Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Bài tập lớn C Quản lý cửa hàng bách hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.15 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
o0o
BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
Môn: LẬP TRÌNH WINDOWS
Đề tài: Quản lí cửa hàng bách hóa
Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ Đỗ Thị Tâm
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Huế
Lớp: KTPM1- K7
Hà Nội, Tháng 1 – 2015
o0o
Mục Lục
Mục Lục 5
Mục Lục 5
LỜI NÓI ĐẦU 9
I.Khảo sát và xác lập dự án 10
I.Khảo sát và xác lập dự án 10
1. Giới thiệu sơ qua về hệ thống địa điểm khảo sát 10
1.1Địa điểm khảo sát 10
1.2Cơ cấu tổ chức của hệ thống 10
2. Hiện trạng hệ thống 10
2.1Phân tích hiện trạng hệ thống 10
2.2Quy trình bán hàng 12
3. Yêu cầu đối với hệ thống mới 13
4. Giải pháp 13
5. Xác định phạm vi và hạn chế 13
6. Xác định mục tiêu và ưu tiên 14
II.Phân tích và thiết kế về chức năng 14
II.Phân tích và thiết kế về chức năng 14
1. Sơ đồ phân cấp chức năng 14
1.1Sơ đồ 14


1.2Mô tả chức năng 16
III.Phân tích và thiết kế dữ liệu 17
III.Phân tích và thiết kế dữ liệu 17
1. Mô hình thực thể liên kết 17
2. Thiết kế cơ sở dữ liệu 19
1.3Chuyển mô hình thực thể liên kết thành các bản ghi logic 19
1.4Thiết kế cơ sở dự liệu mức vật lý 20
IV.Thiết kế giao diện giữa người và máy 27
IV.Thiết kế giao diện giữa người và máy 27
1. Các biểu mẫu dùng cho nhập dữ liệu 27
1.1Đăng nhập tài khoản 27
1.2Biểu mẫu hóa đơn bán hàng 28
5
1.3Biểu mẫu nhập thông tin nhân viên 28
1.4Biểu mẫu nhập thông tin hàng 30
1.5Biểu mẫu nhà cung cấp 30
2. Thiết kế tài liệu xuất 31
2.1 Hóa đơn 31
2.3Phiếu nhập 34
3. Thiết kế giao diện chính 35
3.1Form đăng nhập của hệ thống 35
3.2 Giao diện khi đăng nhập 35
3.3 Menu trong các thực thể khi đăng nhập 37
V.Phân quyền 39
V.Phân quyền 39
VI.Thiết kế các module chương trình theo mô hình 3 lớp 40
VI.Thiết kế các module chương trình theo mô hình 3 lớp 40
1. Thiết kế GUI 41
using System; 42
using System.Collections.Generic; 42

using System.ComponentModel; 42
using System.Data; 42
using System.Drawing; 42
using System.Text; 42
using System.Linq; 42
using System.Threading.Tasks; 42
using System.Windows.Forms; 42
using DevExpress.XtraEditors; 42
using DevExpress.Skins; 42
using DevExpress.LookAndFeel; 42
using DevExpress.XtraBars.Ribbon; 42
using DevExpress.XtraBars.Ribbon.Gallery; 42
using BUS; 42
using DTO; 42
namespace GUI 42
{ 42
6
public partial class frmDangNhap : DevExpress.XtraEditors.XtraForm 42
{ 42
public frmDangNhap() 42
{ 42
InitializeComponent(); 42
} 42
private void LoadDSTKCBX()//load danh sách tài khoản lên combobox 43
{ 43
lcbxTK.Properties.DataSource = NhanVienBUS.loadDSTKCBX(); 43
lcbxTK.Properties.DisplayMember = "UserName"; 43
} 43
private void frmDangNhap_Load(object sender, EventArgs e) 43
{ 43

DevExpress.LookAndFeel.UserLookAndFeel.Default.SkinName = "Valentine"; 43
LoadDSTKCBX(); 43
} 43
private void btnHuy_Click(object sender, EventArgs e) 43
{ 43
this.Close(); 43
} 43
public static void Thear() 43
{ 43
frmMain frm = new frmMain(); 43
Application.Run(frm); 43
} 43
private void btnDongY_Click(object sender, EventArgs e) 43
{ 44
NhanVienDTO nv = new NhanVienDTO(); 44
nv.UserName = lcbxTK.Text.Trim(); 44
nv.PassWord = txtMK.Text.Trim(); 44
if (NhanVienBUS.DangNhap(nv)) 44
{ 44
if (nv.ChucVu == -1) 44
7
{ 44
DevExpress.XtraEditors.XtraMessageBox.Show("Sai mật khẩu", "Lỗi", MessageBoxButtons.OK,
MessageBoxIcon.Error); 44
} 44
else 44
{ 44
frmMain.maND = nv.ChucVu; 44
frmMain.maNV = nv.MaNV; 44
frmMain.tk = nv.UserName; 44

this.Close(); 44
System.Threading.Thread t = new System.Threading.Thread(new
System.Threading.ThreadStart(Thear)); 44
t.SetApartmentState(System.Threading.ApartmentState.STA); 44
t.Start(); 44
} 44
} 44
else { 44
DevExpress.XtraEditors.XtraMessageBox.Show("Hãy chọn tài khoản và nhập mật khẩu","Lỗi",
MessageBoxButtons.OK, MessageBoxIcon.Error); 44
} 45
} 45
private void lcbxTK_EditValueChanged(object sender, EventArgs e) 45
{ 45
} 45
} 45
} 45
2. Class DTO – liên kết giữa các lớp, chứa các biến vận chuyển 45
4. Lớp DAO – Tương tác với CSDL 48
5. Lớp BUS 55
8
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời buổi kinh tế thị trường thì cửa hàng bách hóa tự chọn chính là kênh bán
lẻ hiệu quả nhất. Bách hóa đã dần trở thành quen thuộc với người dân, nó trở thành
thói quen khi đi mua sắm và là tiêu chí sử dụng hàng đầu của người tiêu dùng. Sở dĩ
bách hóa được người tiêu dùng ưu chuộng là vì nó đảm bào được các tiêu chí tiêu dùng
như: Hàng hóa chất lượng, giá cả phải chăng và cung cách phục vụ thân thiện.
Trong các hệ thống bách hóa lớn ngoài việc quản lý thanh toán cho người tiêu
dùng là quan trọng nhất, bên cạnh đó cửa hàng bách hóa còn phải quản lý đến các mặt
hàng của mình trong cửa hàng. Để quản lý một lượng hàng hóa nhất định, nhà quản lý

đã bố trí nhân viên quản lý cho từng kệ hàng hóa, ngoài ra họ còn sử dụng đến phần
mềm quản lý chung để báo cáo thống kê doanh thu cũng như biết được mặt hàng nào
bán chạy, mặt hàng nào tồn kho…
Từ những con số thống kê cụ thể, hệ thống quản lý hàng hóa tại cửa hàng bách hóa
sẽ hổ trợ cho các nhà quản lý chủ động hơn trong vấn đề quản lý hàng hóa, đưa ra
phương án khuyến mãi xử lý hàng tồn kho và các chiến lược kinh doanh hiệu quả thu
hút người tiêu dùng.
9
I. Khảo sát và xác lập dự án
1. Giới thiệu sơ qua về hệ thống địa điểm khảo sát
1.1 Địa điểm khảo sát.
Cửa hàng bách hóa Hà Tuyến cơ sở số 3- 75 phố Nhổn- quận Nam Từ Liêm Thành
phố Hà Nội (nằm ven quốc lộ 32).
1.2 Cơ cấu tổ chức của hệ thống.
Cơ cấu của cửa hàng bách hóa gồm các bộ phận sau:
− Nhà quản lý
• Có 1 chị quản lý là người đứng đầu cửa hàng và quản lý mọi hoạt động của
cửa hàng, quản lí danh sách nhân viên trong cửa hàng, được lưu trữ trên cơ
sở dữ liệu giúp quản lý danh sách nhân viên, vị trí, chấm công, ca làm việc
cho từng nhân viên, đánh giá năng lực làm việc của nhân viên.
− Nhân viên :
• Chịu trách nhiệm trong khâu bán hàng ở bách hóa, duy trì hoạt động của
cửa hàng.
• Đảm bảo rằng hệ thống sẽ đáp ứng các nhu cầu của công việc bán hàng.
• Hỗ trợ khách hàng trong khi mua hàng.
• Thực hiện việc bán hàng và lập hóa đơn cho khách.
• Ghi lại số hàng hóa bán được của mỗi loại để báo cáo cho tổ quản lý sau
mỗi ca làm việc theo mã số hàng hóa, kiểm kê hàng hóa trong kho, phát
hiện, báo cáo khi có vấn đề.
• Quản lý số lượng hàng trong kho.

2. Hiện trạng hệ thống
2.1 Phân tích hiện trạng hệ thống
 Diện tích cửa hàng: 80m2 gồm có các mặt hàng
− Hóa Mỹ Phẩm
− Thực Phẩm
− Thực Phẩm Đông Lạnh
− Điện Gia Dụng - Dân Dụng
10
− Đồ Dùng Gia Đình
− Nhựa Gia Dụng
− Lưu Niệm Đồ Chơi
− Giày Dép
− Va Li – Túi Xách

 Nhập hàng
− Hàng hóa của cửa hàng được nhập từ các nhà cung cấp tin cậy và thân quen.
− Khi trên các gian hàng gần hết hàng, nhân viên bán hàng sẽ báo với nhân viên
kho để cung cấp hàng hóa kịp thời. Nếu hàng trong kho hết, nhân viên kho sẽ
thông tin lên tổ văn phòng để nhập hàng từ Công ty. Số lượng hàng hóa các
phiếu nhập sẽ được báo cáo cụ thể lên kế toán để kế toán tập hợp, thống kê.
− Thông qua các phiếu đặt nhập hàng, phiếu nhập mua hàng, các hóa đơn khi
khác mua thì người quản lý có thể theo dõi mọi thông tin hàng hóa được mua
về.
− Nếu chất lượng hàng không đáp ứng được yêu cầu phải thông tin lại nhà cung
cấp để có thay đổi kịp thời.
− Nguồn hàng được nhập dưới hình thức:
+ Đơn đặt hàng: Hợp đồng mua bán giữa cửa hàng và nhà cung cấp.
+ Đơn đặt hàng:
+ Hàng nhập về, thủ kho ghi thêm số lượng hàng nhập vào kho. Nếu hàng đã
có trong kho thì thủ kho sẽ ghi thêm vào kho có sẵn.

 Bán hàng
− Nhân viên bán hàng chuyển hàng từ kho ra quầy bán.
− Quầy bán là nơi trưng bày nhiều mặt hàng cùng chủng loại, được xếp vào từng
gian hàng để thuận tiện cho khách hàng mua hàng và giúp cho nhân viên bán
hàng dể kiểm soát hàng hoá và để bổ sung khi hết hàng.
− Hàng ngày, bộ phận nghiệp vụ sẽ thống kê để biết mặt hàng nào đã hết hay còn
bao nhiêu trong kho từ đó đưa ra yêu cầu nhập hàng mới, hoặc xuất hàng từ kho
ra quầy khi các mặt hàng trên gian hàng đã hết.
Cửa hàng bách hóa tuy là cửa hàng với quy mô nhỏ, tuy nhiên hằng ngày số lượng
hàng hoá bán ra cũng tương đối, đòi hỏi có một bộ phận quản lý chặt chẽ. Đặt biệt với
hệ thống bán lẻ có nhiều sai sót trong việc kiểm kê hàng hoá, nên cần có một bộ phận
tin học để dễ dàng hơn trong việc kiểm soát lượng hàng bán lẻ trong ngày. Nói chung
hệ thống cửa hàng cần một bộ phận tin học để phục vụ các nhu cầu cần thiết cho hệ
thống quản lý chặt chẽ hơn.
11
2.2 Quy trình bán hàng
Việc bán hàng bắt đầu khi khách hàng đến cửa hàng và đưa ra yêu cầu, nhân viên
quầy bán kiểm tra các mặt hàng mà khách yêu cầu. Nếu mặt hàng mà khách yêu cầu
mà không có bán tại cửa hàng hoặc đã hết hàng thì đưa ra thông báo từ chối. Nếu yêu
cầu của khách hàng được đáp ứng thì nhân viên lấy hàng hoặc để khách tự lựa chọn và
bắt đầu lập hóa đơn đưa cho khách hàng để họ thanh toán và lưu lại bản sao của hóa
đơn trên máy. Khi khách hàng đã thanh toán xong thì xác nhận đã thanh toán vào hóa
đơn và chuyển hóa đơn và hàng cho khách. Nếu được yêu cầu thì có thể giao hàng tận
nhà cho khách với điều kiện quãng đường dưới 10km và nhiều đồ.
Đánh giá hiện trạng:
Hệ thống bán hàng cũng đã phù hợp với quá trình kinh doanh của bách hóa trong
những ngày đầu mới thành lập. Tuy nhiên hiện nay do nhu cầu cạnh tranh và phát triển
trên thị trường kinh tế buộc cửa hàng phải có sự thay đổi về quy mô và phương pháp
kinh doanh. Chính vì thế mà hệ thống hiện tại đã bộc lộ một số nhược điểm sau:
− Khi cần kiểm tra xem số lượng hàng hóa bán được nhiều hay còn tồn nhiều thì

các nhân viên của cửa hàng phải tìm lại những sổ sách với số liệu dày đặc rất
mất thời gian và có thể dẫn đến nhầm lẫn.
− Việc nhập hàng hóa diễn ra liên tục một cách đều đặn và cần phải lập sổ sách
thống kê hàng hoá phiếu xuất nhập, phiếu tồn kho. Khi cần tổng hợp in số liệu
phải huy động tất cả các số liệu thống kê rất vất vả lại tốn thời gian và nhân
lực.
− Đối với bộ phận kế toán, công đoạn tính tiền hàng lập hoá đơn thanh toán tiền
vẫn bằng phương pháp thủ công nên không thể tránh khỏi nhầm lẫn.
− Việc lưu trữ hoá đơn, số liệu, danh sách hàng, danh sách nhà cung cấp, danh
sách các mặt hàng được thực hiện trên sổ sách, chứng từ nên cửa hàng có một
lượng lớn dữ liệu. Điều này rất dễ dẫn đến mất mát thông tin cũng gây khó
khăn cho việc tìm kiếm mặc dù đã được sắp xếp khá khoa học.
− Cửa hàng đã nhập các mặt hàng một cách hàng loạt mà chưa chú trọng tơi nhu
cầu thị trường nên dẫn đến có một số các mặt hàng luôn trong tình trạng bị tồn
đọng.
12
3. Yêu cầu đối với hệ thống mới.
− Hề thống bán hàng kiểu mới là hệ thống quản lý bằng phương pháp tự động
hoá.
− Giảm thiểu tối đa công đoạn thủ công.
− Việc tính toán số liệu, cập nhật tìm kiếm, sửa thông tin được làm bằng máy
tính và phải có độ chính xác cao, nhanh chóng và thuận lợi.
− Các mẫu hoá đơn chứng từ, thống kê báo cáo được nhập sẵn trong máy.
− Các dữ liệu lưu trên máy phải được đảm bảo an toàn.
− Đưa ra các mặt hàng thiết yếu, nhu cầu cao.
− Cải thiện phục vụ khách hàng khi bán hàng của nhân viên.
4. Giải pháp
− Xây dựng một phần mềm quản lí đồng bộ, hiểu quả đồng thời thích hợp với
những đặc thù riêng của cửa hàng.
− Mọi thông tin sẽ được lưu trong một cơ sở dữ liệu chung của hệ thống, mọi

công việc cập nhật, tra cứu thông tin, lập báo cáo sẽ được triển khai hoàn toàn
trên máy tính.
− Có đội ngũ nhân viên chú trọng tới nhu cầu thị trường để có thể đưa ra những
mặt hàng thiết yếu, thiết thực với người tiêu dùng, đặc biệt cửa hàng có gần
khu vực sinh viên trường ĐHCN có thể đưa ra các mặt hàng chuyên dùng với
sinh viên.
− Thực hiện các chương trình giảm giá trong các dịp đặc biệt để thu hút khách
hàng.
− Nhân viên có thái độ phục vụ tốt, nhiệt tình với khách hàng.
5. Xác định phạm vi và hạn chế
a. Phạm vi
Quản lí việc nhập hàng trong cửa hàng. Kiểm tra hàng tồn kho.
b. Hạn chế
− Diện tích nhỏ hẹp.
− Kinh phí còn hạn hẹp.
− Thời gian hoàn thiện hệ thống còn hạn chế.
− Hệ thống phải đáp ứng được yêu cầu của cửa hàng để cho việc bán hàng được
thuận lợi, đơn giản, dễ dàng hơn.
13
6. Xác định mục tiêu và ưu tiên
Nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, đồng thời giúp cho cửa hàng ngày
càng phát triển, có điểm đứng trên thị trường, quản lý cửa hàng một cách hiểu quả,
nhanh chóng giải quyết các công việc trong quá trình bán hàng. Dựa vào kiến thức đã
học, phân tích thiết kế hệ thống quản lý bán hàng. Vì vậy mục tiêu cần đặt ra là: Xây
dựng một hệ thống để đảm bảo quản lý các thông tin bán hàng và lưu trữ hàng hóa một
cách chính xác, giúp cho việc quản lý cửa hàng trở nên dễ dàng, thuận tiện hơn.
II. Phân tích và thiết kế về chức năng
1. Sơ đồ phân cấp chức năng
1.1 Sơ đồ
14

15
1.2Mô tả chức năng
a. Quản lý đơn đặt hàng
Sau khi nhân viên có trách nhiệm lập đơn đặt hàng dựa vào báo cáo khảo sát thị
trường và chi tiết hàng tồn trong kho, nhân viên sẽ báo cáo với nhà quản lý để nhà
quản lý nắm bắt được tình hình hàng hóa trong cửa hàng và liên hệ với nhà cung cấp
để nhập hàng. Khi nhập hàng về, nhân viên quản lý kiểm tra số lượng, nguồn hàng,
chất lượng hàng thông qua đơn hàng. Sau đó tiến hành ký nhận, viết phiếu nhập và
thanh toán, nhập hàng vào kho theo từng loại hàng rồi cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
b. Quản lý loại hàng
Nhân viên kiểm tra số loại hàng, giá cả mỗi loại và lưu vào cơ sở dữ liệu để thống
kê, sẽ thay đổi thông tin các loại hàng khi có sửa đổi.
c. Quản lý hàng hóa
Nhân viên kiểm tra số hàng hóa của từng loại, giá cả, số lượng và chất lượng của
mỗi loại, rồi lưu vào cơ sở dữ liệu, sẽ sửa đổi thông tin từng loại hàng khi có thay đổi.
d. Quản lý nhân viên
Để theo dõi và quản lý nhân viên trong cửa hàng, cửa hàng thực hiện thêm mới
vào danh sách khi có nhân viên mới được tuyển, sửa đổi thông tin khi có những biến
đổi xảy ra và xóa bỏ nhân viên khi hết hợp đồng hoặc bị sa thải. Danh sách nhân viên
mới sẽ được cập nhật liên tục hàng quý để có thể tìm kiếm nhân viên một cách dễ dàng
khi có nhu cầu tìm kiếm. Các thông tin nhân viên bao gồm: mã nhân viên, tên nhân
viên, điện thoại liên hệ, địa chỉ, giới tính.
e. Quản lý bán hàng
Khi khách hàng đến mua và yêu cầu, nhân viên sẽ kiểm tra lại hàng, nếu mặt hàng
mà khách yêu cầu đã hết, hoặc không có bán tại cửa hàng sẽ tiến hành thông báo từ
chối. Nếu mặt hàng khách yêu cầu được đáp ứng thì tiến hàng viết hóa đơn gửi cho
16
khách để khách hàng thanh toán và đồng thời lưu lại bản sao của hóa đơn vào cơ sở dữ
liệu.
f. Quản lý nhà cung cấp

Cửa hàng có một hệ thống các nhà cung cấp chuyên cung cấp hàng hóa thường
xuyên, đảm bảo hoạt động bán hàng luôn được diễn ra liên tục. Việc lưu trữ thông tin
các nhà cung cấp giúp cửa hàng nhập hàng tin cậy, đảm bảo chất lượng hàng. Danh
sách nhà cung cấp được cập nhật liên tục, thường xuyên giúp tìm kiếm nhà cung cấp
nhanh chóng khi có yêu cầu tìm kiếm. Các thông tin nhà cung cấp bao gồm: Mã nhà
cung cấp, tên nhà cung cấp, địa chỉ, điện thoại.
g. Báo cáo thống kê
Để theo dõi việc quá trình bán hàng trong cửa hàng, hàng tháng nhân viên lập các
báo cáo gửi ban quản lý về doanh thu trong tháng về số lượng hàng tồn, số lượng hàng
bán ra. Bên cạnh đó là thống kê danh sách nhân viên và thống kê nhà cung cấp khi có
yêu cầu. Lập báo cáo theo quý để nhà quản lý có biện pháp điều chỉnh thích hợp.
III. Phân tích và thiết kế dữ liệu
1. Mô hình thực thể liên kết
STT Tên kiểu thực thể Khóa
1 Nhân viên MaNV
2 Loại hàng MaLoaiHàng
3 Hàng hóa MaHang
4 Nhà cung cấp MaNCC
17
5 Phiếu nhập MaPN
6 Hóa đơn MaHD
7 Tồn kho MaHang
8 Đơn đặt hàng MaDDH
− Mô hình liên kết thực thể
18
2. Thiết kế cơ sở dữ liệu
1.3 Chuyển mô hình thực thể liên kết thành các bản ghi logic
− NHÀ CUNG CẤP: MaNCC, TenNCC, DiaChi, SDT
− NHÂN VIÊN: MaNV, HoTenNV, GioiTinh, QueQuan, DienThoai
− LOẠI HÀNG: MaLoaiHang, TenLoaiHang

− HÀNG HÓA: MaHang, MaLoaiHang, TenHang, DonGia, DVTinh
− PHIẾU NHẬP: MaPN, NgayNhap, MaNCC
− HÓA ĐƠN: MaHD, MaNV, NgayThang.
− TỒN KHO: MaHang, NgayThang, SoLuong
− ĐƠN ĐẶT HÀNG: SoDH, NgayThang, MaNV, MaNCC
− CHI TIẾT ĐƠN ĐẶT HÀNG: MaHang, SoDH, SoLuong.
− CHI TIẾT PHIẾU NHẬP: MaHang, MaPN, SoLuong
− CHI TIẾT HÓA ĐƠN: MaHD, MaHang, SoLuong, GiaBan
19
1.4 Thiết kế cơ sở dự liệu mức vật lý
a. Bảng nhà cung cấp
STT Tên thuộc
tính
Kiểu (độ rộng) Khóa chính (khóa
phụ)
Not null Mô tả
1 MaNCC Text(6) x Mã nhà cung
cấp
2 TenNCC Text(30) Tên nhà
cung cấp
3 DiaChi Text(50) x Địa chỉ nhà
cung cấp
4 SĐT Text(11) x Số điện
thoại nhà
cung cấp
20
b. Bảng nhân viên
STT Tên thuộc tính Kiểu (độ
rộng)
Khóa chính

(khóa phụ)
Not null Mô tả
1 MaNV Text(6) x Mã nhân viên
2 HoTenNV Text(30) Họ tên nhân
viên
3 GioiTinh Text(3) x Giới tính nhân
viên
4 Điện thoại Text(11) x Số điện thoại
nhân viên
5 QueQuan Text(40) x Quê quán
nhân viên
21
c. Bảng loại hàng
STT Tên thuộc tính Kiểu (độ
rộng)
Khóa chính
(khóa phụ)
Not null Mô tả
1 MaLoaiHang Text(6) x Mã loại hàng
2 TenLoaiHang Text(20) Tên loại
hàng
d. Bảng hàng hóa
STT Tên thuộc tính Kiểu (độ
rộng)
Khóa chính
(khóa phụ)
Not null Mô tả
1 MaHang Text(6) x Mã hàng
2 MaLoaiHang Text(6) x Mã loại
hàng

3 TenHang Text(20) Tên hàng
hóa
4 DonGia Number x Đơn giá
5 DvTinh Text(20) x Đơn vị tính
22
e. Bảng phiếu nhập
STT Tên thuộc tính Kiểu (độ
rộng)
Khóa chính
(khóa phụ)
Not null Mô tả
1 MaPN Text(6) x Mã phiếu
nhập
2 NgayNhap Date Ngày nhập
3 MaNCC Text(6) x Mã nhà
cung cấp
f. Bảng hóa đơn
STT Tên thuộc tính Kiểu (độ
rộng)
Khóa chính
(khóa phụ)
Not null Mô tả
1 MaHD Text(6) x Mã hóa đơn
2 MaNV Text(6) x Mã nhân
viên
3 NgayThang Date Ngày tháng
23
g. Bảng tồn kho
STT Tên thuộc tính Kiểu (độ
rộng)

Khóa chính
(khóa phụ)
Not null Mô tả
1 MaHang Text(6) x Mã hàng
2 NgayThang Date x Ngày tháng
3 SoLuong Number x Số lượng
h. Bảng đơn đặt hàng
STT Tên thuộc tính Kiểu (độ
rộng)
Khóa chính
(khóa phụ)
Not null Mô tả
1 SoDH Text(6) x Số đơn đặt
hàng
2 NgayThang Date x Ngày tháng
đặt hàng
3 MaNV Text(6) x Mã nhân viên
4 MaNCC Text(6) x Mã nhà cung
cấp
24
i. Bảng chi tiết đơn đặt hàng
STT Tên thuộc tính Kiểu (độ rộng) Khóa chính
(khóa phụ)
Not null Mô tả
1 MaHang Text(6) X Mã hàng hóa
2 SoDH Text(6) X Số đơn hàng
3 SoLuong Number x Số lượng hàng
hóa
j. Bảng loại hàng
STT Tên thuộc tính Kiểu (độ rộng) Khóa chính

(khóa phụ)
Not null Mô tả
1 MaHang Text(6) X Mã hàng
hóa
2 SoPN Text(6) X Số phiếu
nhập
3 SoLuong Number x Số lượng
hàng hóa
25
k. Bảng chi tiết hóa đơn
STT Tên thuộc
tính
Kiểu (độ
rộng)
Khóa chính
(khóa phụ)
Not null Mô tả
1 MaHD Text(6) X Mã hóa đơn
2 MaHang Text(6) X Mã hàng
hóa
3 SoLuong Number x Số lượng
hàng hóa
4 GiaBan Number x Gía bán
26
IV. Thiết kế giao diện giữa người và máy
1. Các biểu mẫu dùng cho nhập dữ liệu.
1.1 Đăng nhập tài khoản
− Tên biểu mẫu: Đăng nhập tài khoản.
− Người thực hiện: Nhân viên bán hàng, người quản trị hệ thống.
− Thời gian thực hiện: Khi bắt đầu khởi động phần mềm, nhân viên cũng như người

quản lý đăng nhập vào hệ thống.
− CSDL liên quan: Bảng nhân viên.
− Mẫu thiết kế:

Người dùng kích vào nút “đăng nhập” để đăng nhập vào hệ thống. Khi nhập phải
nhập đầy đủ vào các ô tên tài khoản và mật khẩu. Nút “Hủy bỏ” được sử dụng khi
người dùng không muốn đăng nhập nữa và thoát khỏi cửa sổ.
27
1.2 Biểu mẫu hóa đơn bán hàng.
− Tên biểu mẫu: Hóa đơn.
− Người thực hiện: Nhân viên bán hàng, người quản trị hệ thống.
− Thời gian thực hiện: Khi có khách hàng mới đến mua hàng, nhân viên lập hóa đơn
thanh toán.
− CSDL liên quan: bảng HoaDon, ChiTietBH.
− Mẫu thiết kế:
1.3 Biểu mẫu nhập thông tin nhân viên.
− Tên biểu mẫu: Nhân viên.
− Người thực hiện: nhà quản lý
− Thời gian thực hiện: Khi có nhân viên mới được nhận vào bách hóa, khi có thông tin
nhân viên thay đổi hoặc khi nhân viên hết hạn hợp đồng, thôi việc.
− CSDL liên quan: bảng NhanVien.
− Mẫu thiết kế:
28

×