Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Thực trạng chương trình quảng cáo sản phẩm merriman tại tổng công ty cổ phần dệt may hòa thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.5 KB, 37 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA
THỌ VÀ SẢN PHẨM MERRIMAN
1.1 Tổng quan về Tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ
1.1.1 Giới thiệu về Tổng công ty Cổ phần dệt may Hòa Thọ
Tổng công ty Cổ phần dệt May Hoà Thọ đã thực sự trở thành một trong nhưng
doanh nghiệp may lớn nhất của ngành Dệt May Việt Nam. Tổng công ty CP Dệt May
Hòa Thọ được thành lập năm 1962, là đơn vị thành viên của Tập đoàn Dệt may Việt
Nam (Vinatex) và Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas) thuộc Bộ Công thương, phòng
Thương mại và Công nghiệp VN (VCCI);
- Trụ sở chính tại 36 Ông Ích Đường, Q.Cẩm Lệ, TP.Đà Nẵng, Việt Nam, cách
sân bay và cách cảng Đà Nẵng khoảng 15km.
- Tên giao dịch đối ngoại : HOATHO CORPORATION.
- Tên viết tắt : HOATHO CORP.
- Vốn điều lệ : 30 tỷ đồng
- Tổng diện tích : 191.666 m2, trong đó tổng diện tích xây dựng là 93.681 m2.
- Tổng số CBCNV: 7000, trong đó bộ phận nghiệp vụ trên 250 cán bộ và nhân
viên.
- Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 và quản lý môi trường ISO
14001:2004 đã được SGS đánh giá và UKAS cấp giấy chứng nhận.
- Các chương trình an ninh, trách nhiệm xã hội đã và đang được thực hiện tại các
Xí nghiệp trực thuộc, tạo ra môi trường làm việc an toàn, lành mạnh và bình đẳng cho
mọi người lao động.
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2012 là 88 triệu USD, trong đó có thị trường Hoa Kỳ
chiếm 42,2%, EU15,5% và thị trường châu Á chiếm 38,3%.
- Đã và đang sản xuất cho các nhãn hiệu thương mại nổi tiếng thế giới như:
Snickers, Burton, Novadry, Haggar, Perry Ellis Portfolio, Calvin Klein
1.1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của Tổng công ty
Tổng công ty Cổ phần dệt may Hòa Thọ chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu
các lọai sản phẩm may mặc, các loại sợi, nhập khẩu các nguyên liệu, thiết bị thiết yếu
Báo cáo tốt nghiệp


dùng để kéo sợi và sản xuất hàng may mặc và khăn bông theo yêu cầu kinh doanh của
ngành, địa phương hay khu vực.
Sản phẩm chính:
Các loại sợi: Sợi Cotton chải thô, chải kỹ, sợi T/C, sợi Polyester (Chi số Ne20 - Ne45)
Sản phẩm may mặc: Quần tây các loại, quần chống nhăn, veston, áo jacket, đồ bảo hộ
lao động,
Hình 1 : Một số sản phẩm của công ty

Vest nam Quần Tây Sơi Polyester
Ngoài hai sản phẩm truyền thống của Tổng công ty đã được thị trường công nhận
là sơmi và quần âu, các sản phẩm khác của Tổng công ty đều nhận gia công theo đơn
đặt hàng của khách hàng với những mẫu mã và tiêu chuẩn chất lượng do khách hàng
cung cấp. Và với những đơn hàng gia công của những khách hàng nước ngoài. Tổng
công ty đã bước đầu thành công trong việc thâm nhập vào thị trường quốc tế.
1.1.3 Tầm nhìn và sứ mệnh
Tầm nhìn
Tổng công ty cổ phần Dệt May Hòa Thọ trở thành doanh nghiệp đa sở hữu, đa
ngành nghề, là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt may Việt Nam.
Sứ mệnh
- Phát triển bền vững cùng các doanh nghiệp trong Tập Đoàn Dệt May Việt Nam,
bạn hàng trong và ngoài nước.
- Sáng tạo và đa dạng hóa sản phẩm mang tính thời trang cao cấp phục vụ mọi
tầng lớp người tiêu dùng.
Báo cáo tốt nghiệp
- Trung tâm của ngành dệt may khu vực.
- Liên minh, liên kết đối tác chiến lược với các nhà sản xuất, phân phối và bán lẻ.
- Vừa kinh doanh, vừa hướng dẫn tiêu dùng trong nước phù hợp với bản sắc văn
hóa dân tộc Việt Nam.
Mục tiêu
Là sự lựa chọn tối ưu của khách hàng trên cơ sở tối đa hóa lợi nhuận cho khách

hàng và cải thiện tốt nhất đời sống người lao động.
Giá trị cốt lõi
Trí tuệ - Tốc độ - Hiệu Quả.
1.1.4 Lịch sử hình thành của Tổng công ty
Năm 1962:
Được thành lập từ năm 1962, tiền thân có tên là Nhà máy Dệt Hoà
Thọ(SICOVINA) thuộc Công ty Kỹ nghệ Bông vải Việt Nam. Năm 1975, khi thành
phố Đà Nẵng được giải phóng, Nhà máy Dệt Hoà Thọ được chính quyền tiếp quản và
đi vào hoạt động trở lại vào ngày 21/04/1975.
Năm 1993:
Đổi tên thành lập doanh nghiệp Nhà nước: Công ty Dệt Hoà Thọ theo quyết định
thành lập số 241/TCLĐ ngày 24/03/1993 của Bộ Công nghiệp nhẹ.
Năm 1997:
Đổi tên thành Công ty Dệt May Hoà Thọ theo quyết định số 433/QĐ-TCLĐ của
Tổng Công ty Dệt May Việt Nam.
Năm 2005:
Chuyển thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt May Hoà Thọ theo
quyết định số 200/2005/QĐ-TTg ngày 08/08/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Năm 2006:
Ngày 15/11/2006 chuyển thành Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Hoà Thọtheo
quyết định số 3252/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp, và chính thức đi vào hoạt động vào
ngày 01 tháng 02 năm 2007.
Báo cáo tốt nghiệp
1.1.5 Thành tựu đạt được trong quá trình hoạt động và phát triển
- Huân chương lao động hàng 1,2,3.
- Cờ Chính Phủ từ năm 2004 đến 2012.
- Vì sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2009,2010.
- Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín 2004, 2005, 2006, 2007, 2009, 2010, 2011,
2012-2013.
- Giải thưởng trí tuệ 2008.

- Doanh nhân tiêu biểu 2007.
- DN Asian được ngưỡng mộ 2007.
- DN tiêu biểu ngành Dệt May và Da Giày 2009, 2010.
- Giải thưởng sao vàng Đất Việt 2005, 2007, 2008, 2009, 2011
Báo cáo tốt nghiệp
1.1.6 Bộ máy tổ chức của Tổng công ty
1.1.6.1 Sơ đồ cơ cấu quản lý của công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty CP Dệt May Hòa Thọ
1.1.6.2 Chức năng, nhiệm vụ
Đại hội đồng cổ đông
ĐHĐCĐ có các quyền sau:
- Thông qua sửa đổi, bổ sung Điều lệ.
- Thông qua kế hoạch phát triển của Tổng công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng
năm, các báo cáo của BKS, của HĐQT và của các kiểm toán viên.
- Quyết định số lượng thành viên của HĐQT.
Báo cáo tốt nghiệp
- Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên HĐQT và BKS; phê chuẩn việc HĐQT bổ
nhiệm Tổng Giám đốc điều hành.
- Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Tổng công ty, có đầy đủ quyền
hạn để thay mặt Tổng công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích
của Tổng công ty, ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của ĐHĐCĐ. HĐQT do
ĐHĐCĐ bầu ra. HĐQT có các quyền sau:
- Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của Tổng công ty.
- Quyết định chiến lược đầu tư, phát triển của Tổng công ty trên cơ sở các mục đích
chiến lược do ĐHĐCĐ thông qua.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban Tổng giám đốc và các
cán bộ quản lý Tổng công ty.
- Kiến nghị sửa đổi bổ sung Điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm, báo cáo

tài chính, quyết toán năm, phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận và phương hướng
phát triển, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm của Tổng
công ty trình ĐHĐCĐ.
- Triệu tập, chỉ đạo chuẩn bị nội dung và chương trình cho các cuộc họp ĐHĐCĐ.
- Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Tổng công ty.
- Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
Ban kiểm soát
Ban Kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra, gồm 3 thành viên. BKS là tổ chức thay mặt cổ
đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành của Tổng
công ty. BKS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về những công việc thực
hiện theo quyền và nghĩa vụ của Ban:
- Kiểm tra sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của Tổng công ty, kiểm tra tính hợp
lý hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính Tổng công ty, kiểm tra
việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT.
Báo cáo tốt nghiệp
- Trình ĐHĐCĐ báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính của Tổng công ty, đồng thời có
quyền trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả thẩm tra các vấn đề liên quan tới
hoạt động kinh doanh, hoạt động của HĐQT và Ban Tổng Giám đốc.
- Yêu cầu HĐQT triệu tập ĐHĐCĐ bất thường trong trường hợp xét thấy cần thiết;
- Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
Phòng tổ chức hành chính
- Chức năng
Điều hành và quản lý các hoạt động liên quan đến nguồn nhân lực của công ty
- Nhiệm vụ
+ Tham mưu tổng giám đốc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tuyển dụng,
quy hoạch, đào tạo CBCNV, xây dựng bộ máy quản lý và thực hiện các thủ tục bổ
nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, điều động, khen thưởng, kỷ luật CBCNV. Thực hiện các
thủ tục ký kết hợp đồng lao động, các chế độ bảo hiểm và các chính sách nội bộ của
công ty đối với CBCNV.
+ Xây dựng và triển khai thực hiện các nội quy – quy định – quy chế - phương án có

liên quan đến quản lý lao động, quản lý chung của công ty và các chính sách nội bộ
được ban hành.
+ Lưu trữ, bảo quản hồ sơ CBCNV, hồ sơ PCCC, bảo hộ lao động, quân sự, bảo vệ
Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe CBCNV, đảm bảo thông tin liên lạc, phục vụ
hội nghị, khách, trang trí lễ hội, phục vụ cơm ca, thực hiện các nhiệm vụ công tác hành
chính văn phòng và quản lý tài sản cố định khối văn phòng công ty.
+ Hướng dẫn nghiệp vụ công tác quản trị - hành chính các đơn vị trực thuộc và kiểm
tra giám sát kết quả thực hiện của các đơn vị.
- Quyền hạn
Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về trình độ, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công
nhân công ty.
Phòng tài chính – kế toán
- Chức năng
Điều hành và quản lý các hoạt động liên quan đến nguồn lực tài chính của công ty.
Báo cáo tốt nghiệp
- Nhiệm vụ
Chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận kế toán ở văn phòng và các đơn
vị trực thuộc Tổng Công ty , chi nhánh theo Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và các
qui định hiện hành.
+ Giải quyết kịp thời các nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển
sản xuất và đời sống người lao động.
+ Chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ thu chi tài chính theo đúng quy định trước
khi trình Tổng giám đốc phê duyệt.
+ Cân đối và thực hiện các thủ tục vay vốn - trả nợ hợp lý và thu hồi nhanh các khoản
công nợ trên khách hàng.
+ Điều phối chính xác và kịp thời các dòng tiền của Tổng công ty.
+ Tham gia xây dựng giá thành - giá bán sản phẩm, giá bán tài sản thanh lý, giá mua
các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng, thiết bị phục vụ sản xuất và đầu tư.
+ Tổ chức thực hiện nghiêm túc công tác quản lý tài chính, kiểm kê tài sản, hạch toán -
quyết toán kết quả sản xuất kinh doanh và báo cáo đầy đủ - kịp thời kết quả hoạt động

tài chính của Tổng Công ty hằng tháng - quý - năm và các công trình đầu tư của Tổng
Công ty theo đúng các quy định pháp luật.
+ Thu nhập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế
toán, chuẩn mực và chế độ kế toán.
+ Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ;
kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn
ngừa các hành vi vi phạm các quy định về tài chính, kế toán.
+ Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
- Quyền hạn
Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các hoạt động tài chính của công ty.
Văn phòng đại diện
- Chức năng
Liên hệ trực tiếp với khách hàng thay mặt cho công ty.
- Nhiệm vụ
Báo cáo tốt nghiệp
+ Được tổng giám đốc ủy quyền quan hệ trực tiếp với khách hàng trên danh nghĩa đại
diện cho công ty giao tiếp – đàm phán- tiếp nhận thông tin – tài liệu và các yêu cầu của
khách hàng có liên quan đến việc ký kết các hợp đồng kinh tế, xuất nhập khẩu, mua
bán sản phẩm nguyên liệu, phụ tùng, thiết bị phục vụ sản xuất và kinh doanh của công
ty trước khi trình Tổng giám đốc phê duyệt và chịu trách nhiệm, theo dõi đôn đốc việc
thực hiện các cam kết hợp đồng đã ký.
+ Đại diện cho công ty giao nhận sản phẩm, nguyên vật liệu, phụ tùng, thiết bị theo
hợp đồng đã ký.
+ Đề xuất Tổng giám đốc giải quyết kịp thời các kiến nghị của khách hàng có liên
quan đến việc thực hiện hợp đồng đã ký hoặc trước khi ký và ngược lại những ý kiến
của công ty với khách hàng
- Quyền hạn
Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật của Nhà nước về thực thi các
nhiệm vụ được giao và không được thưc hiện các nhiệm vụ không được giao và trái
quy định của nhà nước.

Phòng kế hoạch kinh doanh
- Chức năng
Tham mưu cho TGĐ và thực hiện trong các lĩnh vực: Tiêu thụ sản phẩm, cung ứng
các loại vật tư, nguyên liệu đáp ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn,
dài hạn của Tổng công ty.
- Nhiệm vụ
+ Chịu trách nhiệm khảo sát, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Xây dựng
phương án tiêu thụ và mạng lưới đại lý bán hàng trình TGĐ phê duyệt.
+ Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả.
+ Tham gia nghiên cứu, thiết kế và ban hành mẫu mã sản phẩm. Tổ chức tham gia các
hội chợ triển lãm và các hoạt động xúc tiến thương mại theo kế hoạch được TGĐ phê
duyệt.
Báo cáo tốt nghiệp
+ Căn cứ kế hoạch sản xuất hàng tháng của Tổng công ty, nhu cầu của thị trường lập
các đơn hàng sản xuất sản phẩm hàng tuần đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường và
đạt hiệu quả trong công tác bán hàng.
Ban xây dựng thương hiệu
- Nghiên cứu về thị trường, khách hàng mục tiêu, đối thủ cạnh tranh, xu
hướng tiêu dùng…
- Phối hợp với các đơn vị tư vấn xây dựng chiến lược và kế hoạch thương hiệu
mới: đặt tên, logo, màu sắc, các yếu tố bản sắc thương hiệu…
- Tổ chức – thiết kế mẫu – thiết kế mẫu cho thương hiệu mới và lập bộ tài liệu
chuẩn để triển khai sản xuất.
- Khai thác và tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu phù hợp với dòng sản
phẩm mới.
- Cân đối và lập kế hoạch triển khai để sản xuất các đơn hàng của thương hiệu
mới và các đơn hàng khác khi có yêu cầu.
- Thực hiện các chương trình truyền thông quảng bá sản phẩm, các chương
trình khuyến mãi, dịch vụ chăm sóc khách hàng…
1.1.7 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua

1.1.7.1 Tình hình nguồn nhân lực
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Hoa Tho Corp tính đến thời điểm 31/12/2011
Các chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Số LĐ
( người)
Tỷ
trọng
(%)
Số LĐ
( người)
Tỷ
trọng
(%)
Số LĐ
( người)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số LĐ 5.978 100 6.879 100 901 15.07
1.Trình độ
ĐH và trên ĐH 162 2.71 166 2.41 4 2.47
CĐ và THCN 205 3.43 205 2.98 0 0
Trình độ khác (lao động PT ) 5.611 93.86 6.508 94.61 897 15.99
2.Giới tính
Nữ 4.679 78.27 5.341 77.64 662 14.15
Nam 1.299 21.73 1.538 22.36 239 18.40
3. Theo hợp đồng
LĐ dài hạn 5.563 93.06 6.588 95.77 1.025 18.43
LĐ ngắn hạn 415 6.94 291 4.23 (124) (29.88)

Báo cáo tốt nghiệp
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm từ năm 2010 đến năm 2012)
Qua bảng số liệu ta thấy
Tổng số lao động của công ty tăng đều qua các năm, năm 2011 tăng 15.07% so với
2010. Trong đó:
 Về cơ cấu trình độ lao động tăng qua 2 năm, công nhân kỹ thuật và trình độ
khác chiếm số lượng lớn tăng 15.99 % so với 2010 vì đa phần lao động của công ty
hoạt động ở bộ phận sản xuất, may mặc chiếm 94,61%, còn lao động có trình độ từ
trung học chuyên nghiệp trở lên làm việc chủ yếu ở bộ phận văn phòng có tăng nhưng
tăng không đáng kể chỉ 2,47 % và chiếm khoảng 5,39% trong năm 2011.
 Về thời hạn của hợp đồng thì nhìn chung lao động dài hạn chiếm tỷ trọng lớn
95,77% và tăng qua 2 năm là 18.43% còn lao động ngắn hạn là 4,23% và giảm qua 2
năm là 29.88%. Cho thấy chính sách của công ty là để người lao động gắn bó với công
ty lâu dài, yên tâm làm việc và hưởng các chế độ chính sách của công ty.
1.1.7.2 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật
Bảng 2: Thống kê máy móc thiết bị của công ty
Tên thiết bị Số lượng
(Cái)
Nước sản xuất Năm sản
xuất
Công suất
thiết kế
Công suất
thực
Máy đánh 2 Đức 1990 42m/phút 35m/phút
1 Italia 1987 40m/phút 35m/phút
Máy chải thô 8 Nhật 1961 200v/phút 160v/phút
7 Italia 1985 300v/phút 250v/phút
5 Trung Quốc 2000 300v/phút 250v/phút
10 Đức 1900 280v/phút 250v/phút

Máy ghép 3 Liên Xô cũ 1981 250v/phút 200v/phút
12 Italia 1987,1991 300v/phút 250v/phút
2 Đài Loan 2002 300v/phút 250v/phút
Máy sợi thô 1 Đức 1962 50m/phút 45m/phút
2 Trung Quốc 2003 60m/phút 55m/phút
5 Italia 1984,1990 40m/phút 35m/phút
Máy sợi con 25 Italia 1961 40m/phút 35m/phút
9 Italia 1987 50m/phút 45m/phút
10 Italia 1991 60m/phút 55m/phút
Máy khuya đầu tròn điện
tử
1 Nhật 2004 250sp/ca 200sp/ca
Báo cáo tốt nghiệp
Hệ thống ủi form quần 1 Đức 2010 250sp/ca 200sp/ca
( Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu tư và quản lý chất lượng sản phẩm)
Qua bảng số liệu trên ta thấy các máy móc của công ty chủ yếu được nhập từ nước
ngoài đặc biệt là các nước phương Tây. Vì lĩnh vực sản xuất chính của công ty là sản
xuất sợi và may mặc nên máy móc cũng được sử dụng cho các hoạt động này là chủ
yếu. Trong đó số lượng máy sợi con là nhiều nhất khoảng 44 cái, còn lại chiếm số
lượng không nhiều.
1.1.7.3 Tình hình kinh doanh
Bảng 3 : Tình hình kinh doanh của công ty qua các năm
TT Khoản
mục
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh
thực hiện
2012/2011
So sánh
thực hiện
2013/2012

Thực
hiện
TH/KH Thực
hiện
TH/KH Thực
hiện
TH/KH
1 Kim
ngạch XK
76
(triệu
USD)
101.3% 88,18
(triệu
USD)
101.4% 100.2
(Triệu
USD)
100% 116% 113,6%
2 Doanh thu 1.659tỷ
đồng
127,7% 1.976,6
tỷ đồng
104% 2.454,3
tỷ đồng
106.7% 119% 124%
3 Lợi nhuận
thực hiện
52,54 tỷ
đồng

150% 55,4 tỷ
đồng
100% 53,07
tỷ đồng
75.81% 105% 91,5%
( Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty từ năm 2011 đến 2013)
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu của công ty tăng đều qua các năm và đạt được
kế hoạch đề ra khi nền kinh tế bắt đầu có những chuyển biến tích cực. Cụ thể như sau:
Kim ngạch xuất khẩu năm 2012 đạt 88,18 triệu USD tăng 16% so với năm 2011, tăng
1.4 % so với kế hoạch; năm 2013 đạt 100,2 triệu USD tăng 13,6% so với năm 2012,
đạt 100% kế hoạch.
Doanh thu năm 2012 đạt 1.976,6 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2011, so với kế
hoạch đạt 104%; năm 2013 đạt 2.454,3 tỷ đồng tăng 24% so với năm 2012. Doanh thu
năm 2013 đạt 2.454,3 tỷ đồng tăng 24% so với năm 2012, so với kế hoạch tăng 6,7%.
Lợi nhuận thực hiện 55,4 triệu đồng, tăng 5% so với năm 2011, so với kế hoạch đạt
100%. Năm 2013 công ty gặp một số khó khăn như: Chi phí đầu vào tăng, sức mua
Báo cáo tốt nghiệp
của thi trường nội địa còn rất hạn chế, người dân thắt chặt chi tiêu nên làm cho lợi
nhuận thực hiên của công ty trong năm nay đạt 53,07 tỷ đồng, giảm 8,5% so với năm
2012, và giảm 24,19% so với kế hoạch.
1.1.7.4 Kết quả hoạt động tài chính
Bảng 4 : Kết quả hoạt động tài chính của công ty qua các năm
TT Chỉ tiêu 2012 2013 Chênh lệch
Tỷ đồng %
1
Tổng giá
trị tài sản
974.561.217.107
tỷ đồng
974.922.864.164

tỷ đồng
361.647.057 0,037
2
Doanh thu
thuần
1.976.674.619.056
tỷ đồng
2.454.292.573.736
tỷ đồng
477.617.954.680 24.16
3
Lợi nhuận
từ hoạt
động kinh
doanh
50.357.791.280
tỷ đồng
55.552.558.632
tỷ đồng
5.194.767.352 10.31
4
Lợi nhuận
khác
5.095.289.939
tỷ đồng
958.742.749
tỷ đồng
(4.136.547.190) (18,81)
5
Lợi nhuận

trước thuế
55.453.081.219
tỷ đồng
53.077.478.466
tỷ đồng
2.375.602.753 4.28
6
Lợi nhuận
sau thuế
50.105.480.671
tỷ đồng
48.339.701.958
tỷ đồng
1.765.778.713 3.52
7
Tỷ lệ lợi
nhuận trả
cổ tức
20% 20% 0
0
( Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty năm 2012,2013)
Qua bảng số liệu ta thấy:
Tổng giá trị tài sản của công ty năm 2013 tăng 361 triệu đồng (tương đương tăng
0,037%) so với năm 2012.
Doanh thu của công ty tăng trưởng tích cực qua các năm. Năm 2013 trong điều
kiện kinh tế trong nước có khởi sắc và tốt hơnm các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô,
hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ cộng thêm tinh thần nỗ lực sản xuất kinh doanh
của nhân viên công ty, Hòa Thọ Corp đã gặt hái được những thành công nhất định.
Báo cáo tốt nghiệp
Doanh thu thuần của công ty trong năm 2013 đạt 2.454 tỷ đồng tăng 24,16 % so

với cùng kỳ năm ngoái.
Căn cứ vào lợi nhuận sau thuế đạt được, ĐHCĐ thường niên năm 2013 đã thống
nhất chia cổ tức 20% bằng tiền mặt và bằng với tỷ lệ cổ tức năm 2012.
1.2Giới thiệu sản phẩm Merriman
1.2.1 Cấu trúc nền móng sản phẩm Merriman
Tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ tự hào là nhà sản xuất lớn, uy tín nhất tại
khu vực miền Trung và là một trong những đơn vị dẫn đầu trong ngành thời trang Việt
Nam. Nhằm không ngừng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, Tổng công ty đã
mạnh dạn đầu tư nghiên cứu và xây dựng nên dòng sản phẩm công sở cao cấp mới với
tên Merriman mang phong cách chuyên nghiệp nhưng tiện dung và hợp thời trang
trong khoảng vài năm gần đây.
Thương hiệu Merriman xuất phát từ dòng họ gia đình cổ điển phổ biến nước Anh,
thể hiện hình ảnh người đàn ông vui vẻ, hạnh phúc và thành đạt. Với những tính năng
và khác biệt trong phong cách thiết kế, màu sắc phối hợp hài hòa, chất liệu nguyên phụ
liệu hoàn hảo và sự trau chuốt đến từng đường kim mũi chỉ, sản phẩm Merriman sẽ
giúp bạn ghi dấu cá tính một cách khéo léo, nổi bật nhưng vẫn phù hợp với mội trường
xung quanh.( Nguồn : hoatho.com.vn)
Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ mong muốn Merriman tiên phong xác lập
những chuẩn mực mới cho thời trang công sở, biểu tượng cho lối sống thoải mái, luôn
đổi mới để thành công trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Trang phục Merriman
mang đến cho bạn sự trải nghiệm mới lạ, đa dạng và thực sự hoàn hảo.
- Định hướng thiết kế sản phẩm
Phong cách thiết kế “ bán cổ điển” phù hợp với môi trường làm việc và sinh
hoạt khác nhau.
Trang phục đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn làm việc công sở.
Sản phẩm có chất lượng tốt.
Sản phẩm kết hợp các yếu tố chất liệu, thiết kế, kiểu dáng và chi tiết mang tính
“ casual” và thời trang để tăng tính năng động, tiện dụng và thoải mái cho các sản
phẩm công sở truyền thống.
Báo cáo tốt nghiệp

Thể hiện tính sáng tạo, sở thích và tính cách cá nhân nhờ điểm nhấn đặc trưng
và mới lạ nhờ chất liệu, thiết kế, kiểu dáng, chi tiết ( cổ tay, tay áo), mẫu mã, màu sắc,
phụ kiện.
- Về nhãn hiệu sản phẩm
Tên nhãn hiệu “ Merriman” có nghĩa là người đàn ông vui vẻ. Ở đây Merriman
nhấn mạnh đến yếu tố vui vẻ khi nam giới mặc trang phục này thông qua những họa
tiết trên sản phẩm. Nếu để ý thấy chất liệu vải của Merriman không giống với những
loại vải thường khác trên thị trường, hoa văn sắc xảo theo kiểu của các quý tộc Anh
thời xưa.
+ Logo
Logo được khởi nguồn cảm hứng từ những họa tiết của quý tộc Anh thời xưa. Với
những nét vẽ mềm mại và uyển chuyển, cách điệu 3 chữ M trong biểu tượng đã tạo
thành một sự đơn giản nhưng hoàn toàn độc đáo trong cách tạo hình bán cổ điển, hàm
ý sản phẩm của Merriman hiện đại nhưng cũng rất chuẩn mực và tinh tế trong đường
nét và từng đường kim mũi chỉ. Ba chữ M được cách điệu chuyển tiếp lẫn nhau là biểu
tượng của sự vui vẻ, nam tính và hiện đại, đủ sức làm một biểu tượng trong ngành thời
trang công sở Việt Nam. ( Nguồn:hoatho.com.vn)
Hình 2 : Logo sản phẩm Merriman
+ Bao bì sản phẩm
Merriman là dòng sản phẩm thời trang cao cấp nên bao bì sản phẩm rất được chú
trọng tới tính cao cấp này, Merriman có cả hộp và bao bì đóng gói cho sản phẩm.
Báo cáo tốt nghiệp
Hộp giấy hình chữ nhật với đầy đủ các thông tin về sản phẩm, hệ thống các cửa hàng
Merriman để khách hàng có thể chỉnh sửa hoặc đổi sản phẩm nếu cần thiết.
Hình 3: Bao bì sản phẩm
1.2.2 Định vị sản phẩm Merriman
1.2.2.1 Khách hàng mục tiêu
Sản phẩm Merriman chính thức xuất hiện trên thị trường vào khoảng quý 4 năm
2011,trước đó một năm công ty đã tiến hành nghiên cứu thị trường, nhận thấy tiềm
năng thị trường khu vực và thị hiếu của người tiêu dùng khá khác nhau, trước nhu cầu

tìm kiếm những phong cách mới lạ, đáp ứng nhiều xu hướng khác nhau, Tổng công ty
đã cho ra mắt một dòng sản phẩm mới với nhiều đặc điểm khác biệt hơn so với đối thủ
cạnh tranh trên thị trường.
Công ty đã tiến hành phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học
+ Nam giới, độ tuổi 30-55, thu nhập trung bình khá trở lên.
+ Thuộc nhóm công chức, nhân viên văn phòng, dân kinh doanh tại các đô thị và thành
phố.
+ Chủ yếu quan tâm đến chất lượng tốt, giá dễ mua.
+ Hiểu biết và tự tin với chọn lựa của bản thân.
+ Quan hệ và giao tiếp xã hội rộng rãi.
Khách hàng chính của công ty là khu vực Đà Nẵng, miền Trung, hiện công ty đang
mở rộng thị trường ra miền Bắc và miền Nam.
1.2.2.2. Mục tiêu
Merriman được xác định là dòng sản phẩm thời trang công sở cao cấp dành chon
am giới nên về hình ảnh, chất lượng, sản phẩm đã được xây dựng khá tốt với vốn đầu
Báo cáo tốt nghiệp
tư lớn. Đây chính là một đặc điểm quan trọng để người tiêu dùng tin tưởng vào sản
phẩm. Mục tiêu của Merriman là không ngừng phát triển các sản phẩm mới, mẫu mã
đa dạng, đẩy mạnh hệ thống phân phối để trở thành sự lựa chọn tối ưu của khách hàng.
1.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Merriman đang ở giai đoạn triển khai nên công tác nghiên cứu thị trường là rất
quan trọng, sản phẩm mới chỉ dừng lại ở việc phát triển mạnh tại thị trường Đà Nẵng,
còn các thị trường khác đều rất mới mẻ, hệ thống vẫn đang tiếp tục được mở ra tại
miền Bắc và miền Nam.
Tại Đà Nẵng, thị trường thời trang công sở dành cho nam theo mức giá trung bình
khá trở lên, ngoài Tổng công ty CP dệt may Hòa Thọ với dòng sản phẩm Merriman
còn có các thương hiệu nổi tiếng của các công ty cạnh tranh khác như:
+ Thương hiệu Việt Tiến ( dòng sản phẩm công sở nam).
+ Thương hiệu An Phước ( dòng sản phẩm công sở nam).
+ Thương hiệu may 10 ( dòng sản phẩm công sở nam).

+ Thương hiệu may Nhà Bè ( dòng sản phẩm công sở nam).
Trong xu thế hiện nay khi nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ cùng với
sự phát triển tiến bộ của khoa học- kỹ thuật ngày càng tăng thì sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Để tiếp tục tồn tại và phát triển, công ty
phải ý thức được mối đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra các chính sách
thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.4 Lợi ích thương hiệu
Sản phẩm được thiết kế theo phong cách “ Bán cổ điển”, đặc biệt quan tâm đến
chất liệu vải, hoa văn trên vải giúp khách hàng cảm nhận phong cách thời trang thể
hiện bản sắc và cá tính riêng, giúp khách hàng trải nghiệm ở cả môi trường công sở và
những môi trường sinh hoạt khác về tính tiện dụng.
 Điểm mạnh
+ Tổng công ty đã có thương hiệu đối với khách hàng quốc tế, ngoài ra công ty đã gây
dựng được uy tín khá tốt tại thị trường Đà Nẵng và vùng lân cận.
+ Năng lực lãnh đạo và công tác quản trị hiệu quả, nội bộ đoàn kết.
Báo cáo tốt nghiệp
+ Cơ sở hạ tầng đầy đủ, máy móc, trang thiết bị hiện đại, tiết kiệm được chi phí.
+ Lực lượng lao động có kỹ năng, tay nghề may tốt, có thể sản xuất được những sản
phẩm phức tạp được các khách hàng khó tính chấp nhận.
 Điểm yếu
+ Chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ các thương hiệu đã có mặt trên thị trường, đặc biệt là
những thương hiệu nổi tiếng được khách hàng ưa thích như : Việt Tiến, An Phước…
+ Là sản phẩm mới trên thị trường trang phục nam nên chưa được nhiều người tiêu
dùng biết đến.
+ Tuy là thương hiệu mạnh nhưng công ty chỉ chú trọng đưa các sản phẩm xuất khẩu,
chưa chú trọng thị trường nội địa.
Báo cáo tốt nghiệp
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢNG CÁO SẢN PHẨM
MERRIMAN TẠI TỔNG CÔNG TY CÔT PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
2.1Mục tiêu của chương trình quảng cáo

Mục tiêu quảng cáo phải xuất phát từ các mục tiêu trong kinh doanh của công ty và
các mục tiêu marketing như: mục tiêu doanh số, lợi nhuận, thị phần…
Vì đây là sản phẩm mới mà công ty muốn giới thiệu đến khách hàng, nên đã đưa ra
mục tiêu truyền thông và cổ động của công ty là xây dựng thương hiệu Merriman
thành một thương hiệu mạnh. Trên cơ sở mục tiêu truyền thông cổ động công ty đưa ra
mục tiêu quảng cáo là:
- Thông tin cho khách hàng và thuyết phục khách hàng dùng sản phẩm Merriman
- Đánh bóng sản phẩm Merriman.
- Hỗ trợ cho tiêu thụ sản phẩm, phát triển hệ thống phân phối.
- Tăng lượng tiêu thụ, tăng doanh thu cho thương hiệu.
- Thu hút được sự chú ý của một lượng lớn khách hàng của đối thủ cạnh tranh và
những khách hàng chưa từng sử dụng sản phẩm vest, sơ mi.
2.2 Công chúng mục tiêu
Công chúng mục tiêu của quảng cáo là thanh niên, nam nữ tuổi từ 30 -55 tuổi ( bao
gồm khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng ) của công ty. Vì sản phầm
Merriman là sản phẩm trẻ trung, lịch sự có thể sử dụng trong mọi trường hợp như công
sở, dạo phố, tiệc tùng… Thông qua chương trình quảng cáo công ty mong muốn sẽ lôi
kéo được một phần khách hàng của đối thủ cạnh tranh, thu hút được những khách hàng
chưa từng sử dụng sản phẩm sẽ sử dụng sản phẩm của công ty và làm cho những
khách hàng hiện tại trở thành khách hàng trung thành của công ty.
Báo cáo tốt nghiệp
2.3 Thông điệp quảng cáo
Thông điệp quảng cáo phải nói lên được một điều gì đó đang được mong muốn hay
quan tâm về sản phẩm. Thông điệp cũng phải nói lên được một điều gì đó độc đáo hay
đặc biệt mà tất cả những nhãn hiệu khác cùng loại sản phẩm đó không có. Cuối cùng
thông điệp phải trung thực hoặc có bằng chứng. Tác dụng của thông điệp không chỉ
phụ thuộc vào nội dung truyền đạt mà còn phụ thuộc vào cả cách truyền đạt.
Merriman đã sử dụng gam màu chủ đạo là vàng và đen, logo và nhãn hiệu được đặt
trọng các thông điệp quảng cáo, kích thước và hình ảnh được bố trị hợp lý thu hút sự
chú ý của công chúng.

Hình 4 : Tờ rơi của sản phẩm Merriman
Ngoài ra với Slogan : “Cảm nhận sự tinh tế” công ty mong muốn đưa tới người tiêu
dùng những sản phẩm chất lượng, hợp thời trang và đáp ứng được nhu cầu của người
tiêu dùng.
Thông qua thông điệp trên, công ty muốn cho tất cả khách hàng của mình cảm thấy
hài lòng về sự phù hợp của sản phẩm trong bất kì trường hợp sử dụng nào, sản phẩm
của công ty luôn mang lại vẻ trẻ trung, lịch sự phù hợp với mọi lứa tuổi, môi trường
làm việc.
2.4 Phương tiện quảng cáo
Công ty chỉ mới tiến hành bán sản phẩm chưa được bao lâu, lại không có ý định
quảng cáo rầm rộ nên công ty rất kỹ lưỡng trong việc lựa chon phương tiện quảng cáo,
làm sao phải tác động vào tâm lý của người tiêu dùng, nhắc nhở họ khi có nhu cầu thì
hãy lựa chọn sản phẩm của công ty.
+ Truyền hình
Báo cáo tốt nghiệp
Hình thức quảng cáo đầu tiên mà công ty lựa chọn cho sản phẩm Merriman là
truyền hình. Tivi là phương tiện truyền thông phổ biến nhất hiện nay, mỗi một cá nhân
từ khi lớn lên đến khi ra đi đều dành một thời gian rất lớn để xem tivi, hiện nay mỗi
một gia đình đều có ít nhất một tivi, bên cạnh đó thì ở các khu công cộng như nhà ga
hay bệnh viện, nơi công sở đều có tivi, các chương trình trên tivi ngày cũng càng đa
dạng, thời lượng phát sóng trên tivi cũng ngày càng nhiều hơn, có rất nhiều các kênh
trên truyền hình được phát sóng 24/24h, chương trình phát sóng cũng ngày càng đa
dạng và phong phú hơn, số lượng khách hàng xem truyền hình ngày cũng càng nhiều
hơn.
Từ việc tìm hiểu những ưu, nhược điểm của quảng cáo trên truyền hình, công ty đã
đưa ra một hướng áp dụng cho sản phẩm của mình, đó là chỉ áp dụng quảng cáo trên
kênh truyền hình DRT của thành phố Đà Nẵng.
Merriman đã thực hiện chương trình quảng cáo trên đài phát thanh truyền hình
thành phố Đà Nẵng DRT2 vào lúc 11h50 hàng ngày. Đồng thời công ty còn mời đại
diện đài truyền hình đến tham quan, tìm hiểu hoạt động sản xuất và đưa tin về các hoạt

động Merriman đã tham gia hội chợ, triển lãm trong thời gian qua, và chủ yếu là thực
hiện một phóng sự để giới thiệu đến bạn xem đài về Merriman.
Quảng cáo trên truyền hình rất tốn kém và nhiều khi đồng tiền được chi ra vô ích
nếu công ty không xác định được chính xác nhiệm vụ, thông qua những quyết sách
chưa cân nhắc kỹ về ngân sách quảng cáo trên phương tiện này. Quảng cáo trên truyền
hình là cần thiết song không phải lúc nào nó cũng đem tới cho doanh nghiệp những
điều có lợi, điều quan trọng là phải biết sử dụng nó sao cho mọi tính năng tốt của nó
được phát huy. Việc quảng cáo thí điểm trên kênh truyền hình DRT chính là bước
chuẩn bị để công ty đưa lên các kênh truyền hình trung ương với một chương trình
quảng cáo hoàn hảo sau khi có sự đánh giá, thử nghiệm.
+ Quảng cáo tại điểm bán
Quảng cáo tại nơi bán hàng là một hình thức truyền thông thương mại, có mặt khắp
các điểm rộng cũng như hẹp, ngay tại nơi bán hàng. Trước mọi áp lực quảng cáo,
người ta chẳng thể nào tiếp thu có hệ thống tất thảy các thông cáo vây quanh ta, một
Báo cáo tốt nghiệp
trong những điểm yếu của quảng cáo là sự cật lực để truyền thông tức thời và tình
huống tiêu cực nhất của quảng cáo là rất có thể nằm ở điểm chết, khoảng thời gian sau
khi tiếp nhận thông tin và trước khi mua, trong khoảng thời gian này ảnh hưởng của
quảng cáo suy yếu dần. Như vậy, phải làm sao rút ngắn tới mức tối đa khoảng thời
gian giữa việc làm quảng cáo với việc bán hàng. Vậy thì phải nhờ quảng cáo tại điểm
bán. Khi nhiều khách hàng đã phần nào có cảm xúc do quảng cáo chung, nay lại được
quảng cáo tại nơi bán hàng hướng vào mình, họ sẽ đi vào nơi bán hàng và có cơ năng
hồi ức được kích thích bởi nhìn thấy nhãn hiệu hay hình ảnh về nhãn hiệu sẽ giúp vào
việc tạo phản ứng mua ở khách hàng. Công ty Hòa Thọ đặc biệt đề cao loại quảng cáo
này trong giai đoạn đầu bán hàng và tiếp tục áp dụng có kế hoạch cho các giai đoạn
sau.
Các công cụ mà Tổng công ty Hòa Thọ thường dùng để quảng cáo tại các điểm bán
sản phẩm Merriman
- Biển quảng cáo : là công cụ thông báo mua sắm thường dùng nhất, hầu hết các cửa
hàng trưng bày và bán sản phẩm Merriman đều được trưng bày biển quảng cáo trong

và ngoài cửa hàng. Biển quảng cáo bên ngoài cửa hàng báo cho người tiêu dùng biết
rằng sản phẩm đang được sẵn sang bán tại đây. Biển quảng cáo bên trong cửa hàng báo
cho người tiêu dùng vị trị sản phẩm đang được bày bán và thúc đẩy mua nó. Toàn bộ
các biển quảng cáo của Merriman đặt tại các điểm bán đều có chung một kiểu dáng và
nhãn hiệu. Logo được in nền đen với cùng một kiểu chữ màu trắng có logo của sản
phẩm màu vàng. Các điểm bán này được đặt ở các vị trí thuận lợi như trên các tuyến
đường trung tâm của Đà Nẵng nên các biển quảng cáo này giúp công chúng nhân biết
tên hãng hay “gợi nhớ “ đến một chương trình quảng cáo trên truyền hình hoặc một
quảng cáo nào đó đã được nghe hoặc thấy trước đó.
- Kiểu trưng bày: Với dòng sản phẩm mới Merriman, công ty rất coi trọng việc trưng
bày sản phẩm. Công ty đã trang bị cho các cửa hàng bán sản phẩm những tủ, kệ,bàn
trưng bày, ma nơ canh. Những thiết bị đó được thiết kế cùng với một kiểu dáng màu
sắc giống nhau cho tất cả các điểm bán. Sản phẩm Merriman được trưng bày trong các
Báo cáo tốt nghiệp
cửa hàng với vị trí dễ nhìn nhất. Ngoài ra công ty còn cung cấp cho các điểm bán giá
để tờ rơi, thiết bị chiếu sáng, tờ rơi.
- Catalogue: Một trong những phương tiện được sử dụng cho quảng cáo tại điểm bán
mà hầu hết các công ty đều áp dụng đó là catalogue. Catalogue là loại quảng cáo được
duy trì thường xuyên. Khi khách hàng đến mua sản phẩm, khách hàng cần biết các
hình ảnh về chủng loại sản phẩm, chất liệu vải… thì catalogue sẽ giúp khách hàng có
được những thông tin đó. Vì thế công ty đã đầu tư in những cuốn catalogue thâu tóm
hình ảnh của toàn bộ những sản phẩm thuộc dòng sản phẩm Merriman và những phụ
kiện kèm theo sản phẩm. Catalogue được phát cho các cửa hàng chuyên bán sản phẩm
Merriman và những cửa hàng có bày bán sản phẩm này với số lượng lớn, đảm bảo khi
khách hàng tới các cửa hàng bày bán sản phẩm Merriman đều có được những thông tin
cần thiết để tham khảo nếu cần từ catalogue.
Hình 5 : Bảng hiệu và cách trưng bày sản phẩm Merriman tại điểm bán
+ Pano – áp phích
Hiện tại Merriman đang triển khai liên kết với một số nhà hàng, quán cà phê lớn
trên địa bàn thành phố để treo các tấm pano , áp phích. Các địa điểm này phải đáp ứng

được tiêu chí lịch sự, sang trọng, có địa điểm để đặt được pano, áp phích. Đổi lại bên
Báo cáo tốt nghiệp
đối tác sẽ được hưởng các lợi ích như hỗ trợ các chi phí về may đồng phục cho nhân
viên hoặc có quà tặng thích hợp.
+ Internet
Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam kéo theo sự gia đời và phát triển của một số
ngành nghề kinh doanh khác, đặc biệt là sự phát triển của máy vi tính và dịch vụ
Internet. Việt Nam được đánh giá là nước có tốc độ phát triển Internet rất cao, hiện nay
số lượng người dân Việt Nam biết sử dụng máy vi tính và tìm kiếm thông tin trên
Internet đã chiếm hơn một nửa dân số, đây là tín hiệu mừng đối với sự phát triển kinh
tế đặc biệt là tín hiệu vui đối với các nhà kinh doanh dịch vụ Internet bởi thông qua
đây mà các nhà kinh doanh có thể đưa thông tin về sản phẩm, thương hiệu của mình
nên mạng, hầu như hiện nay bất kỳ một công ty, một doanh nghiệp nào hiện đang hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng lập cho mình một Website riêng, thông qua Website
này các công ty, các doanh nghiệp đưa các sản phẩm và dịch vụ của mình lên đó, điều
này góp phần thuận lợi cho khách hàng tìm kiếm thông tin, một số công ty còn liên kết
với các Website khác nhằm đưa thông tin của mình đến với mọi khách hàng.
Ngoài trang web chính của công ty là hoatho.com.vn ,Tổng công ty Cổ phần dệt
may Hòa Thọ đã thành lập riêng cho dòng sản phẩm Merriman một website riêng chỉ
để giới thiệu những sản phẩm, tin tức,những tiện ích dành cho khách hàng của riêng
dòng sản phẩm này là merriman.com.vn . cập nhật liên tục hình ảnh sản phẩm mới, giá
cả cũng như các hoạt động khuyến mãi với nội dung và hình thức rất phong phú, màu
sắc rất hấp dẫn khách hàng giúp khách hàng có ấn tượng tốt mỗi khi vào Website.
Bên cạnh việc xây dựng Website riêng cho mình thì Hòa Thọ còn liên kết với rất
nhiều các Website khác như chon.vn, cungmuadanang.com, vatgia.com… thông qua
các Website này công ty đưa một số thông tin như hình dịch vụ mới, hình thức khuyến
mại mới để giúp khách hàng có thể nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng và chính
xác.
Tuy nhiên ngoài những lợi ích đó thì việc quảng cáo trên Website cũng gặp không ít
các khó khăn bởi không phải khách hàng nào cũng vào Website của công ty mà họ chỉ

vào khi họ cần tìm một thông tin nào đó, bên cạnh đó thì việc quảng cáo trên các
Báo cáo tốt nghiệp
Website đôi lúc cũng không mang lại hiệu quả cáo bởi không phải khách hàng nào khi
vào trang Website cũng chú ý đến các quảng cáo mà họ chỉ vào để tìm các thông tin.
Tuy nhiên do việc xây dựng Web là rất cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào bởi
chi phí cho Website cũng không phải là lớn lắm và đôi lúc đây là điều cần thiết đối với
bất kỳ doanh nghiệp lớn nào, do vậy mà Tổng công ty luôn luôn làm mới các nội dung
và hình thức quảng cáo bằng Website nhằm gây sự chú ý và thu hút của khách hàng.
Hình 6: Quảng cáo trên internet
2.5 Phương pháp xác định ngân sách cho chương trình quảng cáo.
Mức kinh phí cho quảng cáo là một yếu tố quyết định đến việc lựa chọn phương
tiện quảng cáo, cách thức tiến hành quảng cáo, thời gian và không gian quảng cáo…
Trong đó phần lớn kinh phí quảng cáo dành cho việc mua không gian và thời gian trên
các phương tiện ở các thời điểm cần thiết, vì vậy có rất nhiều phương pháp để xác định
loại kinh phí này.
Phương pháp xác định chi phí theo tỷ lệ phần trăm doanh số bán
Theo phương pháp nàu, doanh nghiệp xác định lượng tiền được phép chi cho quảng
cáo theo một tỷ lệ phần trăm trên doanh số tiêu thụ hàng hóa, nó có thể là doanh số bán
kỳ trước hoặc doanh số bán dự kiến của kỳ sắp tới khi tiến hành quảng cáo. Tỷ lệ phần
trăm doanh số này tùy thuộc vào lựa chọn của doanh nghiệp. Phương pháp này rất
thông dụng và đơn giản, nó liên kết trực tiếp kinh phí quảng cáo với lượng bán. Tuy
nhiên phương pháp này chưa thể hiện rõ sức mạnh của quảng cáo trong việc thực hiện
các nghiệp vụ Marketing, không cho phép điều chỉnh ngân sách quảng cáo trước các

×