Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nhu cầu quan hệ của người già cô đơn, không nơi nương tựa tại trung tâm bảo trợ xã hội và vai trò can thiệp của nhân viên công tác xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.58 KB, 60 trang )

Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu với đề tài “Nhu cầu quan hệ của người
già cô đơn, không nơi nương tựa tại Trung tâm bảo trợ xã hội và vai trò can
thiệp của Nhân viên công tác xã hội”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận được sự giúp đỡ, động viên nhiệt tình của Trung tâm, các thầy cô và bạn bè.
Để hoàn thành nghiên cứu này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo trong khoa Xã hội học - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Hà Nội. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo, Th.S. Mai Tuyết
Hạnh đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu
này. Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong đoàn thực tập
đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi xây dựng đề tài nghiên cứu này.
Bên cạnh đó, tôi xin được gửi lời chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc, cán bộ
nhân viên và kiểm huấn viên cũng như người già đang được nuôi dưỡng tại
Trung tâm bảo trợ xã hội IV, Ba Vì- Hà Nội, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
tập và nghiên cứu đề tài.
Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên nghiên cứu này không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định, rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo, các bạn và
những người quan tâm đến nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Sinh viên
1
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
MỤC LỤC
Phần I. MỞ ĐẦU………………………………………………………….…… 4
1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………….….…4
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu………………………….……6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………… …….… 6
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu………………………………7
5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………8


6. Giả thuyết nghiên cứu…………………………………………………… 11
Phần II. NỘI DUNG………………………………………………………… 13
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn…………………………………………13
1. Cơ sở lý luận……………………………………………………………… 13
1.1. Lý thuyết vận dụng………………………………….…………………13
1.2. Khái niệm công cụ………………………………….………………… 14
2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………… 15
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu…………………………………………15
2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu…………………………………….16
Chương II: Nội dung và kết quả nghiên cứu………………………… …….22
I. Nhu cầu về quan hệ của người già cô đơn, không nơi nương tựa tại
Trung tâm bảo trợ xã hội là một vấn đề cần được xã hội, Trung tâm và các
tổ chức quan tâm, đáp ứng……………………………………………… …22
1. Nhu cầu quan hệ chung…………………………………………………22
2. Nhu cầu quan hệ tình cảm khác giới………………………………… 25
II. Thực trạng các mối quan hệ của người già cô đơn, không nơi nương tựa
tại Trung tâm bảo trợ xã hội IV, Ba Vì – Hà Nội………………… ……… 26
1. Các mối quan hệ tình cảm của người già cô đơn tại Trung tâm……… 26
2. Rào cản và hệ quả từ những mối quan hệ tình cảm của người già…… 32
2
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
III. Vai trò can thiệp trợ giúp của Nhân viên công tác xã hội ……………….34
1. Những kinh nghiệm về đáp ứng nhu cầu quan hệ cho người già cô đơn tại
Trung tâm………………………………………………………………… … 34
2. Vai trò của Nhân viên công tác xã hội…………………………………… 35
2.1. Vai trò can thiệp, trợ giúp trực tiếp………………………………….… 35
2.2. Vai trò tác động và hoàn thiện chính sách xã hội……………………….36
IV. Trường hợp điển cứu………………………………………………………37
1. Giới thiệu trường hợp……………………………………………………….37
2. Tiếp cận trường hợp dưới phương pháp CTXH cá nhân……………… 38

Chương III. Lượng giá kết quả và những bài học kinh nghiệm…………….43
1.Lượng giá kết quả thực tập………………………………………………….43
2.Những bài học kinh nghiệm…………………………………………………44
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………45
1. Kết luận………………………………………………………………………45
2. Khuyến nghị………………………………………………………………….45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………… 47
PHỤ LỤC……………………………………………………………………….48
3
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
Phần I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tình cảm là nhu cầu không thể thiếu đối với mỗi con người, đó càng là một
nhu cầu cần thiết đối với người già cô đơn, không nơi nương tựa đang được nuôi
dưỡng tại các Trung tâm bảo trợ xã hội. Người già cô đơn tại Trung tâm bảo trợ
xã hội IV, Ba Vì – Hà Nội, là nhóm đối tượng được thu nhận và nuôi dưỡng
trong Trung tâm, sống cách biệt về địa lý với gia đình, người thân và thế giới bên
ngoài. Do đó, người già ở đây thường hạn chế về các mối quan hệ xã hội bên
ngoài kèm theo đó là thiếu thốn về nhu cầu quan hệ tình cảm khi sống trong môi
trường nuôi dưỡng của Trung tâm. Bên cạnh đó, mỗi con người sống trong môi
trường nhất định thì luôn có những mối quan hệ tác động qua lại với môi trường
xung quanh, có mối quan hệ với con người xung quanh, nhờ đó mà loài người đã
tạo ra xã hội của mình. Người già cô đơn, không nơi nương tựa sống trong Trung
tâm cũng không nằm ngoài quy luật đó. Họ cần có mối quan hệ tình cảm với con
người và môi trường xung quanh mình.
Được nuôi dưỡng tập trung, người già cô đơn trong Trung tâm luôn có những
mối quan hệ tình cảm gắn bó với Trung tâm, với cán bộ nhân viên cơ sở và
những người cùng môi trường chung sống. Đặc biệt, ở người già xuất hiện những
mối quan hệ tình cảm khác giới đặc biệt. Tuy nhiên, những mối quan hệ tình cảm
này không phải lúc nào cũng mang tính bền vững mà thường rất phức tạp và có

thể để lại nhiều hệ quả khó lường. Do vậy, bên cạnh việc đáp ứng những nhu cầu
về quan hệ tình cảm cho người già cần quan tâm ngăn chặn và giải quyết những
hệ quả từ các mối quan hệ tình cảm khác giới này.
Đối với vấn đề đáp ứng nhu cầu quan hệ tình cảm cho người già cô đơn tại các
Trung tâm bảo trợ xã hội cần có sự phối kết hợp, giúp đỡ từ nhiều phía như gia
4
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
đình, người thân, chính quyền địa phương, Trung tâm nuôi dưỡng giáo dục và
đặc biệt cần đến sự hỗ trợ của đội ngũ nhân viên công tác xã hội. Thực tế, hiện tại
Trung tâm chưa có một nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp nào làm việc và
hỗ trợ trong lĩnh vực này. Đặc biệt, Trung tâm bảo trợ xã hội là nơi đảm nhiệm
rất nhiều nhiệm vụ như: tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng, giáo dục, hoàn trả các
đối tượng xã hội về gia đình và địa phương,… đối với tất cả các loại đối tượng xã
hội gồm người già, trẻ em, người tàn tật. Do đó, Trung tâm chưa thể tập trung
quan tâm đến một lĩnh vực cụ thể của các đối tượng xã hội, nhất là việc đáp ứng
nhu cầu quan hệ tình cảm của người già cô đơn, không nơi nương tựa. Hiện nay,
chính sách nhà nước mới chỉ dừng lại ở việc đáp ứng nhu cầu về cơ sở vật chất,
nuôi dưỡng về mặt vật chất mà chưa quan tâm đến việc đáp ứng các nhu cầu xã
hội khác đối với những đối tượng xã hội được nuôi dưỡng tại các Trung tâm bảo
trợ xã hội. Điều này cho thấy, vấn đề đáp ứng nhu cầu tinh thần và quan hệ tình
cảm cho người già cô đơn, không nơi nương tựa cần có sự quan tâm của Nhà
nước, Trung tâm nuôi dưỡng, các tổ chức xã hội, cá nhân và đặc biệt cần đến sự
hỗ trợ của đội ngũ nhân viên công tác xã hội.
Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Nhu cầu quan hệ của người già cô
đơn, không nơi nương tựa tại Trung tâm bảo trợ xã hội và vai trò can thiệp
của Nhân viên công tác xã hội” với mong muốn đi sâu tìm hiểu về nhu cầu quan
hệ của người già cô đơn, đặc biệt là nhu cầu quan hệ về mặt tình cảm; tìm ra
những trở ngại và khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu quan hệ của người già.
Đồng thời, tìm hiểu vai trò của Nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ việc đáp
ứng nhu cầu quan hệ cho người già cô đơn, không nơi nương tựa tại các Trung

tâm bảo trợ xã hội.
5
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu
* Ý nghĩa lý luận:
Nghiên cứu có ý nghĩa về mặt lý luận sâu sắc. Thông qua nghiên cứu này, có
thể nhìn nhận vấn đề nhu cầu quan hệ của người già tại các Trung tâm bảo trợ xã
hội từ góc độ khoa học, mô tả và đánh giá vấn đề bằng những lý thuyết của khoa
học công tác xã hội. Đồng thời, những kiến thức từ thực tế được bổ sung làm
phong phú thêm kho tàng kiến thức lý thuyết Công tác xã hội trong lĩnh vực này.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Công tác xã hội là một khoa học mang tính ứng dụng cao, thông qua mô hình
trường hợp điển cứu trong nghiên cứu có thể thấy Công tác xã hội giúp ích nhiều
cho quá trình cải thiện những vấn đề xã hội trong thực tiễn, hỗ trợ việc đáp ứng
nhu cầu quan hệ nói chung và quan hệ tình cảm cho người già cô đơn, không nơi
nương tựa. Đồng thời, từ thực trạng những vấn đề về nhu cầu quan hệ của người
già tại các Trung tâm bảo trợ xã hội, nhân viên Công tác xã hội đưa ra những
khuyến nghị nhằm giúp các cơ quan chức năng chỉnh sửa bổ sung và hoàn thiện
chính sách xã hội đối với nhóm đối tượng này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào những mục đích chính sau:
Tìm hiểu về nhu cầu quan hệ, đặc biệt là quan hệ tình cảm của người già cô
đơn tại Trung tâm bảo trợ xã hội IV, làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá và
định hướng công tác xã hội trong can thiệp nhằm đáp ứng nhu cầu quan hệ cho
người già cô đơn, không nơi nương tựa đang sống tại các Trung tâm bảo trợ xã
hội.
Tiến hành mô tả và phân tích, đánh giá thực trạng những mối quan hệ xã hội
nói chung và quan hệ tình cảm của người già tại Trung tâm nhằm tìm ra những
khó khăn trong việc đáp ứng các nhu cầu về quan hệ tình cảm cũng như tìm hiểu
6

Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
được các nguyên nhân dẫn đến hệ quả trong các mối quan hệ tình cảm khác giới
của người già; giúp đưa ra giải pháp can thiệp hỗ trợ cho nhân viên cơ sở và đội
ngũ nhân viên công tác xã hội.
Tìm hiểu vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ việc đáp ứng nhu
cầu quan hệ cho người già cô đơn, không nơi nương tựa; nhằm tìm ra tiềm năng
phát triển và khả năng ứng dụng vào thực tế của khoa học Công tác xã hội trong
lĩnh vực này.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Nhu cầu quan hệ của người già cô đơn, không nơi nương tựa tại các Trung
tâm bảo trợ xã hội và vai trò can thiệp của công tác xã hội trong lĩnh vực này.
Đối tượng khảo sát: Được xác định là những người già cô đơn, không nơi
nương tựa; có sức khoẻ, tâm trí bình thường; bao gồm cả nam và nữ, còn khả
năng hoặc đã mất khả năng lao động, đang được quản lý và nuôi dưỡng lâu dài
trong Trung tâm bảo trợ xã hội IV, Ba Vì – Hà Nội.
* Khách thể nghiên cứu:
Khách thể của nghiên cứu được xác định bao gồm các thành phần sau:
+ Trung tâm bảo trợ xã hội IV, Ba Vì- Hà Nội
+ Cán bộ, nhân viên đang làm việc tại Trung tâm bảo trợ xã hội IV
+ Người già cô đơn, không nơi nương tựa đang được quản lý và nuôi dưỡng
lâu dài trong Trung tâm bảo trợ xã hội IV
+ Gia đình hay người thân, chính quyền địa phương, người dân sinh sống
xung quanh Trung tâm
+ Thân chủ, bà V.T.T
+ Tài liệu lưu nội bộ, hồ sơ liên quan đến thân chủ
7
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung nghiên cứu:

Nghiên cứu chỉ tập trung vào tìm hiểu về nhu cầu quan hệ, những mối quan hệ
tình cảm của người già cô đơn tại Trung tâm bảo trợ xã hội, những khó khăn và
trở ngại trong việc đáp ứng nhu cầu quan hệ và vai trò can thiệp nhằm đáp ứng
nhu cầu quan hệ, giải quyết hệ quả từ những mối quan hệ tình cảm cho người già
của Nhân viên công tác xã hội.
+ Phạm vi không gian và thời gian:
- Không gian: Nghiên cứu giới hạn phạm vi về không gian chỉ tập trung trong
Trung tâm bảo trợ xã hội IV, Ba Vì – Hà Nội.
- Thời gian: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 6 năm 2014 đến tháng 10
năm 2014
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp luận chung:
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở phương pháp luận chung là phép
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Công tác xã hội là một ngành khoa học xã
hội, có nền tảng là triết học Mác – Lênin, do đó mọi phương pháp tiếp cận vấn đề
của khoa học này đều dựa trên nền tảng là phương pháp luận khoa học cơ bản
nhất. Phép biện chứng duy vật và duy vật lịch sử được vận dụng trong nghiên cứu
thể hiện là: Vấn đề nghiên cứu được tìm hiểu và xem xét luôn đặt vào trong mối
tương quan với môi trường xung quanh, đối chứng với những vấn đề xã hội khác,
đồng thời xem xét vấn đề trong một khoảng thời gian nhất định, gắn với điều kiện
hoàn cảnh thực tiễn.
b. Phương pháp nghiên cứu Xã hội học:
Công tác xã hội là một khoa học thực hành xã hội, có quan hệ tương trợ và
ứng dụng nhiều hệ thống lý thuyết từ các ngành khoa học xã hội khác như: Tâm
8
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
lý học, Luật học, Gia đình học,… đặc biệt có quan hệ mật thiết với Xã hội học.
Do đó, nghiên cứu này đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu xã hội học
như: phương pháp quan sát có tham dự, nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn sâu.
* Phương pháp quan sát có tham dự:

Phương pháp quan sát có tham dự là phương pháp thu thập thông tin xã hội
sơ cấp về đối tượng nghiên cứu bằng cách quan sát, ghi chép những vấn đề có
liên quan tới đề tài nghiên cứu, có tính hệ thống, có kế hoạch và đặc trưng riêng
của phương pháp này.
Trong nghiên cứu, phương pháp này được vận dụng để thu thập những thông
tin về các mối quan hệ liên quan đến đối tượng, cách ứng xử giữa các đối tượng
được khảo sát, quan sát môi trường sống, nếp sinh hoạt và các hoạt động của đối
tượng khảo sát.
* Phương pháp phỏng vấn sâu:
Là phương pháp thu thập thông tin qua hỏi đáp. Người điều tra đặt câu hỏi
cho đối tượng khảo sát, sau đó ghi vào phiếu hoặc sẽ tái hiện nó vào phiếu sau
khi kết thúc cuộc phỏng vấn, hoặc người phỏng vấn ghi âm lại cuộc phỏng vấn
sau đó nghe lại và phân tích thông tin thu được. Ở đây người phỏng vấn và đối
tượng khảo sát tiếp xúc trực tiếp với nhau.
Ngoài ra, phỏng vấn sâu là phương pháp kỹ thuật chuyên sâu được sử dụng để
tìm hiểu sâu sắc về các phản ứng, suy nghĩ, thái độ tình cảm, động cơ, quan điểm,
chính kiến của các đối tượng được phỏng vấn đối với các vấn đề liên quan.
Trong nghiên cứu này, phương pháp phỏng vấn sâu được tiến hành với các đối
tượng sau:
+ Người già cô đơn, không nơi nương tựa đang được nuôi dưỡng lâu dài tại
Trung tâm bảo trợ xã hội IV, Ba Vì- Hà Nội (nhóm đối tượng này có đặc điểm về
9
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
sức khoẻ tâm trí bình thường, còn hoặc không có gia đình hay người thân nhưng
đã mất liên hệ vì một lý do nào đó, có nguyện vọng sống lâu dài tại Trung tâm)
+ Cán bộ quản lý, người nuôi dưỡng các đối tượng người già tại Trung tâm
bảo trợ xã hội IV.
* Phương pháp phân tích tài liệu:
Là phương pháp thu thập thông tin xã hội học phổ biến bằng cách thu thập và
phân tích, đánh giá những thông tin được ghi chép trong tài liệu.

Phương pháp này được sử dụng để phân tích và đánh giá những tài liệu hồ sơ,
phiếu lưu liên quan đến đối tượng nghiên cứu nhằm tìm ra các mối liên hệ xã hội
của khách thể nghiên cứu, giúp ích cho việc xác định các nhu cầu quan hệ và mối
quan hệ tình cảm của thân chủ. Ngoài ra, những tài liệu Báo cáo của Trung tâm
bảo trợ xã hội IV, tài liệu báo chí có liên quan đến vấn đề nghiên cứu cũng được
thu thập và phân tích.
C. Phương pháp Công tác xã hội đặc thù:
Những phương pháp công tác xã hội đặc thù được sử dụng trong nghiên cứu
gồm: tham vấn, phương pháp công tác xã hội với cá nhân.
* Tham vấn cá nhân:
Tham vấn là một quá trình trợ giúp tâm lý, trong đó, nhà tham vấn sử dụng
kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề nghiệp để thiết lập mối quan hệ
tương tác tích cực với thân chủ nhằm giúp họ nhận thức được hoàn cảnh vấn đề
để thay đổi cảm xúc, suy nghĩ và hành vi và tìm kiếm giải pháp cho vấn đề của
mình.
Được sử dụng để làm việc trực tiếp với thân chủ, nhằm giúp thân chủ hiểu về
nhu cầu và thực trạng những mối quan hệ tình cảm của thân chủ. Đồng thời, giúp
thân chủ thay đổi nhận thức và cái nhìn với môi trường sống, định hướng kế
hoạch trong tương lai.
10
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
* Phương pháp công tác xã hội với cá nhân:
Là một tiến trình làm việc giữa nhân viên công tác xã hội với cá nhân hoặc
môi trường xung quanh cá nhân đó, nhằm giải quyết vấn đề của một cá nhân.
Được sử dụng trong nghiên cứu trường hợp, ứng dụng trong tiến trình can
thiệp cá nhân nhằm giúp cá nhân tìm ra vấn đề và giải quyết vấn đề nhu cầu quan
hệ thông qua các bước của tiến trình công tác xã hội cá nhân.
6. Giả thuyết nghiên cứu
o Giả thuyết nghiên cứu:
Nhu cầu quan hệ , đặc biệt là quan hệ tình cảm là nhu cầu cần thiết đối với

người già cô đơn không nơi nương tựa tại Trung tâm bảo trợ xã hội IV, Ba Vì –
Hà Nội, nhưng chưa được Trung tâm cũng như xã hội quan tâm đáp ứng.
Người già cô đơn không nơi nương tựa tại Trung tâm bảo trợ xã hội IV, gặp
nhiều khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu quan hệ, nhất là khó khăn trong quan
hệ tình cảm. Bên cạnh đó, những mối quan hệ tình cảm khác giới nảy sinh giữa
người già thường phức tạp, và có thể làm tăng nguy cơ lây truyền bệnh; do đó rất
cần có sự can thiệp và kiểm soát của nhân viên cơ sở.
Nhân viên công tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong can thiệp nhằm hỗ trợ
người già cô đơn, không nơi nương tựa tại Trung tâm giải quyết những khó khăn
hướng tới đáp ứng nhu cầu quan hệ cho họ. Đồng thời, nhân viên công tác xã hội
chính là người trung gian, làm nhiệm vụ kết nối các nguồn lực để hỗ trợ cho việc
đáp ứng nhu cầu quan hệ của người già cô đơn đang được nuôi dưỡng tại các
Trung tâm bảo trợ xã hội.
Câu hỏi nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu định tính với hệ thống câu
hỏi sau:
11
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
BẢNG HỎI PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho đối tượng người già cô đơn, không nơi nương tựa)
1. Ông (bà) đã sống ở đây bao lâu?
2. Ông (bà) cảm thấy môi trường sống ở đây như thế nào?
3. Ông (bà) thường xuyên tiếp xúc với mọi người như thế nào?
4. Hàng ngày ông (bà) thường hay chia sẻ tâm sự với ai?
5. Ông (bà) cảm thấy mọi người đối xử với mình như thế nào?
6. Ông (bà) có thể kể đôi nét về gia đình hoặc người thân của mình?
7. Ông (bà) có mong muốn gì về sự quan tâm của mọi người trong tương lai?
BẢNG HỎI PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho cán bộ, nhân viên quản lý cơ sở)
1. Anh (chị) đã làm việc ở đây bao lâu?

2. Anh (chị) cảm thấy môi trường sống của người già cô đơn ở Trung tâm
như thế nào?
3. Anh (chị) thấy nhu cầu quan hệ của người già cô đơn không nơi nương tựa
ở Trung tâm như thế nào?
4. Anh (chị) có kinh nghiệm gì trong việc phát hiện và giải quyết những hệ
quả từ các mối quan hệ tình cảm khác giới giữa người già cô đơn?
5. Anh (chị) có ý kiến gì về việc đáp ứng nhu cầu quan hệ, đặc biệt là quan hệ
tình cảm cho người già cô đơn tại Trung tâm?
12
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
Phần II. NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Lý thuyết vận dụng
Nghiên cứu vận dụng hai hệ thống lý thuyết trong quá trình tiếp cận và mô tả
cũng như xây dựng cơ chế can thiệp công tác xã hội đối với vấn đề.
* Lý thuyết nhu cầu của Mavslow:
Nội dung chủ yếu của Lý thuyết đề cập đến nhu cầu của mỗi con người, cho
rằng mỗi cá nhân đều có 5 bậc thang nhu cầu cơ bản nhất là:
o Nhu cầu cơ bản (basic needs)
o Nhu cầu về an toàn (safety needs)
o Nhu cầu về xã hội hay nhu cầu được yêu thương (social
needs/love/belonging needs)
o Nhu cầu được quý trọng (esteem needs)
o Nhu cầu được thể hiện mình (self-actualizing needs)
Trong những trường hợp cụ thể khác nhau thì cá nhân cần đạt được những
nhu cầu khác nhau, và nhu cầu ưu tiên đối với các cá nhân là không giống nhau.
Trong nghiên cứu này, lý thuyết nhu cầu được sử dụng như một công cụ để tìm
hiểu và xác định nhu cầu ưu tiên của người già cô đơn, không nơi nương tựa
được nuôi dưỡng lâu dài tại Trung tâm bảo trợ xã hội.

* Lý thuyết hệ thống sinh thái:
Lý thuyết này khẳng định con người luôn sống trong một môi trường nhất
định (bao gồm cả môi trường xã hội và môi trường tự nhiên), và chịu sự ảnh
hưởng sâu sắc của môi trường đó.
13
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
Mỗi con người đều phải gia nhập vào những môi trường sống mới khác nhau
trong suốt cuộc đời, ở họ có thể hình thành những khả năng thích nghi để phù
hợp với môi trường mới hoặc môi trường sống đó có thể thay đổi để phù hợp với
họ thì cá nhân đó mới có thể tồn tại.
Lý thuyết hệ thống sinh thái được sử dụng để tìm hiểu và phân tích các yếu tố
trong môi trường sống của đối tượng được khảo sát, từ đó phát hiện những khó
khăn và rào cản trong việc đáp ứng nhu cầu quan hệ cho người già cô đơn, không
nơi nương tựa. Tìm hiểu về sự tác động ảnh hưởng của các mối quan hệ, những
hệ quả từ các mối quan hệ tình cảm khác giới tới đời sống của người già cô đơn.
Trên cơ sở đó, giúp đối tượng thích nghi với môi trường sống đó hoặc đề ra biện
pháp để cải thiện môi trường sống cho nhóm đối tượng này.
1.2. Khái niệm công cụ
Các khái niệm chủ yếu:
Khái niệm “ Người già”: Theo định nghĩa về người cao tuổi Việt Nam thì: “
người cao tuổi là người từ 60 tuổi trở lên, là người từng trải, có kinh nghiệm và
uy tín; là nguồn lực nội sinh quý giá của dân tộc cần được tiếp tục phát huy; là
người mà thể chất, sức khoẻ và tinh thần ngày càng giảm sút theo sự tăng lên của
tuổi tác” (Luật Người cao tuổi Việt Nam).Tuy nhiên, người già trong nghiên cứu
này được giới hạn chỉ bao gồm những người già cô đơn, không nơi nương tựa
đang được tập trung nuôi dưỡng lâu dài tại các Trung tâm bảo trợ xã hội.
Khái niệm “Người già cô đơn, không nơi nương tựa” được xác định là
những người không có gia đình, hoặc đã mất liên lạc với gia đình, người thân
không còn chỗ để nương nhờ chăm sóc, hỗ trợ mà phải tự kiếm sống để nuôi bản
thân. Nhóm người này có thể sống bên ngoài xã hội, có hoặc không có chỗ ăn ở

cố định; hay được tập trung nuôi dưỡng trong các Trung tâm bảo trợ xã hội.
14
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
Khái niệm “Nhu cầu” được định nghĩa trong Từ điển Tiếng Việt là “Điều đòi
hỏi của đời sống, tự nhiên và xã hội (ví dụ: nhu cầu về ăn, mặc, ở; nhu cầu giải
trí, nhu cầu vật chất và văn hoá,…)”. Khái niệm Nhu cầu được sử dụng trong
nghiên cứu cũng mang hàm nghĩa này, nhưng đặc biệt quan tâm đến những đòi
hỏi của con người cần được đáp ứng trong cuộc sống.
Khái niệm “ Quan hệ” là sự gắn bó chặt chẽ, có tác động qua lại lẫn nhau.
(Từ điển Tiếng Việt). Trong nghiên cứu, khái niệm này chỉ những mối liên hệ xã
hội giữa người với người.
Khái niệm “Quan hệ tình cảm khác giới” là sự gắn bó về mặt tình cảm giữa
hai người thuộc hai giới (nam và nữ) khác nhau. Mối quan hệ tình cảm này bao
hàm cả yếu tố tình dục.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nhu cầu về quan hệ là một nhu cầu tất yếu của mỗi con người. Đối với người
già, nhu cầu quan hệ lại càng trở nên cấp thiết. Họ là những người đã bước vào
giai đoạn sức khoẻ suy giảm, có những thay đổi lớn về tâm sinh lý, không còn
khả năng lao động nặng nhọc, cần được nghỉ ngơi và phụng dưỡng. Đặc biệt, giai
đoạn này người già giảm khả năng lao động, ít tham gia các hoạt động xã hội và
thu hẹp các mối quan hệ ngoài xã hội. Đối với người già cô đơn, không nơi
nương tựa đang được nuôi dưỡng tại các Trung tâm bảo trợ xã hội, ngoài những
đặc điểm chung này còn mang những nét đặc trưng riêng về đặc điểm cá nhân và
xã hội. Họ là những người không may mắn, rơi vào hoàn cảnh éo le, không còn
gia đình hoặc từ bỏ gia đình vì một lí do nào đó hay bị con cháu bỏ rơi và đẩy ra
ngoài xã hội để tự kiếm sống. Xét về mặt tâm lý, họ là nhóm người yếu thế và
luôn mặc cảm về bản thân. Nhìn từ góc độ xã hội, người già cô đơn, không nơi
nương tựa là một trong những nhóm xã hội đặc thù, cần được xã hội quan tâm
15

Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
giúp đỡ. Họ cũng giống như những con người bình thường khác, có đầy đủ tất cả
các nhu cầu thiết yếu. Được thu nhận và nuôi dưỡng trong các Trung tâm bảo trợ
xã hội, là một sự hỗ trợ lớn của Nhà nước và xã hội đối với họ. Tuy nhiên, đây
mới chỉ là giải pháp tạm thời và cũng chỉ giải quyết được một số khó khăn nhất
định đối với họ, chứ chưa thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu thiết yếu cho nhóm đối
tượng này. Mặ dù được quản lý và nuôi dưỡng trong Trung tâm bảo trợ xã hội,
nhưng người già cô đơn mới chỉ được chăm sóc về mặt vật chất với khoảng trợ
cấp xã hội hàng tháng ít ỏi của Nhà nước, chưa được xã hội quan tâm đáp ứng
nhu cầu tinh thần, nhu cầu về mặt xã hội,… Đặc biệt, khi sống trong môi trường
Trung tâm, họ không còn giữ các mối quan hệ xã hội bên ngoài như trước, mọi
mối quan hệ bị thu hẹp lại. Cùng với môi trường sống đó, họ bị tổn thương và
thiếu hụt về nhu cầu quan hệ tình cảm, tình thương yêu gắn bó với người thân,
gia đình và xã hội. Thực tế trong môi trường sống bó hẹp đó, họ chỉ còn mối
quan hệ với nhân viên cơ sở, người nuôi dưỡng, với bạn bè cùng phòng và bạn
tình (mối quan hệ mới nảy sinh khi vào Trung tâm). Tuy vậy, những mối quan hệ
này thường không mang tính bền vững và thuận lợi đối với người già cô đơn, đôi
khi các mối quan hệ không mang tính tích cực đã ảnh hưởng lớn đến đời sống
tình cảm của người già. Ngoài ra, họ có thể không còn hoặc rất ít các mối quan hệ
với gia đình, người thân và xã hội bên ngoài Trung tâm.
Như vậy, nhu cầu về quan hệ và quan hệ tình cảm của người già cô đơn tại
Trung tâm bảo trợ xã hội là một vấn đề cấp thiết, cần được chính Trung tâm nuôi
dưỡng cũng như những thành phần có liên quan hỗ trợ đáp ứng.
2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
• Những nét chung:
Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm bảo trợ xã hội IV, Ba Vì – Hà Nội,
là Trung tâm bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động Thương Binh và Xã hội Thành
16
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
phố Hà Nội. Về đặc điểm lịch sử hình thành, phát triển và hoạt động của Trung

tâm cũng mang những nét đặc trưng riêng ảnh hưởng nhất định tới vấn đề nghiên
cứu.
o Lịch sử thành lập của Trung tâm bảo trợ xã hội IV, Ba Vì- Hà Nội:
Trung tâm bảo trợ xã hội IV - thuộc Sở Lao động Thương Binh và Xã hội
được thành lập tháng 10 năm 1984, đáp ứng yêu cầu công tác xã hội của Thành
phố nhằm từng bước giải quyết tình trạng người lang thang xin ăn, kiếm sống, trẻ
lang thang đường phố và các đối tượng xã hội khác để đảm bảo trật tự mỹ quan
văn minh đô thị. Trung tâm là một cơ sở bảo trợ xã hội của Thành phố Hà Nội,
đặt trụ sở chính trên địa phận huyện Ba Vì, vùng đồi gò, bán sơn địa, với diện
tích 2,4 ha, cách Trung tâm thị trấn Tây Đằng 2km và cách thủ đô 60km về phía
tây, có đường giao thông thuận lợi cho việc đi lại, gần các cơ quan đảng, chính
quyền, công an, quân đội và bệnh viện Ba Vì, bệnh viện Sơn Tây,…Có hệ thống
cây xanh, môi trường sinh thái trong sạch. Ngoài ra, cơ sở 2 của Trung tâm đặt
tại xã Xuân Sơn - thị xã Sơn Tây với diện tích 5 ha, cách thị xã Sơn Tây 12km,
có đường giao thông thuận tiện đi lại, có nhiều cây xanh thoáng mát.
Đơn vị có đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức trẻ, khoẻ, trách nhiệm, nhiệt
tình, có năng lực trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, có truyền thống tốt đẹp trong
suốt 25 năm qua và được sự quan tâm chỉ đạo của Sở Lao động Thương Binh và
Xã hội Hà Nội, các cơ quan của Thành phố, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá
nhân, các nhà hảo tâm thường xuyên quan tâm giúp đỡ.
Về cơ sở vật chất: Trung tâm có cơ sở hạ tầng tốt, hệ thống nhà nuôi dưỡng
các đối tượng được xây dựng kết cấu tốt, đảm bảo mát mẻ về mùa hè, ấm áp
trong mùa đông, có hệ thống cung cấp nước sạch, nhà ăn, nhà bếp sạch sẽ, khu vệ
sinh khép kín, có các tủ chuyên dùng bảo quản thức ăn đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm. Các phòng ở được trang bị giường, tủ, quạt điện, các dãy nhà có
17
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
phòng đọc sách báo, xem tivi. Ngoài ra, Trung tâm còn có vườn cây ăn quả sinh
thái, khu chăn nuôi, ao cá,… Có khu học nghề và các trang thiết bị giảng dạy cho
trẻ em.

Với hai cơ sở có diện tích vừa phải thuận lợi cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng,
tổ chức lao động, chăn nuôi trồng trọt, hướng nghiệp dạy nghề cho các nhóm đối
tượng xã hội.
o Nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động:
Những chức năng nhiệm vụ chủ yếu: Tiếp nhận, quản lý, giáo dục, nuôi
dưỡng các đối tượng xã hội gồm.
+ Người lang thang xin ăn, trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, trẻ lang thang kiếm sống,
trẻ mất nguồn nuôi dưỡng, trẻ có hoàn cảnh khó khăn;
+ Nuôi dưỡng người già cô đơn, tàn tật không rõ nguồn gốc.
+ Quản lý giáo dục những người tàn tật, lê lết xin ăn đường phố, người lang
thang từ lần thứ 3, lang thang xin ăn đường phố có trẻ em đi kèm.
+ Hướng nghiệp cho trẻ lang thang xin ăn, ép mua, ép giá, đeo bám khách du
lịch.
+ Quản lý những người nằm vạ vật đường phố làm mất mỹ quan đô thị.
+ Tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng phụ nữ và trẻ em bị buôn bán qua biên giới.
o Cơ cấu tổ chức và lãnh đạo
Trung tâm có 4 phòng, tổng số cán bộ công chức, nhân viên là 75 người.
Tổng cộng 7 phòng ban: Hành chính (6 người), Quản lý giáo dục (26 người),
Y tế (13 người), Lao động sản xuất (13 người).
Có một chi bộ đảng với 21 đảng viên và tổ chức công đoàn, chi đoàn thanh
niên.
o Đối tượng và điều kiện thụ hưởng
18
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
Những đối tượng và điều kiện thụ hưởng chế độ nuôi dưỡng ở trung tâm bao
gồm:
+ Người già lang thang xin ăn đường phố, người già lang thang từ lần thứ 3 trở
lên, người già cô đơn tàn tật không rõ nguồn gốc
+ Trẻ em lang thang đường phố, trẻ em lang thang xin ăn, trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ
rơi, trẻ mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em bị ép mua, ép giá, đeo bám khách du lịch.

+ Phụ nữ và trẻ em bị buôn bán qua biên giới
+ Người nằm vạ vật đường phố, làm mất mỹ quan đô thị; người tàn tật lê lết ăn
xin đường phố
+ Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi
Trung tâm tiếp nhận các đối tượng chủ yếu từ Trung tâm xã hội II, đặt tại Hà
Nội, có hồ sơ và tài liệu lưu kèm theo giấy giới thiệu và chuyển đối tượng đến
nuôi dưỡng tại Trung tâm bảo trợ xã hội IV. Ngoài ra, còn tiếp nhận trực tiếp một
số đối tượng được gia đình gửi đến (chủ yếu là người già).
o Nguồn tài nguyên và tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ
Trung tâm sử dụng nguồn tài trợ từ trợ cấp xã hội của Nhà nước dành cho các
đối tượng xã hội theo qui định. Mỗi đối tượng được hưởng trợ cấp với mức
300.000 đồng/tháng.
Ngoài ra, Trung tâm còn nhận được sự tài trợ của các doanh nghiệp, cá nhân,
tổ chức từ thiện trong và ngoài nước như: Niềm hy vọng trẻ em của toàn cầu, các
dự án hỗ trợ kinh phí dạy nghề của Thuỵ Điển, Italia và các sinh viên tình
nguyện,…
o Hoạt động và thành tích của cơ sở
Từ khi thành lập đến nay, Trung tâm bảo trợ xã hội IV đã không ngừng hoạt
động, tiếp nhận và nuôi dưỡng rất nhiều đối tượng xã hội qua nhiều năm. Trung
tâm như một mái nhà chung, chăm sóc và nuôi dưỡng, giáo dục các đối tượng.
19
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
Đã có nhiều đối tượng trưởng thành từ Trung tâm, nhiều người già được trở lại
gia đình hoặc được Trung tâm nuôi dưỡng cho đến lúc chết. Trung tâm còn
không ngừng tận dụng những điều kiện trong cơ sở để phát huy tiềm năng của cơ
sở, trồng cây ăn quả và khuyến khích các phòng, tổ làm việc tham gia lao động
để tăng gia sản xuất phục vụ nhu cầu thực phẩm cho Trung tâm. Qua hơn 20 năm
hình thành và phát triển, Trung tâm đã đạt nhiều thành tích trong công tác quản
lý, nuôi dưỡng các đối tượng xã hội; được Thủ tướng Chính phủ và Sở Lao động
Thương Binh và Xã hội Hà Nội tặng bằng khen. Các hình thức khen thưởng đã

được ghi nhận:
Năm 1992: Bằng khen của Chính phủ
Năm 1993: Cờ thi đua xuất sắc của UBND Thành phố Hà Nội
Năm 1994: Huân chương Lao động hạng 3
Năm 2001: Bằng khen của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội
Năm 2002: Bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội
Năm 2003: Bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội
Năm 2004: Bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội
Năm 2005: Bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội
Năm 2006: Bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội
Năm 2007: Tập thể lao động tiên tiến cấp Sở
o Quan hệ hợp tác phát triển
Bên cạnh công tác quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục các đối tượng xã
hội, Trung tâm còn thường xuyên liên hệ hợp tác với các tổ chức cơ sở xã hội bên
ngoài để tìm kiếm sự hỗ trợ và hợp tác phát triển. Cụ thể:
+ Liên kết chặt chẽ với chính quyền và các cơ quan chức năng tại địa bàn xã,
huyện Ba Vì
20
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
+ Liên hệ mật thiết với các bệnh viện huyện, thị xã Sơn Tây và bệnh viện ở
Hà Nội để đảm bảo công tác khám chữa bệnh cho các đối tượng được thuận lợi
+ Liên hệ và ký hợp đồng với các trường Trung học cơ sở và Trung học phổ
thông trong khu vực để cho các em học văn hoá tại Trường.
+ Liên hệ với Trường Dạy nghề Hoa Sữa – Hà Nội, để hướng nghiệp cho các
em sau khi tốt nghiệp văn hoá phổ thông.
+ Ngoài ra, Trung tâm luôn đón nhận các đợt tình nguyện, thực tập của sinh
viên trong và ngoài nước. Giúp đỡ các đợt thực tập của sinh viên hoàn thành
nhiệm vụ.
• Những vấn đề liên quan đến người già cô đơn, không nơi nương tựa
được nuôi dưỡng lâu dài tại Trung tâm:

Đối với người già cô đơn, không nơi nương tựa được nuôi dưỡng lâu dài
Trung tâm có những chính sách quản lý và chăm sóc như sau:
+ Trợ cấp xã hội: Từ nguồn trợ cấp xã hội của Nhà nước với mức 300.000
đồng/tháng cho nuôi dưỡng vật chất đối với mỗi đối tượng xã hội, 50.000
đồng/tháng chi tiêu đồ dùng sinh hoạt cá nhân.
+ Quản lý: quản lý tập trung với những đối tượng xã hội khác, sắp xếp chỗ ở
hỗn hợp với những đối tượng người già lang thang xin ăn, người khuyết tật,…
+ Nuôi dưỡng: Chế độ ăn 3 bữa/ngày, mức 10.000 đồng/ngày với mỗi đối
tượng xã hội. Thức ăn chính chủ yếu là cơm, canh, rau, đậu và thịt, cá,…
+ Chăm sóc sức khoẻ: Trung tâm có phòng y tế phục vụ công tác chăm sóc
sức khoẻ cho tất cả các đối tượng xã hội trong Trung tâm, tuy nhiên phòng y tế
chỉ cung cấp thuốc và cứu chữa những bệnh thông thường như: sốt, cảm cúm, sơ
cứu các vết thương do tai nạn lao động,… Phòng y tế chưa có dịch vụ khám chữa
bệnh thường kỳ cho người già cô đơn được nuôi dưỡng lâu dài, chưa có dịch vụ
khám chữa và xét nghiệm HIV, cũng như các bệnh hiểm nghèo khác. Phòng y tế
21
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
cũng chưa làm nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho các đối tượng xã hội tại
Trung tâm.
+ Hoạt động khác: Về lao động, Trung tâm khuyến khích những đối tượng
người già còn khả năng lao động tham gia lao động, tăng gia sản xuất như: trồng
rau, chăn nuôi lợn và cá, quét dọn vệ sinh, tu sửa trang trại,… Về mặt giải trí,
mỗi dãy phòng được bố trí một phòng xem tivi và đọc báo tập trung, mở theo giờ
để phục vụ người già.
Đối với vấn đề quan hệ của người già cô đơn, mặc dù nhân viên cơ sở chưa có
những hoạt động cụ thể tác động đến lĩnh vực này, nhưng nhìn chung đội ngũ cán
bộ cơ sở luôn quan tâm theo dõi, hỏi thăm các đối tượng người già và kịp thời
giải quyết những mâu thuẫn, bất hoà nảy sinh trong các mối quan hệ của nhóm
đối tượng này.
Chương II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

I. Nhu cầu về quan hệ, đặc biệt là quan hệ tình cảm của người già cô đơn
không nơi nương tựa tại Trung tâm bảo trợ xã IV, là một vấn đề cần được
Trung tâm và xã hội quan tâm, đáp ứng
1. Nhu cầu quan hệ xã hội chung
Hiện tại Trung tâm bảo trợ xã hội IV, Ba Vì – Hà Nội đang tiếp nhận và nuôi
dưỡng tất cả 211 đối tượng bao gồm cả trẻ em, người già và người tàn tật còn khả
năng hoặc đã mất khả năng lao động. Trong đó, người già chiếm 87 người (tính
đến tháng 9 năm 2009). Những đối tượng người già được tiếp nhận chủ yếu từ
Trung tâm bảo trợ xã hội II- Hà Nội lên, bao gồm nhiều thành phần khác nhau
như người già lang thang xin ăn, lang thang buôn bán rong đường phố, người già
lang thang không rõ nguồn gốc, người già neo đơn tàn tật,…số người già được
gia đình gửi vào Trung tâm chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Trong đó, số người già cô đơn,
không nơi nương tựa được Trung tâm nhận nuôi dưỡng lâu dài là một trong
22
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
những đối tượng đặc biệt tại Trung tâm. Nhóm đối tượng này được Trung tâm
nhận nuôi dưỡng lâu dài với hai lý do: đối tượng đó có nguyện vọng sống lâu dài
tại Trung tâm, đối tượng mất liên lạc với gia đình và Trung tâm không có địa chỉ
để gửi trả đối tượng sau hạn 3 tháng (với những trường hợp này, thường chỉ khi
gia đình hoặc người thân tìm đến xin đối tượng ra khỏi Trung tâm thì Trung tâm
mới trả đối tượng). Hầu hết các đối tượng này là những người cô đơn, không có
hoặc đã mất vợ/chồng, một số còn giữ liên lạc với gia đình hay họ hàng còn số
khác đều không còn giữ mối liên hệ nào. Với những đối tượng còn giữ mối quan
hệ với gia đình, người thân; hầu hết các mối quan hệ này rất lỏng lẻo bởi đối
tượng ít được về thăm gia đình và người thân cũng như gia đình ít có thời gian
lên chăm sóc các đối tượng.
Khu chăm sóc người già tại Trung tâm được phân thành 4 phân khu nhỏ,
mỗi phân khu là một dãy nhà có cán bộ quản lý riêng. Mỗi phòng ở được bố trí từ
6 đến 8 giường, và người già được sắp xếp ở chung với thanh niên tàn tật còn khả
năng lao động. Đối tượng là người già cô đơn, không nơi nương tựa cũng được

sắp xếp chỗ ở hỗn hợp với các đối tượng xã hội khác theo giới tính. Do đó, người
già cô đơn được sống trong môi trường có nhiều thành phần, được tiếp xúc với
nhiều đối tượng khác nhau nhờ đó có thể hình thành các mối quan hệ xã hội khác
nhau.
Hàng ngày được tiếp xúc và đón nhận sự chăm sóc từ người nuôi dưỡng,
chịu sự quản lý và điều phối của nhân viên cơ sở; là yếu tố thuận lợi để người già
cô đơn hình thành những mối quan hệ xã hội đối với người nuôi dưỡng và nhân
viên trong Trung tâm.
Người già cô đơn, không nơi nương tựa được quản lý và nuôi dưỡng trong
Trung tâm bảo trợ xã hội hầu như chỉ được quan tâm về mặt vật chất. Các đối
tượng khi vào Trung tâm, đều được phát đồ dùng tư trang như chăn màn, thau
23
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
chậu, đồ dùng vệ sinh cá nhân hàng tháng và được nuôi ăn từ khoảng trợ cấp xã
hội dành cho các đối tượng xã hội của Nhà nước. Được khám và chữa bệnh khi
ốm đau ngay tại Trung tâm. Ngoài ra, các đối tượng còn khả năng lao động được
huy động và phân công lao động vệ sinh trong phạm vi Trung tâm. Trong sinh
hoạt tập thể và hoạt động giải trí, các đối tượng xã hội cũng được xem tivi, đọc
báo, nghe đài,…và sinh hoạt tập thể (1lần/tuần). Theo Lý thuyết nhu cầu của
Mavslow, ngoài những nhu cầu đã được đáp ứng như trên (nhu cầu cơ bản, nhu
cầu được an toàn) thì các nhu cầu còn lại như: nhu cầu được yêu thương, nhu cầu
được tôn trọng và nhu cầu thể hiện mình của người già cô đơn chưa được Trung
tâm và xã hội quan tâm đáp ứng. Đặc biệt, nhu cầu xã hội của người già cô đơn là
nhu cầu quan hệ và nhu cầu tình cảm ít được chú ý tới. Theo Tâm lý học phát
triển, tuổi già là giai đoạn cần được quan tâm chăm sóc nhiều về mặt tình cảm,
được xã hội yêu thương và tôn trọng. Người già cô đơn, không nơi nương tựa là
nhóm đối tượng đã chịu nhiều thiệt thòi về đời sống, là nhóm yếu thế, do đó họ
càng cần được xã hội quan tâm chăm sóc về mặt tình cảm hay ít ra là được đáp
ứng những nhu cầu ưu tiên. Họ được nuôi dưỡng trong Trung tâm bảo trợ xã hội,
bị giới hạn về không gian sống và thu hẹp rất nhiều mối quan hệ; do đó, họ rất

cần được giao tiếp với người khác, được chia sẻ tâm sự với mọi người xung
quanh.
Thực tế, tại Trung tâm vẫn chưa có những hoạt động nhằm hỗ trợ người già
cô đơn tăng cường các mối quan hệ của bản thân. Đồng thời, Trung tâm cũng
chưa có những chính sách cụ thể để giúp người già cô đơn tự đáp ứng các nhu
cầu xã hội hay giải quyết tốt những hệ quả từ các mối quan hệ tình cảm giữa
người già. Bên cạnh đó, chính sách xã hội của Nhà nước và những người làm
công tác liên quan đến lĩnh vực này cũng chưa quan tâm tới vấn đề đáp ứng nhu
cầu quan hệ tình cảm cho người già nói chung cũng như người già cô đơn, không
24
Báo cáo thực tập Chuyên ngành Công tác xã hội
nơi nương tựa tại các Trung tâm bảo trợ xã hội mà chủ yếu vẫn nặng về đáp ứng
nhu cầu vật chất.
Như vậy, có thể thấy nhu cầu quan hệ của người già cô đơn không nơi
nương tựa được nuôi dưỡng lâu dài tại các Trung tâm bảo trợ xã hội là một vấn
đề cấp thiết, là nhu cầu ưu tiên đối với nhóm đối tượng này. Nhưng trên thực tế,
nhu cầu quan hệ của người già cô đơn không nơi nương tựa vẫn chưa được Trung
tâm nuôi dưỡng cũng như xã hội quan tâm đáp ứng.
2. Nhu cầu quan hệ tình cảm khác giới
Người già cô đơn, không nơi nương tựa bị tổn thương và thiếu thốn về mặt
tình cảm. Trong vấn đề chưa được đáp ứng nhu cầu quan hệ thì nhu cầu quan hệ
tình cảm khác giới là một vấn đề đáng quan tâm đối với nhóm đối tượng này.
Nhu cầu quan hệ tình cảm khác giới là một vấn đề của người già mới được xã hội
đề cập và tranh luận trong thời gian gần đây. Đối với người già cô đơn, không nơi
nương tựa đây thực sự là một nhu cầu cần thiết. Trên thực tế, người già cô đơn là
nhóm đối tượng thiếu thốn nhiều về mặt tình cảm, không nhận được sự quan tâm
chăm sóc và yêu thương từ con cháu, không còn người thân để chia sẻ tâm sự.
Bên ngoài, họ có thể không biểu lộ hoặc tỏ thái độ phó mặc cuộc đời, nhưng
trong sâu thẳm chắc chắn họ luôn tồn tại những mơ ước được người khác quan
tâm, chia sẻ. Tuổi già có những nỗi buồn vui riêng tư, rất muốn được chia sẻ với

người bạn đời. Được quản lý và nuôi dưỡng trong các Trung tâm bảo trợ xã hội,
tiếp xúc với nhiều đối tượng xã hội khác nhau, họ có thể tìm đến người bạn đời
để chia sẻ tâm sự và chăm sóc nhau lúc về già.
Đối với những đối tượng người già cô đơn là nam giới, họ vẫn có nhu cầu
quan hệ, đặc biệt là nhu cầu quan hệ tình dục. Đó là bản năng của con người, là
nhu cầu sinh học. Do đó, bên cạnh việc chia sẻ tâm sự người già cô đơn nam giới
cần được quan hệ và đáp ứng nhu cầu bản năng đó. Xã hội phải thừa nhận và
25

×