Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu khả năng ứng dụng Lectin và các chất có hoạt tính sinh học khác từ nguồn động vật trong chuẩn đoán một số bệnh ung thư và nhiễm trùng ở người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 5 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC T ự NHIÊN
ĐỂ TÀI:
NGHIÊN c ú u KHẢ NĂNG ÚNG DỤNG LECTIN VÀ CÁC
CHẤT CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC KHÁC TỪNGUổN ĐỘNG
VẬT TRONG CHẨN ĐOÁN MỘT s ố BỆNH UNG THƯ VÀ
NHIỄM TRỪNG Ở NGƯỜI
Mã sỏ: QT- 98- 10
Chù trì (lề tài: nùi Hiương Thuận
Các rán hộ tliam iỊÍo: - Nguyễn Hạnh Phúc.
- Cung Thị Tý
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu í
Nguyên liệu và phương pháp '2.
Kết quả và thảo luận ổ
Kết luận 2Ẵ
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 30
vi
BÁO CÁO TÓM TÁT
1.Tên đề tài:
Nghiên cứu khả năng ứng dụng lectin và các chất có hoạt tính sinh học khác
từ nguồn động vật trong chẩn đoán một số bệnh ung thư và nhiễm trùng ở người.
Mã số: QT- 98- 10
2 .CK1Í trì đề tài: PTS. Bùi Phương Thuận.
3.Mục tiêu và nội dung nghiên cứu:
-Tách và tinh chế lectin, cũng như một số chất có hoạt tính sinh học khác
(proteinaz, chất ức chế proteinaz ) rừ động vật.
-Sử dụng chế phẩm thu được vào nghiên cứu ứng dụng trong miễn dịch học,
nhằm tiến tới cliỊẩn trị một số bệnh hiểm nghèo ở người.


4.Kết quả đạt được:
-Đã thu thập mẫu sam Tưc.hypìeus tridentatus từ vùng biển Sầm sơn (Thanh
hoá).
Từ huyết thanh sam đã tinh chế được lectin nhờ kỹ thuật sắc ký ái lực trên cột ỊgG-
sepharose 4B. Chê phẩm đã được kiểm tra độ tinh sạch và đã xác định khối lượng
phân tử của các bãng polypeptit bàng kỹ thuật điện di trên gel polyacrylamit có
SDS trong điều kiện có chất khử. Các kết quả nhận được cho thấy chế phẩm lectin
đã được giải phóng khỏi nhiều protein tạp và đạt độ tinh sạch cao, về cấu tạo được
gồm ba phần dưới đơn vị tương ứng khối lượng 27, 68 và 72 kDa.
-Đã sử dụng lectin sam làm kháng nguyên gắn bản trong các thử nghiệm
trên cơ sở kỹ thuật ELLA (xét nghiêm miễn dịch liên kết enzym-lectin) trên các
mẫu huyết thanh người. Chế phẩm lectin sam (cũng như lectin ở dạng thô) biểu thị
tính đạc hiệu tương tác vói globulin miễn dịch (kháng thể) lớp IgG và không nhận
biết IgA.
Đã tiến hành các thứ nghiệm về khả năng tiên lượng bệnh của lectin sam dựa
trên tính đặc hiệu tương tác này. Các xét nghiệm được tiến hành theo nguyên tắc:
sự thay đổi về hàm lượng và thành phẩn cua IgG huyết thanh trong các trạng thái
sinh lý khác nhau có thể được coi là dấu hiệu cận lâm sàng và được sử dụng để
chẩn đoán biểu hiện của bệnh.
i
Đã cộng tác với các cơ sở y tê (các Bệnh viện và Viện Nghiên cứu Trung
ương) để thu thập và xử lý các mẫu huyết thanh người khoẻ mạnh bìiứi thường
(mẫu đối chứng) và các mẫu huyết thanh của bệnh nhân một số bệnh thuộc loại
nan y (mẫu bệnh phẩm), dùng cho các xét nghiệm miễn dịch học.
Việc sử dụng chế phẩm lectin sam trong xét nghiệm huyết thanh để nghiên
cứu ung thư cho thấy: hàm lượng IgG ỏf người bị bệnh ung thư gan và ung thư máu
không có biến động khác thường, còn ở người bị ung thư vú có giảm đi. Khi sử
đụng lectin sam thô đã phát hiện có sự giảm nhẹ hàm lượng IgG ở huyết thanh
bệnh nhân ung thư máu.
Trong xét nghiệm huyết thanh để nghiên cứu các bệnh do nhiễm virut trên

cơ sở sử dụng chế phẩm lectin sam, kết quả cho thấy hàm lượng IgG ở các bệnh
Iihân bị viêm não giảm 18%, còn ở bệnh nhân bị sởi tãng 27%. Triển vọng có thể
sử dụng lectin sam tliay thế cho kháng nguyên virut sởi dể gắn bản trong kỹ thuật
xét nghiệm thường quy của các phòng thí nghiệm hoá siiih và miễn địch.
Trong nghiên cứu các bệnh tự miễn, việc sử dụng lectin sam thô cho phép
phát hiện sự tăng mạnh hàm lượng IgG so với bình thường ở người bệnh lupus ban
đỏ (30%) và người bệnh viêm thận (26-28%). Kết quả thu được phù hợp với chẩn
đoán của bệnh viện dựa trên các xét nghiệm hoá sinh phức tạp và tốn kém hơn,
Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy khả năng sử dụng lectin sam trong tinh
chế và định lượng IgG, phục vụ cho nghiên cứu và liệu pháp miễn dịch, dùng để
chẩn đoán và tiến tới chữa trị một sô bệnh hiểm nghèo ở người.
- Đã hoàn thành và gửi 1 bài báo để đãng trên tạp chí Di truyền học và ứng
dụng. Bài đã được nhận và sẽ được công bố trong số 4/1999.
-Đã hướng dẫn ba sinh viên làm iuận án tốt nghiệp. Hai trong số đó (Hoàng
Nhật Sơn và Trần Quỳnh Hoa) đã bảo vệ đạt loại giỏi (9 điểm). Sinh viên thứ ba
(Nguyễn Trọng Tuệ) đã có báo cáo đoạt giải ba tại Hội nghị Khoa học Sinh viên
của Khoa năm 1999, đã hoàn thành luận án và sẽ bảo vệ vào năm 2000.
S.Tình hình sử dụng kinh phí của dề tài:
Kinh phí được cấp 8 000 000 đ
Kiiih phí đã chi 8 000 000 đ
Trong đó:
Công tác phí
300 000 đ
Thuê hợp đổng
1 800 000 đ
Chi phí hoạt động chuyên môn
5 400 000 đ
Đánh máy, chụp tài liệu 180 000 đ
Quản lý phí cơ sở
320 000 đ

Tổng cộng
8 000 000 đ
Co' quan quiỉn lý (lề tài
III

×