Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ LẮP ĐẶT CÁP QUANG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.67 KB, 36 trang )

1
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ LẮP ĐẶT
CÁP QUANG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
BƯU ĐIỆN
Giáo viên hướng dẫn : TS Trần Hoài Trung
Nhóm sinh viên thực hiện : Lê Công Hoàng - Lớp KTVT A

Khóa : 52
Hà Nội - 2015
2
Lời cảm ơn
Qua quá trình học tập tại trường đại học Giao Thông Vận Tải Hà Nội đến nay em đã
hoàn thành khóa học. Với long biết ơn sâu sắc của mình em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô khoa Điện-Điện tử đã giảng dạy và hướng dẫn em trong
suốt quá trình học tập tại trường cũng như hoàn thành báo cáo thực tập này. Đồng thời em
xin chân thành cảm ơn ban giám đốc cùng toàn thể các anh chị trong Xí nghiệp số 7,
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư & Xây Dựng Bưu Điện Hà Nội đã tạo mọi điều kiện và tận
tình giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình thưc tập. Vì thời gian có hạn và kiến thức của
em còn nhiều hạn chế nên báo cáo này của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót em
rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô cùng toàn thể các bạn trong lớp để em hoàn
thành bài báo cáo này!.

Hà Nội, ngày 23 tháng 1 năm 2015
Sinh viên thưc hiện


Lê Công Hoàng
2
3
LỜI MỞ ĐẦU

Qua những năm học tập trên mái trường Đai học Giao Thông Vận Tải Hà Nội , mỗi
sinh viên chúng ta đểu đã nắm bắt được một khổi lượng kiến thức không nhỏ. Song để
những kiến thức ấy thực sự trở thành hành trang cho mỗi chúng ta trong cuộc sống sau
này thì nó còn một khoảng cách rất lớn. Nhận thức được điểu đó, hàng năm trường Đại
học Giao Thông Vận Tải Hà Nội đã tổ chức các đợt thực tập cho các sinh viên năm cuối.
Mục đích của đợt thực tập này nhằm giúp sinh viên :
- Một là hệ thống toàn bộ nội dung, kiến thức đã được học trong toàn khóa học
nhằm hoàn thiện tri thức khoa học của một sinh viên tốt nghiệp bậc đại học, cao đẳng.
- Hai là để giúp các sinh viên tìm hiểu, nghiên cứu các hoạt động thực tiễn của cơ sở thực
tập nói chung cũng như các vấn đề về chuyên môn đã được đào tạo.
- Ba là nắm được phương pháp tiếp cận và giải quyết các vấn để thuộc chuyên ngành đào
tạo trên cơ sở những kiến thức đã học và thực tiễn hoat động, trên cơ sở gắn lý thuyết với
thực tiễn, đồng thời đề xuất được các giải pháp, các kiến nghị khoa học nhằm góp phần
3
4
giải quyết thực tiễn trong quá tình đổi mới quản lý sản suất-kinh doanh, qua đó nâng cao
nhận thức của sinh viên.
Kết cấu báo cáo của nhóm em gồm 2 phần như sau:
Phần I: Giới thiệu Công Ty Cổ phần đầu tư và xây dựng bưu điện Hà Nội
Phần II: Nội dung thực tập
1. Giới thiệu về cáp quang
2. Tìm hiểu về cáp quang dùng trong viễn thông
3. Hàn nối sợi quang
4. Các thiết bị truyền dẫn quang
CÔNG TY CỐ PHẦN XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN HÀ NỘI

Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện (PTIC) được thành lập theo quyết định số
31/2004/ QĐ - BCVT ngày 9 tháng 7 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Bưu Chính Viễn
Thông Việt Nam trên cơ sở cổ phần hoá Công ty Xây dựng Bưu điện, đơn vị thành viên
của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT).
Kế tục bề dày kinh nghiệm trên 30 năm hoạt động trong lĩnh vực xây lắp Bưu chính Viễn
thông của Công ty Xây dựng Bưu điện, PTIC hiện nay đang hoạt động có hiệu quả trong
các lĩnh vực: Xây dựng dân dụng và công nghiệp, xây dựng các công trình chuyên ngành
Bưu chính Viễn thông, phát thanh truyền hình, đầu tư kinh doanh nhà ở, cơ sở hạ tầng các
khu đô thị và công nghiệp, đầu tư kinh doanh chứng khoán, sản xuất vật liệu viễn thông,
cáp viễn thông, các loại ống nhựa bảo vệ cáp viễn thông và điện lực, các loại khuôn và
cửa nhựa tiêu chuẩn châu Âu.
Được làm hài lòng các bạn bằng các sản phẩm tốt nhất, giá cả hợp lý nhất, chính sách hậu
mãi ưu việt nhất là niềm vui của chúng tôi.
PTIC luôn là người bạn chung thuỷ, tin cậy của các bạn.

4
5
HỒ SƠ CÔNG TY

Pháp nhân công ty
Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện
Giấy phép kinh doanh số 0100686544 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp
Trụ sở giao dịch: Pháp Vân - Hoàng Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội
Vốn điều lệ: 100 tỷ đồng
Mã số thuế: 0100686544
Điện thoại: 84-4-38611513
Fax: 84-4-38611511




5
6


Lĩnh vực kinh doanh chính:
• Xây dựng các công trình bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, các công trình
công nghiệp, giao thông, dân dụng;
6
7
• Đầu tư kinh doanh hạ tầng viễn thông và cơ sở hạ tầng các khu đô thị, công
nghiệp;
• Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật viễn thông: Lắp đặt, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng
thiết bị viễn thông và CNTT;
• Tư vấn đầu tư và tư vấn thiết kế các công trình;
• Đầu tư kinh doanh bất động sản.
XÍ NGHIỆP SỐ 7
Địa chỉ: Toà nhà Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện Pháp Vân - Hoàng Liệt
- Hoàng Mai -, Hà Nội Điện thoại: (84-4) 8617081 - Fax: 84-4-8611511 Tài khoản số:
431101000636 Tại: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. MST:
0100686544 E-mail:
TƯ CÁCH PHÁP NHÂN:
1. Quyết định thành lập:
CHI NHÁNH CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & XD BƯU ĐIỆN – XÍ NGHIỆP SỐ 7:
Được thành lập theo Quyết định số: 168/QĐ - TCHC ngày 14 tháng 05 năm 2005 của
Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty cổ phần Đầu tư & Xây dựng Bưu điện trên cơ sở Ban
chỉ huy công trình thông tin 5, trực thuộc Công ty Xây dựng Bưu điện mà nay là Công ty
cổ phần Đầu tư & Xây dựng Bưu điện.
Hoạt động theo đăng ký kinh doanh số: 0103006203 ngày 15 tháng 12 năm 2004 của
Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội.
CHI NHÁNH CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & XD BƯU ĐIỆN – XÍ NGHIỆP SỐ 7 là đơn

vị sản xuất kinh doanh hạch toán phụ thuộc Công ty Xây dựng Bưu điện, Xí nghiệp có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch.
7
8
2. Chức năng sản xuất kinh doanh, dịch vụ:
- Xây dựng các công trình Bưu chính Viễn thông, công nghệ thông tin, các công trình
công nghiệp, giao thông, dân dụng theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng các công trình chuyên ngành Bưu chính, viễn thông, điện, điện tử, tin học,
thông gió, điều hoà và cấp thoát nước.
- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng bao gồm cả kỹ thuật hạ tầng và
trang trí nội ngoại thất.
- Xây dựng nền móng công trình và kết cấu hạ tầng: Sàn, cầu đường, sân bay, bến cảng,
đê điều, đường dây và trạm biến thế, cột anten.
NỘI DUNG THỰC TẬP:
1.Tìm hiểu về cáp quang:
1.1 Giới thiệu
Năm 1966 nhà vật lý học người Mỹ gốc Hoa Charles Kuen Keo và đồng nghiệp phát
minh ra sơi quang, sợi quang đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiểu lĩnh vực của khoa
học trong đó có ứng dụng trong truyền dẫn viễn thông.
Sợi cáp quang truyền ánh sáng có mang thông tin nhờ vào hiện tượng phản xạ toàn
phần của ánh sáng trong môi trường lưỡng chiết (chiết suất của môi trường).
1.2 Khái niệm về cáp quang
Cáp quang là một loại cáp viễn thông làm bằng thủy tinh hoặc nhựa, sử dụng ánh
sáng để truyền tín hiệu.
Cáp quang dài , mỏng, là thành phần của thủy tinh trong suốt bằng đường kính của
một sợi tóc. Chúng được sắp xếp trong bó được gọi là cáp quang và sử dụng để truyền tín
hiệu trong khoảng cách rất xa.
1.3 Cấu trúc của cáp quang
Thành phần chính của sợi dẫn quang là lỗi (core) và lớp bọc (cladding). Ngoài ra còn 2
lớp : lớp vỏ sơ cấp (primary) và lớp vỏ thứ cấp (secondary coating).

8
9


Hình 1: cấu trúc sợi quang
Cấu trúc sợi quang bao gồm có một lớp lõi hình trụ bằng vật liệu thủy tinh có tỉ số chiết
suất n1 lớn và bao quanh lõi là lớp bọc hình ống đồng tâm với lõi và có chiết suất n2 <
n1. Lõi được dùng để dẫn ánh sáng và lớp bọc để giữ ánh sáng tập trung trong lõi nhờ sự
phản xạ toàn phần giữa lõi và lớp bọc. Vật liệu dùng làm lõi và lớp bọc thông dụng nhất
là thủy tinh. Loại thủy tinh trong suốt tạo ra các sợi quang chính là thủy tinh oxit, trong
đó dioxit silic là loại thông dụng nhất, nó có chỉ sốt chiết suất tại bước song 850nm là
1,458.Để tạo ra hai loại vật liệu gần giống nhau làm lõi và lớp bọc, tức là tạo ra hai loại
vật liệu có chỉ số chiết suất hơi chênh lệch nhau, người ta thêm vào Flo và các loại oxit
khác nhau.

9
10
Các loại sợi có lõi và lớp bọc đều là thủy tinh, các sợi này có suy hao nhỏ nên chúng
đóng vai trò quan trọng và phù hợp với các tuyến thông tin quang cự ly xa và tốc độ cao.
Đối với cự ly ngắn (cỡ vài trăm mét), các loại sợi lõi thủy tinh và lớp bọc chất dẻo được
sử dụng để giảm chi phí, vì cự ly này cho phép sử dụng sợi suy hao lớn.
Lớp vỏ sơ cấp (primary coating)

Để tránh có trầy xước lớp bọc, sợi quang thường được bao bọc thêm một lớp chất dẻo.
Lớp vỏ bảo vệ này sẽ ngăn chặn các tác động cơ học vào sợi, gia cường thêm cho sợi, bảo
vệ sợi không bị nhăn lượn sóng, kéo dãn hoặc cọ xát bề mặt chống xâm nhập của hơi
nước, mặt khác cũng tạo điều kiện để bọc sợi thành cáp sau này. Lớp vỏ này được gọi là
lớp vỏ sơ câp. Chiết suất của lớp vỏ bọc sơ cấp lớn hơn chiết suất vỏ bọc và chiết suất lõi.
Lớp vỏ bọc sơ cấp có nhuộm màu để phân biệt thứ tự sợi.


Lớp vỏ thứ cấp ( secondary coating)

Lớp vỏ thứ cấp hay lớp vỏ sợi quang có tác dụng tang cường sức chịu đựng của sợi
quang trước tác động cơ học và sự thay đổi nhiệt độ. Lớp vỏ sợi quang có hai dạng chính:
bọc lỏng và bọc chặt.
- Dạng bọc lỏng: Các sợi quang sau khi bọc sơ cấp được đặt trong các ống hoặc các
rãnh chữ V trên lõi chất dẻo. Các ống và rãnh có kích thước lớn hơn để sợi quang có thể
nằm tự do trong đó. Mỗi ống hoặc rãnh có thể chứa một hoặc một số sợi quang, khoảng
trống dư trong ống hoặc rãnh được độn chất lỏng nhớt.
- Dạng bọc chặt: sợi quang sau khi đã bọc bỏ sơ cấp sẽ được bọc thêm lớp chất dẻo ôm
sát lớp vỏ sơ cấp, gọi là vỏ bọc chặt. Vỏ bọc chặt sẽ làm tang lực cơ học của sợi và chống
các ứng suất bên trong. Có các cách bọc chất dẻo cho sợi như sau: bọc riêng từng sợi, bọc
dạng bang từ 2 đến 12 sợi song song.
1.4 Phân loại sợi quang
10
11
Việc phân loại theo sợi quang phụ thuộc vào sự thay đổi chiết suất của lõi sơi
được chia làm 3 loại sợi quang thông dụng như sau:
a) Sơi quang có chiết suất phân bậc ( sợi SI: Step-Index):
Đây là loại sợi quang có chỉ sốt chiết suất đồng đều ở lõi sợi và khác nhau rõ rệt với
chiết suất lớp vỏ phản xạ. Các tia sáng từ nguồn sáng truyền vào sợi quang với góc tới
khác nhau sẽ truyền theo những đường truyền khác nhau, tức là truyền cùng vận tốc
nhưng thời gian đến cuối sợi sẽ khác nhau. Do đó khi đưa một xung ánh sáng vào đầu sợi
do hiện tượng tán sắc ánh sáng nên cuối sợi nhận được một xung ánh sáng rộng hơn. Loại
sợi này có độ tán sắc ánh sáng lớn nên không thể truyền tín hiểu số tốc độ cao và cự ly
quá dài.
Hình 2 : Sợi quang đa mode chỉ số chiết suất phân bậc (SI: Step Index)
b) Sợi quang có chiết suất giảm dần ( Sợi GI: Gradien-Index)
11
12

Sợi GI có phần chiết suất hình Parabol, chỉ số chiết suất của lõi không đều nhau, mà nó
thay đổi một cách liên tục giảm dần từ tâm lõi ra ranh giới phân cách lõi-vỏ, nên tia sáng
truyền trong lõi bị uốn cong dần. Độ tán sắc của sợi GI nhỏ hơn nhiều so với sợi SI.
Hình 3. Sợi quang có chiết suất giảm dần ( GI: Gradien-Index)
c) Phân loại theo mode truyền dẫn:
Sợi đa mode (MM : Multi Mode)
Sợi đa mode là sợi truyền dẫn đồng thời nhiều mode sóng ngang nhau, có thể là đa mode
chiết suất phân bậc hoặc chiết suất giảm dần.
Cấu trúc của sợi đa mode : đường kính lõi a=50µm, đường kính lớp bọc 125µm,
độ chênh lệch chiết suất Δ=0,01, chiết suất lõi n= 1,46.
Sợi đơn mode (SI: Single Mode):
Sợi đơn mode có dạng phân bố chiết suất phân bậc và chỉ truyển một mode sóng trong
sợi, do đó độ tán sắc xắp xỉ bằng không.
Thông số cấu trúc của sợi đơn mode: đường kính lõi a=10µm, đường kính lớp bọc
125µm, độ chênh lệch chiết suất Δ=0,003, chiết suất lõi n=1,46.
12
13
Hình 4: sợi quang đơn mode (Single Mode)
1.5 Đặc điểm của sợi quang:
• Phát: Một điốt phát sáng (LED) hoặc laser truyền dữ liệu xung ánh sáng vào cáp
quang.
• Nhận: sử dụng cảm ứng quang chuyển xung ánh sáng ngược thành data.
• Cáp quang chỉ truyền sóng ánh sáng (không truyền tín hiệu điện) nên nhanh, không
bị nhiễu và bị nghe trộm.
13
14
• Độ suy dần thấp hơn các loại cáp đồng nên có thể tải các tín hiệu đi xa hàng ngàn
km.
• Cài đặt đòi hỏi phải có chuyên môn nhất định
• Cáp quang và các thiết bị đi kèm rất đắt tiền so với các loại cáp đồng

1.6 Ưu điểm và nhược điểm của cáp quang
a) Ưu điểm
- Dung lượng lớn: Các sợi quang có khả năng truyền lưu lượng lớn thông tin. Với công
nghệ hiện nay trên hai sợi quang có thể truyền được đồng thời 60000 cuộc đàm thoại. Mỗi
cáp sợi quang (có đường kính ngoài 2cm) có thể chứa khoảng 200 sợi quang, sẽ tăng
cường được dung lượng đường truyền lên 6000000 cuộc đàm thoại. So với các phương
tiện truyền dẫn bằng dây thông thường, mỗi cáo lớn gồm nhiều đôi dây có thể truyền
được 500 cuộc đàm thoại. Với cáp đồng trục có khả năng với 10000 cuộc đàm thoại và
một tuyến viba hay vệ tinh có thể mang được 2000 cuộc gọi đồng thời.
- Kích thước và trọng lượng nhỏ: So với một cáp đồng có cùng dung lượng, cáp sợi
quang có đường kính nhỏ hơn và nhẹ hơn rất nhiều. Do đó dễ lắp đặt chúng hơn, đặc biệt
ở những vị trí có sẵn dành cho cáp (như trong các đường ống trong các tòa nhà) ở đó
khoảng không là rất ít.
- Không bị nhiễm điện: Truyền dẫn sợi quang không bị ảnh hưởng bởi nhiễu điện từ hay
nhiễu tần số vô tuyến. Sợi quang có thể cung cấp một đường truyền tốt nhất trong môi
trường khắc nghiệt nhất. Cáp sợi quang cũng không bị nhiễu xuyên âm.
- Tính cách điện: Sợi quang là một vật cách điện. Sợi thủy tinh này loại bỏ các nhu cầu
về dòng điện trong đường thông tin. Cáp sợi quang làm bằng chất điện môi thích hợp
14
15
không chứa vật liệu dẫn điện và có thể cho phép cách điện hoàn toàn .Đây thực sự là
những phương tiện an toàn thường được dùng ở nơi cần cách điện.
- Tính bảo mật: Sợi quang cung cấp độ bảo mật thông tin cao. Một sợi quang không thể
bị trích để lấy trộm thông tin bằng các phương tiện điện thông thường như dẫn điện trên
bề mặt hay cảm ứng điện từ, và rất khó trích đê lấy thông tin ở dạng tín hiệu quang. Các
tia sáng truyền lan ở tâm sợi quang rất ít hoặc không có tia nào thoát ra khỏi sợi quang đó.
Trong khi các tín hiệu trong thông tin và viba có thể dễ dàng thu để giải mã được.
- Độ tin cậy cao và dễ bảo dưỡng: Sợi quang là một phương tiện truyền dẫn đồng nhất và
không gây ra hiện tượng pha-ding. Những tuyến cáp quang được thiết kế thích hợp có thể
chịu đựng được những điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm khắc nghiệt thậm chí có thể hoạt

động được cả dưới nước. Sợi quang có thời gian hoạt động lâu, ước tính trên 30 năm đối
với một số cáp. Yêu cầu về bảo dưỡng đối với một hệ thông cáp quang là ít hơn so với
yêu cầu của môt hệ thống thông thường do cần ít trạm lặp hơn trong một tuyến thông tin.
- Tính linh hoạt: các hệ thống thông tin quang đều khả dụng cho hầu hết các loại thông
tin số liệu, thoại và video. Các hệ thống này đều có thể tương thích với các chuẩn RS232,
Ethernet, FDDI…
- Không bị cháy: Vì không có điện xuyên qua cáp quang nên không có nguy cơ hỏa hoạn
xảy ra.
- Sử dụng nguồn điện ít hơn: Bởi tín hiệu điện trong cáp quang giảm ít, máy phất có thể
sử dụng nguồn thấp hơn thay vì máy phát điện với điện thế cao được dùng trong cáp
đồng.
b) Nhược điểm:
- Chi phí về thiết bị đầu cuối cao
15
16
- Vấn đề về biến đổi điện- quang phức tạp
- Đòi hỏi công nghệ sản xuất phức tạp.
- Nối cáp khó khăn, đòi hỏi kĩ thuật cao
2. CÁP QUANG TRONG THỰC TẾ
2.1 Cáp dưới nước.
2.1.1 Cấu trúc của cáp:
a) Đặc tính kĩ thuật của công nghệ ống đệm lỏng.
- Sợi quang được bảo vệ bằng lớp bảo vệ nguyên thủy (sơ cấp) sẽ được đặt trong một
lớp bảo vệ thứ hai (thứ cấp), gọi là ống đệm (buffer tube)
- Ống đệm này có thể chứa được 1 hay nhiều sợi quang lên đến 12 sợi (ống đệm
đường kính 2mm thì chứa được tối đa 6 sợi và ống đệm đường kính 2,6mm thì chứa được
tối đa 12 sợi quang), sợi quang nằm lỏng trong ống, các sợi quang nằm ở vị trí tâm của
ống đệm, do phải bện lại thành lõi cáp nên các ống đệm có chiểu dài rất lớn, chiều dài
tăng lên phụ thuộc vào bán kính bện của lõi. Chính vì vậy, nếu một lực kéo tác động lên
cáp thì sự giãn dài của cáp sẽ không tạo ra sức căng của sợi quang và không làm tăng suy

hao cho sợi quang.
- Ống đệm được làm đầy bằng các hợp chất chống ẩm, chống nấm mốc , không dẫn
điện, chất gel đặc biết chống sự xâm nhập của nước và chống nước lưu lại. Chất gel này
với hợp chất dung môi không gây độc hại sẽ dễ dàng tẩy rửa các bụi bẩn và các chất bám
bên ngoài. Kỹ thuật của công nghệ ống đệm lỏng cũng là cấu trúc tốt nhất cho sợi cáp về
sự giãn nở ra của cáp dưới tác động của nhiệt độ. Cấu trúc này cũng cung cấp sự bảo về
16
17
tốt nhất chống lại các lực kéo ngang. Với cấu trúc này sợi quang sẽ bảo vệ một cách tốt
nhất, không bị ảnh hưởng bởi một tác động bất kì bên ngoài.
b) Mã màu của sợi quang
Sợi quang 1: Xanh dương Sợi quang 7: Đỏ
Sợi quang 2: Cam Sợi quang 8: Đen
Sợi quang 3: Xanh lục Sợi quang 9:Vàng

Sợi quang 4 : Đỏ Sợi quang 10: Tím
Sợi quang 5: Tro Sợi quang 11: Hồng
Sợi quang 6: Trắng Sợi quang 12: Xanh biển
c) Mã màu của ống đệm
Ống đệm 1: Xanh dương Ống đệm 2: Cam

Ống đệm 3:Xanh lục Ống đệm 4: Nâu
Ống đệm 5: Tro Ống đệm 6: Trắng

* Quy luật mã màu:
Tt Xanh dương Cam Xanh lá Nâu Xám Tro
Trắng 1 2 3 4 5
17
18
Đỏ 6 7 8 9 10

Đen 11 12 13 14 15
Vàng 16 17 18 19 20
Tím 21 22 23 24 25
2.1.2 Lớp vỏ cáp.
- Một lớp nhôm bao quanh lõi cáp để chống lại sự xâm nhập của nước. Phía bên ngoài của
lớp nhôm là lớp vỏ nhựa làm bằng hợp chất PE có độ dạy 1mm.
- Tiếp theo là lớp vỏ của thép dày 0,25mm được phủ một lớp nhựa platic ở cả hai mặt.
Ngoài cùng là lớp vỏ PE dày 1,5mm chứa thành phần cacbon đen và các hợp chất để
chống lạ tia cực tím từ ánh sáng mặt trời, để không cho nấm mốc phát triển và tránh các
vết nứt, lỗ thủng và các lớp phồng của lớp vỏ bên ngoài.
- Ngoài ra, lớp vỏ cáp còn có khả năng cách điện cao (>20 KVDC hay 10 KVAC)
- Thông số của vỏ cáp ghi tại mỗi một mét chiều dài của sợi.
Ví dụ: TCFO2007 OFC/SM/DB (D)-24F QDEK 4000m
Ta hiểu như sau:
Tên nhà sản xuất: TCFO
Năm sản xuất: 2007
Chủng loại cáp : OFC/SM/DB-24F
Tên của chiều dài: 4000m
CẤU TẠO SỢI QUANG
18
19
Tiêu chuẩn đáp ứng ITU-T G.652, G.652.D (Single-mode low
water peak at 1383nm)
Vật liệu lõi quang Lõi quang được làm bằng Silicon
dioxide(SiO2) và được bổ sung bởi
Germanium dioxide(GeO2)
Vật liệu lớp vỏ phản xạ Silicon dioxide(SiO2)
Lớp bảo vệ sơ cấp Lớp bảo về sơ cấp được làm bằng vật liệu chịu
tia cực tím (UV-curable acrylate). Lớp bảo vệ
này cấu thành bởi 2 lớp với giá trị của modun

đàn hồi mỗi lớp khác nhau.
Đường kính trường mode (ứng với bước
sóng 1310nm)
9.2µm ± 0,4µm
Đường kính trường mode (ứng với bước
sóng 1550nm)
10,4µm ± 0,8µm
Đường kính lớp vỏ phản xạ 125µm ± 0,7µm
Sai số đồng tâm của đường kính trường
mode
≤ 0,5µm
Độ không tròn đều của vỏ phản xạ ≤ 1%
Đường kính của áo sợi quang 245µm ± 5µm
Biến dạng chiết suất khúc xạ của lõi Dạng bậc thang
Cấu trúc Lớp vỏ phản xạ bao quanh
Chỉ số khúc xạ hiệu dụng của dải quang
phổ với bước sóng 1310nm
1,4677
Chỉ số khúc xạ hiệu dụng của dải quang
phố với bước sóng 1550nm
1,4682
Góc mở số (NA) 0,14
Bước sóng cắt ≤ 1260nm
19
20
Suy hao tại tấn số 1310nm ≤ 0,36 dB/km
Suy hao tại tần số 1550nm ≤ 0,22 db/km

THÔNG TIN CỦA CÁP QUANG
Số sợi quang 2 ~30 32~60

Đường kính cáp ( ± 0,5 mm) 13 14,7
Trọng lượng cáp (Kg/Km) 155 190
Bán kính cong nhỏ nhất:
- Khi lắp đặt (mm)
- Sau khi lắp đặt (mm)
325
195
368
221
Độ kéo căng lớn nhất (N) 2500
Sức bền nén (N/ 10cm) 4400
Khoảng nhiệt độ làm việc -30…+70
Khoảng nhiệt độ lắp đặt -5…+50
- Thích hợp cho đường ống và giao tiếp mạng LAN
- Kiểu sợi quang: Single-mode/Multi-mode
2.2 Cáp sợi quang chôn trực tiếp phi kim loại.
Cáp sợi quang chôn trực tiếp hoàn toàn phi kim có cấu trúc được thiết kế nhằm đáp
ứng một cách tốt nhất các yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn ITUT G.652, các chỉ tiêu của
IEC, EIA và các tiêu chuẩn TCN 68-160:1996
2.2.1 Cấu trúc sợi cáp.
Số sợi: từ 2 đến 96 sợi quang đơn mode.
- Bước sóng hoạt động của sợi quang: 1310mm và 1550mm.
20
21
- Ống đệm chứa và bảo vệ sợi quang được làm theo công nghệ ống đệm lỏng.
- Ống đệm có chứa sợi quang được bệ theo phương pháp bện 2 lớp.
- Các khoảng trống giữa sợi và bề mặt trong của lòng ống đệm được đệm đầy bằng một
hợp chất đặc biệt chống sự thâm nhập của nước.
- Lớp sợi tổng hợp chịu lực phi kim bao quanh lõi.
- Lớp nhựa PolyEthylene bảo vệ trong.

- Lớp vỏ cứng ngoài bằng nhựa PolyAmide màu cam hoặc đen (Nylon 12) để chống mối
mọt.
- Thích hợp cho chôn trực tiếp hoàn toàn phi kim loại (DBNM) và chôn luồn ống (DU)
3. Hàn nối sợi quang.

Cách thực hiện một mối hàn: Gồm 4 bước cơ bản.
Bước 1: chuẩn bị sợi quang
Bỏ tất cả các lớp chỉ còn chừa lại hai lớp cơ bản của sợi quang lớp lõi (core) và lớp bọc
(cladding)
21
22

Hình 5: mặt cắt ngang của cáp quang
3. Hàn nối sợi quang.

Cách thực hiện một mối hàn: Gồm 4 bước cơ bản.
Bước 1: chuẩn bị sợi quang
Bỏ tất cả các lớp chỉ còn chừa lại hai lớp cơ bản của sợi quang lớp lõi (core) và lớp bọc
(cladding)
Kế tiếp là lau sạch sợi bằng alcohol 90 độ.
Yêu cầu phải đạt được độ sạch cao
Bước 2: Cắt sợi
Thực hiện vết cắt thẳng
22
23
Yêu cầu vết cắt là : mặt cắt phẳng, không mẻ, không lỗi ở mép, mặt cắt không dính bụi
hay các chất bẩn, mặt cắt phải vuông góc với trục của sợi.
- Đầu tiên dùng dao để cắt sợi.
- Tiếp theo dùng kéo hoặc bẻ cong sợi tạo 1 vết gãy khéo.
Bước 3: đốt nóng sợi

Gồm 2 nhiệm vụ chính là :
- xếp thẳng hàng hai sợi quang ( điều chỉnh cho 2 sợi quang đồng trục)
- Phóng tia lửa điện để đốt nóng hai đâu sợi nhằm thực hiện sự hàn nối.
Bước 4: Bảo vệ sợi
Một mối hàn tốt không bị bẻ gãy trong quá trình xử lý bình thường.Trong mối hàn
riêng rẽ được bảo vệ bằng ống nhiệt co (heat shrinkable tube) hoặc một thành phần vật lý
khác.
4. So sánh cáp quang và cáp đồng
Yếu tố so sánh Cáp đồng Cáp quang
Môi trường truyền
tín hiệu
Cáp đồng, tín hiệu điện Cáp Quang, tính hiệu ánh
sáng
Tốc độ truyền dẫn
Không cân bằng (Bất đối
xứng, Download > Upload).
Tối đa 20 Mbps
Cho phép cân bằng (Đối xứng,
Download = Upload). Công
nghệ cho phép tối đa là 10
Gbps. FPT Telecom cung cấp
tối đa là 1 Gbps (tương đương
1,000 Mbps).
Tốc độ cam kết ra
Quốc tế
thường không có cam kết >= 512Kbps
Bảo mật Thấp, do là cáp đồng tín hiệu
điện nên có thể bị đánh cắp tín
Cao. Cáp được chế tạo là lõi
thuỷ tinh, tín hiệu truyền là

23
24
hiệu trên đường dây. Mặt khác
có thể truyền dẫn sét, dễ ảnh
hưởng đến máy chủ và hệ
thống dữ liệu.
ánh sang nên hầu như không
thể bị đánh cắp tín hiệu trên
đường dây. Không dẫn sét nên
có thể đảm bảo an toàn cho dữ
liệu cao.
Chiều dài cáp
Tối đa 2,5 Km để đạt sự ổn
định cần thiết
Có thể lên tới 10Km
Độ ổn định
Bị ảnh hưởng nhiều của môi
trường, điện từ…suy giảm
theo thời gian.Tín hiệu suy
giảm trong quá trình truyền
dẫn nên chỉ đạt được 80% tốc
độ cam kết.
Cao( không bị ảnh hưởng của
thời tiết, điện từ, xung điện,
sét ). Không bị suy hao tín
hiệu trong quá trình truyền
dấn nên có thể đạt đến tốc độ
tối đa.
Khả năng ứng
dụng các dịch vụ

đòi hỏi download
và upload đều cao
như: Hosting
server riêng, VPN,
Video
Conferrence…
Không phù hợp vì tốc độ thấp
và chiều upload không thể
vượt quá 01 Mbps. Modem
không hỗ trợ Wireless.
Rất phù hợp vì tốc độ rất cao
và có thể tùy biến tốc độc
download và upload. Modem
hỗ trợ Wireless.
4. Các thiết bị truyền dẫn quang:
4.1 Thiết bị truyền dẫn quang SDH surpass hiT 7020
24
25
Các tính năng của thiết bị:
4.1.1 Ghép nối dung lượng ảo VCAT
Trước nhu cầu ngày càng tăng của dịch vụ số liệu/Ethernet
đòi hỏi các thủ tục mới để truyền các gói dữ liệu có kích thước nhỏ
hơn tương ứng với độ rộng băng thông linh hoạt hơn rất nhiều. Nhờ
tính năng ghép nối ảo (Virtual Concatenation), thiết bị cho phép
truyền đi các khung Ethernet ở các mức VC-x khác nhau như VC-
12/-3/-4. GFP và LCAS.
Các chuẩn hóa Generic Framing Procedure (GFP) và Link Capacity Adjustment
Scheme (LCAS) làm nâng cao tính năng kết nối điểm-tới-điểm Ethernet linh hoạt hơn rất
nhiều. GFP cho phép ghép các tín hiệu Ethernet hiệu quả nhất vào các khung VC-x của
thiết bị SDH nhằm hiệu chỉnh việc sử dụng băng thông trong mạng theo những yêu cầu

dịch vụ của người tiêu dùng. LCAS cho phép truyền dẫn các tín hiệu Ethernet có kích cỡ
khách hàng yêu cầu trên băng thông.
4.1.2 Ethernet Service Multiplexer
Nhờ có bộ trộn trung tâm, các kênh GFP từ phía các khách hàng có địa điểm khác
nhau được gom lại với nhau, sau đó chúng được truyền tới một bộ dẫn đường Router
(chẳng hạn BRAS, hay bộ dẫn đường truy cập). Việc gom lưu lượng Ethernet này (dùng
DSLAM (Bộ ghép kênh truy nhập đường dây thuê bao số) hay bộ điều khiển trạm gốc)
góp phần làm giảm số lượng các giao diện Ethernet cần thiết cho khách hàng.
4.1.3 Bộ chuyển mạch lớp 2
25
Hình 6. Thiết bị
SDH Surpass hiT

×