Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Hòan thiện kế tóan chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sản Xuât-Thương mại Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.26 KB, 90 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp

Chuyên ngành: Kế toán tổng

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, kế toán được các nhà kinh tế, các nhà quản
lý kinh doanh coi như " một ngôn ngữ kinh doanh " như " nghệ thuật " để ghi
chép, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thơng qua các báo cáo tài chính giúp cho
các doanh nghiệp, các cổ đông, các nhà quản lý thấy rõ thực chất quá trình
sản xuất kinh doanh bằng những số liệu cụ thể, chính xác, khách quan, khoa
học.
Với điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp ln
trong tình trạng cạnh tranh gay gắt với các công ty không chỉ trong nước mà
cả nước ngoài. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ln phải tự xây
dựng cho mình một chiến lược và chính sách kinh doanh nhất định về tất cả
các lĩnh vực trong đó chính sách về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
luôn là mối quan tâm lớn nhất. Biết được chính xác chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là điều cần thiết để tổ chức quản
lý tốt việc sản xuất sản phẩm và đề ra các biện pháp kịp thời làm giảm chi phí
hạ thấp giá thành sản phẩm để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong thị
trường tiêu thụ. Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp luôn được coi là chìa khố mở cửa cho sự phát triển
và tăng trưởng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong những năm gần
đây cán bộ lãnh đạo cơng ty ln quan tâm đến cơng tác kế tốn nói chung,
cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và giá thành nói riêng. Do vậy, cơng tác chi
phí và giá thành sản phẩm tại công ty Thành Long đã và đang được điều chỉnh
cho phù hợp với thực tế và chế độ kế toán hiện nay. Tuy nhiên hiện nay cơng


1

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế tốn 44A


2
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp

Chuyên ngành: Kế toán tổng

tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số hạn
chế nhất định cần được bổ sung, hồn thiện.
Trong thời gian thực tập tại cơng ty Thành Long, được sự giúp đỡ của cô
giáo TS. Phạm Thị Bích Chi và cán bộ kế tốn trong cơng ty, em nhận thấy
tầm quan trọng của vấn đề hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Vì vậy, em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu: "Hạch tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thành Long " và coi đây là chuyên đề
thực tập của mình. Chuyên đề của em bao gồm ba phần:
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THÀNH LONG
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ KẾ TỐN CỦA CƠNG TY
THÀNH LONG
PHẦN III: HỒN THIỆN CƠNG TÁC HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY THÀNH LONG

Với thời gian tìm hiểu thực tế và trình độ nhận thức của em cịn hạn chế,
chun đề tốt nghiệp chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được sự chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị

trong Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn
Em xin trân thành cảm ơn !
Hải phòng, ngày 5 tháng 5 năm2006

2

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A


3
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp

Chuyên ngành: Kế toán tổng

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY THÀNH LONG
1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CƠNG TY

1.1 Giới thiệu chung về cơng ty
Cơng ty Thành Long ( Tên cũ là Xí nghiệp cơ khí thuỷ Hải phịng) là
Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập tháng 5/1963, thành lập lại theo
quyết định số 1277/QĐ-TCCQ ngày 12/11/1992 và Quyết định 1409/QĐ/UB
ngày 20/7/2000 của UBND thành phố Hải Phòng, đăng ký kinh doanh số
112234 ngày 25/7/2000 do Sở KH - ĐT Hải phòng cấp.
Địa chỉ : Khu công nghiệp Tam Quán - Đại lộ Tôn Đức Thắng
An Đồng - An Hải - Hải Phịng
1.2. Q trình hình thành và phát triển :
Cơng ty Thành Long tên cũ là Xí Nghiệp Cơ khí thuỷ được thành lập từ

tháng 5 năm 1963 trực thuộc sở Giao thông công chính Hải Phịng, đóng trên
địa bàn xã An Đồng huyện An Hải - Hải Phòng. Lúc ban đầu nhiệm vụ cơ bản
là sửa chữa, đóng mới các phương tiện vận tải thuỷ phục vụ trong ngành giao
thông vận tải địa phương của thành phố .
Trong chiến tranh phá hoại bằng không quân của Mỹ, mặc dù công ty
đã phân tán thành nhiều cơ sở ở nhiều địa điểm khác nhau để sản xuất, nhờ
vậy tồn bộ máy móc thiết bị quý hiếm lúc bấy giờ được đảm bảo an toàn.
Xong tồn bộ cơng trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng hầu như bị phá huỷ. Là
một đơn vị duy nhất chuyên làm nhiệm vụ sửa chữa và đóng mới các
phương tiện thuỷ của ngành Giao thông vận tải Thành phố. Trong thời gian
bao cấp công ty được sở chủ quản, UBND Thành phố quan tâm đầu tư về
cơ sở vật chất đáng kể và có thuận lợi là khơng phải lo mua nguyên vật
liệu, việc làm và tiêu thụ sản phẩm. Tất cả mọi vấn đề trên đều do nhà nước
giao chỉ tiêu phân bổ theo kế hoạch, đều làm theo pháp lệnh, mệnh lệnh của
cấp trên, do đó hạn chế công ty về quyền tự chủ trong sản xuất, nảy sinh tư
3

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A


4
Chun đề tốt nghiệp
hợp

Chun ngành: Kế tốn tổng

tưởng trơng chờ ỷ lại cấp trên, do đó phần nào dẫn đến chất lượng sản
phẩm kém, mẫu mã không thay đổi nên không đáp ứng được nhu cầu của

bạn hàng.
Từ 1989 khi cơ chế thị trường bắt đầu mở cửa. Nằm trong sự khó khăn
chung của ngành cơ khí đóng tầu, Cơng ty cịn có những khó khăn riêng, đó là
sự thiếu nhỡ việc làm, đời sống cán bộ công nhân viên khó khăn, các cơ sở
đóng tầu bung ra nhiều, lượng kỹ sư giỏi và thợ bậc cao bỏ đi nhiều, giá cả
vật tư thay đổi liên tục, không ổn định, vốn kinh doanh bị hạn chế, lãi suất
vay ngân hàng cao, năng lực thiết bị già cỗi, cũ nát, do vậy cơng ty khơng thể
đáp ứng được nhu cầu địi hỏi của khách hàng. Số lượng cán bộ công nhân
của cơng ty có từ 650 người phải giảm biên xuống cịn 205 người. Tuy vậy
khả năng vươn lên để đóng mới và sửa chữa những phương tiện vận tải thuỷ
có trọng tải lớn vẫn khơng đáp ứng được, q trình vận động đổi mới của
cơng ty chưa thốt khỏi vịng luẩn quẩn, bế tắc về hướng đi, tư tưởng của cán
bộ cơng nhân thì hoang mang, dao động, khơng n tâm sản xuất dẫn đến kết
quả sản xuất, kinh doanh bị hạn chế, mặc dù công ty đã cố gắng vươn lên
trong nhiều lĩnh vực hoạt động, sản xuất, tổ chức lại bộ máy quản lý cho phù
hợp với điều kiện thực tế với phương châm "gọn nhẹ, có hiệu quả kinh tế
cao". Với cố gắng cao như vậy, nhưng với sự chuyển đổi cơ chế, đối mặt vối
sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt của thị trường, Công ty vẫn khơng thốt khỏi
cảnh thiếu nhỡ việc làm triền miên, hoạt động kém hiệu quả, đời sống cán bộ
công nhân viên bấp bênh, khó khăn. Cơng ty đã có lúc phải đứng bên bờ vực
của sự phá sản, đối mặt với sự lựa chọn : hoặc là giải thể, hoặc là bán khoán
cho thuê hay là cổ phần hoá.
Sự phát triển của doanh nghiệp được đánh dấu bằng việc chính phủ quyết
định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước theo nghị định 388 HĐBT và quyết
định 1409 QĐ/UB ngày 20/7/2000 về việc đổi tên xí nghiệp Cơ khí thuỷ
4

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A



5
Chun đề tốt nghiệp
hợp

Chun ngành: Kế tốn tổng

thành Cơng ty Thành Long. Với 10,5 tỷ đồng mà UBND Thành phố và các
ban nghành đầu tư để nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang bị máy móc, thiết bị hiện
đại, tiên tiến. Cùng với sự nỗ lực quyết tâm của doanh nghiệp, với đội ngũ
lãnh đạo trẻ tuổi, năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm đã
quy tụ được toàn thể đội ngũ kỹ sư, thợ bậc cao và cơng nhân đồn kết một
lịng từng bước đưa doanh nghiệp đi lên vững chắc hoạt động hiệu quả và
phát triển. Hiện nay Công ty Thành Long là một địa chỉ tin cậy với các đơn vị
vận tải trong và ngoài quốc doanh. Với khẩu hiệu giá thành, chất lượng, thời
gian và giữ vững lòng tin với khách hàng, do vậy mà công việc của công ty
luôn luôn ổn định, đời sống công nhân, công nhân viên chức được nâng cao,
yên tâm trong sản xuất, tình trạng cán bộ cơng nhân nghỉ tự do, chây lười,
trộm cắp, sách nhiễu khách hàng .... trong Công ty đã được chặn đứng và
chấm dứt. Cơng ty đã giữ vững được uy tín với khách hàng vùng duyên hải
bắc bộ và mở rộng thị trường ký kết hợp đồng với các khách hàng xa như :
Vũng Tầu, Thanh Hố, Ninh Bình, Hà Giang, Cục đường sông, Cục hàng
hải ....Doanh thu năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trtước, các nghĩa vụ với
Nhà nước đều thực hiện đầy đủ, đúng hạn.
1.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Mặt bằng Công ty 80.000 m2. Trong đó : có 02 âu tầu dài 65m rộng
25m và hệ thống triền đà cơ giới gồm 12 đường triền đà khơ, diện tích được
bê tơng hố 20.000 m2. Triền đà của Công ty được sửa chữa nâng cấp, làm
mới xe triền theo phương pháp hạ thuỷ ngang, thuận tiện cho việc đóng mới,

sửa chữa các loại tầu biển, biển pha sông trọng tải 1000 tấn, tự trọng 350 tấn;
kích thước tầu tối đa: L x B x H: 65m x 12m x 5m lên xuống đà tuyệt đối an
tồn.

5

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế tốn 44A


6
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp

Chuyên ngành: Kế toán tổng

 Hệ thống triền kéo ngang : Cơng ty đã đầu tư, đóng mới 01 xe triền
mẹ và 03 xe triền con, thay toàn bộ ắc tời kéo, hệ thống ray mặt và rãnh triền,
sửa chữa tồn bộ nền bê tơng mặt triền.
 Đồng thời luồng tầu được nạo vét xuống cao độ - 2,4m, tạo thuận lợi
cho tầu ra vào đà. Do đó từ năm 1999 sang năm 2000, Cơng ty đã nhận được
nhiều hợp đồng đóng mới, sửa chữa, hốn cải, nâng cấp các loại tầu sơng biển
có trọng tải lớn từ 700T - 3000T và các loại phương tiện thuỷ đặc chủng
khác .
 Hệ thống âu tầu: với 02 âu tầu hiện đại, cửa âu bằng phao thép đảm
bảo sửa chữa, đóng mới được các loại tầu khách, tầu đặc chủng và tầu có kích
thước lớn dễ bị biến dạng nếu kéo lên triền.
 Cầu Cảng: Nâng cấp, làm mới hệ thống cầu tầu phục vụ các phương
tiện lớn cập bến để sửa chữa căn chỉnh máy.

 Hệ thống điện chiếu sáng : Với sự bố trí hiện đại, được bố trí song
song hai hệ thống đèn điện cao áp và đèn halozen, đảm bảo đủ ánh sáng hai
âu tầu và hệ thống triền đà sản xuất thêm ca hai, ca ba, đảm bảo tiến độ, thời
gian ký kết với khách hàng.
 Trang thiết bị máy móc : ngồi các thiết bị cũ : Máy tiện băng dài,
băng trung, máy cắt tôn ... Đã được sửa chữa khôi phục đáp ứng yêu cầu sản
xuất. Công ty đã đầu tư mua sắm mới hàng loạt thiết bị với công nghệ tiên
tiến đưa vào dây chuyền sản xuất như: Máy hàn điện bán tự động MIG,
MAG, TIG, một chiều, xoay chiều với số lượng hơn 100 chiếc ; Hệ thống
máy nén khí, đầu phun cát, phun sơn chân không của Nhật Bản và Mỹ để làm
sạch bề mặt tơn; Hệ thống kích thuỷ lực 100 tấn của Nhật Bản, Palăng xích,
cần cẩu 40 tấn, máy cắt hơi tự động ( Con Rùa ), máy uốn ống thuỷ lực Đài
Loan; máy vát mép tôn của Nhật, máy uốn tôn dạng đĩa, máy đo siêu âm, máy
cân bơm cao áp, các máy gia công cơ khí hiện đại khác...
6

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A


7
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp

Chuyên ngành: Kế toán tổng

 Cùng với sự đầu tư về máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng Công ty hết
sức chú trọng xây dựng lực lượng sản xuất. Với truyền thống gần 40 năm xây
dựng và phát triển, hiện tại Cơng ty có 601 cán bộ cơng nhân viên trong đó

chủ yếu là các kỹ sư chuyên ngành nhiều kinh nghiệm, đội ngũ thợ hàn, cắt
hơi, sắt... có tay nghề cao được Cục Đăng kiểm Việt Nam sát hạch và cấp
chứng chỉ quốc gia. Lực lượng tham gia sản xuất của Công ty bao gồm 38 kỹ
sư vỏ tầu, máy tầu, điện tầu, kinh tế và 24 cán bộ trung cấp kỹ thuật. Khu vực
sản xuất bao gồm 8 tổ sắt hàn, 2 tổ hàn, 1 tổ phun sơn phun cát, 1 tổ sơn trang
trí, 1 tổ cơ khí, 1 tổ tiện, 1 tổ máy tầu, 1 tổ điện tầu,1 tổ kích kéo triền đà, 1 tổ
mộc với thợ bậc 7: 20 người, thợ bậc 6: 66 ngưòi, thợ bậc 5: 75 người. Còn lại
là thợ từ bậc 3 đến bậc 4 đều được đào tạo qua các trường học nghề kỹ thuật.
Với cơ sở mặt bằng và trang thiết bị cùng một lúc Cơng ty có thể thi cơng 14
phương tiện có trọng tải lớn đến 1800 tấn đảm bảo thời gian và chất lượng đã
ký kết với khách hàng.
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH

2.1 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
- Đóng mới, sửa chữa tầu các loại trọng tải đến 3000 tấn ( vỏ thép, hợp
kim nhôm, gỗ, composite...).
-

Vận tải đường thuỷ, xây dựng các cơng trình đường thuỷ, nạo vét

luồng lạch.
- Sản xuất phụ tùng, gia công cơ khí phục vụ ngành Giao thơng vận tải
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư.
2.2 Quy trình cơng nghệ của đóng tầu
Do đặc điểm địa hình đóng tầu và cơ sở vật chất của cơng ty nên khi
đóng mới một con tầu thường phải chia ra đóng riêng từng phần, sau đó mới
lắp ráp thành một con tầu hồn chỉnh. Và cũng tuỳ theo từng đặc điểm của
mỗi con tầu mà có quy trình cơng nghệ đóng tầu phù hợp, những mỗi con tầu
7


Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A


8
Chun đề tốt nghiệp
hợp

Chun ngành: Kế tốn tổng

khi đóng mới đều phải qua các giai đoạn sau: Sơ đồ 1- Quy trình cơng nghệ
đóng tầu
Mỗi giai đoạn khi làm xong, các tổ phải báo với phòng KCS để kiểm tra
sau đó mới làm tiếp sang giai đoạn tiếp theo.
2.3 Thị trường hoạt động của Công ty
Hiện nay, với năng lực của mình Cơng ty đã tạo được uy tín với khách
hàng tại địa phương mình và khách hàng vùng Duyên Hải phía Bắc như Thái
Bình ( tầu Hồng gia, tầu Hải Hà...), Nam Định ( tầu Hoàng Phát, tầu Hoàng
Triệu... ), Hà Nam Ninh, Ninh Bình.... với sản phẩm chủ yếu : Đóng mới, sửa
chữa các loại tầu trọng tải 1800 tấn. Ngoài ra để định hướng phát triển phù
hợp với xu thế chung của thị trường Cơng ty cịn một số dự án khả thi đang
thực hiện ở các lĩnh vực khác như:
- Xưởng đóng mới tầu hợp kim nhơm, composit.
- Xưởng mộc phục vụ cho đóng tầu gỗ trong chương trình đánh bắt xa bờ
của quốc gia.
- Liên doanh, liên kết với các đơn vị trong việc vận tải, nạo vét luồng
lạch, sản xuất phụ tùng gia công cơ khí phục vụ nghành giao thơng vận tải
Sơ đồ 1
Kê dàn để đóng

Dải tơn sàn đáy
Dựng vách ngang thành quầy sườn cạnh xà boong
Phần lắp ráp tơn bao cịn lại
Phần gia công lắp ráp tổng đoạn mũi lái ở dưới âu tầu
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua một số năm
Sự tồn tại của công ty đóng vai trị rất lớn trong nền kinh tế của thành
phố Hải Phịng nói riêng và đất nước nói chung. Qua từng năm hoạt động
Công ty đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, Cơng ty đã thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước đầy đủ, hoàn thành tốt các khoản nộp ngân sách, nâng
8

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A


9
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp

Chuyên ngành: Kế toán tổng

cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Những con số ở bảng
dưới là không lớn, nhưng so với tình hình kinh doanh và mặt hàng kinh doanh
thực tế thì đó là một con số khả quan, có ý nghĩa đối với sự tồn tại của Công
ty trong cơ chế hiện nay (Biểu số 1, Biểu số 2 )
Biểu số 1
MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUAN TRỌNG QUA CÁC NĂM
Đơn vị tính: Đồng


CHỈ TIÊU

Năm 2002

Năm 2003

28.100.838.455

31.193.966.094

81.734.926.228

Lợi nhuận trước thuế

362.114.432

401.646.913

260.272.295

Các khoản phải nộp ngân sách
Thu nhập bình quân người trên

350.754.671
800.797

305.275.168
944.121

375.514.614

1.100.000

Doanh thu thuần

Năm 2004

1 tháng

Biểu số 2
BẢNG SO SÁNH GIỮA CÁC NĂM
CHỈ TIÊU
Doanh thu thuần

Đơn vị tính : đồng
NĂM 2003 SO VỚI NĂM 2002 NĂM 2004 SO VỚI NĂM 2003
Chênh lệch
Tốc độ
Chênh lệch
Tốc độ tăng
tăng
3.093.127.639
11% 50.540.960.134
16,2%

Lợi nhuận trước thuế
Các khoản phải nộp
ngân sách
Thu nhập bình qn
người trên tháng


39.526.438

10,92%

-141.374.618

-35,2%

- 45.479.503

- 12,97%

70.239.446

23%

143.324

17,9%

155.879

16,51%

Nguồn: Phịng tài chính kế tốn của cơng ty
Qua số liệu ta thấy:
Các chỉ tiêu doanh thu thuần, các khoản phải nộp ngân sách, thu nhập
bình quân người trên tháng hầu như đều tăng qua các năm, năm nào công ty
9


Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A


10
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp

Chuyên ngành: Kế toán tổng

cũng hoạt động có lãi. Đây là một dấu hiệu tốt cho sự phát triển của công ty
trong hiện tại và trong tương lai. Tuy nhiên mặc dù doanh thu của năm 2004
tăng lên nhiều so với năm 2003 nhưng lợi nhuận của năm 2004 lại giảm so
với năm 2003. Qua tìm hiểu em biết được việc giảm này là do những nguyên
nhân sau:
Trong năm 2004 công ty đã đầu tư một khoản tiền lớn vào đào tạo
lớp người mới để mở rộng khả năng đóng tầu của cơng ty, đồng thời cử
các cán bộ các phòng ban đi học để nâng cao năng lực quản lý.
Trong thời kỳ nền kinh tế hiện nay, công ty phải chịu sự canh
tranh lớn trên thị trường. Vì vậy việc giảm giá thành đóng những con tầu
để thu hút khác hàng là một trong những chiến lược của công ty nhằm
giữ khách hàng, cạnh tranh được với những cơng ty đóng tầu khác, tạo
cho mình một thương hiệu riêng trên thị trường.
Năm 2004 cơng ty có những chiến dịch quảng cáo lớn đế quảng
cáo thương hiệu của mình
Điều đáng chú ý là tổng thu nhập hàng tháng của người lao động đã tăng
lên qua các năm, chứng tỏ đời sống của người lao động ngày càng tăng. Qua
tìm hiểu em thấy, hàng năm vào dịp hè, công ty tổ chức cho người lao động đi
nghỉ mát, đi tham quan ở một số nơi. Nhìn chung tình hình kinh tế của cơng

ty qua các năm đều ổn định
2.5 Chiến lược sản xuất kinh doanh trong tương lai
 Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường cũng như để nâng
lợi nhuận hàng năm của công ty. Công ty đã được Nhà nước quan tâm hỗ trợ
xây dựng Nhà máy sản xuất Nhôm hợp kim định hình với cơng suất
6000T/năm, tổng trị giá của dự án gần 150 tỷ đồng

10

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A


11
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp

Chuyên ngành: Kế toán tổng

Hiện nay dự án xây dựng nhà máy Nhôm đã duyệt xong, Công ty đã tổ
chức đấu thầu xong phân thiết bị, phần xây dựng đang triển khai để tháng
5/2006 sẽ tổ chức đấu thầu.Nhà máy sản xuất nhôm bao gồm các phân xưởng
và phịng ban: Phân xưởng đúc, phân xưởng ơxy hố, phân xưởng khn,
phân xưởng đùn ép, ban cơ điện, phịng kỹ thuật cơng nghệ, phịng KCS
nhơm, phịng kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhà máy sản xuất nhơm do phó
giám đốc phụ trách sản xuất. Quy trình sản xuất nhơm - Sơ đồ 2
Sơ đồ 2
Phôi nhôm
Phân xưởng đúc

Phân xưởng ép đùn
Phân xưởng ơxy hố
Nhập kho thành phẩm
Cơng ty phấn đấu đến cuối năm 2006 Nhà máy sản xuất nhôm bắt đầu
hoạt động và đưa ra thị trường các sản phẩm Nhơm đầu tiên.
 Từ tháng 5/2006 Cơng ty có quyết định sáp nhập vào Tổng công ty
công nghiệp tầu thuỷ Việt Nam gọi tắt là Vinasim dưới hình thức cơng ty mẹ
cơng ty con.Và có dự án của Vinasim đầu tư xây dựng triền đà lớn, rộng để
đóng mới và sửa chữa tầu trọng tải lớn đến 3000 tấn. Công ty trình dự án xây
dựng triền đà mới ở Núi Đèo Thuỷ Nguyên - Hải Phòng lên UBND Thành
phố Hải Phịng. Nếu dự án thành cơng, cơng ty có khả năng đóng những con
tầu trọng tải lớn mà khi vận hành không phải tháo dời một số bộ phận ra. Bởi
với vị trí hiện nay của cơng ty khơng thuận lợi cho tầu ra vào. Mỗi lần hạ thuỷ
tầu công ty phải tháo dời phần cabin buồng lái và một số bộ phận khác để tầu
có thể qua được cầu Chương Dương. Qua được cầu công ty lại thuê hàn lại
những phần đã tháo dời. Đây là một điều thuận lợi thu hút được khách hàng
11

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A


12
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp

Chuyên ngành: Kế toán tổng

từ nhiều nơi trên đất nước giúp doanh nghiệp xây dựng được uy tín của mình

trên thị trường trong và ngồi nước.
3. ĐẶC ĐIỂM VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ KẾ TỐN Ở CÔNG TY THÀNH
LONG

3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Cùng với sự phát triển chung của sản xuất đã hình thành những kiểu cơ
cấu tổ chức quản trị khác nhau. Mỗi kiểu thức chứa đựng những đặc điểm, ưu
điểm, nhược điểm và được áp dụng trong những điều kiện nhất định. Công ty
Thành Long với phương châm “ lấy ngắn nuôi dài - tự lực - tự cường trong
sản xuất". Trải qua nhiều thăng trầm và đúc rút kinh nghiệm nên đã chọn
hướng tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty phải gọn nhẹ và đáp ứng được
yêu cầu trong sản xuất cũng như trong tiêu thụ sản phẩm.
Mơ hình quản lý của Cơng ty theo mơ hình trực tuyến.(Sơ đồ 3)
 Giám đốc Cơng ty: là người trực tiếp điều hành mọi lĩnh vực sản xuất
kinh doanh và các công tác khác theo đúng đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật Nhà nước có nhiệm vụ điều hành Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
giữ và bảo toàn vốn. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước, cấp trên về kết quả
kinh doanh của Công ty. Phụ trách trực tiếp Phịng Tài chính kế tốn và
Phịng Tổ chức hành chính ( về tài chính và nhân sự).
Sơ đồ 3
P. Tổ chức hành chính
P. Đầu tư thị trường
Giám đốc
P. Tài chính kế tốn
P. KCS
Phó Giám đốc
P. Vệ sinh cơng nghiệp
P. Kế hoach kỹ thuật
Tổ sản xuất
Đội sản xuất

Chủ nhiệm sản phẩm

Phòng
12 bảo vệ

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A


13
Chun đề tốt nghiệp
hợp

Chun ngành: Kế tốn tổng

 Phó Giám đốc Công ty : là người được Giám đốc uỷ quyền giải quyết
mọi công việc khi Giám đốc đi vắng. Trực tiếp và phụ trách điều hành sản
xuất chính của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hạch định các
chiến lược phát triển của Công ty bao gồm kế hoạch sản xuất từng quý, năm,
cân đối điều chỉnh lực lượng lao động, hạch tốn sản phẩm, giải phóng sản
phẩm, tiếp thị, đầu tư và các công tác khác. Trực tiếp chỉ đạo các phòng Kế
hoạch khai thác, Phòng Đầu tư - Thị trường, Phòng bảo vệ và các đơn vị trực
tiếp sản xuất.
 Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật : Là Phòng được coi là lực lượng then chốt
trong tồn bộ hoạt động của Cơng ty, tồn bộ cán bộ trong phòng đều là các
kỹ sư đã đuợc tuyển chọn kỹ hoặc đã có bề dày kinh nghiệm trong nghề đóng
tầu. Quân số gồm 20 kỹ sư, trong đó có 1 trưởng phịng, 2 phó phịng. Nhiệm
vụ chính là cân đối kế hoạch sản xuất cho từng quý, năm và điều hành để đảm
bảo thực hiện đúng kế hoạch đã vạch ra, hạch toán sản phẩm, quản lý vật tư,

định mức lương, định mức vật tư cho từng sản phẩm của Cơng ty. Giải quyết
tồn bộ khâu kỹ thuật của Cơng ty trong đó gồm : kỹ thuật cho sản phẩm
chính, sửa chữa trang thiết bị, máy móc công cụ, hệ thống điện, kế hoạch đầu
tư về trang bị máy móc và sáng kiến, sáng tạo, nâng bậc thợ tay nghề cho
cơng nhân, phụ trách khâu an tồn lao động, đối nội, đối ngoại với khách
hàng.
 Nhóm chủ nhiệm sản phẩm : Bao gồm những kỹ sư có năng lực, có
phẩm chất, năng động, tận tuỵ, chủ nhiệm sản phẩm được biến chế trong
phòng kế hoạch kỹ thuật. Thực hiện cơng việc trọn gói cho một hay nhiều sản
phẩm kể từ khi bắt đầu thi công cho đến khi kết thúc bàn giao nhiệm vụ chủ
yếu là : Khảo sát, lập dự toán vật tư, dự toán lương, lập tiến độ thực hiện quy
trình thi cơng, biện pháp đảm bảo an ninh về lao động điều hành các tổ sản
xuất thi công sản phẩm, đối nội, đối ngoại, quyết tốn bàn giao cơng trình,
13

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A


14
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp

Chuyên ngành: Kế toán tổng

hạch toán vật tư, hạch toán kinh tế cho từng sản phẩm được giao. Giao và trả
lương cho các tổ sản xuất.
Chủ nhiệm sản phẩm có quyền điều động các tổ sản xuất để thực hiện
hoàn thành nhiệm vụ được giao, chịu sự chỉ đạo của phòng Kế hoạch kỹ

thuật. Khi cần thiết có thể do ban Giám đốc điều hành trực tiếp. Nhóm chủ
nhiệm sản phẩm này được hưởng chế độ đặc biệt riêng do ban Giám đốc quy
định và xem xét từng tháng tuỳ thuộc vào mức độ hoàn thành của các kỹ sư.
 Các tổ sản xuất : Trực thuộc nhóm chủ nhiệm sản phẩm và trực thuộc
nhiệm vụ chức năng của bộ máy quản lý của Công ty. Giữa các tổ có quan hệ
mật thiết với nhau về chế độ tự chịu trách nhiệm về sản xuất và bảo vệ sản
phẩm. Có nhiệm vụ chủ động cân đối lực lượng lao động của đơn vị, thực
hiện nhiệm vụ được giao đúng kế hoạch, đảm bảo đúng chất lượng, kỹ thuật
địi hỏi, đảm bảo an tồn trong sản xuất.
 Phịng tổ chức hành chính : Là đơn vị tham mưu cho ban Giám đốc về
nhân sự, kế hoạch bố trí sắp xếp cán bộ, khen thưởng, kỷ luật, điều động.
Chịu trách nhiệm quản lý nhân lực trong cơ quan, thực hiện các nhiệm vụ bồi
dưỡng, đào tạo cán bộ, nâng bậc cơng nhân duy trì kỷ luật, nội quy cơ quan,
quản lý đội xe và làm các công việc hành chính khác của Cơng ty.
 Trạm y tế Cơng ty trực thuộc Phịng tổ chức hành chính nhiệm vụ
chăm lo, theo dõi sức khoẻ cho CB CNV, đảm bảo việc mua các bảo hiểm cho
người lao động, kiểm tra vệ sinh thức ăn, thực phẩm, trực sản xuất đề phòng
tai nạn lao động.
 Tổ bảo vệ : Bao gồm 5 trạm gác trực thuộc Phịng tổ chức hành chính,
là đơn vị có nhiệm vụ bảo vệ an ninh của Cơng ty 24/24 giờ, đảm bảo an toàn
về tài sản và trật tư công cộng, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực xảy ra trong
Cơng ty. Ngồi ra phịng cịn phụ trách công tác phục vụ quân đội, dân quân

14

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A



15
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp

Chuyên ngành: Kế toán tổng

tự về, chịu trách nhiệm về cơng tác phịng chống bão lụt, phịng chống cháy,
nổ của Cơng ty.
Ngồi các đơn vị chính trong sản xuất ra, Cơng ty cịn có nhóm vệ sinh
cơng nghiệp trực thuộc Phịng tổ chức hành chính làm nhiệm vụ đảm bảo vệ
hiện trường sản xuất, có nhóm nhà ăn ca phục vụ nấu ăn ca cho CB CNV do
Công ty đài thọ bữa trưa và chiều. Phục vụ việc nấu nước uống hiện trường
cho cơng nhân.
 Phịng đầu tư thị trường: Là đơn vị có nhiệm vụ hồn chỉnh các dự án
đầu tư của Công ty, nhận hồ sơ và tham gia các cơng trình đấu thầu, lập kế
hoạch đầu tư dài hạn và ngắn hạn, quản lý việc xây dựng cơ bản của Cơng ty,
tiếp thị, tìm tịi sản phẩm và thị trường của Cơng ty.
 Phịng KCS : Bao gồm các kỹ sư chuyên ngành về tầu thuỷ, đã có
nhiều kinh nghiệm và được tuyển chọn. Đây là phòng hoạt động độc lập trực
thuộc Giám đốc với chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm và duy trì kỷ
luật trong việc vi phạm các cơng trình, vi phạm các quy trình, vi phạm trong
chế tạo sản phẩm. Có quyền đình chỉ thi cơng, lập biên bản phạt các tổ sản
xuất làm kém chất lượng hoặc hỏng, đề xuất ban Giám đốc ra quyết định phạt
và cắt thi đua cuối năm.
 Phịng Tài chính - kế tốn :
- Nhiệm vụ theo dõi việc thực hiện kế hoạch, cân đối hạch toán kết quả
sản xuất kinh doanh của Cơng ty, chịu trách nhiệm về tài chính của Cơng ty
trong việc đầu tư, bảo toàn vốn và các nghĩa vụ với Nhà nước.
- Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời, liên tục và có hệ thống số liệu
tình hình biến động về lao động, vật tư tiền vốn, tính tốn chi phí sản xuất, giá

thành sản phẩm, kết quả lỗ lãi theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước.

15

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A


16
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp

Chuyên ngành: Kế toán tổng

- Thu thập tổng hợp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch và kiểm tra thực hiện kế hoạch phục vụ
công tác hạch tốn kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế.
- Triển khai thực hiện tốt các nội dung công tác kế tốn trong Cơng ty
bao gồm :
+ Kế tốn TSCĐ
+ Kế tốn ngun vật liệu và cơng cụ lao động.
+ Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành.
+ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
+ Kế toán vốn bằng tiền và các nhiệm vụ thanh toán.
+ Kế toán lỗ lãi, phân phối lợi nhuận.
+ Kế toán các loại vốn, các loại quỹ của doanh nghiệp .
- Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Theo dõi tình hình biến động tăng giảm tài sản của nguồn vốn, lên kế

hoạch khai thác và sử dụng tài sản cũng như nguồn vốn một cách có hiệu quả,
theo dõi tồn bộ các hoạt động liên quan đến doanh thu, chi phí, phân phối thu
nhập trong Công ty và thực hiện nghĩa vụ ngân sách với Nhà nước.
- Quyết toán hàng năm và tổng hợp sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Báo cáo tham mưu cho Giám đốc về các mặt thống kê tài chính.
- Tham gia định giá, đấu thầu, nghiệm thu, thanh quyết toán các hợp
đồng kinh kế, đầu tư mua bán hàng hố.
3.2. Tổ chức bộ máy kế tốn và cơng tác kế toán
Đây là bộ phận tham mưu quan trọng trong q trình sản xuất kinh doanh
của Cơng ty. Cơng ty sử dụng phương pháp hạch toán CTGS kết hợp NKCT.
Với chức năng quản lý hoạt động kế toán của Cơng ty, bộ phận kế tốn ln
bám sát q trình kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ
16

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A


17
Chun đề tốt nghiệp
hợp

Chun ngành: Kế tốn tổng

chính xác phục vụ cho công tác quản lý và chỉ đạo kinh doanh. Số cán bộ làm
trong phịng kế tốn 7 người hình thức kế tốn kiểu tập trung. Sơ đồ 4 – Sơ đồ
bộ máy kế tốn Cơng ty Thành Long
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu nhiệm vụ kế tốn, trình
độ của nhân viên kế tốn, bộ máy kế tốn kế tốn của Cơng ty được tổ chức

như sau :

 Trưởng phịng kiêm kế tốn trưởng : Phụ trách chung công tác đối
ngoại, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của phòng. Làm các báo cáo,
biểu báo cáo các ngành.

 Phó phịng thứ nhất :
- Tập hợp chi phí giá thành trong tháng ( TK 154)
- Tính giá thành tiêu thụ cho từng sản phẩm tháng hoặc quý.
- Theo dõi thanh toán với khách hàng - vật tư khách hành mang đến.
- Báo cáo quyết toán thuế với cục thuế vào ngày mồng 8 hàng tháng.
- Theo dõi chi tiết tài khoản phải thu của khách hàng ( TK131).
- Chi phí sản phẩm dở dang ( TK154).
- Lên bảng phân tích nguyên nhân lỗ, lãi ( phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh) của từng phương tiện sau mỗi kỳ báo cáo tiêu thụ sản phẩm.

 Phó phịng thứ hai:
- Theo dõi tồn bộ sự phát sinh của dự án xây dựng nhà máy sản xuất
Nhơm hợp kim định hình.
- Theo dõi tiếp phát sinh dự án 2319 giai đoạn 2.
- Những hạng mục đang thi công chưa nghiệm thu khối lượng.
- Nguồn ngân sách hỗ trợ :
+ Cải tạo âu tầu, kè.
+ Nạo vét cửa triền
- Những hạng mục chưa thi công :
+ Nâng cấp cầu tầu.
+ Nguồn vốn vay quỹ HTPT
17

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết


Lớp: Kế toán 44A


18
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp

Chuyên ngành: Kế toán tổng

- Đang thi công và thực hiện :
+ Cải tạo hệ thống điện giai đoạn II.
+ Nhà xưởng cơ khí - nâng cấp xưởng mộc nội thất(gói thầu số 2).
+ Mua sắm thiết bị nội thất ( gói thầu số 3).
- Lập báo cáo quyết tốn q và năm tài chính.
- Cập nhật chứng từ ghi sổ-vào sổ cái hàng tháng (kế toán tổng hợp ).
- Đôn đốc các khu vực lên bảng phân bổ, NKCT của tháng báo cáo
đúng thời hạn.

 Kế toán vật liệu, thủ quỹ
- Quỹ tiền mặt : Thu chi quỹ hàng ngày, chứng từ chi phải hợp lệ (Phải
có đầy đủ chữ ký duyệt) mới chi tiền. Cập nhật lên bảng kê quỹ trong ngày.
- Vật liệu : Theo dõi cập nhật hàng ngày các phát sinh về xuất nguyên
vật liệu, đối chiếu vật tư nhập, xuất, với kế tốn kho của từng sản phẩm trước
khi phịng kế hoạch kỹ thuật lên quyết toán sản phẩm với khách hàng.
- So sánh giá cả vật tư mua về với vật tư thanh quyết toán với khách
hàng (Đối với các thiết bị phụ tùng..)
- Lập bảng kê - bảng phân bổ vật liệu xuất dùng vào ngày mồng năm
tháng sau.


 Kế toán thanh toán
- Đối nội: Thanh toán với nội bộ trước khi chi phải kiểm tra lại số liệu
chứng từ thu chi.
- Đôn đốc theo dõi thu tạm ứng kịp thời - thu kết quả khoản vay trước
mới cho tạm ứng sau.
Theo dõi sổ quỹ, rút số dư hàng tháng song song với thủ quỹ.
- Đối ngoại: Trước khi thanh toán với các nhà thầu phải kiểm tra lại hồ
sơ quyết toán trước khi thanh toán.
- Theo dõi tiền gửi ngân hàng, vay ngắn hạn, trung và dài hạn theo nhu
cầu của sản suất và nhu cầu đầu tư.

18

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A


19
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp

Chuyên ngành: Kế toán tổng

- Theo dõi chi tiết tài khoản tạm ứng (TK141) và các khoản phải thu
khác (TK138).
Lập nhật ký báo cáo vào ngày mồng ba tháng sau.
 Kế tốn lương, các khoản trích theo lương
- Tính thanh tốn lương cơng nhật và tổng hợp lương khoán sản phẩm
cho CB-CNV trong tháng.

- Theo dõi thu nộp BHXH : BHYT, thu đúng và đủ đối với số phải nộp
BHXH và số đã mua BHYT của CB - CNV trong năm.
- Hàng tháng quyết toán BHXH và BHYT với BHXH Quận Lê Chân.
- Theo dõi tài khoản thanh toán lương (TK334) và tài khoản phải trả,
phải nộp khác (TK338).
- Theo dõi chi tiết tài khoản chi phí sản xuất chung (TK627) và chi tiết
tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642).
- Hàng tháng nộp bảng phân bổ lương và BHXH vào ngày mồng tám
tháng sau.

 Kế tốn chi tiết
- Giúp việc cho đồng chí Giang theo dõi dự án xây dựng Nhà máy
Nhôm và phần còn lại của dự án 2319.
- Theo dõi chi tiết tài khoản chi phí trả trước ( TK 142) và chi tiết tài
khoản phải trả cho người bán ( TK 331).
- Theo dõi TK chi phí phải trả ( TK 335) và TK XDCB dở dang
( TK241.2).
- Tất cả các chi tiết được giao kế toán vào sổ ngay trong tháng để phát
hiện những bút toán hạch toán nhầm báo cáo cho kế toán tổng hợp điều chỉnh.
- Phân bổ dần chi phí kịp thời, chính xác.
Sơ đồ 4
Kế tốn thanh toán
Kế toán trưởng
19

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A



20
Chun đề tốt nghiệp
hợp

Chun ngành: Kế tốn tổng

Phó phịng tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm
Phó phịng kế toán tổng hợp ,dự án
Kế toán NVL, thủ quỹ
Kế toán chi tiết
Kế tốn lương, các khoản trích theo lương
Kế tốn dự án

3.3 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán ở cơng ty
3.3.1 Chế độ kế tốn áp dụng tại doanh nghiệp
 Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1, kết thúc 31/12.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc phương
pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : Tiền Việt Nam.
 Hình thức sổ kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ kết hợp với hình thức
nhật ký chứng từ
 Phương pháp kế toán tài sản cố định : Theo nguyên tắc đánh giá tài
sản
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình, tài sản cố
định vơ hình
+ Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích, hoặc tỷ lệ khấu hao
tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vơ hình
+ Phương pháp khấu hao đường thẳng
 Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
+ Phương pháp hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Hàng năm doanh nghiệp tiến hành kiểm kê định kỳ 6 tháng và 1 năm.

+ Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song
Do đặc điểm của Công ty nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, các cán bộ
kế tốn có chun mơn và có nhu cầu phân cơng chun mơn hố nên Cơng
20

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A


21
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp

Chuyên ngành: Kế toán tổng

ty chọn vận dụng hình thức chứng từ ghi sổ kết hợp hình thức NKCT. Doanh
nghiệp không sử dụng hết các NKCT mà chỉ sử dụng NKCT số 1, NKCT số
2, NKCT số 5
Kế toán các phần hành sẽ thu thập các chứng từ gốc liên quan đến phần
hành của mình rồi lên các nhật ký chứng từ, sổ kế toán chi tiết.Nhật ký chứng
từ chỉ được mở cho các nghiệp vụ xảy ra nhiều, phức tạp như kế toán tiền
mặt, kế toán tiền gửi, thanh toán với khách hàng. Cuối tháng từ nhật ký chứng
từ, các sổ tổng hợp, sổ chi tiết, các bảng kê, bảng phân bổ kế toán tổng hợp
vào chứng từ ghi sổ, rồi vào sổ cái, bảng cân đối số phát sinh, cuối cùng lên
các báo cáo tài chính.
Sơ đồ ghi sổ kế tốn theo hình thức chứng từ - ghi sổ có kết hợp nhật ký
chứng từ - Sơ đồ 5
Sơ đồ 5
Chứng từ gốc

Sổ quỹ
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế tốn chi tiết
Nhật ký chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái

Ghi chú:
Hàng ngày
Hàng tháng, hàng quý
Đối chiếu
3.3.2 Vận dụng chế độ chứng từ

21

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A


22
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp

Chuyên ngành: Kế toán tổng

Các chứng từ doanh nghiệp sử dụng đều theo mẫu quy định của Nhà
nước. Danh sách chứng từ sử dụng được đề cập trong phần phụ lục

Cơng ty có những tủ lưu giữ chứng từ kế toán. Việc lưu giữ chứng từ kế
toán của công ty được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Chứng từ
kế toán khi lưu giữ được chia ra làm 3 loại chứng từ kế toán lưu giữ 5 năm,
chứng từ kế toán lưu giữ 10 năm, chứng từ kế toán lưu giữ vĩnh viễn
Việc luân chuyển chứng từ kế tốn được Cơng ty xây dựng một cách
khoa học, phù hợp với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
3.3.3 Vận dụng chế độ tài khoản kế tốn
Cơng ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định
1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995. Hệ thống tài khoản kế tốn của Cơng ty
bao gồm tài khoản cấp 1 và tài khoản cấp 2 và các tài khoản ngồi bảng cân
đối kế tốn
3.3.4 Vận dụng chế độ sổ sách kế toán
Các loại sổ được sử dụng bao gồm : sổ quỹ tiền mặt, nhật ký chứng từ,
chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ hạch toán chi tiết, bảng tổng hợp, bảng cân đối số
phát sinh. Doanh nghiệp không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
 Nhật ký chứng từ: Dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo vế có của các tài khoản. Nhật ký chứng từ được mở cho từng
tháng, hết mỗi tháng phải khóa sổ nhật ký chứng từ cũ và mở nhật ký chứng
từ mới cho tháng sau
 Chứng từ ghi sổ: Là chứng từ có tác dụng định khoản kế toán và do kế
toán lập trên cơ sở của từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ.
Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục trong từng tháng hoặc năm
 Sổ cái : Là sổ kế toán tổng hợp ghi các nghiệp vụ kế toán phát sinh
theo tài khoản kế toán. Mõi một tài khoản sử dụng một hoặc một số trang

22

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A



23
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp

Chuyên ngành: Kế toán tổng

 Sổ quỹ tiền mặt : Dùng để ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền
mặt, quản lý và kiểm tra số tiền cịn tồn quỹ
Sổ hạch tốn chi tiết, sổ tổng hợp dùng để hỗ trợ cho việc ghi chứng từ
ghi sổ, nhật ký chứng từ và dùng để đối chiếu kiểm tra
3.3.5 Vận dụng chế độ các báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
nguồn vốn chủ sở hữu và cơng nợ cũng như tính hình tài chính, kết quả kinh
doanh trong kỳ của công ty. Hàng năm, công ty phải lập và gửi các báo cáo tài
chính chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ kế tốn. Báo cáo
tài chính cũng là phương tiện sinh lời và thực trạng tài chính của cơng ty nên
theo chế độ công ty lập báo cáo tài chính sau đây:
Bảng cân đối kế tốn
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu các báo cáo tài chính theo đúng quy định của Bộ Tài Chính
Quy trình cụ thể để lập các báo cáo tài chính như sau: Các kế tốn phần
hành hàng ngày thực hiện công tác phần hành đảm nhiệm, cuối tháng khoá sổ
kế toán đồng thời lập nên các báo cáo bộ phận (hoặc các bảng kê) nộp cho bộ
phận kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp trên cơ sở đó, kiểm tra khái quát lại
số liệu trên các báo cáo đó với số liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. Kế toán
tổng hợp tiến hành lập các báo cáo tài chính nêu trên, trình kế tốn trưởng

kiểm tra, trình nên ban giám đốc xin xét duyệt để nộp và lưu trữ.
Cuối kỳ ( quý, 6 tháng ) lên báo cáo quyết tốn.
Báo cáo tài chính sau khi lập được đóng thành một quyển gửi tới các cơ
quan chủ quản sau:
 Sở chủ quản - Sở Giao thơng cơng chính
23

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A


24
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp

Chuyên ngành: Kế toán tổng

 Cục thuế
 Cục thống kê
 Các ngân hàng giao dịch
 Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước
 Sở tài chính
 Các đơn vị liên quan
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY THÀNH LONG.
1. KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT.

1.1. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần

thiết, quan trọng của cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, cơng dụng của chi phí sản xuất, tuỳ thuộc vào
cơ cấu tổ chức sản xuất, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh trong từng
Doanh nghiệp mà kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù
hợp. Cơng ty Thành Long là cơng ty chun đóng mới, sửa chữa tầu phà nên
sản phẩm hồn thành ít. Hàng năm số lượng tầu phà được đóng mới sửa chữa
khoảng trên 100 chiếc. Vì vậy kế tốn cơng ty lựa chọn đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất của Cơng ty là từng đơn đặt hàng. Việc xác định đối tượng tập
hợp chi phí như thế nhìn chung đảm bảo, đáp ứng u cầu cơng tác kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sau này.
1.2 Trình tự hạch tốn các yếu tố chi phí sản xuất
Cơng ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp chi phí
sản xuất.
Hiện nay, chi phí sản xuất ở Công ty được tập hợp theo 3 khoản mục:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
 Chi phí nhân cơng trực tiếp.
 Chi phí sản xuất chung.
24

Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A


25
Chun đề tốt nghiệp
hợp

Chun ngành: Kế tốn tổng


Trong đó kế tốn phân loại chi phí sản xuất như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng sử dụng trực tiếp cho sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương của công nhân sản
xuất trực tiếp và các khoản trích theo lương.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí khấu hao máy móc, thiết bị
sản xuất nhà kho của phân xưởng, tiền lương, bảo hiểm xã hội của nhân viên
quản lý, phục vụ phân xưởng, vật liệu ... phục vụ quản lý sản xuất chung.
1.2.1 Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
Vật liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm tại
Cơng ty Thành Long nhiệm vụ sản xuất chủ yếu là đóng mới và sửa chữa tầu
vận tải thuỷ, do đó phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính
như sắt, thép, sơn, tơn, gỗ ... vật liệu phụ như que hàn, cát, đá mài ... nhiên
liệu như ôxy, xăng, dầu, gas ... và phụ tùng thay thế.
Trong giá thành của con tầu thì chi phí ngun vật liệu trực tiếp chiếm
tỉ trọng lớn nhất (khoảng 65 - 75%). Do đó, việc hạch tốn đúng và đầy đủ chi
phí nguyên vật liệu không những là một điều kiện quan trọng để đảm bảo tính
giá thành chính xác mà nó cịn là biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm.
Do việc sản xuất theo ĐĐH nên nguyên vật liệu sử dụng cho các phương
tiện thường khác nhau tuỳ thuộc yêu cầu của hợp đồng mỗi phương tiện.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp được quản lý chặt chẽ. Sau
khi ký hợp đồng kinh tế, phịng Kế hoạch kỹ thuật có ban kiểm tra xác định
mức độ sửa chữa của tầu, mức độ tiêu hao nguyên vật liệu của tầu và kí Sổ
định mức cấp nguyên vật liệu, cụ thể: Tháng 10/2005 Công ty nhận sửa chữa
tầu Quang Vinh 16 có “ Sổ định mức cấp nguyên vật liệu” như sau:( Biểu số 3

25


Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết

Lớp: Kế toán 44A


×