Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài tại VN 1988-2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.07 KB, 63 trang )

Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
Lời nói đầu
ền kinh tế thế giới đang phát triển ở giai đoạn thứ ba, kể từ sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai. Giai đoạn này đợc mệnh danh
là giai đoạn của toàn cầu hoá, khu vực hoá với đặc trng nổi bật là hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI - Foreign Direct Investment).
FDI đang là làn sóng mở đờng cho xu hớng phát triển kinh tế của thế
giới, nhiều nền kinh tế trớc đây đã từng đóng cửa thì nay thực sự đã
mở rộng để đón chào các chủ đầu t.
Đối với nớc ta, FDI là một thành tố quan trọng trong tiến trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đồng thời nó cũng góp phần thúc đẩy
quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới của nớc ta diễn ra một cách
nhanh chóng thuận lợi hơn. Trong tình trạng đói vốn khát công nghệ
hiện nay của nớc ta, công tác bức xúc là phải kêu gọi càng nhiều càng
nhanh FDI (Nguồn tài chính không phải nợ vay - Non debt resorce of
finance) càng tốt.
Hơn 13 năm qua, kể từ khi Luật đầu t nớc ngoài ra đời tại Việt
Nam (29/12/1987) tới nay, việc thực hiện chủ trơng thu hút FDI đã
đạt đợc những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, hơn 3 năm trở lại
đây, do ảnh hởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra ở
một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới, cộng mức độ cạnh tranh
gay gắt trong lĩnh vực thu hút FDI của các nớc láng giềng nh Trung
Quốc, Thái Lan, Malaysia...FDI tại Việt Nam có phần chững lại, giảm
thiểu cả về mặt số lợng lẫn chất lợng. Tình hình này, đòi hỏi chúng ta
phải có những tổng kết và đánh giá đúng đắn về FDI trong những
năm qua, phân tích đợc những lợi thế và bất lợi của đất nớc để nhanh
chóng có những giải pháp đồng bộ, toàn diện nhằm tạo dựng môi trờng
đầu t hấp dẫn, có thể cạnh tranh với các nớc trong khu vực.
Hơn nữa, một khi đã thu hút đợc FDI thì vấn đề là làm sao sử
dụng FDI một cách có hiệu quả nhất, đảm bảo kết hợp một cách hài
hoà hiệu quả tài chính (góc độ chủ đầu t) và hiệu quả kinh tế xã hội


(góc độ nền kinh tế xã hội). Có nh vậy, Việt Nam mới ngày càng hấp
dẫn các chủ đầu t, đồng thời giảm thiểu chi phí mà xã hội phải gánh
chịu, nâng cao lợi ích kinh tế xã hội khi đầu t.
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp

1
Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
Với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào việc giải quyết các vấn
đề trên, em đã chọn đề tài "Phân tích thống kê thực trạng và
hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời
kỳ 1988 - 2000".
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đuợc chia làm ba phần chính :
Chơng I : Những vấn đề cơ bản về FDI và hiệu quả FDI
Chơng II: Hệ thống chỉ tiêu thống kê FDI và hiệu quả FDI
Chơng III: Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả FDI
Trong quá trình làm Chuyên đề thực tập, do hạn chế về trình độ,
thời gian và vật chất nên Chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận đợc sự góp ý và bổ sung của các thầy cô giáo.
Hoàn thành Chuyên đề, ngoài sự nỗ lực của bản thân em đã
nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của TS. Tăng Văn Khiên - Viện trởng
Viện Nghiên cứu Khoa học Thống kê; TS. Nguyễn Quán - Chủ nhiệm
Trung tâm T liệu Thống kê cùng các chuyên viên Vụ Tổng hợp và
Thông tin Tổng cục Thống kê. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
quí báu đó!
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp


2
Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
Mục lục
Lời nói đầu.................................................................................................1
Mục lục........................................................................................................3
Chơng I.........................................................................................................4
Những vấn đề cơ bản về FDI và hiệu quả FDI.........................4
chơng II......................................................................................................18
Hệ thống chỉ tiêu thống kê thực trạng và đánh giá
hiệu quả FDI.............................................................................................18
Chơng III ...................................................................................................29
phân tích thống kê............................................................................29
thực trạng và hiệu quả FDI..........................................................29
Kết luận ...................................................................................................62
Tài liệu tham khảo..............................................................................63
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp

3
Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về FDI và hiệu quả FDI
I. Khái niệm và vai trò của FDI:
1. Khái niệm:
Đầu t (Investment) nói chung là sự bỏ ra các nguồn lực ở hiện tại (tiền,
sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) để tiến hành các hoạt động nào đó
nhằm thu về các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ
ra để đạt đợc kết quả đó.
Có rất nhiều tiêu thức dùng để phân loại đầu t, ở đây chúng ta chỉ xem

xét phân loại đầu t theo nguồn vốn thì đầu t gồm hai loại:
- Đầu t trong nớc
- Đầu t nớc ngoài
Trong đó, đầu t nớc ngoài là những phơng thức đầu t vốn, tài sản ở nớc
ngoài để tiến hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi
nhuận và những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Về bản chất đầu t nớc
ngoài là những hình thức xuất khẩu t bản, một hình thức cao hơn của xuất
khẩu hàng hoá.
Đầu t nớc ngoài gồm hai dòng chính:
- Đầu t t nhân
- Trợ giúp phát triển chính thức của các Chính phủ các và tổ chức
quốc tế
Đầu t t nhân đây là hình thức đầu t quốc tế chủ yếu mà chủ đầu t nớc
ngoài đầu t toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu t của các dự án nhằm giành
quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc
dịch vụ thơng mại. Đầu t của t nhân đợc thực hiện dới ba hình thức đầu t trực
tiếp, đầu t gián tiếp và tín dụng thơng mại. Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
chỉ là một trong ba hình thức đầu t t nhân. Nhìn chung ở các nớc, FDI đợc
hiểu là một hoạt động kinh doanh, một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nớc
ngoài. Nhân tố nớc ngoài ở đây không chỉ thể hiện sự khác biệt về quốc tịch
hoặc về lãnh thổ c trú thờng xuyên của các bên tham gia vào quan hệ đầu t
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp

4
Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
trực tiếp nớc ngoài mà còn thể hiện ở việc di chuyển t bản bắt buộc phải vợt
ra ngoài tầm kiểm soát quốc gia. Khái niệm về FDI đợc sử dụng nhiều hơn cả
là khái niệm do Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF) đa ra vào năm 1977 nh sau:"Đầu t

trực tiếp nớc ngoài là số vốn đầu t đợc thực hiện để thu đợc lợi ích lâu dài
trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của chủ
đầu t. Ngoài mục đích lợi nhuận, chủ đầu t còn mong muốn dành đợc chỗ
đứng trong quản lý doanh nghiệp và mở rộng thị trờng.
Còn theo điều 2 Luật đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam đợc Quốc
hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 11
năm 1996 thì :Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc chủ đầu t nớc ngoài đa vào
Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào để tiến hành các hoạt động
đầu t theo quy định của Luật này.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có các đặc điểm sau:
- Là hình thức đầu t bằng vốn của t nhân do các chủ đầu t tự quyết
định đầu t, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi.
Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng
buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
- Chủ đầu t tiến hành mọi hoạt động đầu t nếu là doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tùy
theo tỷ lệ vốn góp của mình. Đối với nhiều nớc trong khu vực, chủ đầu t chỉ
đợc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài trong một số lĩnh vực nhất
định và chỉ đợc tham gia liên doanh với số vốn cổ phần của bên nớc ngoài
nhỏ hơn hoặc bằng 49%; 51% cổ phần còn lại do nớc chủ nhà nắm giữ.
Trong khi đó, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cho phép rộng rãi hơn với
hình thức 100% vốn nớc ngoài và quy định bên nớc ngoài phải góp tối thiểu
30% vốn pháp định của dự án.
- Thông qua Luật đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc chủ nhà có thể tiếp
nhận công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý...là những
mục tiêu mà các hình thức đầu t khác khó có thể giải quyết đợc.
- Nguồn vốn đầu t này không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu của
chủ đầu t dới hình thức vốn pháp định mà trong quá trình hoạt động nó còn
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A

Luận văn tốt nghiệp

5
Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng
nh nguồn vốn đầu t từ lợi nhuận.
Chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong nguồn vốn đầu t nớc ngoài là nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA - Official Development Assistance). Khác
với FDI, ODA thờng dùng để đầu t vào các công trình kết cấu hạ tầng cơ sở
nh giao thông vận tải, giáo dục, y tế... Đó là những công trình mặc dù có lợi
nhuận thấp, thậm chí không có lợi nhuận trực tiếp, thời gian thu hồi vốn
chậm nhng lại hết sức cần thiết cho sự phát triển kinh tế xã hội của nớc nhận
đầu t, tuy có u điểm hơn FDI về lãi suất, thời gian ân hạn dài nhng ODA
cũng có những bất lợi cho nớc nhận đầu t nh: Chịu ràng buộc về kinh tế và
chính trị (nớc chủ nhà phải có cổ phần đóng góp vào IMF...); sử dụng vốn
vay tràn lan, kém hiệu quả gây nợ chồng chất; là nguyên nhân gián tiếp gây
ra tình trạng tham nhũng; chi phí tiếp nhận vốn cao... Trong điều kiện này thì
FDI có lợi thế hơn hẳn bởi FDI không đa đến gánh nặng nợ nần, không bị
ràng buộc về kinh tế hay chính trị, việc sử dụng vốn trực tiếp đụng chạm đến
lợi ích của các chủ đầu t nên sẽ có hiệu quả hơn. Chính vì thế, báo cáo của
Bộ Kế hoạch và Đầu t, tháng 3/1996 đã đề cập:"Bên cạnh những thuận lợi to
lớn ở trong nớc và quốc tế đối với việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA,
chúng ta còn nhiều khó khăn và thách thức. ODA trên thế giới là nguồn vốn
có hạn lại có sự cạnh tranh gay gắt giữa các nớc đang phát triển. ODA và
chính trị đi liền với nhau, các nớc cung cấp ODA thờng hay gắn các điều
kiện để mu tìm lợi ích kinh tế hoặc chính trị. Phần lớn ODA là vốn vay, tuy
có phần u đãi, song phải trả nợ, nếu không tính toán đúng đắn sẽ có nguy cơ
mắc phải nợ nần".
FDI cũng khác xa các quan hệ thơng mại thông thờng nh quan hệ xuất
nhập khẩu, vay thơng mại, gia công hàng hoá. Bởi lẽ, bản chất của FDI là

việc di chuyển t bản từ nớc này sang nớc khác để kinh doanh và chủ đầu t
không bị tách rời khỏi vốn đầu t (quản lý và sử dụng vốn đầu t, hởng lợi
nhuận thu đợc và phải chịu sự rủi ro trực tiếp nếu có). Còn các quan hệ thơng
mại thông thờng là các quan hệ trao đổi hàng tiền giữa các chủ thể trong từng
việc cụ thể, dù có sự chuyển dịch hàng tiền qua biên giới nhng không kéo
theo sự quản lý của chủ sở hữu, sự chuyển giao quyền quản lý và trách nhiệm
gánh chịu rủi ro với đối tợng chuyển giao.
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp

6
Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
2.Vai trò của FDI:
2.1 Đối với nớc đi đầu t:
FDI cho phép chủ đầu t bành chớng sức mạnh về nền kinh tế, tăng c-
ờng ảnh hởng của mình trên thị trờng quốc tế, nhờ mở rộng đợc thị trờng tiêu
thụ sản phẩm, lại tránh đợc hàng rào bảo vệ mậu dịch của các nớc nhận đầu
t khi xuất khẩu sản phẩm là máy móc, thiết bị sang nớc nhận đầu t (để góp
vốn) và xuất khẩu sản phẩm sản xuất tại đây sang các nớc khác (do chính
sách xuất nhập khẩu u đãi của các nớc nhận đầu t nhằm khuyến khích đầu t
trực tiếp nớc ngoài chuyển giao công nghệ và sản xuất hàng xuất khẩu của
các cơ sở có vốn FDI) nhờ đó mà giảm đợc giá thành sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh với hàng nhập của các nớc khác. Phần lớn doanh nghiệp có vốn
FDI ở các nớc, về thực chất hoạt động nh là chi nhánh của công ty mẹ ở
chính quốc. Việc xây dựng các nhà máy sản xuất chế tạo hoặc lắp ráp ở nớc
sở tại sẽ mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, phụ tùng của công ty mẹ ở nớc
ngoài. Đặc biệt, thị trờng tiêu thụ sản phẩm nội địa của những nớc lớn nh
Trung Quốc, ấn Độ, Inđônêxia...có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với nguồn vốn
FDI.

FDI giúp các công ty nớc ngoài giảm chi phí sản xuất, rút ngắn thời
gian thu hồi vốn và thu lợi nhuận cao. Những công ty này phần lớn là thuộc
những nớc công nghiệp phát triển, mà tỷ suất lợi nhuận ở trong nớc có xu h-
ớng giảm, kéo theo hiện tợng thừa tơng đối t bản. Mặt khác, có sự phát triển
không đồng đều về trình độ phát triển và sản xuất và mức sống thu nhập giữa
các nớc nên đã tạo ra chênh lệch về giá cả và các yếu tố đầu vào của sản
xuất. Do đó, đầu t ra nớc ngoài cho phép lợi dụng các chênh lệch này để
giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận... Trớc hết, đó là chi phí về lao động.
Tiền lơng của ngời lao động ở Nhật gấp hơn 10 lần lơng bình quân lao động
trong khối ASEAN, lơng bình quân trong các nớc NICs Đông á cũng gấp 12
lần lơng của lao động Việt Nam. Do đó, trong thời gian qua các nớc t bản
phát triển và những nớc công nghiệp mới đã chuyển những ngành sử dụng
nhiều lao động sang các nớc đang phát triển để giảm chi phí sản xuất. Việc tổ
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp

7
Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại các nớc sở tại cũng giúp các chủ đầu t
giảm chi phí vận chuyển hàng hoá tiết kiệm chi phí vận chuyển, tiết kiệm chi
phí quảng cáo, tiếp thị... Do chạy theo lợi nhuận độc quyền cao, các chủ đầu
t sẵn sàng bỏ mặc nạn thất nghiệp ở các nớc phát triển để đầu t sang những n-
ớc có chi phí rẻ, lợi nhuận cao và nh vậy tạo ra công ăn việc làm cho các nớc
nhận đầu t. Ngoài ra, mục tiêu của nhiều dự án nớc ngoài là tạo nguồn
nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho nhu cầu phát triển để sản xuất kinh
doanh của các chủ đầu t, chẳng hạn thăm dò khai thác khí, khoáng sản, tài
nguyên biển rừng, sản phẩm cây công nghiệp. Nguồn tài nguyên của các nớc
đang phát triển có nhiều nhng không có điều kiện chế biến vì thiếu vốn, công
nghệ. Do đó, đầu t vào cả lĩnh vực này sẽ thu đợc nguyên liệu thô với giá rẻ

và qua chế biến sẽ thu đợc lợi nhuận cao nhất.
Nh vậy, đối với việc đầu t ra nớc ngoài để khai thác lợi thế so sánh của
các nớc nhận đầu t, các chủ đầu t trực tiếp sản xuất đợc sản phẩm với giá
thành hạ hơn so với sản xuất trong nớc, nhờ đó mà các chủ đầu t này có đợc u
thế trong việc tiêu thụ sản phẩm này trên thị trờng thế giới. Nếu các sản
phẩm này đợc nhập trở lại các nớc chủ đầu t với giá hạ hơn giá sản phẩm này
trong nớc hoặc nhập của một số nớc khác thì khả năng tiêu thụ sản phẩm này
ở chính quốc sẽ mạnh hơn. Cùng với việc đem tiền để đi đầu t đi nớc khác và
nhập khẩu sản phẩm vói nhu cầu cao hơn tự sản xuất trên đây làm cho nhu
cầu đồng nội tệ tăng so với đồng ngoại tệ theo chiều hớng giảm dần. Sự giảm
tỷ giá hối đoái này sẽ có tác dụng khuyến khích các nhà sản xuất tăng cờng
xuất khẩu nhờ đó tăng thu ngoại tệ cho đất nớc.
FDI cho phép các công ty nớc ngoài kéo dài chu kì sống của các sản
phẩm mới đợc tạo ra trong nớc, đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ
mới, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đổi mới công nghệ là điều kiện sống còn
trong cạnh tranh, do đó các chủ đầu t nớc ngoài thờng chuyển những máy
móc công nghệ đã lạc hậu so với trình độ chung của thế giới để đầu t sang n-
ớc khác. Điều đó, một mặt giúp các chủ đầu t thực chất bán đợc máy móc cũ
để thu hồi vốn nhằm đổi mới thiết bị công nghệ; kéo dài đợc chu kì sản phẩm
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp

8
Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
của hãng ở các thị trờng mới; di chuyển máy móc gây ô nhiễm môi trờng ra
nớc ngoài và trong nhiều trờng hợp còn thu đợc đặc lợi do chuyển giao công
nghệ đã lạc hậu đối với nớc chủ đầu t nớc ngoài.
2.2 Đối với nớc nhận đầu t:
a.Tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng:

Vốn cho đầu t phát triển bao gồm nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn
nớc ngoài. Đối với các nớc đang phát triển, sản xuất còn ở trình độ thấp
nguồn vốn trong nớc còn hạn hẹp thì vốn FDI có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. ở các nớc này, có nhiều tiềm
năng về lao động, tài nguyên thiên nhiên nhng do trình độ sản xuát thấp kém,
cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu nên cha có điều kiện khai thác các
tiềm năng ấy. Các nớc này chỉ có thể thoát ra khỏi sự nghèo đói bằng cách
tăng trởng đầu t, phát triển sản xuất, tạo ra mức tăng trởng kinh tế cao và ổn
định. Để thực hiện đợc việc này các nớc đang phát triển cần có nhiều vốn để
đầu t.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà trên thế giới có nhiều nớc đang nắm
trong tay một khối lợng vốn khổng lồ và có nhu cầu đầu t ra nớc ngoài thì đó
là cơ hội để các nớc đang phát triển có thể tranh thủ nguồn vốn nớc ngoài để
phát triển kinh tế. Mặt khác, trái với nguồn vốn ngắn hạn huy động từ các
ngân hàng hoặc thông qua các khoản đầu t tài chính khác, FDI có tính ổn
định hơn rất nhiều. Có thể thấy rõ điều này qua cuộc khủng hoảng tài chính
năm 1997 - 1998. Trong 18 tháng trớc khi cuộc khủng hoảng nổ ra, dòng vốn
chảy vào 4 nớc bị tác động nặng nề nhất sau này là Inđônêxia, Hàn Quốc,
Philipin và Thái Lan lên tới 86,8 tỷ USD chỉ 18 tháng sau đã có 77,9 tỷ USD
thoát lui khỏi các nớc này. Ngợc lại, dòng vốn đi vào các nớc Châu á vẫn
liên tục tăng từ 71,1 tỷ USD năm 1996 lên 86,9 tỷ USD năm 1999.
ở nhiều nớc đang phát triển, vốn FDI chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng
nguồn vốn đầu t của toàn bộ nền kinh tế, trong đó có một số nớc hoàn toàn
dựa vào vốn FDI, đặc biệt ở giai đoạn đầu của phát triển kinh tế. ở Inđonêxia
sau khi ban hành luật đầu t nớc ngoài năm 1967, FDI đã cung cấp một lợng
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp

9

Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
vốn bình quân trong 27 năm (1967 - 1994) là 1,15 tỷ USD/năm. ở Trung
Quốc, FDI đã cung cấp cho đất nớc này 87 tỷ USD/năm trong 15 năm (1979
- 1994).
ở các nớc này, FDI đã thực sự đóng vai trò to lớn đối với phát triển
kinh tế và nếu chỉ căn cứ vào thực tại vốn đầu t của toàn bộ nền kinh tế thì có
thể đánh giá FDI có ý nghĩa quyết định đến tăng trởng kinh tế của các nớc
này.
Tỷ lệ FDI/Tổng vốn đầu t toàn xã hội ở Việt Nam năm 1995 là 32,33
%; năm 1997 là 31,23 %; đến năm 1999 giảm xuống còn 18,19%. Con số
này thể hiện chúng ta đã khá thành công trong việc thu hút FDI trong thời
gian qua nhng tỷ lệ này đang có xu hớng ngày càng giảm.
b. Chuyển giao công nghệ :
Khi đầu t vào một nớc nào đó, chủ đầu t không chỉ chuyển vào nớc đó
vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật nh máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu...(hay còn gọi là công nghệ cứng) và vốn vô hình nh chuyên gia kỹ
thuật công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị tr-
ờng...(hay còn gọi là công nghệ mềm). Thông qua hoạt đọng đầu t trực tiếp
nớc ngoài, quá trình chuyển giao công nghệ đợc thực hiện nhanh chóng và
thuận tiện cho cả bên đầu t cũng nh bên nhận đầu t. Thực tế cho thấy rằng, kỹ
thuật và công nghệ nớc ngoài đã giúp cho Malaysia từ chỗ là một nớc cơ cấu
kinh tế lạc hậu, kỹ thuật thủ công, phân tán, lực lợng sản xuất kém phát triển
đến giữa những năm 1980 đã trở thành nớc xuất khẩu lớn nhất về găng tay
cao su, thứ hai thế giới về chất bán dẫn và tinh thể sơ đồ tích phân và thứ ba
thế giới về máy điều hoà nhiệt độ.
Một trở ngại lớn nhất trên con đờng phát triển kinh tế của hầu hết các
nớc đang phát triển là trình độ kỹ thuật - công nghệ còn lạc hậu. Trong thời
đại khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão hiện nay, thì việc các nớc đang
phát triển tự phát triển khoa học kỹ thuật cho kịp với tốc độ phát triển kỹ
thuật hiện nay là phải biết tận dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên

tiến của nớc ngoài thông qua hoạt động chuyển giao công nghệ. Tiếp nhận
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp

10
Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
FDI là một phơng thức cho phép các nớc đang phát triển tiếp nhận khoa học
kỹ thuật - công nghệ hiện đại trên thế giới, tuy nhiên mức độ hiện đại còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nhng dù thế nào thì đây cũng là lợi ích căn bản
của các nớc tiếp nhận FDI. Trong điều kiện hiện nay, trên thế giới có nhiều
công ty của nhiều quốc gia khác nhau có nhu cầu đầu t ra nớc ngoài và
chuyển giao công nghệ cho nớc nhận đầu t, thì đây là cơ hội cho các nớc
đang phát triển có thể tiếp thu đợc kỹ thuật công nghệ thuận lợi nhất. Nhng
không phải ccác nớc đang phát triển đợc "đi xe miễn phí" mà họ phải trả một
khoản học phí không nhỏ cho việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ này. So
với việc nhập khẩu thiết bị và mua bản quyền những cách đợc áp dụng trớc
kia để nâng cao trình độ công nghệ, thì FDI có lợi hơn hẳn bởi "đó là một
kênh chuyển giao trình độ quản lý và kỹ thuật, đi kèm với các nhà máy, thiết
bị nớc ngoài cũng nh mạng lới tiếp thị và phân phối". Hơn nữa, trong mọi tr-
ờng hợp các nớc đang phát triển cũng ít có sự lựa chọn nào khác ngoài việc
mở cửa thu hút FDI, bởi cách mua bản quyền để thay thế cho FDI hiện đã
khó khăn hơn rất nhiều so với trớc. Theo các chuyên gia, thách thức mà các
nớc đang phát triển phải đối mặt là "các nớc đang phát triển vẫn phải liên tục
xoá đi khoảng cách với những nớc dẫn đầu công nghiệp, song họ sẽ phải
chuyển dần từ mẫu hình phát triển dựa vào tích luỹ lên theo mẫu hình dựa
trên sự đổi mới".
c. Thúc đẩy tăng trởng kinh tế:
Tranh thủ vốn và công nghệ của nớc ngoài, các nớc đang phát triển
muốn sử dụng nó để thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh

tăng trởng kinh tế. Đây cũng là điểm nút để các nớc đang phát triển ra khỏi
vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều quốc
gia cho thấy quốc gia nào thực hiện chiến lợc mở cửa với bên ngoài, biết
tranh thủ các nhân tố bên ngoài biến nó trở thành nhân tố bên trong thì quốc
gia đó sẽ tạo đợc sự tăng trởng kinh tế cao.
Xem xét tình hình tăng trởng kinh tế của các nớc đang phát triển trên
thế giới, có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
- Có mức tăng tỷ lệ thuận giữa tăng trởng kinh tế với khối lợng vốn
FDI đợc huy động và sử dụng. ở Việt Nam năm 1995, khối lợng FDI là
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp

11
Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
6.607 tr USD, thì tăng trởng GDP là 9,5%, tơng ứng năm 1996 là 8.640 tr
USD và 9,3%, năm 1997 là 4.654 tr USD và 8,2%, năm 1998 là 4.059 tr USD
và 5,8 %, năm 1999 là 1.568 tr USD và 4,8%.
- Sự tăng trởng gắn liền với mức tăng trởng xuất khẩu, mức tăng trởng
kinh tế chủ yếu ở các nớc đang phát triển thờng do nhân tố đầu t chủ yếu,
nhờ đó mà các nhân tố khác nh tổng số lao động đợc sử dụng và năng suất
lao động cũng tăng theo. Vì vậy, có thể thông qua tỷ lệ đóng góp của FDI
trong GDP để đánh giá vai trò của FDI với tăng trởng kinh tế.
Bảng 1: Đầu t trực tiếp nớc ngoài và tổng sản phẩm
trong nớc (GDP) của một số nớc đang phát triển năm 1999
Tên nớc
Chỉ tiêu
Singapore Argentina Brazin Philippin Venezuela Viet Nam
1.FDI (Tr USD)
2.GDP (Tr USD)

3.FDI/GDP (USD/USD)
6.984
84.945
8,12
23.579
283.011
8,33
32.659
529.398
6,17
2.287
65.493
3,49
3.187
102.222
3,12
1.548
18.305
8,47
Nguồn: International Financial Statistics - International Moneytary Fund
Volume LIV Number 1 January 2001
d. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân
sự phát triển nội tại của nền kinh tế, mà nó còn là đòi hỏi của xu hớng quốc
tế hoá đời sống đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. FDI là một bộ phận quan
trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia
ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào
nền kinh tế thế giới, đòi hỏi từng quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế cho
phù hợp với sự phân công lao động quốc tế. Sự chuyển dịch của mỗi quốc gia
phù hợp với trình độ chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi hoạt động

đầu t trực tiếp nớc ngoài. Ngợc lại, chính đầu t trực tiếp nớc ngoài lại góp
phần thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bởi vì:
Thông qua FDI đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành nghề mới ở
nớc nhận đầu t.
FDI góp phần vào sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật công
nghệ ở nhiều ngành kinh tế góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động ở các
ngành này làm tăng tỷ phần của chúng trong nền kinh tế.
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp

12
Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
Một số ngành đợc kích thích phát triển bởi FDI nhng cũng có nhiều
ngành bị mai một rồi đi đến bị xoá sổ.
e. Trong quan hệ kinh tế quốc tế:
Quan hệ kinh tế quốc tế xuất hiện từ khi con ngời bắt đầu thực hiện
hành vi trao đổi mua bán hàng hoá giữa các quốc gia. Quy mô và phạm vi
trao đổi ngày càng mở rộng, hình thành nên các quan hệ kinh tế quốc tế gắn
bó và phụ thuộc vào nhau giữa các nớc trên thế giới.
FDI là một hoạt động kinh tế đối ngoại ra đời muộn hơn các hoạt động
kinh tế đối ngoại khác vài ba thập kỉ. Nhng ngay từ khi xuất hiện, vào
khoảng cuối thế kỉ 19, FDI đã có vị trí đáng kể trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của các quan hệ kinh tế quốc tế, hoạt
động FDI không ngừng đợc mở rộng và ngày càng chiếm vị trí quan trọng
trong quan hệ kinh tế quốc tế. Đến nay, FDI đã trở thành xu hớng của thời
đại và là nhân tố cơ bản quy định bản chất các quan hệ kinh tế.
Thập kỉ 80 vừa qua đã chứng kiến những bớc phát triển mới của đầu t
trực tiếp nớc ngoài trên thế giới, khối lợng vốn tăng lên với tốc độ nhanh hơn
so với sự gia tăng của sản xuất và buôn bán quốc tế. Những năm 70, lợng vốn

FDI trên toàn thế giới bình quân hàng năm là 25 tỷ USD, con số này đã tăng
lên gấp hai lần trong thời kỳ 1980 - 1985. Năm 1986, lợng vốn FDI trên toàn
thế giới là 78 tỷ USD, năm 1987 là 133 tỷ USD, năm 1988 là 195 tỷ USD,
đến năm 1990 giảm xuống còn chút ít 184 tỷ USD. Tính bình quân hàng năm
trong thời kỳ 1985 - 1990, FDI tăng khoảng 24%, tốc độ này lớn hơn gần bốn
lần so với tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu trong thời kỳ này là 6,1%. Bớc
sang thập kỷ 90 này, FDI đã tăng lên nhanh chóng và là một nhân tố gây ảnh
hởng đến tăng trởng kinh tế của nhiều quốc gia. Trái ngợc với tình hình năm
1997, mặc dù tăng trởng thơng mại thế giới giảm hơn một nửa chỉ còn 3,7%
so với 9,4% năm 1997 và 6,3% năm 1996 song FDI trên toàn thế giới vẫn gia
tăng và đạt mức kỉ lục, bất chấp tình trạng suy giảm kinh tế trên thế giới.
Theo đánh giá của tổ chức thơng mại và phát triển của Liên hiệp quốc
(UNCTAD), năm 1998 FDI trên toàn thế giới đạt khoảng 410 tỷ tăng 10% so
với mức 400 tỷ năm 1997. Năm 1999, tăng trởng khoảng 20%, đạt gần 800 tỷ
USD, năm 2000 đạt mức kỷ lục 1.140 tỷ USD, gấp gần ba lần năm 1997. Bốn
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp

13
Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
quốc gia đứng đầu thế giới về thu hút FDI là Mỹ, Anh, Đức, Trung Quốc,
FDI vào Châu á vẫn chiếm khoảng 1/3 tổng vốn FDI trên toàn thế giới. Tình
hình trên đây, cho phép khẳng định rằng FDI đang trở thành xu hớng phát
triển của quan hệ kinh tế quốc tế.
Ngoài những vai trò trên FDI còn có một số vai trò sau:
- Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nớc thông
qua việc nộp thuế, phí tiền thuê đất...của các đơn vị đầu t nớc ngoài. Bởi vì,
hầu hết các dự án FDI là sản xuất ra các sản phẩm hớng vào xuất khẩu.
- Cùng với việc tăng khả năng sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, FDI

còn giúp mở rộng thị trờng trong nớc và ngoài nớc. Đa số các dự án FDI đều
có phơng án bao tiêu sản phẩm. Đây là hiện tợng đa chiều đang trở thành khá
phổ biến ở các nớc đang phát triển hiện nay.
- Về mặt xã hội, FDI đã tạo ra nhiều công ăn việc làm mới, thu hút
đợc một khối lợng đáng kể ngời lao động ở các nhận đầu t vào các đơn vị đầu
t nớc ngoài, nâng cao thu nhập cho ngời lao động, đồng thời góp phần đào
tạo một đội ngũ công nhân có trình độ kỹ thuật cao.
- Điều này góp phần vào việc làm giảm bớt nạn thất nghiệp vốn là
tình trạng nan giải ở nhiều quốc gia. Đặc biệt, đối với các nớc đang phát triển
nh Việt Nam nơi có lực lợng lao động rất phong phú nhng không có điều
kiện khai thác và sử dụng đợc, thì FDI đợc coi là chiếc chìa khoá quan trọng
để giải quyết vấn đề này. Bởi vì, FDI tạo nên điều kiện vốn và kỹ thuật cho
phép khai thác và sử dụng tiềm năng của nền kinh tế trong đó có tiềm năng
về lao động.
II. Hiệu quả của FDI:
1. Khái niệm:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế quan trọng biểu hiện quan hệ
so sánh giữa kết quả kinh tế mà xã hội đạt đợc với chi phí bỏ ra để đạt đợc
hiệu quả đó.
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp

14
Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
Trong đầu t trực tiếp nớc ngoài thì hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu
t biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đầu t mà cá nhân hay xã hội đạt đợc
với chi phí bỏ ra để đạt đợc hiệu quả đó.
Kết quả đợc đem ra so sánh có thể là kết quả ban đầu, trung gian hoặc
kết quả cuối cùng. Tơng ứng, có các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau, có tác dụng

khác nhau. Kết quả đợc nói ở đây có thể là kết quả gián tiếp, kết quả trực tiếp
với các mức độ khác nhau.
Chi phí đợc chọn để so sánh cũng bao gồm nhiều loại khác nhau: chi
phí thờng xuyên, chi phí một lần (nguồn lực của nền sản xuất xã hội).
Tùy thuộc vào cấp độ quản lý, mục đích sử dụng các kết quả tính toán
trong công tác quản lý và kế hoạch hóa cần phân biệt các loại hiệu quả kinh
tế tài chính (hiệu quả hạch toán kinh tế) và hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt
động đầu t.
Hiệu quả tài chính (hiệu quả kinh tế theo quan điểm doanh nghiệp)
của hoạt động đầu t là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh và dịch vụ và nâng cao đời sống của ngời lao động trong các đơn
vị sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên cơ sở vốn đầu t mà đơn vị đó đã sử
dụng so với các kì khác hoặc so với định mức chung.
Các kết quả đem lại cho chủ đầu t rất đa dạng và là quá trình tất yếu
của quá trình thực hiện đầu t. Các kết quả đó có thể là lợi nhuận thuần, doanh
thu thuần, mức tăng năng suất lao động, số lao động có việc làm do hoạt
động đầu t tạo ra, mức tăng thu nhập cho ngời lao động của đơn vị thực hiện
đầu t.
Hiệu quả kinh tế xã hội (hiệu quả kinh tế theo quan điểm kinh tế xã
hội) của hoạt động đầu t là chênh giữa các lợi ích mà nền kinh tế xã hội thu
đợc so với các đóng góp mà nền kinh tế xã hội phải bỏ ra khi thực hiện đầu t.
Những lợi ích mà xã hội thu đợc chính là sự đáp ứng hoạt động đầu t
với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những sự
đáp ứng này có thể đợc xem xét mang tính chất định tính nh: đáp ứng các
mục tiêu phát triển kinh tế; phục vụ việc thực hiện các chủ trơng, chính sách
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp

15

Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
nhà nớc; góp phần chống ô nhiễm môi trờng, cải tạo môi sinh; tận dụng khai
thác tài nguyên cha đợc quan tâm; phát triển vùng kinh tế yếu kém; phát triển
các ngành công nghiệp chủ đạo, kéo theo sự phát triển các ngành nghề khác;
phát triển kinh tế xã hội ở các địa phơng nghèo, các vùng dân c xa xôi tha
thớt nhng có tiềm năng về tài nguyên...hoặc đợc đo lờng bằng các tính toán
định lợng nh mức tăng thu ngân sách, tăng số ngời có việc làm, tăng thu
ngoại tệ, tăng tích lũy vốn, tăng tổng sản phẩm quốc dân, tăng đầu t, tăng tốc
độ phát triển, tốc độ tăng trởng, tăng xuất khẩu, nâng cao thu nhập cho dân c.
Chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi một công cuộc đầu t thực hiện
bao gồm toàn bộ tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã
hội phải dành cho đầu t thay vì sử dụng vào các công việc khác trong tơng lai
không xa.
Nh vậy, hiệu quả kinh tế xã hội chính là kết quả so sánh có mục đích
giữa các giá mà xã hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của
mình và lợi ích do đầu t tạo ra cho toàn bộ nền kinh tế.
2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả FDI:
Nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu t có ý nghĩa quan trọng
đối với yêu cầu tăng trởng và phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển xã
hội loài ngời nói chung. Nâng cao hiệu quả kinh tế của FDI là cơ sở vật chất
để không ngừng nâng cao mức sống dân c. Trong điều kiện nền kinh tế thị tr-
ờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
trong đó có hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài phải đợc xem xét từ hai góc
độ chủ đầu t và nền kinh tế.
Trên góc độ chủ đầu t là các doanh nghiệp, mục đích cụ thể có nhiều,
nhng quy tụ lại là lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của các dự án là thớc đo chủ
yếu quyết định sự chấp nhận một việc làm mạo hiểm của chủ đầu t. Khả năng
sinh lời càng cao thì càng hấp dẫn các chủ đầu t. Việc nâng cao hiệu quả đầu
t (hiệu quả tài chính) của các đơn vị đầu t nớc ngoài có vai trò quyết định trực
tiếp đối với bản thân chủ đầu t, từ đó tạo lòng tin đối với các chủ đầu t khác

Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp

16
Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
sắp có ý định bỏ vốn đầu t. Đây là yếu tố gián tiếp làm tăng thêm sức cạnh
tranh, cho phép giành lợi thế trong quan hệ kinh tế của Việt Nam.
Tuy nhiên, không phải mọi hoạt động đầu t có khả năng sinh lời cao
đều tạo ra những ảnh hởng tốt đẹp đối với nền kinh tế xã hội. Không ít trờng
hợp có hiệu quả tài chính cao nhng có hiệu quả kinh tế xã hội thấp, thậm chí
gây tổn hại đến lợi ích kinh tế xã hội, có lợi trớc mắt nhng có hại lâu dài. Bởi
vì, các chủ đầu t nớc ngoài và đôi khi cả bên Việt Nam chỉ quan tâm nhiều
đến hiệu quả tài chính. Đứng về lợi ích riêng của chủ đầu t thì hiệu quả cao
nhất là lợi nhuận thu đợc. Cho nên, họ chỉ chú ý đến những vấn đề thiết thực
nh doanh thu chi phí, thuế, tiền thuê đất... Trong khi đó nhà nớc khuyến
khích nhiều hay ít một dự án FDI không chỉ căn cứ vào hiệu quả tài chính,
mặc dù đó là một nhân tố làm tăng nguồn thu ngân sách của nhà nớc góp
phần vào sự phát triển của nền kinh tế. Do đó, trên góc độ quản lý vĩ mô
chúng ta phải xem xét mặt lợi ích xã hội do thực hiện đầu t đem lại. Điều này
giữ vai trò quyết định để đợc các cấp có thẩm quyền chấp nhận cho phép đầu
t, tức là trong khi thẩm định xem xét một dự án FDI cần phải đặt hiệu quả
kinh tế xã hội lên trên và coi đó là những biện pháp cơ bản để khuyến khích
đầu t.
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp

17
Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000

chơng II
Hệ thống chỉ tiêu thống kê thực trạng và
đánh giá hiệu quả FDI
I. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê thực
trạng và đánh giá hiệu quả FDI:
Để có thể xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê FDI và hiệu quả FDI
một cách khoa học và hợp lý, cần đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
Xác định đúng bản chất, tiêu chuẩn đánh giá FDI và hiệu quả FDI,
nắm chắc các phạm trù kinh tế về đầu t trực tiếp nớc ngoài. Trong thực tế, do
cha giải quyết đúng đắn và đầy đủ yêu cầu này nên tồn tại hiện tợng đồng
nhất hiệu quả FDI một phạm trù tổng hợp với các chỉ tiêu bộ phận biểu hiện
từng mặt của nó (nh năng suất lao động) hay đồng nhất hiệu quả FDI với
tăng trởng và phát triển kinh tế. Nh vậy là lẫn lộn giữa phát triển theo chiều
sâu và phát triển nói chung (gồm cả phát triển theo chiều rộng lẫn chiều
rộng) hoặc lẫn lộn giữa kết quả trung gian và kết quả cuối cùng khi xác định
hiệu quả FDI.
Đảm bảo phản ánh đầy đủ, chính xác và hệ thống tức là các chỉ tiêu
đợc chọn phải đủ lớn để bao quát hết các mặt cơ bản có liên quan tới FDI;
các chỉ tiêu đợc chọn phải là các chỉ tiêu đặc trng nhất; các chỉ tiêu phải đảm
bảo có nội dung phạm vi và đơn vị tính phù hợp với yêu cầu đánh giá thực
trạng và hiệu quả FDI; các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ
với nhau, trong hệ thống phải thể hiện rõ các chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu, các
chỉ tiêu tổng hợp và từng mặt của hiệu quả.
Các chỉ tiêu phải đợc quy định và hớng dẫn đầy đủ cách thu thập số
liệu và phơng pháp tính toán, áp dụng thống nhất cho các ngành cũng nh các
cấp từ Trung Ương đến địa phơng và cơ sở.
Trong vấn đề xác định hiệu quả FDI phải đảm bảo đợc yêu cầu so
sánh về độ dài của thời kì nghiên cứu tức là hai chỉ tiêu kết quả và chi phí có
thời kì tính toán giống nhau; tính đến độ trễ của vốn, vì đầu t chỉ mang lại kết
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39

A
Luận văn tốt nghiệp

18
Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
quả sau một thời gian nhất định trong đó có kết quả gián tiếp và kết quả trực
tiếp.
Khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính kế thừa, song
cũng phải chú ý thờng xuyên cải tiến, hoàn thiện và bổ sung cho phù hợp với
nhu cầu quản lý mới và so sánh quốc tế.
Các chỉ tiêu phải đợc phân loại một cách khoa học và tùy theo cấp
độ khác nhau (doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân) mà áp dụng các chỉ
tiêu khác nhau cho phù hợp.
Hệ thống đợc hình thành phải là hệ thống cho phép giải quyết tốt
nhất mâu thuẫn giữa nhu cầu thông tin với khả năng về mọi mặt để thu thập,
xử lý và phân tích các chỉ tiêu nêu ra. Điều đó cũng có nghĩa là cần sự kết
hợp giữa tính lý thuyết với tính khả thi và thực tiễn của hệ thống.
II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê thực trạng FDI:
Hệ thống chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu: Số lợng dự án, tổng vốn
đầu t của dự án, vốn pháp định, vốn đăng ký, vốn thực hiện, vốn cấp mới, vốn
tăng thêm, vốn giải thể, vốn hết hạn... Các chỉ tiêu này đợc cập nhật thờng
xuyên thông qua các báo cáo của Tổng cục Thống kê và Bộ Kế hoạch và Đầu
t.
1. Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối:
1.1 Số lợng dự án: Là toàn bộ số dự án FDI đã đợc cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép đầu t.
Số dự án đợc chia theo thời gian (tháng, quí, năm); vùng; địa phơng;
ngành; đối tác đầu t; hình thức đầu t.
1.2 Vốn pháp định: Là vốn ban đầu của doanh nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoài đợc ghi trong điều lệ doanh nghiệp hay là mức vốn phải có để thành

lập doanh nghiệp đợc ghi trong điều lệ thành lập doanh nghiệp (Điều 19 -
Luật đầu t nớc ngoài).
Vốn pháp định đợc chia theo thời gian; ngành; doanh nghiệp.
1.3 Vốn đăng ký: Là số vốn chủ đầu t cam kết trong hồ sơ xin cấp
giấy phép đầu t.
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp

19
Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
Vốn đăng ký đợc chia theo thời gian; vùng; địa phơng; ngành; doanh
nghiệp; đối tác đầu t; hình thức đầu t.
1.4 Vốn thực hiện: Là số vốn chủ đầu t dã thực sự bỏ ra để đầu t trong
suốt dự án.
Vốn thực hiện đợc chia theo thời gian; vùng; địa phơng; ngành; doanh
nghiệp; đối tác đầu t; hình thức đầu t.
1.5 Vốn đầu t: Là số vốn thực hiện dự án đầu t, bao gồm vốn pháp
định và vốn vay.
Vốn đầu t đợc chia theo thời gian; vùng; địa phơng; ngành; doanh
nghiệp; đối tác đầu t; hình thức đầu t.
1.6 Vốn cấp mới: Là số vốn mà chủ đầu t xin cấp giấy phép đầu t thêm
trong năm.
Vốn cấp mới đợc chia theo thời gian; vùng; địa phơng; ngành; doanh
nghiệp; đối tác đầu t; hình thức đầu t.
1.7 Vốn tăng thêm: Là số vốn mà chủ đầu t xin ghi thêm trong giấy
phép đầu t của một dự án.
Vốn tăng thêm đợc chia theo thời gian; vùng; địa phơng; ngành; doanh
nghiệp; đối tác đầu t; hình thức đầu t.
1.8 Vốn hết hạn: Là số vốn còn lại cha thực hiện đợc tại thời điểm dự

án hết hạn đầu t.
Vốn hết hạn đợc chia theo thời gian; vùng; địa phơng; ngành; đối tác
đầu t; hình thức đầu t.
1.9 Vốn giải thể: Là số vốn cộng dồn còn lại cha thực hiện tại thời
điểm doanh nghiệp tuyên bố giải thể.
Vốn giải thể đợc chia theo thời gian; vùng; địa phơng; ngành; đối tác
đầu t; hình thức đầu t.
1.10 Vốn còn hiệu lực:
Vốn còn hiệu lực = Vốn cấp mới + Vốn tăng - (Vốn hết hạn + Vốn giải thể)
Vốn còn hiệu lực đợc chia theo thời gian; vùng; địa phơng; ngành; đối
tác đầu t; hình thức đầu t.
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp

20
Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
2. Nhóm chỉ tiêu tơng đối và bình quân:
2.1 Vốn đăng ký bình quân một dự án (
dk
K
): Chỉ tiêu này là quan hệ
so sánh giữa số vốn đăng ký (
th
K
) và số lợng dự án (n).
Đơn vị tính: Tr USD/1 dự án
Chỉ tiêu càng lớn càng tốt
2.2 Vốn thực hiện bình quân một dự án (
th

K
): Chỉ tiêu này là quan
hệ so sánh giữa số vốn thực hiện (
th
K
) với số lợng dự án (n).
Đơn vị tính: Tr USD/1 dự án
Chỉ tiêu càng lớn càng tốt
2.3 Tỷ lệ vốn thực hiện trên vốn đăng ký (R): Chỉ tiêu này đợc xác
định bằng cách chia số vốn thực hiện (
th
K
) cho số vốn đăng ký (
dk
K
).
Đơn vị tính: USD/USD
Chỉ tiêu càng lớn càng tốt
ý
nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đơn vị giá trị vốn đăng ký thì có bao
nhiêu đơn vị giá trị vốn đợc thực hiện.
III. Hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả FDI:
Bao gồm hai nhóm chỉ tiêu:
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính (góc độ doanh nghiệp)
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội (góc độ nền kinh tế)
1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính của doanh nghiệp có FDI:
1.1 Công thức tổng quát xác định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính:
Hiệu quả tài chính đợc đo lờng bằng các chỉ tiêu tơng đối thời kỳ, nó
có hai loại chỉ tiêu:
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39

A
Luận văn tốt nghiệp

21
n
K
K
dk
dk
=
n
K
K
th
th
=
dk
th
K
K
R
=
Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
1.1.1 Kết quả thu đợc do thực hiện vốn đầu t (H
tc
): Chỉ tiêu đợc xác
định bằng cách chia kết quả sản xuất mà đơn vị có vốn FDI thu đợc (Q) cho
số vốn mà đơn vị bỏ ra để tạo ra kết quả đó (C).
tcH
đợc coi là có hiệu quả khi

tcH
>
0tcH
Với
0tcH
là chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kì khác
mà cơ sở đã đợc chọn làm cơ sở so sánh hoặc của đơn vị khác đã đạt tiêu
chuẩn hiệu quả.
Đơn vị tính: USD/USD
ý
nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đơn vị giá trị vốn bỏ ra thì thu đợc bao
nhiêu đơn vị giá trị kết quả.
1.1.2 Vốn thực hiện để tạo ra một đơn vị kết quả sản xuất (E
tc
): Chỉ
tiêu đợc xác định bằng cách chia số vốn mà đơn vị có vốn FDI bỏ ra(C) cho
kết quả sản xuất mà đơn vị đó thu đợc (Q).
Đơn vị tính: USD/USD
tc
E
đợc coi là có hiệu quả khi
tc
E
<
0tc
E
tc
E
là chỉ tiêu nghịch của chỉ tiêu
tc

H
Đơn vị tính: USD/USD
ý
nghĩa: Chỉ tiêu cho biết để thu đợc 1 đơn vị giá trị kết quả thì cần có
bao nhiêu đơn vị giá trị vốn.
1.2 Một số chỉ tiêu thống kê hiệu quả tài chính:
1.2.1 Tỷ suất sinh lời (hệ số thu hồi vốn đầu t - RR): Chỉ tiêu này đợc
xác định bằng cách chia tổng mức lợi nhuận thuần (
W
) cho số vốn đầu t của
dự án (K).
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp

22
C
Q
H
tc
=
Q
C
E
tc
=
K
W
RR
=

Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
Đơn vị tính: USD/USD
Chỉ tiêu càng lớn càng tốt
ý
nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ mỗi đơn vị vốn bỏ ra thì thu đợc bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận thuần. Nó dùng để so sánh giữa các dự án với nhau, từ
đó chọn ra dự án tối u.
1.2.2 Thời hạn thu hồi vốn đầu t (T): Chỉ tiêu này đợc xác định bằng
cách chia số vốn đầu t của dự án (K) cho tổng mức lợi nhuận thuần (
W
).
Đơn vị tính: USD/USD
Chỉ tiêu càng nhỏ càng tốt
Chú ý: Lợi nhuận đợc tính bằng tiền thu ở những thời điểm khác nhau
của quá trình thực hiện dự án nên cần chú ý đến giá trị thời gian của các
khoản lợi thu đợc.
ý
nghĩa: Chỉ tiêu cho biết thời gian để chủ đầu t thu hồi vốn ban đầu.
Nó dùng để so sánh hiệu quả sử dụng vốn giữa các dự án khác nhau hoặc
giữa các năm của đời dự án.
1.2.3 Số vòng quay vốn lu động (N): Chỉ tiêu này đợc xác định bằng
cách chia doanh thu (D) cho số vốn lu động bình quân (
ld
K
).
Đơn vị tính: Vòng quay
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt nhng giá trị của nó phụ thuộc vào ngành
nghề kinh doanh, do đó cần phải so sánh với mức trung bình ngành.
1.2.4 Hệ số tự chủ vốn (H
tco

): Chỉ tiêu này đợc xác định bằng cách
chia số vốn tự có (K
tco
) cho số đầu t của doanh nghiệp (K) nhân với 100.
Đơn vị tính: %
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp

23
W
K
T
=
ld
K
D
N
=
100
ì=
K
K
H
tco
tco
Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
Theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, vốn tự có tối thiểu (vốn pháp
định) ít nhất phải bằng 30% vốn đầu t nên hệ số này phải ít nhất lớn hơn 0,3.
Nhìn chung hệ số tự chủ vốn càng lớn thì mức độ tin cậy của doanh nghiệp

trong hoạt động càng cao.
ý
nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đơn vị giá trị vốn đầu t thì có bao nhiêu
đơn vị giá trị vốn tự có của doanh nghiệp FDI.
1.2.5 Tỷ số cân đối nợ:
Tổng số nợ
Tỷ số cân đối nợ =----------------------
Tổng số tài sản có
Tài sản có + Nợ phải đòi
Khả năng thanh toán =---------------------------------
ngắn hạn Nợ ngắn hạn
ý
nghĩa: Chỉ tiêu cho biết khả năng của doanh nghiệp về mặt tài chính
và khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
2. Nhóm chỉ tiêu thống kê hiệu quả kinh tế xã hội:
2.1 Tỷ trọng vốn FDI trong tổng vốn đầu t toàn xã hội (R'): Chỉ tiêu
này đợc xác định bằng cách chia số vốn FDI (K) chia cho số vốn đầu t toàn
xã hội (
xh
K
) nhân với 100.
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu càng lớn càng tốt
ý
nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ 100 đơn vị giá trị vốn toàn xã hội thì có
bao nhiêu đơn vị giá trị vốn FDI.
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn FDI (H): Chỉ tiêu này đợc xác định bằng
cách chia giả trị tăng thêm của VA hay GDP (VA, GDP)cho vốn FDI bình
quân (
K

)
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp

24
100'
ì=
xh
K
K
R
K
GDP
K
VA
H

=

=
Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thời kì 1988-2000
Đơn vị tính: USD/USD
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
ý
nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ mỗi đơn vị giá trị vốn FDI thì sẽ làm tăng
bao nhiêu đơn vị giá trị gia tăng hay GDP.
2.3 Tỷ lệ số lao động đợc sử dụng trong doanh nghiệp FDI(R
L
): Chỉ tiêu

này đợc xác định bằng cách chia số lao động bình quân của doanh nghiệp FDI (
FDI
L
) cho số lao động đợc sử dụng trong xã hội (
FDI
L
) nhân với 100.
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
ý
nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ mỗi một lao động đợc sử dụng trong xã
hội thì có bao nhiêu lao động đợc sử dụng trong doanh nghiệp FDI.
2.4 Mức trang bị vốn cho lao động (TB
ld
): Chỉ tiêu này là quan hệ so
sánh giữa số vốn đầu t (
K
)với số lao động bình quân của doanh nghiệp có
vốn FDI (
FDI
L
)
Đơn vị tính: USD/1 lao động
Chỉ tiêu càng lớn càng tốt
ý
nghĩa: Chỉ tiêu cho biết một lao động đợc trang bị bao nhiêu đơn vị
giá trị vốn đầu t.
2.5 Đóng góp cho ngân sách (H
dg
): Chỉ tiêu này đợc xác định bằng

cách chia mức đóng góp vào ngân sách của doanh nghiệp FDI (DG) cho số
vốn FDI (
K
).
Đơn vị tính: USD/USD
H
dg
càng lớn càng tốt
Phạm Hồ Điệp - Thống kê 39
A
Luận văn tốt nghiệp

25
100
ì=
xh
FDI
L
L
L
R
FDI
ld
L
K
TB
=
K
DG
H

dg
=

×