Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Quy trình sản xuất giống gà PT của công ty giống gia cầm Lương Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.3 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
Phần I. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc, các doanh nghiệp đợc coi là những đơn vị kinh tế tự chủ từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Ba vấn đề chính là: Sản xuất cái gì? Sản xuất
nh thế nào? Sản xuất cho ai? Hiện đợc các doanh nghiệp quan tâm để đạt đợc
hiệu quả cao nhất trên cơ sở nguồn lực sẵn có của mình. Đó chính là cả một
quá trình mà các doanh nghiệp cần nghiên cứu để đa ra những sản phẩm, hàng
hoá phù hợp với nhu cầu của thị trờng, để thúc đẩy quá trình sản xuất của xã
hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trờng khách hàng là một trong những nhân
tố quan trọng quyết định tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp và các đơn vị sản xuất khác. Nhiệm vụ quan trọng của các
doanh nghiệp là phải nắm bắt đợc các nhu cầu về thị trờng từ đó có định hớng
cho sản xuất của doanh nghiệp mình, sản xuất sản phẩm mà thị trờng cần phù
hợp với nhu cầu thị trờng trong từng khoảng thời gian, không gian nhất định.
Trong mấy năm gần đây, cùng với ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi của
nớc ta đã không ngừng phát triển và đã đạt đợc kết quả đáng kể. Đó là sự khởi
đầu trong việc triền khai chơng trình phát triển chăn nuôi, đa ngành chăn nuôi
trở thành ngành sản xuất chính của Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trơng
ơng Đảng khoá VIII và nghị quyết 06 NQ/TW của Bộ Chính trị. Trong đó
ngành chăn nuôi gia cầm đã góp phần vào sự phát triển của ngành chăn nuôi
cả về số lợng và chất lợng sản phẩm. Chăn nuôi gia cầm là một loại hình chăn
nuôi phổ biến trong hộ gia đình Việt Nam là một số mô hình trang trại, xí
nghiệp, doanh nghiệp . Với những đặc điểm nổi bật là nó phù hợp với điều
kiện xã hội, tự nhiên, điều kiện địa lý của nớc ta.
1
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
Chăn nuôi gà là một nghề đã có từ lâu trong các hộ gia đình ở nông thôn.


Thực tế đã chứng minh chăn nuôi gà đem lại hiệu quả kinh tế cao, chu kỳ sản
xuất thịt và trứng nhanh hơn nhiều so với nhiều vật nuôi khác. Chi phí thức ăn
cho 1 kg tăng trọng thấp và nó tạo ra nguồn thực phẩm có giá trị dinh dỡng
cao. Nó cung cấp phần lớn sản lợng thịt cho ngành chăn nuôi nói chung và
ngành gia cầm nói riêng. Hơn nữa chu kỳ sản xuất gà ngắn do đó nó đáp ứng
đợc nhu cầu thực phẩm ngày càng cao trong xã hội cả về số lợng cũng chất l-
ợng sản phẩm. Ngành chăn nuôi gà phát triển còn góp phần bổ trợ đáng kể
vào việc phát triển ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và các ngành kinh tế
khác, làm tăng nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm, xuất
khẩu thu ngoại tệ phục vụ cho các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc
dân.
Ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng trong
những năm gần đây đã từng bớc đợc Nhà nớc chú ý hơn đặc biệt là công tác
giống. Nhà nớc chú trọng đầu t nghiên cứu phát triển sản phẩm gà giống và nó
đã đóng góp đáng kể vào việc đáp ứng nhu cầu về khối lợng thịt, trứng của
nhân dân. Tuy nhiên trên thực tế khối lợng này vẫn còn khiêm tốn so với nhu
cầu thực phẩm của nhân dân và nhu cầu làm nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm bởi lẽ một số xí nghiệp, doanh nghiệp cho ra sản
phẩm giống tốt nhng quá trình sản xuất và tiêu thụ còn nhiều điều bất cập.
Công ty giống gia cầm Lơng Mỹ trực thuộc tổng công ty chăn nuôi Việt
Nam, đợc thành lập theo nghị quyết số 160-NNTCQD ngày 24/09/1976 của
Bộ trởng bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn) do sản phẩm gà giống của công ty gặp không ít khó
khăn về phía đầu ra (thị trờng tiêu thụ và giá cả) sản xuất kinh doanh gà chỉ có
thể đứng vững và phát triển khi có một thị trờng ổn định và chiếm thị phần
lớn.
Để góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gà giống
của Công ty trong thời gian tới, đợc sự phân công của khoa Kinh tế và phát
triển nông thôn, đợc sự đồng ý của ban lãnh đạo Công ty giống gia cầm Lơng
2

Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
Mỹ, dới sự hớng dẫn của thầy Đặng Văn Tiến chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: "Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống thơng phẩm tại
Công ty giống gia cầm Lơng Mỹ- Chơng mỹ - Hà Tây".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công
ty để đề ra giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cho Công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về thị trờng và tiêu thụ sản
phẩm trong nền kinh tế thị trờng
+ Tìm hiểu đánh giá thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của công ty.
+ Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm
của công ty.
+ Định hớng và đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm cho công ty ngày càng có hiệu quả.
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tợng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tiêu thụ sản phẩm gà
giống của Công ty giống gia cầm Lơng Mỹ -Chơng Mỹ - Hà Tây.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống
của Công ty giống gia cầm Lơng Mỹ.
Thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm gà giống
của công ty qua 3 năm (2000-2001-2002).
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại Công ty giống gia cầm Lơng Mỹ
- Chơng Mỹ- Hà Tây.
3
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44

Phần II. cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu
đề tài
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số lý luận về thị trờng
2.1.1.1. Khái niệm về thị trờng
Thị trờng xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển của nền sản
xuất hàng hoá và đợc hình thành trong lĩnh vực lu thông ngời có hàng hoá
đem ra trao đổi gọi là bên bán, ngời có nhu cầu cha đợc thoả mãn và có khả
năng thanh toán gọi là bên mua. Trong quá trình trao đổi đã hình thành các
mối quan hệ nhất định, đó là quan hệ giữa bên bán và bên mua với nhau. Vì
vậy theo các nhà Marketing thì thị trờng bao gồm tất cả những khách hàng
tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng
tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Theo lý thuyết kinh tế học: Thị trờng là nơi ngời bán và ngời mua gặp nhau
để thoả mãn nhu cầu của mình bằng việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ.
Theo góc độ địa lí: Thị trờng là vị trí kinh tế mà qua đó cung cầu đợc
thoả mãn.
Theo các nhà kinh tế: Thị trờng là sự biểu hiện của quá trình mà trong đó
thể hiện các quyết định của doanh nghiệp về số lợng và chất lợng và mẫu mã
hàng hoá. Đó là mối quan hệ giữa tổng số cung và tổng số cầu với cơ cấu
cung cầu của từng loại hàng hoá cụ thể.
Tóm lại quan điểm cốt lõi của thị trờng: Thị trờng bao gồm toàn bộ quá
trình trao đổi hàng hoá, nó đợc diễn ra trong một thời gian và một không gian
nhất định.
2.1.1.2. Vai trò của thị trờng với hoạt động sản xuất kinh doanh
Thị trờng có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh và sự phát triển kinh tế xã hội:
4
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
+ Thị trờng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là mục tiêu của quá

trình sản xuất hàng hoá. Thị trờng chính là nơi hình thành và giải quyết các
mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp, doanh nghiệp với Nhà
nớc, doanh nghiệp với ngời tiêu dùng.
+Thị trờng là đối tợng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
+ Thị trờng là khâu tất yếu là quan trọng nhất của sản xuất hàng hoá, thị
trờng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
+ Thông qua thị trờng có thể nhận biết đợc sự phân phối của các nguồn
lực sản xuất, thông qua hệ thống giá cả.
+ Thị trờng là môi trờng kinh doanh, nó giúp các nhà sản xuất nhận biết
nhu cầu xã hội về thế mạnh kinh doanh của mình để có các phơng án sản xuất
kinh doanh phù hợp với đòi hỏi của thị trờng
+ Thị trờng là nơi cung cấp thông tin quan trọng trên cơ sở đó nhà sản
xuất kinh doanh đa ra các quyết định riêng cho doanh nghiệp mình.
+ Thị trờng có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế, đó là đối tợng
căn cứ để kế hoạch hoá. Thị trờng là công cụ bổ sung cho các công cụ điều
tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nớc.
2.1.1.3. Chức năng của thị trờng
Thị trờng là nơi diễn ra hoạt động mua bán do đó nó có các chức năng
nhất định và tầm quan trọng của từng chức năng đợc thể hiện nh sau:
+ Chức năng thừa nhận : Thị trờng là nơi gặp gỡ giữa nhà sản xuất và ng-
ời tiêu dùng trong quá trình trao đổi hàng hoá, thị trờng với mong muốn chủ
quan bán đợc nhiều hàng hoá với giá cả sao cho bù đắp đợc mọi chi phí bỏ ra
và có lợi nhuận, còn ngời tiêu dùng tìm đến thị trờng để mua những hàng hoá
đúng công dụng, hợp thị hiếu và có khả năng thanh toán theo mong muốn của
mình. Trong quá trình diễn ra sự trao đổi, mặc cả trên thị trờng giữa đôi bên
về một mặt nào đó sẽ có 2 khả năng xẩy ra là thừa nhận hoặc không thừa
5
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
nhận, tức là có thể loại hàng hoá đó không phù hợp với quá trình tái sản xuất
sẽ bị ách tắc, không thực hiện đợc. Ngợc lại trong trờng hợp thị trờng thực

hiện chức năng chấp nhận tức là đôi bên đã thuận mua vừa bán thì quá trình
tái sản xuất đợc giải quyết.
+ Chức năng thực hiện: Khi mà thị trờng đã thừa nhân sự có mặt của
hàng hoá nào đó trên thị trờng thì chức năng thực hiện đợc hình thành và
hàng hoá đó sẽ đợc lu thông (bán) nh mọi hàng hoá khác trên thị trờng.
+ Chức năng điều tiết, kích thích: Nh chúng ta đã biết lợi nhuận là mục
đích cao nhất của quá trình sản xuất, trong khi đó lợi nhuận lại chỉ hình thành
khi thông qua hoạt động của thị trờng. Do vậy thị trờng vừa là mục tiêu, vừa
tạo ra động lực điều tiết kích thích đợc thể hiện ở chỗ thông qua nhu cầu thị
trờng các doanh nghiệp chủ động điều chỉnh hoặc di chuyển các yếu tố sản
xuất từ ngành này sang ngành khác, hoặc sản phẩm này sang sản phẩm khác
nhằm mục đích kiếm lợi nhuận cao hơn. Thông qua qui luật hoạt động của thị
trờng, các doanh nghiệp mạnh mẽ tận dụng khả năng, lợi thế của mình trong
cạnh tranh để đẩy nhanh quá trình sản xuất. Ngợc lại, các doanh nghiệp không
có lợi thế cũng tìm cách vơn lên để tránh khỏi bị phá sản. Đó chính là động
lực do thị trờng tạo ra.
Giá cả sản phẩm ngoài thị trờng là thớc đo hiệu quả sản xuất và mức độ
chi tiêu trong tiêu dùng của ngời mua, nó chỉ chấp nhận chi phí ở mức thấp
hơn hoặc bằng mức xã hội cần thiết. Do đó thị trờng có vai trò quan trọng đối
với kích thích, tiết kiệm chi phí và tiết kiệm sức lao động.
+ Chức năng thông tin: Chức năng thông tin của thị trờng sẽ góp phần
đắc lực cho sự hiểu biết giữa ngời mua và ngời bán, giữa ngời sản xuất và ngời
tiêu dùng. Thông tin thị trờng cho biết tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu cung
cầu, quan hệ cung cầu giá cả, chất lợng sản phẩm Do vậy thông tin thị trờng
có vai trò vô cùng quan trọng đối với quản lý kinh tế, nhiều khi nó quyết định
cả quá trình sản xuất.
6
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
Trong công tác quản lý nền kinh tế thị trờng, vai trò tiếp nhận thông tin
từ thị trờng đã quan trọng, song việc chọn lọc và xử lý thông tin lại là công

việc quan trọng hơn nhiều. Để đa ra những quyết định chính xác nhằm thúc
đẩy sự vạn hành mọi hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trờng, tuỳ thuộc vào
sự chính xác của việc sàng lọc và xử lý thông tin.
Tóm lại: 4 chức năng của thị trờng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Thực tế một hiện tợng kinh tế diễn ra trên thị trờng đều thể hiện đầy đủ và đan
xen lẫn nhau giữa 4 chức năng. Tuy nhiên cũng phải thấy rõ là chỉ khi thực
hiện chức năng thừa nhận thì các chức năng khác mới phát huy tác dụng.
2.1.1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng
Các nhân tố kinh tế: Có vai trò trực tiếp đến cung, cầu cơ sở vật chất kỹ
thuật, quan hệ kinh tế đối ngoại, giá cả, thu nhập bình quân trên đầu ngời, tốc
độ tăng trởng kinh tế.
Các nhân tố xã hội: Mật độ phân bổ dân c, phong tục tập quán, trình độ
văn hoá Chúng có ảnh hởng nhiều đến hoạt động của thị trờng.
Các nhân tố về chính trị: Tình hình chính trị trong và ngoài nớc, hệ thống
pháp luật và các văn bản dới luật, các công cụ chính sách của Nhà nớc.
Các nhân tố thuộc về kinh tế vĩ mô: Thể hiện bằng các chính sách của
Nhà nớc nh : Chính sách thuế, chính sách dự trữ và điều hoà, chính sách trợ
giá Các chính sách đều có ảnh hởng trực tiếp đến thị trờng. Nhà nớc luôn có
xu hớng quản lý và bình ổn giá cả.
Các nhân tố thuộc về kinh tế vi mô: Là chiến lợc chính sách biện pháp
của các cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng trong kinh doanh nh: chiến lợc sản
phẩm mới, chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm, chiến lợc giá, hoạt động
marketing của doanh nghiệp. Các chiến lợc tác động trực tiếp chủ quan vào thị
trờng.
2.1.1.5. Phân khúc thị trờng
Khi quyết định tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
nhà sản xuất kinh doanh phải xác định đợc thị trờng. Cụ thể là xác định nhu
7
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
cầu của khách hàng mà mình có khả năng cung ứng. Hớng vào thị trờng là h-

ớng vào khách hàng chính, đó là mục tiêu hàng đầu của các nhà sản xuất kinh
doanh. Do vậy mà trong hoạt động sản xuất kinh doanh thờng phân thị trờng
thành những khúc, những đoạn riêng biệt nhằm có những biện pháp, chính
sách cụ thể đối với những khúc thị trờng đó.
+ Căn cứ vào thu nhập của ngời tiêu dùng chia thành thị trờng dành cho
những ngời có thu nhập cao, thị trờng dành cho những ngời có thu nhập trung
bình, và thị trờng dành cho những ngời có thu nhập thấp.
+ Căn cứ vào khu vực có thể chia thành, thị trờng thành thị, thị trờng
nông thôn, thị trờng vùng đồng bằng, thị trờng vùng cao.
+Căn cứ vào số lợng dân c có thể chia thành thị trờng dành cho những
vùng đông dân, thị trờng dành cho những vùng ít dân.
+ Căn cứ vào trình độ văn hoá có thể chia thành thị trờng dành cho
những ngời có trình độ văn hoá cao và thị trờng cho những có trình độ văn hoá
thấp.
Tuỳ theo loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau mà các phơng thức phân
khúc thị trờng khác nhau.
2.1.2. Những lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm
2.1.2.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Theo nghĩa rộng : Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nh: Nghiên cứu thị trờng, xác
định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất thực hiện các nghiệp
vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ (bán hàng) là việc chuyển dịch quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng, đồng thời
thu đợc tiền hàng hoá hoặc đợc quyền thu tiền
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá, thông qua tiêu thụ mà hàng hoá đợc chuyển từ hình thái hiện vật
8
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
sang hình thái giá trị (tiền tệ) và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp đợc

hoàn thành.
Tiêu thụ sản phẩm đơn giản đợc cấu thành từ ngời bán ngời mua hàng
hoá, tiền tệ, khả năng thanh toán, sự sẵn sàng mua và bán Nhằm tối da hoá
lợi nhuận mỗi bên
2.1.2.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1. Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Sơ đồ cho thấy: Kết quả tiêu thụ có vai trò quyết định đến sự vận động
nhịp nhàng của các giai đoạn trớc, trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, cụ thể:
Tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện quá trình đa sản phẩm từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng. Nói cách khác tiêu thụ đóng vai trò là khâu lu thông hàng
hoá, là trung gian mua bán giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.
Tiêu thụ sản phẩm làm cho ngời sản xuất hiểu cụ thể khách hàng mong
muốn về số lợng, chất lợng, chủng loại, mẫu mã hàng hoá mà mình sản xuất
ra, để từ đó thảo mãn nhu cầu của họ.
Tiêu thụ sản phẩm làm cho ngời tiêu dùng tiếp cận sản phẩm hàng hoá
mà họ cần và chấp nhân đợc tính hữu ích của mỗi sản phẩm hàng hoá đó. Khi
sản phẩm đợc ngời tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp mới thu hồi đợc các
chi phí có liên quan và xác định đợc mức sản phẩm sản xuất ra .
9
T H Sản xuất H' T'
Tiêu thụ
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân tiêu thụ có vai trò làm cân đối giữa
cung và cầu để tạo nên sự ổn định xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng
với mỗi sản phẩm hàng hoá. Căn cứ vào mỗi dự đoán đó mà mỗi doanh nghiệp
có thể xây dựng cho mình kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để đem lại
hiệu quả kinh doanh cao.

2.1.2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến tiêu thụ sản phẩm
Thị trờng tiêu thụ nghiên cứu: Thị trờng tiêu thụ chính là nghiên cứu mối
quan hệ cung - cầu, giá cả sản phẩm hàng hoá trong một không gian, thời gian
nhất định. Thị trờng tiêu thụ là nhân tố tác động mạnh đến sản xuất của các
doanh nghiệp bởi các quy luật cạnh tranh, qui luật cung cầu. Thị trờng là đối
tợng sản xuất đồng thời cũng là điều tiết sản xuất.
Chất lợng sản phẩm: Trong nền kinh tế thị trờng chất lợng sản phẩm là
vấn đề cơ bản quyết định khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sản
phẩm của doanh nghiệp đợc ngời tiêu dùng chấp nhận khi chất lợng sản phẩm
đảm bảo. Chất lợng sản phẩm ngày càng nâng cao sẽ làm tăng giá trị sử dụng,
thời gian sử dụng của sản phẩm trên thị trờng cạnh tranh, sản phẩm tiêu thụ
rộng hơn, nhiều hơn và ngợc lại sẽ mất dần sức cạnh tranh trên thị trờng, sẽ bị
đánh bại và nhanh chóng dẫn đến phá sản. Giá sản phẩm: Đây cũng là yếu tố
ảnh hởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm bởi ngời tiêu dùng quyết định xem
giá cả của mặt hàng có phù hợp với ý tởng của họ hay không? Do đó khi định
giá doanh nghiệp phải xem xét vấn đề này kĩ càng để đa ra mức giá thích hợp,
thuyết phục ngời tiêu dùng, phản ánh đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Nhân tố vốn: Là một nhân tố quan trọng trong quá trình mở rộng sản
xuất kinh doanh và trong quá trình cạnh tranh của doanh nghiệp
Nhân tố con ngời: Con ngời hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh nói chung và đối với khâu tiêu thụ nói riêng. Đối với doanh nghiệp
thể hiện qua trình độ quản lý, điều hành.
10
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
Nhân tố chính sách và pháp luật của Nhà nớc: Môi trờng chính sách có
thể tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp này phát triển song kìm hãm
doanh nghiệp khác, từ đó ảnh hởng rất lớn đến tiêu thụ. Môi trờng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp ở nớc ta có sự quản lý của Nhà nớc, đờng lối
phát triển kinh tế có sự can thiệp của Đảng. Các công cụ của Đảng và Nhà nớc

ta đề ra nh : Chính sách tín dụng ngân hàng, chính sách xuất nhập khẩu đã
trực tiếp, gián tiếp tác động đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả tiêu thụ
Khối lợng sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ đợc thể hiện dới hai hình
thức là hiện vật và giá trị.
Hình thức hiện vật có u điểm là biểu hiện cụ thể khối lợng đang tiêu thụ,
từng loại hàng, song hình thức này không tổng hợp và không so sánh đợc.
Khối lợng sản phẩm tiêu thụ trong một năm hoặc trong một kỳ đợc tính
theo công thức:
Lợng tồn kho đầu năm + Lợng sản xuất trong năm - Lợng tồn cuối năm
Số lợng tồn kho đầu năm tiêu thụ trong năm hình thức hiện vật là chỉ tiêu
phản ánh bằng tiền của khối lợng sản phẩm bán ra và doanh nghiệp đã thu đợc
doanh thu hoặc lấy giấy báo của ngân hàng.
Doanh số (doanh thu) = khối lợng tiêu thụ trong năm x giá bán
K
t
=

=
n
i
ii
GQ
1
Trong đó: K
t
: giá trị sản phẩm hàng hoá thực hiện
Q
i
: Lợng hàng hoá loại i đợc tiêu thụ

G
i
: Giá bán hàng hoá i
Chỉ tiêu so sánh kết quả đạt đợc của từng mặt hàng trong quá trình tiêu thụ.
Hệ số tiêu thụ =
Khối lợng tiêu thụ trong năm
Khối lợng sản xuất trong năm + tồn kỳ trớc chuyển sang
Hệ số này đánh giá mức độ tiêu thụ sản phẩm và cho biết mức độ hoàn
thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
(Hệ số này càng gần 1 thì quá trình tiêu thụ càng có hiệu quả)
11
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
2.2. Cơ sở thực tiễn nghiên cứu đề tài
2.2.1. Vai trò của chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói riêng
trong phát triển kinh tế
2.2.1.1. Vai trò của ngành chăn nuôi
+ Đối với nền kinh tế quốc dân
Trong nền kinh tế quốc dân, chăn nuôi đóng vai trò khá quan trọng, nó
góp phần làm tăng trởng nền kinh tế và góp một lợng hàng hoá cho xuất khẩu.
Tuỳ theo lợi thế so sánh của mình, mỗi nớc có thể xuất khẩu các sản phẩm
nông nghiệp mà trong đó có một phần là sản phẩm chăn nuôi để thu ngoại tệ
hay trao đổi để lấy các sản phẩm công nghiệp đầu t lại cho ngành nông nghiệp
và các ngành kinh tế khác. Vì thế sự phát triển của ngành chăn nuôi sẽ ảnh h-
ởng tới phân bổ và phát triển các ngành sản xuất công nghiệp.
Chăn nuôi không những cung cấp nguồn sản phẩm hàng hoá cho thị tr-
ờng trong nớc và cho xuất khẩu mà nó còn giúp sử dụng một cách đầy đủ và
hợp lí lực lợng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp nông thôn. Do đặc điểm
của sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao, hơn nữa lao động trong nông
nghiệp lại chiếm một tỉ trọng khá lớn trong tổng số lao động của nớc ta và các
nớc đang phát triển khác. Lực lợng lao động này có một thời gian nhàn rỗi

quá lớn do tính chất thời vụ trong sản xuất sinh ra. Do đó việc phát triển
ngành chăn nuôi đã giúp tạo công ăn việc làm cho nông dân và giúp họ tăng
thu nhập.
+ Đối với ngành nông nghiệp
Đối với sản xuất nông nghiệp chăn nuôi có một vai trò rất quan trọng.
Trong sản xuất nông nghiệp thì hai ngành chính cấu thành nên nó là ngành
trồng trọt và chăn nuôi. Hai ngành này có sự liên hệ mật thiết với nhau, thúc
đẩy nhau cùng phát triển.
Một nền nông nghiệp muốn phát triển đợc một cách bền vững và ổn định
thì cần phải có sự phát triển một cách cân đối giữa hai ngành trồng trọt và
chăn nuôi. Trồng trọt cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi phát triển, mặt
12
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
khác chăn nuôi cung cấp phân bón, sức kéo cho ngành trồng trọt. Nguồn phân
hữu cơ mà chăn nuôi cung cấp cho ngành trồng trọt có vai trò hết sức quan
trọng. Vì thế để có một nền nông nghiệp bền vững thì không bao giờ đợc phép
coi nhẹ vai trò của ngành chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp.
+ Đối với hộ nông dân
ở nớc ta hiện nay trong nền kinh tế thị trờng, hộ nông dân đã đợc coi là
một đơn vị kinh tế tự chủ thì vai trò của ngành chăn nuôi càng đợc coi trọng.
Một thực tế không thể chối cãi đợc đó là ngành chăn nuôi chiếm một vai trò
quan trọng trong thu nhập của ngời nông dân, sản phẩm hàng hoá của nông hộ
chủ yếu là sản phẩm thu đợc từ quá trình chăn nuôi. Chăn nuôi đã gắn bó mật
thiết đối với đời sống của ngời dân, giúp tận dụng những sản phẩm d thừa
trong sinh hoạt hàng ngày, tận dụng lao động nhàn rỗi và làm tăng thu nhập,
cải thiện bữa ăn hàng ngày của nông hộ.
Từ những phân tích trên cho thấy chăn nuôi có một vai trò rất to lớn không
chỉ trong nông nghiệp mà còn kể cả trong nền kinh tế quốc dân cũng nh trong
đời sống xã hội. Nó không ngừng đóng góp một phần đáng kể vào tổng thu
nhập quốc dân mà nó còn sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên

nhiên và nhân lực, từ đó làm tăng thu nhập cho ngời lao động góp phần ổn định
và cải thiện đời sống cho các hộ nông dân nói riêng và xã hội nói chung.
2.2.1.2. Vai trò của chăn nuôi gà trong phát triển kinh tế
Ngành chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chính của sản xuất
nông nghiệp. Phát triển mạnh ngành chăn nuôi gà có ý nghĩa quan trọng:
+ Chăn nuôi gà cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dỡng cao, rất cần thiết
cho nhu cầu của con ngời, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Chăn nuôi phát triển tạo điều kiện cho trồng trọt phát triển cân đối và toàn
diện, có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, và cải thiện đời sống cho
nhân dân.
13
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
+ Gà là giống gia cầm tơng đối dễ nuôi so với các loại gia cầm vòng đời
ngắn, quay vòng nhanh nên có thể áp dụng nuôi ở các hộ gia đình, các trang
trại và cả các xí nghiệp doanh nghiệp, nhằm góp phần phát triển kinh tế hộ gia
đình, cải thiện đời sống nhân dân, đồng thời phát triển nền kinh tế quốc dân.
2.2.2. Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ gà giống
- Gà giống là một loại sản phẩm có tính chất, đặc điểm riêng. Vì là gà
giống thơng phẩm nên sản xuất phải đợc tiêu thụ ngay trong ngày, nếu không
sẽ bị ảnh hởng đến chất lợng con giống
- Gà giống sản xuất trong qui trình 21 ngày nhng phải tuân thủ nghiêm
ngặt theo đúng yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo chất lợng con giống bán ra.
- Quá trình vận chuyển đến ngời chăn nuôi phải đảm bảo gà đợc che
chắn cẩn thận không bị ma, nắng.
2.2.3. Tình hình chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam
Trớc năm 1974 nhìn chung ngành chăn nuôi gia cầm ở nớc ta phát triển
theo hình thức chăn thả tự nhiên là chủ yếu. Sau năm 1974 đợc sự giúp đỡ của
Cu Ba, Bungari và sự quan tâm của Nhà nớc ngành chăn nuôi gia cầm nói
chung và chăn nuôi gà nói riêng đã và đang phát triển nhanh chóng. Hàng loạt
xí nghiệp gà giống đợc xây dựng nh xí nghiệp gà giống Lơng Mỹ, Tam Dơng,

Phúc Thịnh, Hà Nội, Nhân Lễ. Các xí nghiệp đã không ngừng nghiên cứu thể
hiện nhiều công thức lai tạo nhằm tạo ra con lai thích hợp cho hoàn cảnh cụ
thể ở nớc ta, phần nào đáp ứng đợc nhu cầu con giống cho chăn nuôi ở nớc ta
cả về số lợng và chất lợng sản phẩm gà.
Sau hơn 10 năm đổi mới, đặc biệt từ năm 1990 trở lại đây chăn nuôi gia
cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng có những bớc phát triển đáng khích lệ.
14
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
Biểu 01. Số lợng và sản lợng thịt, trứng của cả nớc qua 10 năm
Năm
Tổng số gia
cầm
(nghìn con)

(nghìn con)
Sản lợng thịt
(nghìn tấn)
Sản lợng
trứng
(nghìn quả)
1990 103820,1 80184,0 167,9 1896,4
1991 105258,7 80578,2 146,4 2016,9
1992 117875,6 89704,9 154,4 2269,0
1993 126399,4 95087,2 169,9 2346,9
1994 131668,3 99627,1 186,4 2672,1
1995 140004,0 107958,4 197,1 2825,0
1996 151405,6 112788,7 212,9 3083,8
1997 160550,1 120567,0 226,1 3168,6
1998 167890,0 126361,0 250,1 3226,7
1999 179323,0 135760,0 261,8 3442,8

2000 196164,0 147050,0 286,5 3708,6
Tốc độ tăng BQ
(%)
6,3 6,1 5,7 6,8
Nguồn: Tính toán dựa theo số liệu của Tổng cục Thống kê
Theo số liệu thống kê biểu 01 cho thấy số lợng gia cầm ở nớc ta không
ngừng tăng lên qua các năm. Năm 1999 số lợng gia cầm là 179323,0 nghìn
con tăng 11433,0 nghìn con so với năm 1998 và đến năm 2000 là 196164,0
tăng 16871,0 nghìn con, tốc độ tăng bình quân là 6,3% qua các năm.
Cùng với số lợng gia cầm tăng lên thì số lợng gà cũng tăng đáng kể qua
các năm bình quân là tăng 6,1% cụ thể năm 2000 số lợng gà là 147050.0
nghìn con tăng hơn so với năm 1999 là 11290 nghìn con.
Sản lợng thịt có tăng nhng chậm hơn chỉ tăng bình quân 5,7% qua các
năm, năm 1999 đạt 261,8 nghìn tấn thì đến năm 2000 là 286,5 nghìn tấn tăng
24,7 nghìn tấn.
15
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
Sản lợng trứng gia cầm tăng tơng đối cao bình quân qua các năm tăng
6,8%, đến năm 2000 đạt 3708,6 nghìn tấn.
Biểu 02: Số lợng gia cầm và sản lợng thịt gia cầm ở các vùng sinh thái
(2000)
Chỉ tiêu Tổng đàn gia cầm Sản lợng thịt gia cầm
Tổng đàn gia cầm Trong đó gà
Tổng đàn
(tr.con)
Tỷ lệ
(%)
Tổng đàn
(tr.con)
Tỷ lệ

(%)
Cả nớc 196,2 100,0 147,1 100,0 286,5 100,0
Miền Bắc 112,8 57,5 94,9 64,5 146,1 51,0
Miền Nam 83,3 42,5 52,2 35,5 140,4 49,0
ĐB s.Hồng 44,8 22,8 37,4 25,4 67,4 23,5
Đông Bắc 39,9 20,3 34,4 23,4 47,0 16,4
Tây Bắc 5,0 2,5 4,5 3,1 4,2 1,5
Bắc Trung Bộ 23,0 11,7 18,6 12,6 27,5 9,6
DH miền Trung 13,9 7,1 9,2 6,3 13,7 4,8
Tây Nguyên 4,9 2,5 4,4 3,0 5,6 2,0
Đông Nam Bộ 20,3 10,3 15,8 10,7 42,9 14,0
ĐB s. Cửu Long 44,2 22,5 22,8 15,5 78,2 27,2
Nguồn: Tính toán dựa theo số liệu của Tổng cục Thống kê
Nhìn chung ngành chăn nuôi gia cầm ở nớc ta trong đó có gà vẫn chủ
yếu là phơng thức nuôi tận dụng tự nhiên, tận dụng thức ăn gia đình, chăn
nuôi theo kiểu công nghiệp, chuyên môn hoá phát triển còn chậm. Số lợng gia
cầm đợc phân bổ ở các vùng trong nớc đợc phản ánh qua biểu 2. Tổng đàn gia
cầm của cả nớc là 196, 2 triệu con. Đàn gia cầm chủ yếu tập trung ở phía Bắc
và phía Nam, phía Bắc có 112,8 triệu con chiếm 57,5% và phía Nam là
42,5%. Trong đó đàn gà ở phía Bắc là 94,9 triệu con, chiếm 64,5%, và miền
16
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
nam là 52,2 triệu con, chiếm 35,5%. Tây Nguyên tỷ lệ đàn gà thấp nhất trong
cả nớc chỉ có 4,4 triệu con chiếm 3,0% trong tổng số đàn gà của cả nớc.
Riêng sản lợng thịt gia cầm cũng tập trung ở miền Bắc và miền Nam chiếm
gần 50,0% tỷ lệ thịt gia cầm của cả nớc vì đây là hai nơi tập trung đông dân
nhất trong cả nớc.
2.2.4. Thị trờng gà công nghiệp trong mấy năm gần đây tại Việt Nam
Nớc ta mấy năm gàn đây chăn nuôi gia cầm phát triển khá mạnh trong
đó có gà công nghiệp chiếm từ 30 - 32% tổng đàn gà cả nớc. Năm 2000 tổng

đàn gà công nghiệp là 39,5 triệu con.
Theo số liệu Cục khuyến nông - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
năm 1999 cả nớc có tổng đàn gà công nghiệp bố mẹ là 420.000 con, mái để sản
xuất khoảng 32 triệu con gà giống mỗi năm, sang năm 2001 cả nớc có khoảng
460.000 con mái để và cung cấp ra thị trờng gần 42 triệu gà giống thịt.
Do đó nhu cầu gà giống tăng lên, ngoài các trại sản xuất gà con của liên
hiệp chăn nuôi gia cầm và các công ty liên doanh còn có các trại sản xuất các
gà con giống với quy mô nhỏ.
Hiện nay ở nớc ta đã hình thành hàng vạn hộ chăn nuôi gia đình với qui
mô khác nhau vừa phân tán, vừa tập trung tạo thành làng gà, xã gà nh: xã Lê
Lợi, Thờng Tín - Hà Tây Riêng ngoại thành Hà Nội có khoảng 4000 hộ nuôi
gà với qui mô lớn nhỏ.
ở miền Nam nghề nuôi gà công nghiệp phát triển từ thành phố Hồ Chí
Minh phát triển ra các tỉnh Đồng Nai, Bình Dơng, Bình Phớc riêng công ty gia
cầm Việt Thái có mạng lới gia công hơn 420 hộ gia đình nuôi từ 25 triệu con
gà thịt/năm.
Tập đoàn CP Group tổ chức chăn nuôi gà công nghiệp ở những hộ gia
đình ở các tỉnh Sông Bé, Đồng Nai, ở miền Nam và Hà Tây ở miền Bắc với
qui mô từ 4000- 6000/ hộ. Từ năm 1998 chăn nuôi gà công nghiệp bắt đầu có
17
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
sự khó khăn từ phía đầu ra nhất là ở miền Nam, chăn nuôi gà công nghiệp có
số lợng lớn và qui mô lớn hơn so với miền Bắc.
Cụ thể ở thành phố Hồ Chí Minh gà thịt khó tiêu thụ dẫn đến tình trạng
hàng loạt gà xuất khẩu bị ứ đọng do vậy dẫn đến tình trạng gà con giống
không tiêu thụ đợc, trứng giống phải đem bán thành trứng thơng phẩm.
Đến năm 2000 thì thị trờng gà trong nớc có phần tốt hơn song đầu ra của
sản phẩm ngành vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn xu hớng cung vợt quá cầu,
ngời chăn nuôi gà công nghiệp vẫn bị lỗ. Nh vậy vấn đề tiêu thụ sản phẩm của
ngành gà hiện nay là một vấn đề mang tính cấp bách, đòi hỏi các doanh

nghiệp cần phải có các chiến lợc, sách lợc kịp thời trong quá trình sản xuất
kinh doanh của mình. Đồng thời Nhà nớc cần có chính sách bổ trợ.
Hiện nay nớc ta chỉ dừng lại ở công đoạn đầu, các khâu cuối cùng cha đ-
ợc chú trọng đúng mức, nhất là khâu chế biến sản phẩm của ta cực kỳ yếu
kém. Thực tế cho thấy chăn nuôi gà có lợi nhuận cha cao, tiêu thụ sản phẩm
còn gặp nhiều khó khăn.
Lâu nay việc tiêu thụ gà thịt xuất chuồng chủ yếu là do các nhà bán buôn
trực tiếp bán lẻ cho các lò mổ, các nhà hàng Mặc dù nớc ta có một số cơ sở chế
biến nhng vẫn hoạt động cầm chừng, ít coi trọng khâu tiếp thị, thông tin quảng cáo
- quảng cáo cho sản phẩm của mình đó cũng chính là một nguyên nhân.
Cha đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm dẫn đến tình trạng lo ngại dùng
thịt, trứng trong nớc. Hàng năm chúng ta vẫn còn nhập thịt và trứng phục vụ
cho khách sạn.
18
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
Phần III: đặc điểm địa bàn và phơng pháp nghiên
cứu
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty giống gia cầm Lơng Mỹ trực thuộc công ty Chăn nuôi Việt
Nam. Là một doanh nghiệp quốc doanh, công ty đợc thành lập theo Quyết
định số 160-NN/TCQD ngày 24/9/1976 của Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và
Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), đợc
Chính phủ Cu Ba giúp đỡ xây dựng và đợc lấy tên là Xí nghiệp Gà sinh sản
2/12. Sau đó đợc đổi tên là Xí nghiệp gà GRAMMA, đến năm 1993 Xí nghiệp
chuyển sang hạch toán độc lập theo Quyết định số 114NN ngày 02/03/1993
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đổi tên thành Xí nghiệp Gà giống
Lơng Mỹ thuộc Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam - Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Từ ngày 20/3/2002 Xí nghiệp đổi tên là Công ty giống gia
cầm Lơng Mỹ. Với chức năng nhiệm vụ chăn nuôi các đàn gà giống ông bà, đàn

gà giống bố mẹ, sản xuất gà con giống cung cấp cho thị trờng cả nớc đáp ứng
nhu cầu của nhân dân về con giống, chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi cho dân,
giúp cho dân phát triển chăn nuôi, cung cấp thực phẩm cho toàn xã hội nhằm cải
thiện cuộc sống cho ngời dân và tiến lên làm giầu.
3.1.2. Vị trí địa lý
Công ty giống gia cầm Lơng Mỹ nằm trên địa bàn xã Hoàng Văn Thụ -
huyện Chơng Mỹ - tỉnh Hà Tây, một phần nhỏ nằm trên địa bàn xã Thành Lập
- huyện Lơng Sơn - tỉnh Hoà Bình.
Phía Nam giáp xã Thành Lập - huyện Lơng Sơn - tỉnh Hoà Bình.
Phía Tây giáp Nông trờng chè Lơng Mỹ - huyện Chơng Mỹ - Hà Tây
Phía Đông giáp xã Hữu Văn - huyện Chơng Mỹ - tỉnh Hà Tây
Phía Bắc giáp xã Hoàng Văn Thụ - huyện Chơng Mỹ - tỉnh Hà Tây
19
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
Trung tâm của Công ty nằm trên trục đờng 21A, cách thủ đô Hà Nội 40
km về phía Tây Bắc. Hệ thống giao thông đờng bộ tơng đối thuận lợi. Tổng
diện tích đất tự nhiên của công ty quản lý là 53,5 ha, địa hình tơng đối dốc,
trung tâm và hai khu vực sản xuất chính đợc nằm trên 3 quả đồi.
Khí hậu ở công ty mang tính chất khí hậu vùng núi trung du, phân chia
thành 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình 1 năm là 23,5
0
C, mùa đông rất lạnh,
mùa hè lại quá nóng bức.
3.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ 2. Tổ chức bộ máy của công ty
Trong đó:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ kiểm tra giám sát
Quan hệ tham mu giúp việc
20

Giám đốc
P. Giám đốc
P.TC-HC P. Tài vụ P. Kỹ thuật P. Tiếp thị
VPĐD PX sản xuất PX ấp PX vi sinh
Chi nhánh Quảng
nam Đà nẵng
Tổ chăn nuôi Tổ chế biến thức ăn
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
Các phòng ban và các đơn vị sản xuất chịu sự quản lý và điều hành của
giám đốc. Các phòng ban chức năng thực hiện một số chức năng nhất định,
ngoài ra các phòng ban này đảm bảo mệnh mệnh của Ban Giám đóc, thực
hiện đúng, hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của sản
xuất phát huy đợc năng lực của cán bộ giúp việc và thực sự phù hợp với quy
mô của Công ty.
3.1.4. Tình hình phân bổ và sử dụng lao động của công ty
Qua biểu 03 ta thấy tình hình phân bổ và sử dụng lao động của Công ty
đợc phản ánh tơng đối ổn định. Tổng số lao động năm 2001 tăng hơn so với
năm 2000 là 2 ngời tức tăng 1,33%, năm 2002 tăng 8,55% nghĩa là 13 ngời so
với năm 2001, bình quân tăng 4,88%. Qua 3 năm số lao động cũng đợc kiện
toàn để phục vụ cho sản xuất của Công ty.
Nếu ta phân loại lao động trong Công ty theo trình độ lao động thì trình
độ đại học - cao đẳng năm 2000 là 12 ngời, chiếm 8,0% tổng số lao động, và
không thay đổi trong năm 2001, đến năm 2002 tăng lên 1 ngời đạt 7,88%. Số
lao động có trình độ trung cấp năm 2000 là 15 ngời, chiếm 10,0% đến năm
2002 tăng lên 5 ngời chiếm 12,12%, bình quân tăng trong 3 năm là 15,47%.
Nhng lao động của Công ty có trình độ sơ cấp là chủ yếu, năm 2000 là 82,00
và 79,10 % năm 2002.
Khối lao động gián tiếp của công ty đợc thống nhất, tơng đối ổn định,
không bổ sung thêm mà có phần giảm đi, bình quân qua 3 năm giảm 6,19%
công ty chủ yếu bổ sung lao động trực tiếp cho sản xuất kinh doanh do Công

ty mở rộng quy mô sản xuất.
Về hợp đồng lao động với công ty phần lớn là lao động biên chế chiếm
khoảng 90% tổng số lao động, còn lao động hợp đồng chiếm gần 10%.
Do đặc thù ngành nghề sản xuất kinh doanh nên lao động nữ của công ty
chiếm tỷ lệ lơn hơn lao động nam, trên 60% là lao động nữ.
21
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
Biểu 03. Tình hình lao động và sử dụng lao động của công ty
22
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
3.1.5. Tình hình vốn của Công ty
Vốn là yếu tố cơ bản để thành lập doanh nghiệp, nó cũng là yếu tố quyết
định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nó là những yếu tố
cơ bản tạo nên kết quả của các hàng hoá dịch vụ. Do vậy tạo nguồn vốn, quản
lý, sử dụng vốn và tài sản là một trong những nội dung quan trọng có liên
quan đến tài chính của công ty. Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý, sử
dụng vốn và tài sản là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến
hành bình thờng và hiệu quả kinh tế cao.
Qua biểu 04 cho thấy vốn sản xuất kinh doanh của Công ty trong mấy
năm qua có xu hớng tăng lên. Cụ thể là tổng giá trị tài sản năm 2000 là
12350,7 triệu đồng, đến năm 2001 là 15990,4 triệu đồng, tăng 3639,7 triệu
đồng, tức là 29,4%, năm 2002 tổng giá trị tài sản là 19811,2 triệu đồng, tăng
23,8% tơng đơng với 3820,8 triệu đồng so với năm 2001. Bình quân tổng giá
trị tài sản đạt 126,6%. Nh vậy phần biến động về tổng tài sản của công ty là sự
biến động của tài sản lu động và tài sản cố định . Cụ thể năm 2001 tài sản lu
động của Công ty là tăng 23,86%, sang năm 2002 tăng 1066,4 triệu đồng so
với năm 2001. Trong khi đó tài sản cố định cũng tăng trong 3 năm, năm 2001
so với năm 2000 tăng 38,04% tức là tăng 1859,4 triệu đồng và đến năm 2002
là 9502,2 triệu đồng, tăng so với năm 2001 là 40,8%. Bình quân cả 3 năm
tăng 39,4%, lớn hơn tốc độ tăng bình quân của tổng tài sản. Điều này chứng

tỏ Công ty đã bỏ vốn của mình vào xây dựng thêm nhà trại, mua thêm phơng
tiện vận tải, máy móc phục vụ cho sản xuất.
Xét theo nguồn hình thành ta thấy công ty đã sản xuất và có hiệu quả, nó
đợc thể hiện là nguồn vốn tự bổ sung của công ty tăng qua các năm. Năm 2000
vốn tự bổ sung là 9237,7 triệu đồng, nhng đến năm 2001 là 9479,1 triệu đồng,
tăng 241,4 triệu đồng và năm 2002 là 12882,4 triệu đồng đạt 65,03%, bình
quân tăng qua 3 năm là 18,1%. Tuy vậy để mở rộng quy mô sản xuất thì vốn do
ngân sách cấp của Công ty cũng tăng qua các năm. Năm 2001 so với năm 2000
tăng 3398,3
23
LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D¬ng - KD44
BiÓu 04. T×nh h×nh vèn s¶n xuÊt kinh doanh cña C«ng ty
24
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
triệu đồng và đến năm 2002 là 6928,8 triệu đồng , tăng so với 2001 là 417,5
triệu đồng tăng 6,4%. Bình quân qua 3 năm tăng 49,2%
3.1.6. Tình hình trang bị cơ sở vật chất của công ty
Để đáp ứng cho việc sản xuất kinh doanh đợc phát triển tình hình trang
bị cơ sở vật chất của Công ty đợc phản ánh qua biểu 05. Qua biểu cho thấy
năm 2001 là 6747,8 triệu đồng, tăng 1859,4 triệu đồng bằng 38,03% so vơi
năm 2000. Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 2754,4 triệu đồng. Bình quân
cả 3 năm tăng 39,42%, cụ thể giá trị nhà cửa kho tàng chiếm tỷ lệ cao nhất vì
đợc xây dựng, tu bổ qua các năm, năm 2000 là 2554,2 triệu đồng, đến năm
2001 là 3855,9 triệu đồng, tăng 1301,7 triệu đồng. Năm 2002 tăng so với năm
2001 là 2421,4 triệu đồng, tăng 62,79%, qua cả 3 năm tăng 56,76%. Máy móc
thiết bị đợc Công ty chú trọng nhất , năm 2001 đầu t mua sắm máy móc, thiết
bị mới để dùng vào sản xuất quyết tâm nâng cao chất lợng sản phẩm là 2296,9
triệu đồng, tăng 490,6 triệu đồng so với năm 2000. Phơng tiện vận tải dể phục
vụ cho việc vận chuyển hàng hoá cũng đợc tăng dần qua các năm, bình quân
tăng 36,54% qua 3 năm.

Biểu 05. Tình hình trang bị cơ sở vật chất của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
So sánh (%)
01/00 02/01 BQ
Nhà cửa, kho tàng 2554,2 3855,9 6277,3 150,96 162,79 156,76
Máy móc, thiết bị 1806,3 2296,9 2283,5 127,1 99,4 112,39
Phơng tiện vận tải 505,4 572,5 925,8 113,2 164,7 136,54
Tài sản cố định khác 22,5 22,5 15,6 100,0 69,3 83,25
Tổng 4888,4 6747,8 9502,2 138,03 140,81 139,42
Nguồn: Phòng Tài vụ công ty
25

×