Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Công ty Cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định (Bidiphar)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Cơ sở thực tập:
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
BÌNH ĐỊNH (BIDIPHAR)
Sinh viên thực hiện :
Lớp :
Giáo viên hướng dẫn:
BÌNH ĐỊNH, 2014
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ 7
LỜI MỞ ĐẦU 9
PHẦN 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC - TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BÌNH ĐỊNH (BIDIPHAR) 1
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 1
1.1.1. Giới thiệu về tên, trụ sở của Công ty 1
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2
1.1.3. Quy mô sản xuất 5
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 5
1.2.1. Các lĩnh vực, nhiệm vụ của Công ty đang thực hiện theo giấy
phép kinh doanh 5
1.2.1.1. Ngành nghề kinh doanh chính 5
1.2.1.2. Nhiệm vụ 6
1.2.2. Các hàng hóa và dịch vụ chủ yếu của Công ty. 6
1.3. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 7
1.3.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý 7
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý. 9


1.4. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA CÔNG TY 11
1.4.1. Sản xuất, kinh doanh dược phẩm 11
1.4.2. Sản xuất, kinh doanh trang thiết bị y tế 12
1.5. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY 13
PHẦN 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC – TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BÌNH ĐỊNH 15
2.1. LẬP CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH 15
2.1.1. Bảng cân đối kế toán 15
2.1.1.1. Cơ sở bảng cân đối kế toán 15
2.1.1.2. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán 15
2.1.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 16
2.1.2.1. Cơ sở lập báo cáo 16
2.1.2.2. Nội dung và kết cấu của bảng báo cáo kết quả HĐKD 16
2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 17
2.1.3.1. Cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ 17
2.1.3.2. Nội dung và kết cấu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ 17
2.1.3.2. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 18
Phương pháp trực tiếp 18
Phương pháp gián tiếp 18
2.2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 19
2.2.1 Phân tích bảng cân đối kế toán 19
2.2.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản 19
2.2.1.2. Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn 25
2.2.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 29
2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 32
2.2.3.1. Nhận xét chung 32
2.2.3.2. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 33
2.2.4. Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính 35

2.2.4.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán (Liqidity Ratios) 35
2.2.4.2. Các tỷ số về khả năng hoạt động 37
2.2.4.3. Tỷ số đòn bẩy tài chính và cơ cấu tài sản 39
2.2.4.4. Các tỷ số sinh lợi 41
2.3. KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 42
2.3.1. Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng 42
2.3.2. Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng 43
2.3.3 Các chính sách kế toán áp dụng 44
2.4. LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ 45
2.4.1. Báo cáo tiền khả thi 45
2.4.2. Báo cáo khả thi 46
PHẦN 3
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN
DƯỢC – TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
BÌNH ĐỊNH 47
3.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 47
3.2. NHỮNG HẠN CHẾ 47
3.3. NGUYÊN NHÂN 47
KẾT LUẬN 49
PHỤ LỤC 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1
DN Doanh nghiệp
2
CTCP Công ty cổ phần
3
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
4

MTV Một thành viên
5
TTBYT Trang Thiết bị y tế
6
CCDV Cung cấp dịch vụ
7
HĐKD Hoạt động kinh doanh
8
HĐĐT Hoạt động đầu tư
9
HĐTC Hoạt động tài chính
10
CĐKT Cân đối kế toán
11
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
12
GTGT Giá trị gia tăng
13
TS Tài sản
14
TSCĐ Tài sản cố định
15
TSNH Tài sản ngắn hạn
16
TSDH Tài sản dài hạn
17
TĐT Tương đương tiền
18
ĐTTC Đầu tư tài chính
19

KPT Khoản phải thu
20
NPT Nợ phải trả
21
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức Bidiphar Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán Error: Reference source not found
BẢNG
Bảng 1.1. DANH MỤC MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY 7
Bảng 1.2: Khái quát kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 13
Bảng 1.3: Các tỷ số sinh lời của Công ty từ năm 2011 – 2013 13
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản của Công ty từ năm 2011 – 2013 19
Bảng 2.1. Bảng khái quát cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2011 – 2013 23
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện tình hình biến động cơ cấu tài sản 25
25
Bảng 2.2: Bảng khái quát cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 27
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện xu hướng tăng trưởng vốn của Công ty giai đoạn 2011
– 2013 27
27
Bảng 2.3. Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2011 – 2013 29
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu về chi phí sản xuất kinh doanh 30
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu về lợi nhuận 31
Bảng 2.6. Bảng khái quát Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 32
Bảng 2.7. Bảng đánh giá các hệ số khả năng thanh toán của công ty 35
35
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp các tỷ số về khả năng thanh toán của
trung bình ngành Dược phẩm và Y tế năm 2013 35
Bảng 2.9: Bảng đánh giá khả năng hoạt động của Công ty 38

Bảng 2.10. Bảng tổng hợp các tỷ số về khả năng hoạt động của trung bình ngành
Dược phẩm và Y tế năm 2013 38
Bảng 2.11. Bảng đánh giá tỷ số đòn bẩy tài chính của công ty 40
Bảng 2.12. Bảng đánh giá cơ cấu tài sản của công ty 40
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện các tỷ số sinh lời 41
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán 44
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản của Công ty Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện tình hình biến động cơ cấu tài sản Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện xu hướng tăng trưởng vốn của Công ty Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ thể hiện các tỷ số sinh lời Error: Reference source not found
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập WTO, cộng
thêm với sự ưu đãi của Đảng và Nhà nước ta thì các DN lớn bé ngày càng thi nhau
mọc lên như nấm sau mưa đã tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các DN.
Vì thế, mà bất kỳ một DN nào cũng không thể tránh khỏi quy luật đào thải trên
thương trường. Do đó, để một DN có thể đứng vững trên thị trường và ngày càng
phát triển đòi hỏi mỗi DN phải biết mình là ai và tình hình tài chính của mình như
thế nào để từ đó nắm bắt cơ hội và phát huy tối đa tiềm lực của mình để đạt được
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Trong bối cảnh trên Công ty cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định
(Bidiphar) cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Là một sinh viên chuyên ngành Tài
Chính - Ngân Hàng, em đã hoàn thành 6 kỳ học lý thuyết theo chương trình học của
nhà trường với lượng kiến thức tích lũy được cũng khá nhiều song kiến thức chuyên
ngành đối với bản thân em nói riêng và các sinh viên khác trong cùng chuyên ngành
nói chung vẫn chưa hoàn thiện do giữa lý thuyết và thực tiễn vẫn có khoảng cách rất
xa nhau. Rất may mắn, nhà trường và khoa TC-NH&QTKD đã tạo điều kiện cũng

như được sự đồng ý của Công ty cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định nên
em đã có dịp thực tập tại Công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hướng dẫn
nhiệt tình của cô, chú, các anh chị tại Công ty và cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thanh
An đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Mục đích của báo cáo: tìm hiểu, làm quen các vấn đề thực tế ở tổ chức kinh
tế về hoạt động tài chính tiền tệ. Đồng thời, vận dụng kiến thức đã học để tiến hành
phân tích, đánh giá một số hoạt động chủ yếu của Công ty. Từ đó, đưa ra những
nhận xét đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu ở những mặt hoạt động đã tiến hành
phân tích.
Đối tượng nghiên cứu: Quá trình hình thành và hoạt động của Công ty cổ
phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định (Bidiphar)
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần Dược –
Trang thiết bị y tế Bình Định (Bidiphar) từ năm 2011 đến năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu: Áp dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân
tích, đánh giá,
Kết cấu của báo cáo thực tập tổng hợp: Bao gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về Công ty
Phần 2: Phân tích tình hình hoạt động của Công ty
Phần 3: Đánh giá chung về tình hình hoạt động của Công ty
Do trình độ và thời gian còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn cùng
với quý thầy cô trong khoa TC-NH&QTKD Trường Đại học Quy Nhơn để bài báo
cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, ngày 15 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
PHẦN 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC - TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BÌNH ĐỊNH (BIDIPHAR)
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

1.1.1. Giới thiệu về tên, trụ sở của Công ty
− Tên đầy đủ:
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC - TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BÌNH ĐỊNH
− Tên giao dịch: BIDIPHAR
− Tên giao dịch bằng tiếng Anh:
BINH DINH PHARMACEUTICAL AND MEDICAL EQUIPMENT JOINT STOCK COMPANY
− Logo Công ty:
− Trụ sở chính : 498 Nguyễn Thái Học – Tp. Quy Nhơn – Tỉnh Bình Định
− Điện thoại : 056 3846 500 – 3846 040 – 3847 798
− Fax : 056 3846 846
− Email :
− Website : www.bidiphar.com
− Mã số thuế : 4100259564
− Ngày thành lập : 15/5/1995, tiền thân là Xí nghiệp Dược phẩm II Nghĩa
Bình, hoạt động sản xuất Dược phẩm từ năm 1980.
− Loại hình DN: Công ty cổ phần.
− Ngày cổ phần hóa: 01/03/2014
− Người đại diện pháp lý : Ông NGUYỄN VĂN QUÁ – Chủ tịch Hội đồng
quản trị – Tổng Giám đốc Công ty
Cuối năm 2013, Bidiphar đã hoàn thành công tác cổ phần hóa Công ty, ngày
26.2.2014 Bidiphar đã tổ chức thành công Đại hội cổ đông thành lập Công ty cổ
phần Dược – Trang thiết bị Y tế Bình Định và được Sở Kế hoạch đầu tư Bình Định
cấp Giấy phép đăng ký doanh nghiệp, chính thức hoạt động từ ngày 01/03/2014
dưới hình thức công ty cổ phần.
1
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
 Các tổ chức tiền thân Bidiphar
• Năm 1976: Từ nền tảng Xưởng Dược thuộc Ban quân dân y khu 5,
hình thành các đơn vị của tỉnh hoạt động trong ngành dược và trực thuộc Ty Y tế
Nghĩa Bình, bao gồm: Công ty Dược phẩm Dược liệu Nghĩa Bình (chuyên về phân

phối, trụ sở tại thị xã Quy Nhơn), Xí nghiệp Dược phẩm Nghĩa Bình (chuyên về sản
xuất, trụ sở tại thị xã Quảng Ngãi), Công ty vật tư Y tế Nghĩa Bình (chuyên kinh
doanh vật tư, thiết bị y tế, trụ sở tại 34 Ngô Mây, Quy Nhơn), Trạm nghiên cứu
Dược liệu Nghĩa Bình (chuyên phát triển nuôi trồng và nghiên cứu dược liệu, có trụ
sở tại thị xã Quy Nhơn).
• Năm 1979: Thành lập Phân xưởng phủ tạng tại 363-371 Trần Hưng
Đạo, Quy Nhơn trực thuộc Xí nghiệp Dược phẩm Nghĩa Bình.
• Năm 1980: Trên cơ sở Phân xưởng phủ tạng thành lập Xí nghiệp Dược
phẩm II Nghĩa Bình trực thuộc Ty Y tế Nghĩa Bình.
Xí nghiệp bao gồm các phân xưởng cơ bản sau: phân xưởng thuốc Nước,
phân xưởng phi-tin sản xuất thuốc viên từ cám gạo, phân xưởng Berberrin, phân
xưởng thuốc viên, phân xưởng sản xuất cao xoa các loại, phân xưởng dầu cá,….
• Năm 1983: Xí nghiệp Dược phẩm II Nghĩa Bình chuyển trực thuộc Xí
nghiệp Liên hợp Dược Nghĩa Bình (hạch toán báo sổ).
• Năm 1986: Xí nghiệp Dược phẩm II Nghĩa Bình chuyển Nhà máy sản
xuất về tại 498 Nguyễn Thái Học, Quy Nhơn hoạt động sản xuất cho đến nay.
Trong giai đoạn này Xí nghiệp chỉ thực hiện nhiệm vụ sản xuất theo đơn đặt hàng
của Liên hợp Dược Nghĩa Bình.
• Năm 1988: Chuyển Xí nghiệp Dược phẩm II Nghĩa Bình sang mô hình
hoạt động hạch toán kinh tế độc lập, không phụ thuộc vào việc đặt hàng theo kế
hoạch từ Công ty Dược phẩm dược liệu Nghĩa Bình.
 Thành lập thương hiệu Bidiphar và các giai đoạn phát triển
• Năm 1989: Chính phủ tách địa giới hành chính tỉnh Nghĩa Bình thành
02 tỉnh Bình Định và Quảng Ngãi. Xí nghiệp Dược phẩm II Nghĩa Bình được đổi
tên thành Xí nghiệp Dược phẩm Bình Định (viết tắt là Bidiphar).
• Năm 1994: Bidiphar liên doanh với Xí nghiệp Dược phẩm Champasack
(Lào) thành lập Công ty liên doanh dược phẩm hữu nghị Champasac-Bình Định, có
trụ sở tại tỉnh Champasack Lào, gọi tắt là Công ty CBF Pharma Co., Ltd. Trong đó
Xí nghiệp Dược phẩm Bình Định chiếm 80% vốn điều lệ.
2

• Năm 1995: hợp nhất 02 đơn vị là Công ty Dược Vật tư Y tế Bình Định
và Xí nghiệp Dược phẩm Bình Định thành lập Công ty Dược-Trang thiết bị Y tế
Bình Định, trong đó nòng cốt là Xí nghiệp Dược phẩm Bình Định theo Quyết định
số 922/QĐ-UB ngày 05/05/1995 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định.
• Năm 1999: Thực hiện chủ trương cổ phần hóa, tách Phân xưởng In và
Bao bì, một đơn vị trực thuộc của Bidiphar thành lập Công ty cổ phần In và Bao bì
Bình Định.
Bidiphar đầu tư xây dựng Nhà máy dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP –
ASEAN đầu tiên.
• Năm 2005: Thành lập mới 02 đơn vị trực thuộc là Công ty TNHH
MTV do Bidiphar làm chủ sở hữu 100% vốn:
Tách Xí nghiệp Nước khoáng Chánh Thắng (đơn vị hạch toán trực thuộc
Bidiphar) thành lập Công ty TNHH MTV Nước Khoáng Quy Nhơn theo Quyết
định 1275/QĐ-CTD ngày 28/12/2005 của Giám đốc Công ty, hoạt động SXKD
trong lĩnh vực thực phẩm.
Thành lập mới Công ty TNHH MTV Muối Bình Định từ Xí nghiệp Muối
I-ốt trực thuộc, hoạt động SXKD muối i-ốt và thực phẩm khác, theo Quyết định số
1166/QĐ-CTD ngày 25/11/2005 của Giám đốc Công ty Dược-TTBYT Bình Định.
• Năm 2006: Bidiphar chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ-
Công ty con, theo Quyết định thành lập số 102/2006/QĐ-UBND ngày 27/06/2006
của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định.
Góp vốn thành lập Công ty Cổ phần khoáng sản Biotan, hoạt động trong
lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản. Bidiphar chiếm 10% vốn điều lệ.
Đầu tư nâng cấp Nhà máy dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP-WHO.
• Năm 2007: Góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Cao su Bidiphar, quản
lý vốn đầu tư sang Lào: trồng và chăm sóc 5.000 ha cao su tại tỉnh Sê-kông
(CHDCND Lào), trong đó Bidiphar chiếm 30% vốn điều lệ.
• Năm 2008: Tách bộ phận sản xuất dược phẩm thuộc Bidiphar thực hiện
cổ phần hóa thành lập Công ty Cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1. Bidiphar 1 góp vốn
với một số cổ đông khác thành lập Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 2, sau đó

Bidiphar 2 liên doanh với Tập đoàn Fresenius Kabi (Đức) thành lập Công ty cổ
phần Fresenius Kabi Bidiphar (viết tắt FKB).
• Năm 2009: Thực hiện tái cơ cấu vốn đầu tư tại Công ty CBF Pharma,
Bidiphar thực hiện chủ trương của Tỉnh bán hết phần vốn Nhà nước tại Công ty
CBF Pharma và hoàn tất việc thu hồi vốn vào tháng 12/2011, để chuyển sang các dự
án đầu tư khác.
3
• Ngày 01/07/2010: chuyển Công ty mẹ từ DN Nhà nước sang hình thức
Công ty TNHH MTV do UBND Tỉnh làm chủ sở hữu (100% vốn Nhà nước) theo
Quyết định số 264/QĐ-UBND ngày 23/06/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình
Định.
• Ngày 01/03/2014: chuyển đổi từ Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên thành Công ty cổ phần theo Quyết định số 3439/QĐ-CTUBND ngày
20/11/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định và Nghị quyết Đại hội cổ đông
thành lập Công ty cổ phần Dược – Trang Thiết bị y tế Bình Định (Bidiphar) ngày
26/02/2013. Bidiphar bắt đầu hoạt động theo Luật DN cho đến nay.
 Các bước đi tiên phong trong đầu tư, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong
quá trình phát triển của Công ty
Bidiphar tự hào là Công ty Dược phẩm Việt Nam có những bước tiến vững
chắc và luôn đi đầu trong việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới trong công tác
quản lý, sản xuất và kinh doanh theo các tiêu chuẩn quốc tế:
• Công ty Dược trong nước đầu tiên nghiên cứu và sản xuất Thuốc kháng
sinh tiêm (năm 1992)
• Công ty Dược trong nước đầu tiên nghiên cứu và sản xuất Dung dịch tiêm
truyền kháng sinh, Vitamin và Acidamin (năm 1997)
• Công ty Dược trong nước đầu tiên nghiên cứu và ứng dụng công nghệ bào
chế Thuốc tiêm đông khô (năm 2003)
• Công ty Dược trong nước đầu tiên nghiên cứu và sản xuất Thuốc điều trị
bệnh Ung thư (năm 2008)
Từ kết quả sản xuất kinh doanh trong hơn 20 năm qua, có nhiều cá nhân và

tập thể điển hình tiên tiến được Đảng và Nhà nước phong tặng các danh hiệu cao
quí. Cụ thể: Huân chương lao động hạng ba, hạng nhì, hạng nhất; Nhà nước phong
tặng danh hiệu Anh hùng lao động cho đơn vị (năm 2004); năm 2005, Cá nhân đồng
chí Giám đốc công ty được Nhà nước phong tặng danh hiệu anh hùng lao động; và
Huân chương lao động hạng II (năm 2009). Với những sản phẩm thuốc chất lượng
tốt cung ứng cho xã hội, bi đã được trao tặng nhiều phần thưởng danh giá, như:
danh hiệu “Vì sức khỏe người Việt” của Bộ Y tế và Hội Y học Việt Nam, Bằng
khen của Bộ Công thương về thành tích xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ “Thương
hiệu vàng – Gorden Brand Awards 2008”, “DN Việt Nam vàng” của Hiệp hội DN
nhỏ và vừa Việt Nam, được bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” nhiều
năm liền (2004 – 2011)…
Hiện nay, thương hiệu Bidiphar đã và đang tạo được niềm tin về chất lượng,
giá cả và sự tín nhiệm từ người tiêu dùng. Tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt
4
được, với định hướng phát triển đúng đắn, kiên định với phương châm “Chăm sóc
sức khỏe – chia sẻ niềm vui”, Công ty đã không ngừng đầu tư nhân lực và công
nghệ một cách hiệu quả, mở rộng lĩnh vực SXKD, cải tiến chất lượng; đồng thời đa
dạng hóa sản phẩm, quan tâm đến trách nhiệm xă hội. Trong tương lai, Công ty sẽ
tiếp tục lớn mạnh hòa cùng với sự phát triển chung của đất nước.
1.1.3. Quy mô sản xuất
− Vốn điều lệ: 268.627.000.000 VND (bằng chữ: Hai trăm sáu mươi tám tỷ
sáu trăm hai mươi bảy triệu đồng chẵn).
− Cán bộ công nhân viên của công ty không ngừng tăng lên cùng với sự phát
triển của công ty. Đến ngày 31/12/2013, công ty đã có 791 công nhân viên được bố
trí công việc hợp lí dựa trên thực tế khả năng thực hiện công việc và năng lực công
tác của từng người.
− Công ty có các đơn vị liên kết sau:
 Công ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1.
 Công ty cổ phần Nước khoáng Quy Nhơn (Chánh Thắng).
 Công ty cổ phần Cao su Bidiphar.

 Công ty cổ phần In và Bao bì Bình Định.
 Công ty cổ phần Khoáng sản BIOTAN
 Công ty cổ phần Muối và Thực phẩm Bình Định
Như vậy có thể kết luận rằng, Bidiphar có quy mô lớn, HĐKD và sản xuất
nhiều loại sản phẩm thuốc tân dược, vật tư y tế đáp ứng nhu cầu trong và ngoài
nước. Bên cạnh đó còn có các đơn vị trực thuộc SXKD nhiều lĩnh vực khác nhau.
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1.2.1. Các lĩnh vực, nhiệm vụ của Công ty đang thực hiện theo giấy phép
kinh doanh
1.2.1.1. Ngành nghề kinh doanh chính
Công ty cổ phần Dược – Trang Thiết bị Y tế Bình Định hoạt động theo Giấy
chứng nhận ĐKKD số 3506000010 cấp lần đầu ngày 02/01/1996 được đăng ký thay
đổi lại ngày 01/09/2010 với mã số DN thay đổi 4100259564 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Bình Định cấp.
Ngành nghề kinh doanh chính bao gồm:
− Sản xuất dược phẩm, dược liệu; Bán buôn dược phẩm, dược liệu; dụng cụ,
vật tư ngành y tế; Bán lẻ dược phẩm, dược liệu, mỹ phẩm.
− Sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung, thực
phẩm tăng cường và vi chất dinh dưỡng. Sản xuất muối I ốt.
5
− Dịch vụ bảo quản thuốc. Dịch vụ kiểm nghiệm thuốc. Dịch vụ tư vấn quản
lý bảo đảm chất lượng trong sản xuất thuốc. Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực sản
xuất dược phẩm.
− Chế biến, mua bán sữa và các sản phẩm từ sữa, thực phẩm chức năng,
thực phẩm bổ sung, thực phẩm tăng cường và vi chất dinh dưỡng.
− Mua bán máy móc thiết bị y tế. Mua bán, lắp đặt các thiết bị văn phòng.
− Mua bán hóa chất, vắc xin, sinh phẩm miễn dịch, hóa chất chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn trong lĩnh vực y tế.
− Sản xuất lọ, ống thủy tinh dùng cho công nghiệp dược phẩm, tiêu dùng.
− Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.

− Dịch vụ cho thuê nhà xưởng, nhà kho, văn phòng làm việc.
− Sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị, máy móc, dụng cụ trong lĩnh
vực y tế và sản xuất dược phẩm
− Sản xuất, mua bán, lắp đặt thiết bị cơ điện lạnh, hệ thống cung cấp không
khí lạnh tiệt trùng, hệ thống cung cấp ôxy, ni tơ phục vụ ngành y tế; Sản xuất, mua
bán vật tư nông, lâm nghiệp; Trồng và chế biến sản phẩm từ cây công nghiệp ngắn
và dài ngày; Sản xuất, chế biến gỗ; Mua bán hàng nông, lâm sản, thủ công mỹ nghệ;
Khai thác và chế biến khoáng sản.
1.2.1.2. Nhiệm vụ
− Sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
− Nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong và ngoài nước.
− Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu
của Nhà nước.
− Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, hợp đồng đầu tư
với các tổ chức kinh tế quốc doanh, các thành phần kinh tế khác và nước ngoài.
− Quản lý tốt cán bộ công nhân viên của Công ty theo đúng chính sách, chế
độ của Nhà nước, không ngừng cải thiện điều kiện lao động, chất lượng sản phẩm
và hiệu quả trong quản lý.
− Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi
trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa.
1.2.2. Các hàng hóa và dịch vụ chủ yếu của Công ty.
Bidiphar sản xuất và cung cấp các loại thuốc phòng và chữa bệnh, cung cấp
thiết bị dụng cụ y tế cho các bệnh viện, các cơ sở khám và chữa bệnh trong và ngoài
nước. Sau đây là một số hàng hóa – dịch vụ chủ yếu của Bidiphar:
6
− Dược phẩm: Thuốc bột, thuốc cốm, thuốc kem, thuốc mỡ, thuốc nhỏ mắt,
thuốc tiêm truyền, thuốc viên nén, viên bao, thuốc viên nang, thuốc tiêm đông khô,
bột pha tiêm.
− Trang thiết bị y tế: Các thiết bị phục vụ bệnh viện như Lavabo rửa tay, nồi
hấp, nồi sắc thuốc, máy giặt, tủ sấy…

− Kinh doanh thuốc ngoại nhập, vacxin sinh phẩm, hóa chất.
Bảng 1.1. DANH MỤC MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
STT Tên thuốc Thành phần chính Công dụng
1
Thuốc viên Bidi BC
Complex 300g
Vitamin B1, B2, B6, C.
Điều trị chứng thiếu vitamin
B và C, cơ thể suy nhược
2 Thuốc bột Oresol 27,5g
Nicotinamid 3,5g;
Natri citrate 2,9g.
Điều trị chứng mất nước do
tiêu chảy
3
Thuốc tiêm truyền Natri
clorid 0,9% 500ml
Natri chất lượngorid 45g;
Nước cất 500ml.
Điều trị chứng thiếu natri và
mất nước ngoài tế bào
4 Thuốc tiêm Bidizym 2ml
Hydrochlorid 1g;
Natri chất lượngorid 1g.
Điều trị viêm kết tiểu tràng,
dị ứng khi cắt dạ dày
5
Thuốc tiêm đông khô
Pyrolox 20mg
Pyroxicam 20md.

Chống viêm, giảm đau các
bệnh về xương, cột sống
(Nguồn: Phòng Marketing)
1.3. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1.3.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
Bộ máy quản trị tại Bidiphar được tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến –
chức năng. Mô hình quản lý của Công ty được thể hiện như sau:
7
Sơ đồ 1.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BIDIPHAR
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Market
ing
Phân
xưởng

điện
Đội
Vận
tải
Phòng
Trang
thiết bị
y tế
Phòng
Xuất
nhập
khẩu

Phòng
Kế
toán -
Tài
chính
Tổ
Công
nghệ
thông
tin
Phòng
Quản
lý chất
lượng
Phòng
Kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng
Hành
chính
Nhân
sự
NHÀ MÁY SẢN XUẤT THUỐC
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
NHÀ MÁY SẢN XUẤT THUỐC
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU
TRỒNG DƯỢC LIỆU

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU
TRỒNG DƯỢC LIỆU
NÔNG TRƯỜNG NUÔI TRỒNG
DƯỢC LIỆU SẠCH
NÔNG TRƯỜNG NUÔI TRỒNG
DƯỢC LIỆU SẠCH
CÁC CHI NHÁNH MIỀN BẮC
CÁC CHI NHÁNH MIỀN BẮC
CÁC CHI NHÁNH MIỀN TRUNG
CÁC CHI NHÁNH MIỀN TRUNG
CÁC CHI NHÁNH MIỀN NAM
CÁC CHI NHÁNH MIỀN NAM
CTCP DƯỢC PHẨM BIDIPHAR 1
CTCP DƯỢC PHẨM BIDIPHAR 1
CTCP KHOÁNG SẢN BIOTAN
CTCP KHOÁNG SẢN BIOTAN
CTCP CAO SU BIDIPHAR
CTCP CAO SU BIDIPHAR
CTCP MUỐI & THỰC PHẨM BÌNH ĐỊNH
CTCP MUỐI & THỰC PHẨM BÌNH ĐỊNH
Đơn
vị
liên
kết
Nguồn:
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Phụ trách tài chính
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Phụ trách sản xuất
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Phụ trách kinh doanh
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.
 Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của
Công ty theo Luật DN và Điều lệ Công ty: thông qua chủ trương chính sách đầu tư
phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, thông qua phương án SXKD, quyết định
bộ máy tổ chức quản lý và điều hành SXKD của Công ty.
 Hội đồng Quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty giữa 2 kỳ họp Đại
hội đồng cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề liên
quan đến quản lý và hoạt động của Công ty phù hợp với luật pháp, trừ những vấn
đề thuộc Đại hội đồng cổ đông quyết định. Hội đồng Quản trị chịu trách nhiệm
trước

Đại hội đồng cổ đông tất cả những vấn đề quản lý Công ty theo Điều lệ,
nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và tuân thủ pháp luật.
Hội đồng quản trị của Công ty có 07 thành viên, trong đó có 01 Chủ tịch,
01 Phó Chủ tịch. Mỗi thành viên Hội đồng Quản trị có nhiệm kỳ tối đa 05 năm và
có thể
được

bầu lại tại Đại hội đồng cổ đông tiếp theo.
 Ban kiểm soát
Do Đại hội đồng cổ đông bầu, thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi HĐKD,
quản trị và điều hành Công ty. Hiện tại Ban kiểm soát Công ty gồm 03 thành viên,
nhiệm kỳ 05 năm.
 Ban lãnh đạo của công ty
− Tổng Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, là người đại
diện cho Công ty trước pháp luật. Tổng Giám Đốc là người lãnh đạo cao nhất trong
việc điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, tham gia quan hệ giao dịch,
ký hợp đồng, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng Quản trị về
trách nhiệm quản lý điều hành và về kết quả hoạt động SXKD của Công ty.
− Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh: Giúp cho Tổng Giám đốc
trong công tác kế hoạch kinh doanh, đề ra các chiến lược tiêu thụ sản phẩm, kiểm
tra giám sát, tổ chức thực hiện và phụ trách các phòng ban liên quan.
− Phó Tổng Giám đốc phụ trách tài chính: Giúp cho Tổng Giám đốc trong
công tác quản lý hoạt động tài chính của công ty, trực tiếp phụ trách phòng kế toán
– tài chính và phòng công nghệ thông tin.
− Phó Tổng Giám đốc phụ trách sản xuất: Là cánh tay đắc lực của Tổng
Giám đốc, có nhiệm vụ điều hành sản xuất, tham mưu cho Tổng Giám đốc trong
việc điều hành sản xuất và công tác quản lý HĐSX sản phẩm. Trực tiếp phụ trách
9
hoạt động SXKD của các đơn vị liên kết, chịu trách nhiệm trước cấp trên và người
lao động về nhiệm vụ được phân công, ủy quyền
 Các phòng, ban chức năng
− Phòng Kinh doanh: Xây dựng và có phương án thực hiện mạng lưới
kinh doanh dược phẩm, vật tư trang thiết bị y tế trên toàn quốc và chiến lược kinh
doanh cho phù hợp từng địa bàn. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng quý,
hàng năm, năm năm và kế hoạch phát triển cho từng mặt hàng. Xây dựng danh mục
các mặt hàng Công ty sản xuất theo dạng điều trị, tác dụng, có mức dự trữ tối thiểu,
tối đa cho từng mặt hàng phù hợp với thực tế kinh doanh từng thời kỳ; lập kế hoạch

tiếp thị, giới thiệu sản phẩm của Công ty; đề ra chương trình, mục tiêu cần đạt được
cho từng tháng, quý, năm. Tính toán chi phí, đánh giá hiệu quả công tác tiếp thị.
− Phòng Marketing: Xây dựng kế hoạch, giải pháp và tổ chức thực hiện
các mục tiêu – chính sách của Công ty đối với hoạt động Marketing. Lên kế hoạch
các hoạt động PR và lập ngân sách marketing theo chiến lược ngắn hạn và dài hạn
của Công ty. Xây dựng, quản lý và tổ chức các sự kiện của Công ty theo chính sách
Marketing. Thu thập và xử lý dữ liệu khách hàng bao gồm chương trình hệ thống
đánh giá sự tín nhiệm và thỏa mãn của khách hàng đối với thương hiệu Công ty.
Thu thập và xử lý những thông tin thị trường bao gồm hình thức, mẫu mã, chất
lượng, giá cả, chính sách của các đối thủ cạnh tranh để cải tiến các sản phẩm hiện
có và phát triển các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường. Xây dựng và thực
hiện các chương trình Nghiên cứu & Phát triển sản phẩm, huấn luyện – đào tạo và
ứng dụng Khoa Học Kỹ Thuật trong hoạt động kinh doanh. Phối hợp với Phòng
Kinh doanh, xây dựng chính sách đặc thù đối với khách hàng của Công ty. Thực
hiện quản lý và duy trì mối quan hệ gắn bó cũng như chăm sóc khách hàng, giám
sát bán hàng. Xác định các yêu cầu của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ và đáp
ứng các yêu cầu này. Đồng thời, đảm bảo toàn bộ tổ chức nhận thức các yêu cầu
mới của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của Công ty.
− Phòng Xuất nhập khẩu: Đây là bộ phận hết sức quan trọng giúp đảm
bảo đầu vào và đầu ra của Công ty. Cung cấp thông tin, dịch thuật tài liệu, phiên
dịch cho Ban lãnh đạo. Theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện các phòng ban, phân
xưởng đảm bảo sản xuất sản phẩm đúng thời hạn hợp đồng với khách hàng và kịp
thời đề xuất những phương án sản xuất hiệu quả nhất.
− Phòng Trang thiết bị y tế: Giúp cho ban lãnh đạo trong việc sản xuất
trang thiết bị y tế, lập kế hoạch sản xuất hàng năm, hàng quý, liên hệ mua sắm vật
tư, hóa chất nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
− Đội Vận tải: Giúp cho Ban lãnh đạo thực hiện công tác chuyên chở; thực
10
hiện việc đăng ký phương tiện giao thông vận tải; thẩm định thiết kế kỹ thuật trong
sửa chữa, nâng cấp phương tiện giao thông, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng;

theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo an toàn trong công tác vận tải của Công ty.
− Phân xưởng Cơ điện: Thực hiện công tác kiểm soát các thiết bị sản xuất,
thiết bị điện, nước, máy móc phục vụ sản xuất như thẩm định, nghiệm thu, bảo trì,
sửa chữa, chế tạo mới.
− Phòng Quản lý chất lượng (QA): Thiết lập, duy trì và đảm bảo thực hiện
hệ thống đảm bảo chất lượng phù hợp với yêu cầu GMP và ISO 9001 – 2000.
− Phòng Kỹ thuật công nghệ: Xây dựng các quy trình sản xuất, các hướng
dẫn công việc cho các phân xưởng. Theo dõi các quy trình sản xuất, chủ trì giải
quyết các vấn đề kỹ thuật phát sinh trong quá trình sản xuất. Thiết lập định mức vật
tư - nguyên phụ liệu cho sản xuất, đảm bảo việc đưa ra thị trường các sản phẩm chất
lượng.
− Phòng Hành Chính nhân sự: Quản lý và tổ chức cán bộ, quản lý hồ sơ,
giải quyết các chế độ chính sách, giáo dục đào tạo, xây dựng hệ thống định mức lao
động, định mức tiền lương, thi đua – khen thưởng, thống kê báo cáo lao động tiền
lương, quản lý công tác văn hóa, hành chính và bảo vệ cơ quan.
− Phòng Kế toán – Tài chính: Quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động
Tài chính kế toán của Công ty. Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán. Lập dự toán ngân sách, phân bổ và kiểm soát ngân sách cho toàn bộ
hoạt động SXKD của Công ty. Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số
liệu tài chính kế toán. Tư vấn cho Ban Giám Đốc về tình hình tài chính và các chiến
lược về tài chính. Quản lý vốn nhằm đảm bảo cho các hoạt động SXKD và việc đầu
tư của Công ty có hiệu quả. Phối hợp với phòng Kỹ thuật thực hiện công tác an toàn
lao động, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, tổ chức các hoạt động của
phòng theo định của GMP và ISO 9001 – 2000.
− Tổ Công nghệ thông tin (IT): Tham mưu cho Ban lãnh đạo về công tác
quản lý và phát triển ứng dụng công nghệ - thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động
của Công ty. Thực hiện công tác quản lý, đảm bảo hoạt động và ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, sản xuất và kinh doanh của Công ty theo phê duyệt
của Ban lãnh đạo.
1.4. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA CÔNG TY

1.4.1. Sản xuất, kinh doanh dược phẩm
Với dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại cùng với việc đầu tư nguồn
nhân lực trình độ cao và hệ thống phân phối chuyên nghiệp trên toàn quốc, Bidiphar
đã trở thành nhà sản xuất và phân phối Dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, đảm bảo
11
cung cấp cho thị trường những sản phẩm chất lượng, giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu
phòng và điều trị bệnh trong nước và xuất khẩu.
Hiện nay, Bidiphar được Bộ Y tế cấp phép sản xuất và lưu hành trên toàn
quốc gần 400 mặt hàng thuốc (chia thành 19 nhóm điều trị) và hơn 70 mặt hàng
được phép xuất khẩu sang 10 nước trên thế giới.

Với danh mục sản phẩm dịch vụ phong phú nhiều chủng loại, chất lượng ổn
định, đặc biệt với nhiều dòng sản phẩm công nghệ cao, giá cả hợp lý, hệ thống phân
phối chuyên nghiệp, Thương hiệu Bidiphar đã khẳng định được uy tín và có vị trí
vững chắc trên thị trường dược phẩm trong nước cũng như xuất khẩu. Nhờ đó, các
sản phẩm của Bidiphar luôn là “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” - Do người tiêu
dùng cả nước bình chọn hơn 10 năm liền.
1.4.2. Sản xuất, kinh doanh trang thiết bị y tế
Ngoài việc sản xuất và kinh doanh dược phẩm, Bidiphar còn sản xuất và
kinh doanh Trang thiết bị y tế. Từ năm 1995 đến nay, Bidiphar chuyên sản xuất,
phân phối, bảo hành, sửa chữa các thiết bị máy móc hiện đại, chất lượng cao của
các hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới.
Các sản phẩm dịch vụ chính của Bidiphar về Trang Thiết bị Y tế
− Các mặt hàng do Bidiphar sản xuất: Máy cất nước từ 100 – 1000 l/h;Máy
giặt, Máy sấy quần áo công suất lớn; Nồi hấp từ 75 – 2.000 lít; Tủ vi khí hậu;Bếp
sắc thuốc; Lò đốt rác thải y tế; Lavabo tiệt trùng tự động từ 1 – 10 vòi; Hệ thống
cung cấp khí lạnh trung tâm; Hệ thống cung cấp khí sạch cho phòng mổ. Các sản
phẩm của Bidiphar được các Công ty dược, Bệnh viện, Trung tâm y tế trong cả
nước tin dùng.
12

− Cung cấp, lắp đặt thiết bị y tế chuyên dụng đặc biệt là các hệ thống thiết bị
dùng trong chẩn đoán hình ảnh như: Hệ thống chụp cộng hưởng từ (MRI);Hệ thống
chụp cắt lớp điện toán (CT scanner); Hệ thống X-quang, X-quang số hóa; Hệ thống
siêu âm….
− Cung cấp hơn 3.000 mặt hàng vật tư y tế tiêu hao trên khắp cả nước, trong
đó có các sản phẩm nhập khẩu độc quyền như Găng tay Bidiphar Gloves…
− Ngoài ra, Bidiphar còn cung cấp dịch vụ bảo trì, sửa chữa: với đội ngũ kỹ
sư giàu kinh nghiệm, hoạt động lâu năm trong lĩnh vực Thiết bị y tế. Ngoài việc bảo
hành bảo trì thiết bị khi bán cho khách hàng, Bidiphar còn cung cấp dịch vụ bảo trì,
sửa chữa cho các Công ty dược, các Bệnh viện, các Trung tâm y tế… trên cả nước
khi có nhu cầu.
1.5. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Bảng 1.2: Khái quát kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011 – 2013
ĐVT: VND
TT CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Doanh thu bán hàng và CCDV 1.080.579.923.211 1.198.982.379.138 1.369.684.450.431
2 DTT về bán hàng và CCDV 1.051.013.623.250 1.162.695.431.803 1.296.171.626.357
3 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 32.218.867.479 30.111.370.198 40.592.673.418
4 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 32.981.754.030 35.278.951.545 40.848.308.779
5 Lợi nhuận sau thuế TNDN 22.736.315.522 24.756.929.156 25.603.035.973
Nguồn: Bảng BCKQHĐKD
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty qua các năm
đều tăng. Doanh thu thuần có năm sau đều cao hơn năm trước. LNST của Công ty
vẫn tăng qua các năm chứng tỏ Công ty làm ăn hiệu quả, có lãi.
Về hiệu quả kinh doanh đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 1.3: Các tỷ số sinh lời của Công ty từ năm 2011 – 2013
ĐVT: %
Chỉ tiêu Công thức Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
TB Ngành
DLDT LNST/DTT

2,12 2,09 1,96
BEPR EBIT/TSBQ
8,78 7,91 6,24
ROE LNST/VCSHBQ
11,62 10,65 9,54
29
ROA LNST/TSBQ
3,63 3,60 3,36
18
(Nguồn: BCĐKT&BKQHĐKD)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Doanh lợi doanh thu (DLDT): Tỷ số này cho biết LNST chiếm bao nhiêu
phần trăm trong doanh thu; tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là Công ty kinh
doanh có lãi, tỷ số này lớn nghĩa là lãi càng lớn; tỷ số này mang giá trị âm nghĩa là
Công ty kinh doanh thua lỗ. DLDT của công ty từ năm 2011 đến năm 2013 đều
13
dương, cụ thể: Năm 2011 là 2,12% đến năm 2012 là 2,09% và đến năm 2013 là
1,96% điều này chứng tỏ Công ty làm ăn có lãi.
Sức sinh lợi căn bản (BEPR): Nhìn chung BEPR đều giảm qua các năm, cụ
thể: năm 2010 là 8,78% đến năm 2012 là 7,91% và đến năm 2013 giảm xuống còn
6,24%. BEPR phản ánh khả năng sinh lời của Công ty tăng, chưa kể đến sự ảnh
hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính. Sức sinh lời căn bản tăng từ năm 2011 đến
năm 2013 chứng tỏ Công ty hoạt động chưa thực sự hiệu quả.
Doanh lợi VCSH (ROE): Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng VCSH sử dụng sẽ
tạo ra được bao nhiêu LNST. Nhìn chung, doanh lợi VCSH đều giảm qua các năm
cụ thể năm 2011 là 11,62%, năm 2012 là 10,65% và năm 2013 là 9,54%, nhưng vẫn
thấp hơn so với trung bình ngành là 29%. Điều này chứng tỏ Công ty kinh doanh
chưa hiệu quả so với những DN trong cùng ngành.
Doanh lợi TS (ROA): Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng TS sử dụng sẽ tạo ra
được bao nhiêu LNST. Nhìn chung, doanh lợi TS đều giảm qua các năm; cụ thể

năm 2011 là 3,63%, năm 2012 là 3,6% và đến năm 2013 là 3,36%, nhưng vẫn thấp
hơn so với trung bình ngành là 18%. Điều này chứng tỏ Công ty kinh doanh chưa
hiệu quả so với những DN trong cùng ngành.
Nhìn chung, HĐKD của công ty chưa thật sự hiệu quả trong suốt 3 năm vừa
qua. Vì vậy, Công ty cần phải có những kế hoạch cụ thể để phát triển hơn và tạo
thêm được nhiều niềm tin đối với người tiêu dùng trong những năm tiếp theo.
14
PHẦN 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC – TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BÌNH ĐỊNH
2.1. LẬP CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1.1. Bảng cân đối kế toán
2.1.1.1. Cơ sở bảng cân đối kế toán
− Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp.
− Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết.
− Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước.
2.1.1.2. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (CĐKT) là một trong những báo cáo kế toán quan
trọng nhất trong hệ thống báo cáo tài chính của DN. Nó phản ánh khái quát tình
hình TS của DN tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị TS và
nguồn hình thành TS. Về bản chất, bảng CĐKT là một bảng cân đối tổng hợp giữa
TS với nguồn VCSH và công nợ phải trả của DN. Các chỉ tiêu của bảng CĐKT
được phản ánh dưới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân đối:
Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn
Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một cách tổng quát
tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế
tài chính của DN.
Nội dung về kết cấu của Bảng CĐKT bao gồm hai phần:
 Phần Tài sản
− Phần TS phản ánh giá trị TS hiện có tới thời điểm lập báo cáo.

− Phần TS được chia làm hai loại: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.
 Tài sản ngắn hạn (TSNH): TS được xếp loại là TSNH khi TS này là
tiền hoặc là các khoản tương tự tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào;
hoặc được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kì kinh doanh bình
thường của DN; hoặc được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho
mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ
ngày kết thúc niên độ kế toán.
15

×