kê
Sổ quỹ
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
12
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
số liệu trên chứng từ ghi sổ được chuyển vào "sổ cái", từ sổ cái lên "bảng cân đối số phát
sinh", từ bảng cân đối số phát sinh lập "báo cáo tài chính". Sau khi kiểm tra cân đối thì
mới lập bảng biểu các báo cáo kế toán.
3.4.4. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản mà Công ty đang vận dụng là hệ thống tài khoản áp dụng cho
các doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của
Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán trong các doanh nghiệp.
Tài khoản cấp 1
- TK 111, 112, 131, 138, 133, 141, 142, 152, 153, 154, 155.
- TK 211, 213, 214, 241.
- TK 311, 331, 333, 334, 335, 336, 338, 411, 414, 421.
- TK 511, 512, 513, 515, 532.
- TK 621, 622, 627, 635, 632, 641, 642.
- TK 711, 811, 911.
Tài khoản cấp 2
- TK 1411, 1414, 1421, 1422.
- TK 1521, 1522, 1523, 1531, 2411, 2412, 2413.

Ngoài những tài khoản tổng hợp trên đơn vị còn sử dụng các tài khoản cấp 2, cấp
3 cho các đối tượng hạch toán chi tiết.
3.4.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
- Hệ thống báo cáo tài chính
Bao gồm: - Bảng Cân đối kế toán Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B02-DN.
- Báo cáo luân chuyển tiền tệ Mẫu B03-DN.
13 13
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH.
I. Vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1. Khái niệm tiền lương.
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động (hay còn
gọi là thị trường lao động), sức lao động là hàng hoá do vậy tiền lương là giá cả của sức
lao động. Khi phân tích nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị trường
thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. Các Mác viết: “tiền công không phải là giá trị
hay giá cả của sức lao động mà chỉ là hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sức lao
động”.
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau. Tiền lương trước hết
là số tiền mà người sử dụng lao động (người mua sức lao động) trả cho người lao động
(người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Mặt khác, do tính chất
đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế
mà còn là vấn đề xã hội rât quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự xã hội
Trong quá trình hoạt động, nhất là trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với
các chủ doanh nghiệp tiền lương là một chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh.
Vì vậy tiền lương luôn luôn được tính toán quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động,
tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập chủ yếu với đại đa số

lao động trong xã hội có ảnh hưởng đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương
là mục đích hết thảy của người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động
phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở nước ta hiện nay,
phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh tế.
14 14
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
- Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp tiền lương
là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của Nhà nước trả cho
người lao động theo cơ chế chính sách của Nhà nước và được thể hiện trong hệ thống
thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định.
- Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu sự tác động chi phối
rất lớn của thị trường và thị trường sức lao động. Tiền lương khu vực này dù vẫn nằm
trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính phủ và là những giao
dịch trực tiếp giữa chủ và thợ. Những hợp đồng lao động này tác động trực tiếp đến
phương thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ về
phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy chính sách tiền
lương thu nhập luôn luôn là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương
- Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động. Số tiền này nhiều ít phụ thuộc trực tiếp vao năng suất lao động, phụ thuộc vào
trình độ, kinh nghiệm làm việc… ngay trong quá trình lao động.
- Tiền lương thực tế: được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại
dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua được bằng tiền
lương đó.
2. Chức năng của tiền lương.
a. Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn được hoàn thiện và nâng cao
nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn tái sản xuất sức lao động là có một

lượng tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới,
tích luỹ kinh nghiêm, nâng cao trình độ hoàn thiện kỹ năng lao động.
b. Là công cụ quản lý doanh nghiệp.
15 15
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động có thể tiến
hành kiểm tra, theo dõi, quan sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của
mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả. Nhờ vậy người sử
dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của
mình để trả công xứng đáng cho sức lao động.
c. Kích thích sức lao động.
Mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất
lao động và là công cụ khuyến khích vật chất tạo ra hiệu quả trong công việc, người lao
động sẽ say mê hứng thú tạo sự học hỏi nâng cao trình độ và họ sẽ gắn trách nhiệm của
mình với lợi ích của doanh nghiệp - nơi mà họ đang làm việc và cống hiến.
3. Các hình thức tiền lương và quỹ tiền lương.
3.1. Các hình thức tiền lương.
a. Tiền lương theo thời gian.
Tiền lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào
thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề nghiệp, nghiệp
vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Tuỳ theo mỗi ngành nghề, tính chất công
việc đặc thù doanh nghiệp mà áp dụng thang lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật
nghiệp vụ chuyên môn chia thành nhiều thang lương, mỗi bậc lương nhất định. Tiền
lương teo thời gian có thể được chia ra:
- Tiền lương tháng: trả theo tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
- Tiền lương tuần: trả theo một tuần làm việc, được xác định trên cơ sở tiền lương
tháng.
- Lương giờ: trả cho một giờ làm việc dựa trên tiền lương ngày chia cho số giờ
giờ làm việc (không quá 8giờ/ngày, 48giờ/tuần)
Tiền lương phải trả

cho người lao động
=
Tiền lương
16 16
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
theo thời gian
Tiền thưởng
+
Trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ thưởng để khuyến khích
người lao động hăng hái làm việc.
b. Tiền lương theo sản phẩm.
Trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành, đảm bảo thực
hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động gắn chắt số lượng với chất lượng lao
động, động viên khuuyến khích người lao động hăng say lao động, sáng tạo ra nhiều sản
phẩm cho xã hội. Tiền lương theo sản phẩm phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của một
sản phẩm, công đoạn chế bản sản phẩm và số lượng sản phẩm công việc mà người lao
động hoàn thành đủ tiêu chuẩn quy định. Điều kiện để thực hiện tính lương theo sản
phẩm:
- Xây dựng được đơn giá tiền lương.
- Hạch toán ban đầu thật chính xác, kết quả của từng người hoặc từng nhóm lao
động.
Doanh nghiệp phải bố trí đầy đủ việc làm cho người lao động và phải có hệ
thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ.
Việc trả lương theo sản phẩm được tiến hành:
- Trả lương theo sản phẩm tực tiếp không hạn chế
Áp dụng với lao động trực tiếp sản xuất hàng loạt
Tiền lương
=
Số lượng sản
Phẩm hoàn thành

x
17 17
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
Đơn giá tiền từng sản
phẩm đã quy định
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Áp dụng với công nhân phụ, làm công việc phục vụ sản xuất như vận chuyển
vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc,… lao động này không trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp
sản xuất mà họ phục vụ để tính lương gián tiếp quan tâm đến việc phục vụ cho lao động
ttrực tiếp sản xuất.
Tiền lương = i x Tiền lương lao động trực tiếp sản xuất.
i : là tỉ lệ tiền lương công nhân phụ với tiền lương công nhân trực tiếp SX
- Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến.
Doanh nghiệp xây dựng các mức sản lượng khác nhau, mỗi mức có một đơn giá
tiền lương thích hợp theo nguyên tắc: đơn giá tiền lương ở mức sản lượng cao thì sẽ lớn
hơn mức sản lượng thấp.
Hình thức này khuyến khích người lao động đến mcs tối đa thường được áp
dụng trả lương cho người làm việc trong khâu yếu nhất, khi đơn vị phải hoàn thành gấp
một đơn đặt hàng.
Căn cứ tính lương: dựa vào mức độ hoàn thành định mức lao động, tính ra tiền
lương theo sản phẩm trong định mức. Căn cứ vào mức độ vượt định mức tính ra tiền
lương phải trả cho người lao động theo tỷ lệ luỹ tiến.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt giống trả lương theo sản phẩm gián
tiếp và trực tiếp nhưng có sử dụng thêm chế độ thưởng phạt cho người lao động. Có thể
thưởng do chất lượng sản phẩm tốt, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư. Phạt với
18 18
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
những trường hợp người lao động làm ra những sản phẩm hỏng, hao phí vật tư, không
đảm bảo đủ ngày công quy định, không hoàn thành kế hoạch được giao.

c. Tiền lương khoán.
Trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ
hoàn thành. Hình thức này được áp dụng với công việc nếu giao cho từng chi tiết, từng
bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn
thành trong thời gian nhất định.
- Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: tiền lương được tính theo đơn
giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này được áp
dụng khi quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích
người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm.
- Trả lương khoán quỹ lương: việc giao khoán quỹ lương cho từng phòng, bộ
phận theo nguyên tắc hoàn thành hay không hoàn thành công tác kế hoạch.
- Trả lương khoán thu nhập: lệ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
hình thành quỹ lương phân chia cho người lao động, chia lương dựa trên cơ sở:
+ Cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc (cấp bậc công việc được giao phù hợp
với cấp bậc kỹ thuật).
+ Cấp bậc kỹ thuật, cấp bậc công việc kết hợp bình công điểm (công việc giao
không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật).
+Số điểm để tính lương từng điểm (công việc hoàn thành không phụ thuộc vào
sức khoẻ và thái độ lao động cua từng người).
3.2. Một số chế độ khác khi tính lương.
a. Chế độ thưởng
Là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối
theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động tiền lương có tính ổn định,
thường xuyên còn tiền thưởng chỉ là phần phụ thêm phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng
phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh.
19 19
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thưởng:
- Đối tượng xét thưởng: lao động có việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên có
đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp.

Mức thưởng: thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương được căn cứ
hiệu quả đóng góp của người lao động qua năng suất chất lượng công viẹc, thười gian
làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì thưởng nhiều hơn.
- Các loại tiền thưởng: bao gồm tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thưởng), tiền
thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm vật tư, phát
minh, sáng chế).
b. Chế độ phụ cấp.
Theo điều 4 thông tư liên tịch số 20/LB-TT ngày 2/6/1993 của liên tịch bộ Lao
động – thương binh Xã hội –tài chính có 7 loại phụ cấp.
* Phụ cấp làm đêm: Người lao động làm thêm giờ (từ 22h đến 6h) thì ngoài số
tiền trả cho những giờ làm thêm người lao động còn được hưởng phụ cấp làm thêm.
* Phụ cấp lưu động: Bù đắp cho người lao động thường xuyên thay đổi nơi ở,
nơi làm việc, điều kiện sinh hoạt không ổn định và nhiều khó khăn.
* Phụ cấp trách nhiệm.
Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công việc
chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo
bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định trong
mức lương.
* Phụ cấp thu hút.
Áp dụng với công nhân viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở
kinh tế và các đảo xa đất liền, điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạ
tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinht hần của người lao động. Có 5 mức: 10%,
20%, 30%, 50%, 70% theo cấp bậc chức vụ, chuyên môn nghiệp vụ.
Phụ cấp thu hút
20 20
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
=
Lương cấp bậc công việc
(kể cả phụ cấp công việc)
% phụ cấp được hưởng

x
* Phụ cấp đắt đỏ.
Áp dụng nơi có chỉ số giá sinh hoạt (lương thực, thực phẩm, dịch vụ) cao hơn
chỉ số giá thành sinh hoạt bình quân chung của cả nước từ 19% trở lên.
* Phụ cấp khu vực.
Áp dụng đối với những nơi xa xôi hẻo lánh có điều kiện sinh hoạt khó khăn và
điều kiện khí hậu khắc nghiệt.
* Phụ cấp độc hại:
Áp dụng cho các doanh nghiệp có điều kiện độc hại hoặc nguy hiểm chưa xác
định trong mức lương.
3.3. Nội dung quỹ tiền lương.
Là toàn bộ các khoản tiền lương và tiền thưởng thường xuyên mà daonh nghiệp
phải trả cho người lao động trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
- Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống các thang bảng lương của Nhà nước.
- Tiền lương trả theo sản phẩm
- Tiền lương công nhật cho lao động ngoài biên chế
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do thiết bị máy
móc ngừng hoạt động vì các nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác huy động
đi làm nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép định kỳ, nghỉ theo
chế độ Nhà nước.
21 21
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
- Tiền lương trả cho người đi học theo chế độ nhưng vẫn thuộc biên chế.
Hạch toán quỹ lương của doanh nghiệp.
+ Tiền lương chính: là các khoản tiền lương và có tính chất mà doanh nghiệp phải
trả cho người lao động trong thời gian họ thực tế tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh theo nhiệm vụ được phân công.
+ Tiền lương phụ: tiền lương và các khoản có tính chất lương mà doanh nghiệp

phải trả cho người lao động theo thời gian làm việc khác như: đi họp, học, nghỉ phép,
thời gian tập quân sự, thời gian ngừng sản xuất.
Quỹ tiền lương Đơn giá Tổng sản phẩm Quỹ
thực hiện theo đơn = tiền x hàng hoá + tiền lương
vị sản phẩm lương thực hiện bổ sung
4. Các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
4.1. Bảo hiểm xã hội.
Là một chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhà nước. Nó không chỉ xác
định khía cạnh kinh tế mà còn phản ánh chế độ xã hội. Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự
đảm bảo ở mức độ nhất định về mặt kinh tế, ổn định cuộc sống cho người lao động và
gia đình họ khi gặp rủi ro xã hội như ốm đau, thai sản, tuổi già, tai nạn lao động, thất
nghiệp… BHXH là một hình tượng xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn về đời sống
kinh tế của người lao động và gia đình. Theo công ước 102 về BHXH có tính chất lao
động quốc tế, BHXH gồm:
+ Chăm sóc y tế
+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thất nghiệp
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp tuổi già
22 22
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
+ Trợ cấp gia đình
+ Trợ cấp thai sản, tàn tật, mất người nuôi nấng.
Hiện nay BHXH tại Việt Nam bao gồm:
+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thai sản
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
+ Trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tàn tật.
Quỹ BHXH luôn đi đôi với quỹ tiền lương, quỹ BHXH dùng đài thọ cán bộ công
nhân viên có đóng góp vào quỹ trong trường hợp:

- Người lao động mất khả năng lao động: hưu trí, trợ cấp thôi việc, tiền tuất.
- Người lao động mất khả năng lao động tạm thời: ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp. Quỹ BHXH được hình thành 15% doanh nghiệp phải chịu tính
vào chi phí, 5% người lao động phải chịu trừ vào lương.
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH thống nhất quản lý. Khi các doanh nghiệp trích
được BHXH theo quy định phải nộp hết cho cơ quan BHXH. Sau khi nộp, được cơ quan
BHXH ứng trước 3% để chi tiêu BHXH trong doanh nghiệp, cuối kỳ tổng hợp chi tiêu
BHXH lập báo cáo gửi cơ quan bảo hiểm cấp trên duyệt.
4.2. Bảo hiểm y tế.
Là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm, giúp họ phần nào đó trang trải
tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí , thuốc thang.
Mục đích của bảo hiểm y tế (BHYT) là tập hợp một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ
cho toàn cộng đồng, bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp. Quỹ BHYT được
hình thành trích 3% trên số thu nhập trả cho người lao động, trong đó người sử dụng lao
động phải chịu 2% tính vào chi phí kinh doanh, người lao động nộp 1% trừ vào thu nhập
của người lao động.
23 23
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động
thông qua mạng lưới y tế. Khi tính được mức trích BHYT các doanh nghiệp phải nộp hết
3% cho cơ quan BHYT.
4.3. Kinh phí công đoàn.
Đây là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp, đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của công đoàn (trả lương cho công đoàn chuyên trách chi tiêu hội họp).
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ quy định tính trên tổng số tiền lương thực tế phải
trả cho công nhân viên của doanh nghiệp trong tháng, theo quy định là 2% lương thực tế
và tính hết vào chi phí của doanh nghiệp, KPCĐ được trích lập, phân cấp quản lý và chi
tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp. Khoản trích KPCĐ chính
là nhằm phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn để chăm lo bảo vệ quyền

lợi chính đáng của người lao động.
5. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp.
Quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức
kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp
doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương, BHXH đúng nguyên tắc,
đúng chế độ kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cơ
sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
Nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương.
+ Ghi chép phản ánh số liệu về số lượng, thời gian và kết quả lao động, tính lương
và các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh
doanh, các phòng ban sử dụng đúng, đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về hạch toán
24 24
Báo cáo chuyên đề Nguyễn Thị Thu Thuỷ - 604412025
lao động tiền lương, mở sổ cần thiết, hạch toán tiền lương theo đúng chế độ, đúng
phương pháp.
+ Lập báo cáo về lao động tiền lương.
+ Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng
suất lao động, đề ra các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để có hiệu quả mọi tiềm
năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
II. Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
1. Hạch toán lao động tiền lương và trợ cấp BHXH.
1.1. Hạch toán lao động tiền lương
Trong quá trình quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp cần phải tiến hành tổ
chức hạch toán các chỉ tiêu có liên quan đến lao động là hạch toán về số lượng lao động,
thời gian lao động, thời gian và kết quả lao động.
- Hạch toán số lượng lao động là hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động
theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề. Việc hạch toán số lượng lao động

thường được thực hiện bằng “sổ danh sách lao động” của doanh nghiệp và thường ở các
phòng theo dõi lao động. Cơ sở để ghi “sổ theo dõi lao động” là chứng từ ban đầu về
tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc… các chứng từ thường do
phòng quản lý lao động – tiền lương lập mỗi khi nâng bậc thuyên chuyển công tác, thôi
việc…
- Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động từng
cônh nhân ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Thông thường từng bộ phận sử dụng lao
động dùng bảng chấm công để ghi chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp
phục vụ trực tiếp kịp thời cho việc quản lý tình huống huy động. Sử dụng thời gian công
nhân tham gia lao động và là cơ sở để tính lương đối với bộ phận hưởng lương theo thời
gian. Hạch toán sử dụng thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao
động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, làm căn cứ tính lương, tính thưởng
chính xác cho người lao động.
25 25

×