Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

ảnh hưởng tâm lý đến trẻ và gia đình bị thiên tai và vai trò của nhân viên công tác xã hội. nghiên cứu trường hợp ở cát tiên, lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 97 trang )

1
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Trong những năm gần đây Việt Nam thường xuyên xảy ra các đợt lũ lụt và
phải gánh chịu nhiều thiệt hại rất lớn. Năm 2006 có 12 trận lũ xảy ra với tổng số
người chết 339 người trong đó trẻ em là 40 người, tổng số cơ sở vật chất (nhà cửa,
trường học, bệnh viện…) thiệt hại ước tính khoảng 18.565.661 triệu đồng. Năm
2007 có 9 trận lũ xảy ra với tổng số người chết 462 trong đó trẻ em 29, tổng số cơ
sở vật chất thiệt hại ước tính 11.513.916 triệu đồng. Năm 2008 có 11 trận lũ xảy ra
với tổng số người chết 474 người và tổng số cơ sở vật chất thiệt hại lên đến 13.301
tỷ đồng
1
.
Tại tỉnh Lâm Đồng, vùng chịu ảnh hưởng lớn của thiên tai là huyện Cát Tiên.
Trong đợt lũ tháng 07/2009, các công trình thủy lợi, giao thông cũng như công trình
thủy điện tại huyện bị thiệt hại ước tính lên tới 5.424 triệu đồng; sự thiệt hại về sản
xuất và kinh doanh lên tới 44.331 triệu đồng; đối với nhà ở và các công trình văn
hóa, y tế thiệt hại khoảng 1.666 triệu đồng. Ước tính tổng thiệt hại trên toàn huyện
đối với đợt lũ này là 11.203 tỷ đồng
2
.
Ở huyện Cát Tiên, một trong những vùng chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai
lũ lụt là thôn Liên Nghĩa thuộc xã Tư Nghĩa. Lũ lụt thường xuyên xảy ra tại thôn
gây nhiều thiệt hại về cơ sở vật chất. Hầu như các gia đình ở đây phải sống chung
với lũ và luôn tìm cách ứng phó với lũ.
Có một số nghiên cứu về lũ lụt được thực hiện từ năm 1998 đến nay. Những
nghiên cứu này chủ yếu liên quan đến các chương trình phòng chống lũ lụt cũng
như sự tổn thất về của cải, vật chất do lũ lụt gây ra. Còn những nghiên cứu liên
quan đến các khó khăn tâm lý gây nên bởi thiên tai lũ lụt đối với gia đình và đặc
biệt trẻ em thì chưa có một nghiên cứu nào cụ thể. Khóa luận này hướng đến việc


nghiên cứu những ảnh hưởng tâm lý do thiên tai lũ lụt gây ra đối với con người.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1
Trang web (năm 2008).
2
Báo cáo thống kê thiệt hại lũ lụt trên địa bàn huyện Cát Tiên tháng 09/2009.
2
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của khóa luận là tìm hiểu những ảnh hưởng
tâm lý đến gia đình và trẻ em trong và sau khi thiên tai xảy ra cũng như nghiên cứu
lý luận về vai trò hỗ trợ tâm lý của nhân viên công tác xã hội. Nghiên cứu tập trung
ở thôn Liên Nghĩa, xã Tư Nghĩa, huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng.
Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của khóa luận bao gồm:
• Cơ sở lý luận về vai trò hỗ trợ tâm lý của nhân viên công tác xã hội đối với
gia đình và trẻ em trong khi cũng như sau khi bị thiên tai.
• Những ảnh hưởng tâm lý đối với gia đình và trẻ em trong và sau khi thiên tai
xảy ra tại thôn Liên Nghĩa.
• Khả năng ứng phó đối với những khó khăn tâm lý của gia đình và trẻ em
trong và sau khi bị thiên tai tại thôn Liên Nghĩa.
1.3 Thời gian nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2010 đến tháng 05/2010.
Địa bàn nghiên cứu: Thôn Liên Nghĩa, xã Tư Nghĩa, huyện Cát Tiên, tỉnh
Lâm Đồng.
1.4 Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu bao gồm những gia đình và trẻ em (10 – 15 tuổi) sinh
sống tại thôn Liên Nghĩa bị ảnh hưởng bởi thiên tai trong thời gian từ tháng 06 đến
tháng 07 năm 2009.
1.5 Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng là:
• Phương pháp điều tra xã hội bằng bảng hỏi.

• Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp.
• Phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm tập trung.
• Phương pháp nghiên cứu điền dã (quan sát, gặp gỡ và trò chuyện không
chính thức với các gia đình và trẻ em trong thôn Liên Nghĩa).
1.5.2 Thiết kế nghiên cứu
3
Điều tra xã hội thông qua bảng hỏi
Trước khi tiến hành điều tra, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu 05 hộ gia đình
nhằm nắm bắt sơ bộ những ảnh hưởng tâm lý đến gia đình và trẻ khi thiên tai xảy
ra. Dựa trên kết quả phỏng vấn sâu, tác giả thiết kế bảng hỏi dùng cho việc điều tra
xã hội.
Vào thời điểm năm 2010, thôn Liên Nghĩa có 54 hộ nhưng tác giả chỉ tiến
hành điều tra trên 30 hộ vì có 20 hộ ở trên đồi cao ít bị ảnh hưởng bởi lũ lụt, ba hộ
người già không nghe được và một hộ đi làm ăn xa tết mới về.
Phân tích tài liệu thứ cấp
Các tài liệu sau đây được thu thập và phân tích trong quá trình nghiên cứu:
• Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009
và phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2010 của xã Tư Nghĩa.
• Báo cáo thiệt hại lũ lụt tháng 09 năm 2009 của xã Tư Nghĩa.
• Các bài viết, bài báo cáo và các tạp chí liên quan đến ảnh hưởng tâm lý
đến trẻ và gia đình trong cộng đồng người dân bị thiên tai.
Phỏng vấn sâu
Đối với người lớn, tác giả thực hiện sáu cuộc phỏng vấn sâu với vợ hoặc
chồng trong gia đình tại thôn Liên Nghĩa. Nội dung phỏng vấn xoay quanh việc tìm
hiểu chi tiết các nguồn hỗ trợ cho thôn cũng như trạng thái tinh thần của các gia
đình và trẻ em trong và sau khi lũ lụt xảy ra.
Đối với trẻ em, tác giả đã thực hiện ba cuộc phỏng vấn sâu nhằm đào sâu
hơn những khó khăn tâm lý của trẻ trong và sau khi lũ lụt xảy ra.
Các cuộc phỏng vấn sâu được kéo dài trong khoảng từ 55 đến 135 phút. Bên
cạnh đó tác giả cũng có những cuộc nói chuyện không chính thức với người dân

trong đó có trẻ em nhằm đối chiếu và tìm hiểu thêm nữa những thông tin liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
Thảo luận nhóm tập trung
4
Đối với người lớn, tác giả đã chọn sáu người và tổ chức một cuộc thảo luận
nhóm tập trung. Chủ đề thảo luận bao gồm những ảnh hưởng tâm lý đối với người
lớn trong và sau khi thiên tai xảy ra, các nguồn hỗ trợ cho người dân bị thiên tai
trong những năm gần đây. Thời gian dành cho thảo luận nhóm người lớn khoảng
135 phút.
Đối với trẻ em, tác giả đã tổ chức một cuộc thảo luận nhóm tập trung gồm bảy
em. Cuộc thảo luận nhằm mô tả những khả năng ứng phó của trẻ trong và sau khi lũ
lụt xảy ra. Thời gian dành cho thảo luận nhóm trẻ em khoảng 160 phút.
1.6 Ý nghĩa nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng như một nghiên cứu
trường hợp hỗ trợ cho việc giảng dạy và học tập các môn công tác xã hội thực hành
như “Công tác xã hội cá nhân”, “Công tác xã hội với nhóm” và “Công tác xã hội
với trẻ em và gia đình”.
Đặc biệt lĩnh vực Công tác xã hội hỗ trợ cho các cộng đồng bị thiên tai cũng
là một chủ đề hiện nay được nhiều nhà nghiên cứu và thực hành về Công tác xã hội
quan tâm. Khóa luận này bước đầu tìm hiểu về lĩnh vực này.
Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu nhằm giúp cho chính quyền địa phương xã Tư Nghĩa, huyện Cát
Tiên nói riêng và Nhà nước ta nói chung nhận thấy bên cạnh sự hỗ trợ vốn có hiện
nay đối với cộng đồng người dân sống trong những khu vực thường xuyên bị thiên
tai cần thiết phải có thêm những hỗ trợ về mặt tinh thần và đặc biệt là tâm lý được
thực hiện bởi một đội ngũ nhân viên xã hội chuyên nghiệp nhằm giúp đỡ toàn diện
hơn cho các gia đình đặc biệt là trẻ em khi có thiên tai xảy ra.
Ngoài ra, đề tài này cũng giúp cho tác giả hiểu sâu sắc hơn các khái niệm và
phương pháp can thiệp trong lĩnh vực Công tác xã hội. Bên cạnh đó, quá trình thực

hiện nghiên cứu cũng tạo cơ hội cho tác giả phát triển được các kỹ năng nghiên cứu
cá nhân nhằm phục vụ cho quá trình làm việc sau khi ra trường.
5
1.7 Cấu trúc của khóa luận
Khóa luận được tổ chức thành năm chương.
Chương I - Mở đầu. Chương I giới thiệu khái quát bối cảnh, mục tiêu và
khách thể nghiên cứu, các phương pháp và thiết kế nghiên cứu được dùng trong
khóa luận, các ý nghĩa khoa học cũng như thực tiễn mà nghiên cứu mang lại.
Chương II - Cở sở lý luận. Chương II trình bày các khái niệm chính liên quan
đến đề tài và một số luận điểm lý thuyết.
Các khái niệm chính được đề cập trong chương bao gồm trầm cảm, rối loạn
cảm xúc lo âu và rối nhiễu tâm lý. Đây là những trạng thái tâm lý của con người mà
chúng có thể sinh ra do thiên tai.
Một số luận điểm lý thuyết được nêu ra trong chương bao gồm lý thuyết
khủng hoảng, lý thuyết hệ thống sinh thái và lý thuyết hành vi. Đồng thời chương
cũng đưa ra các vai trò tổng quát của nhân viên công tác xã hội liên quan đến sự hỗ
trợ người dân bị thiên tai .… Ngoài ra một số kết quả của các nghiên cứu liên quan
đến đề tài cũng được đề cập trong chương.
Chương III - Khái quát về địa bàn nghiên cứu. Chương III giới thiệu khái quát
về địa bàn nghiên cứu ở các mặt kinh tế xã hội, văn hóa giáo dục và cơ sở hạ tầng.
Chương cũng đề cập đến tình hình lũ lụt của xã Tư Nghĩa nói chung và thôn Liên
Nghĩa nói riêng trong thời gian gần đây.
Chương IV - Thu thập phân tích dữ liệu. Chương này trình bày cụ thể bối
cảnh và quá trình thu thập dữ liệu nghiên cứu. Những phân tích cụ thể đối với dữ
liệu thu thập được cũng được trình bày chi tiết trong chương.
Chương V - Kết quả và bàn luận. Chương khái quát lại những kết quả tìm
được thông qua sự phân tích dữ liệu. Bên cạnh đó, chương cũng đưa ra những bàn
luận về sự hỗ trợ dành cho người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai tại thôn Liên
Nghĩa. Các khuyến nghị mà tác giả nghĩ rằng cần thiết cũng được trình bày ở đây.
Cuối cùng, chương nêu ra những hạn chế và hướng phát triển của đề tài.

Chương 2
6
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Các khái niệm tâm lý liên quan
Thiên tai ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý trẻ, minh họa cho thấy một nhóm các
nhà nghiên cứu từ Trung tâm Khoa học Y tế của trường Đại học Bang Louisiana
(2006)
3
khảo sát 2.3624 trẻ lớp 12 năm học 2005 – 2006 cho thấy gần một nửa số
trẻ em rơi vào tình trạng khủng hoảng và trầm cảm.
Theo Phạm Ngọc Thanh (2008)
4
“Dù các thảm họa tự nhiên chỉ xảy ra trong
thời gian ngắn, nhưng ảnh hưởng tâm lý đến trẻ có thể kéo dài hàng tháng và thậm
chí hàng năm”. Thiên tai khiến cho trẻ dưới 6 tháng tuổi tiểu dầm thường xuyên,
bám víu cha mẹ, rối loạn giấc ngủ, biếng ăn, sợ bóng tối, nhút nhát, tránh né tiếp
xúc.
Với trẻ ở cấp tiểu học các biểu hiện như hành vi cáu kỉnh, hung hăng, ác
mộng, tránh đi học, kém tập trung, rút khỏi bạn bè và sinh hoạt.
Còn đối với trẻ vị thành niên các biểu hiện như rối loạn giấc ngủ, hiếu động,
tăng xung đột, dấu hiệu thể chất, có hành vi phạm pháp và kém tập trung. Một số trẻ
có thể có nguy cơ bị chết lặng, khó tập trung và dễ giật mình.
Thiên tai gây ảnh hưởng tâm lý đến trẻ và gia đình thể hiện ở nhiều chỉ báo:
trầm cảm, khủng hoảng, rối loạn cảm xúc lo âu, rối nhiễu tâm lý,… nhưng trong
nghiên cứu này, nhà nghiên cứu chỉ đưa ra 04 chỉ báo: trầm cảm, rối loạn cảm xúc,
rối nhiễu tâm lý và khủng hoảng.
2.1.1 Trầm cảm
Trầm cảm là một tình trạng bệnh lý mà người bệnh cảm thấy mệt mỏi, buồn bã
chán nản, thấy cuộc sống vô nghĩa, không có hứng thú, không thiết sống, không có
hy vọng. Họ mất tự tin, cảm thấy mình thấp kém và bất lực

5
.
Hội Tâm thần Hoa Kỳ liệt kê những triệu chứng của trầm cảm như sau:
• Giảm sự thèm ăn
• Hàng ngày buồn bã, đặc biệt vào buổi sáng
• Không còn thích thú trong những công việc mà họ vốn ưa thích
• Giảm hoặc tăng cân nặng
• Khó ngủ hoặc ngược lại ngủ nhiều
• Chậm chạp, hoặc ngược lại dễ bị kích thích, dễ gắt gỏng nóng giận
• Cảm thấy không có giá trị hoặc có mặc cảm tội lỗi
• Không tập trung suy nghĩ được hoặc không quyết định được
3
Trang web (tháng 12/2009).
4
Trang web (tháng 03/2010).
5
Trang web ndan/ (tháng 04/2010).
7
• Nghĩ đến sự chết hoặc có ý định tự tử
• Rối loạn trong giấc ngủ (ác mộng)
• Buồn bã liên tục
• Cảm thấy khó chịu
• Xáo trộn ký ức, suy nghĩ về quá khứ
• Khó tập trung và ghi nhớ việc ra quyết định
Đối với trẻ em khi cảm thấy buồn chán quá thường xuyên, quá nhiều hoặc quá
lâu có thể mắc một chứng bệnh rối loạn cảm xúc gọi là trầm cảm. Trầm cảm có các
biểu hiện sau:
• Thường xuyên cảm thấy tuyệt vọng, vô dụng, có lỗi hoặc tự ti
• Ít quan tâm hơn các hoạt động mà trước đây trẻ đã từng yêu thích
• Thiếu sinh lực, sự nhiệt tình và thường xuyên cảm thấy chán nản

• Khó tập trung chú ý
• Có những thay đổi đáng kể về khẩu vị hoặc trọng lượng cơ thể
• Xa lánh những người lớn hoặc giao tiếp kém
• Thường xuyên nghĩ tới cái chết, gây tổn hại cho bản thân hoặc tự tử
• Đau đầu, nhức mỏi cơ, đau bụng và mệt mỏi
• Có tâm trạng tức giận, cáu gắt, thù hận
• Bật khóc, la hét, kêu la hoặc cáu giận mà không rõ nguyên nhân
• Thường xuyên nghỉ học hoặc có kết quả học tập kém
• Nghiện rượu và ma túy
Trẻ em có thể khó nhận biết và mô tả về cảm xúc của mình. Các em có thể
biểu hiện cảm xúc của mình qua hành vi. Đôi khi những người lớn hiểu lầm những
hành vi này là hành động không vâng lời hoặc thích thể hiện, nhưng đó có thể là các
dấu hiệu của chứng trầm cảm.
2.1.2 Rối loạn cảm xúc
Chứng rối loạn cảm xúc lưỡng cực
Những người mắc chứng bệnh này quá lo lắng về gia đình, sức khỏe, việc làm
hoặc các vấn đề khác ngay cả khi ít có nguyên nhân phải lo lắng như vậy. Các biểu
hiện là
6
:
• Cảm giác lo lắng và cáu gắt
• Khó kiểm soát được mối lo âu của mình
6
Trang web (tháng 04/2010).
8
• Nhức mỏi cơ thể, đau đầu
• Mất ngủ và dễ bị mệt mỏi
Chứng rối loạn hoảng sợ
Chứng bệnh rối loạn này có đặc điểm là các cơn lo âu thường kéo dài chỉ trong
vòng vài phút. Bệnh khởi phát bất ngờ với nỗi sợ hãi quá mức mà không có lý do rõ

ràng. Các biểu hiện là:
• Ra mồ hôi, nhịp tim đập nhanh, run rẩy
• Thở dốc, tức ngực, choáng ngất
• Cảm giác sợ chết, trở nên điên dại hoặc mất sự kiểm soát
• Sợ giao tiếp nơi công cộng
• Sợ bị lăng mạ trước mặt những người khác
Chứng rối loạn do căng thẳng sau chấn thương
Chứng rối loạn này xảy ra ở những người đã gặp một sự kiện gây chấn
thương nghiêm trọng như thiên tai, chiến tranh, tra tấn, đánh đập hoặc hãm
hiếp. Họ tiếp tục gặp lại sự kiện chấn động đó qua những cơn ác mộng hoặc
ký ức trở lại nhiều lần, những hồi tưởng và tiếp tục rơi vào trạng thái cực kỳ
mệt mỏi về thể chất, tâm thần và cảm xúc khi xuất hiện những tình huống
khiến họ nghĩ về sự kiện đó. Các biểu hiện là:
• Cảm thấy bị tê liệt, rã rời, căng thẳng, khó ngủ
• Có cảm giác tuyệt vọng, trầm cảm, cáu gắt và nổi giận
• Uống rượu, dùng cần sa và các loại thuốc an thần khác để vượt qua
• Đau đầu, đau bụng, tiêu chảy, nhức mỏi cơ, chóng mặt và đau ngực
• Sức khỏe không tốt vì lo lắng
• Tinh thần không thoải mái
• Thường xuyên hồi tưởng lại biến cố gây chấn động qua những dòng ký
ức hồi tưởng, kỷ niệm, những cơn ác mộng.
• Luôn cảnh giác và dè chừng ngày càng cao
2.1.3 Rối nhiễu tâm lý
Theo Nguyễn Hồi Loan (2009): rối nhiễu tâm lý được hiểu là sự rối loạn hoạt
động chức năng tâm sinh lý của cá nhân và được thể hiện ra bên ngoài thông qua hệ
thống hành vi ứng xử bất bình thường của mình.
9
Trong cuộc sống trẻ gặp phải những khó khăn như về điều kiện sống, môi
trường xã hội cùng với kinh nghiệm sống, tri thức và sự hiểu biết xã hội hạn hẹp
làm cho trẻ có những hành vi bất thường trong các tình huống khó khăn mà trẻ gặp

phải.
Trẻ bị rối nhiễu tâm lý có những biểu hiện sau
7
:
• Sợ trường học, sợ đám đông, sợ vật lạ, sợ bóng tối, sợ độ cao, sợ nước
• Nhút nhát, không tự tin trong các hoạt động
• Ức chế, không chịu vận động, thường có vẻ ngoài “hiền lành”, luôn
luôn “nhường nhịn” bạn bè
• Suy nhược, uể oải kéo dài, hay giật mình, hay cáu kỉnh, suy giảm ý chí
• Ức chế, ngại giao tiếp, dễ tự ái
• Mưu toan tự sát
• Mút tay, cắn móng tay, nhổ tóc, hay vê vạt áo, hay rửa tay, rửa mặt
• Kiêu căng, kiêu ngạo, tự cao tự đại
• Học kém, không hiểu, không nhớ bài học
• Kết quả học tập giảm sút bất thường
• Chán học, không tuân thủ các nội quy học tập…
• Khả năng tập trung chú ý giảm hoặc kém
• Sợ bị xa nhà, sợ cha mẹ hoặc sợ các thành viên khác trong gia đình
• Thường xuyên khóc và kêu
• Nhức đầu, đau bụng, nhức mỏi cơ bắp hoặc mệt mỏi
• Khó ngủ hay ác mộng
• Khó tập trung
2.1.4 Khủng hoảng
Phiên dịch từ tiếng Latinh thì khủng hoảng đó là bước ngoặt, là cuộc cách
mạng, là điểm quyết định của thời kỳ chuyển đổi
8
.
Khủng hoảng là một giai đoạn bối rối, mơ hồ và mất tổ chức, đặc trưng bởi sự
bất lực của cá nhân trong việc ứng phó với một tình huống nào đó bằng cách sử
7

Trang web (tháng 04/2010).
8
Trang web (tháng 04/2010).
10
dụng những phương pháp “truyền thống” để giải quyết vấn đề và bởi sự tiềm tàng
của những hậu quả, tác động hoặc quá tiêu cực hay tích cực
9
.
Theo Ái Ngọc Phân (2009) “Khủng hoảng là sự mất cân bằng giữa những yêu
cầu do một tình huống, một vấn đề đặc biệt đặt ra và nguồn lực sẵn có để giải quyết
những nhu cầu đó. Khi những nguồn lực thông thường để giải quyết tình huống yêu
cầu không có tác dụng, và những nỗ lực để làm giảm thiểu khó khăn đó cũng không
mang lại giá trị khiến con người bước vào thời kỳ khủng hoảng - thời kỳ xuất hiện
mâu thuẫn”.
Khủng hoảng cũng có thể được hiểu là sự mâu thuẫn bên trong giữa nhu cầu
phát sinh trong một tình huống xã hội mới và năng lực thỏa mãn nhu cầu ấy.
Theo Ái Ngọc Phân (2009), diễn biến của một khủng hoảng có thể được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sự biến đổi và chuỗi diễn biến khủng hoảng
Giai đoạn I à Giai đoạn II à Giai đoạn III à Giai đoạn IV
Sự va chạm Rút lui Thích ứng Sự tái thiếp lập
Sự bối rối hỗn loạn Sự tái hòa hợp
9
Võ Thị Anh Quân (2007), Bài giảng tóm tắt Kỹ năng thực hành Công tác xã hội, Đại học Đà Lạt, Lưu hành
nội bộ.
11
Diễn biến Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn III Giai đoạn IV
Thời gian Giờ Ngày Tuần Tháng
Đáp ứng
Tấn công (“ở

lại” và “chiến
đấu” với vấn đề
tìm ra cách giải
quyết) – lẩn
trốn (bỏ chạy và
phớt lờ vấn đề).
Giận dữ - Sợ
hãi – Mặc cảm
tội lỗi – Thịnh
nộ
Bắt đầu
những suy
nghĩ tích cực
Hy vọng
Suy nghĩ
Tê liệt – Mất
phương hướng
Tình trạng mơ
hồ, không chắc
chắn.
Giải quyết
vấn đề
Củng cố các
vấn đề được
giải quyết
Sự định
hướng
Tìm kiếm mục
tiêu bị mất.
Tình trạng

ngưng hoạt
động của thể
thống nhất, tạo
nên sự rời rã
thiếu gắn kết
giữa các hệ
thống
Mặc cả - tình
trạng tách rời,
thờ ơ
Tìm kiếm
mục tiêu mới
Tái lập sự gắn
kết
Cách cư xử
Sự hồi tưởng
Làm rõ tình
trạng phức tạp,
bối rối.
Tập trung vào
việc thăm dò,
khảo sát
Thử nghiệm
thực tế
Hướng dẫn
nhu cầu
Sự chấp nhận
của cảm xúc
Điều khiển
nhiệm vụ định

hướng
Sự hỗ trợ -
bên trong tinh
thần.
“Chọc thủng”
tuyến phòng
vệ - củng cố
tăng cường hy
vọng
Có bốn nguy cơ gây khủng hoảng: sự kiện nguy hiểm, tình trạng dễ bị tổn
thương, nhân tố thúc đẩy và tình trạng khủng hoảng tiến triển.
12
• Sự kiện nguy hiểm
Sự kiện nguy hiểm xảy ra bắt đầu bằng một chuỗi những phản ứng lại các sự
kiện lên đến cao trào, đỉnh điểm trong cơn khủng hoảng. Ví dụ một người mẹ trẻ
chuẩn bị rất nhiều cho sự thăng tiến nghề nghiệp của mình thì lại phát hiện mình có
thai, một người đàn ông góa vợ phải nuôi năm đứa con nhỏ mà lại mất việc làm khi
đang ở chức vụ cao.
• Tình trạng dễ tổn thương
Con người luôn rơi vào tình trạng dễ tổn thương khi khủng hoảng diễn ra. Tính
dễ bị tổn thương ở họ xuất phát từ nhiều yếu tố là người hứng chịu những tác động
trực tiếp của những sự kiện gây khủng hoảng, thiếu mạng lưới hỗ trợ hiệu quả, có
tiền sử chịu đựng những sang chấn hay rối loạn cảm xúc đồng thời sức khỏe thể
chất cũng ảnh hưởng đến tình trạng của họ (mất ngủ, bệnh cơ thể).
• Nhân tố thúc đẩy
Nhân tố thúc đẩy giống như “một giọt nước làm tràn ly”. Một số người có vẻ
như kìm nén rất tốt trong suốt thời gian của sự mất mát to lớn hay nỗi đau khổ và
sau đó họ khụy ngã, suy sụp, tan vỡ.
• Tình trạng khủng hoảng tiến triển
Khi một người không thể kiểm soát tình huống được nữa, khủng hoảng sẽ tiến

triển và phát triển. Bốn dấu hiệu của tình trạng khủng hoảng tiến triển sau:
 Sự xuất hiện các triệu chứng về mặt tâm lý học, thể chất hay cơ thể bao
gồm trầm cảm, chứng đau đầu, lo âu, một vài sự bực dọc, khó chịu cực độ
luôn luôn hiện diện ở một số người.
 Sự xuất hiện quan điểm về sự thất bại và cơn hoảng loạn: một người có thể
cảm thấy rằng họ đã cố gắng làm tất cả nhưng nó chẳng mang hiệu quả và
không có điều gì thay đổi.
 Tập trung vào tìm kiếm sự giúp đỡ và hỗ trợ để làm giảm nhẹ nỗi đau của
cơn khủng hoảng bởi mỗi cá nhân không tự giải quyết và xử lý các vấn đề
một cách có lý trí.
 Thời điểm của việc giảm năng suất làm việc, một người đang trong cơn
khủng hoảng tiến triển có thể tiếp tục một cách bình thường các hoạt động
chức năng nhưng thay vì đáp ứng ở mức tuyệt đối, nó chỉ có thể đáp ứng
vào khoảng 60%.
13
Như vậy ta có thể hiểu khủng hoảng là sự mất thăng bằng tâm lý, sự bối rối và
không thể ứng phó, giải quyết các vấn đề. Có thể nói rằng tất cả mọi người đều trải
qua các khủng hoảng trong một vài thời điểm nào đó của cuộc đời như tuổi vị thành
niên cũng có khủng hoảng tâm lý hay tuổi già cũng có khủng hoảng như sự trống
trải khi con cái trưởng thành hay bị khủng hoảng khi gặp vấn đề nào đó mà bản thân
không thể ứng phó và tự giải quyết được.
2.2 Các khái niệm thiên tai liên quan
Thiên tai là những thảm họa bất ngờ do thiên nhiên gây ra cho con người ở
một địa phương, một vùng, một đất nước, một khu vực hoặc cho toàn thế giới.
Động đất, núi lửa phun, lũ lụt, hạn hán, sóng thần, lũ bùn, trượt đá là những thiên tai
con người biết đến.
Động đất còn gọi là địa chấn, là một sự rung chuyển lung lay của mặt đất.
Động đất thường là kết quả của sự chuyển động của những bộ phận đứt gãy trên vỏ
của Trái Đất
10

.
Sóng thần là một loạt các đợt sóng được hình thành khi một khối lượng nước
như một đại dương bị chuyển dịch nhanh chóng trên một quy mô lớn. Các trận động
đất, các dịch chuyển địa chất lớn bên trên hay bên dưới mặt nước, các cuộc núi lửa
phun và những vụ va chạm thiên thạch đều có khả năng gây ra sóng thần
11
.
Lũ lụt là mực nước và tốc độ dòng chảy trên sông, suối vượt quá mức bình
thường. Lũ lụt xảy ra khi nước lũ dâng cao tràn qua sông suối, hồ, đập và đê vào
các vùng trũng, làm ngập nhà cửa, cây cối, đồng ruộng kéo dài trong một khoảng
thời gian.
Lũ lụt ở Việt Nam có ba loại là lũ quét, lũ sông và lũ ven biển.
• Lũ quét thường xảy ra ở khu vực sông nhỏ, suối ở miền núi hoặc những
khu vực có độ dốc cao. Lũ quét thường bất ngờ, xuất hiện rất nhanh sau
khi trời bắt đầu mưa, diễn ra trong một thời gian ngắn khó dự báo trước
sẽ xảy ra ở đâu nên thường gây ra những thiệt hại nghiêm trọng về
người và tài sản.
• Lũ sông là hiện tượng tự nhiên theo mùa, đặc biệt vào mùa mưa hay gió
mùa, xảy ra khi mực nước trên sông cao hơn và tốc độ dòng chảy nhanh
10
Trang web (tháng 02/2010).
11
Trang web (tháng 02/2010).
14
hơn bình thường. Tùy theo khu vực địa lý và thời điểm mà lũ sông có
thể lên chậm hoặc nhanh và mực nước dâng cao nhanh hay ngắn.
• Lũ ven biển thường xảy ra khi có gió mạnh thổi từ biển về đất liền do
bão hoặc áp thấp nhiệt đới tiến gần vào bờ biển.
Trong nghiên cứu này chỉ nghiên cứu một khía cạnh của thiên tai là lũ lụt.
2.3 Các khái niệm trẻ em và gia đình

Theo điều 1 của Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em (1989) “Trẻ em có
nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy
định tuổi thành niên sớm hơn”.
Theo Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em của nước ta (2006) xác định
trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi.
Qua định nghĩa trên ta có thể hiểu:
• Trẻ em là những người chưa trưởng thành, còn non nớt cả về mặt thể chất
và cả về mặt trí tuệ, dễ bị tổn thương.
• Trẻ em cần được sự bảo vệ, chăm sóc, giáo dục đặc biệt của gia đình và
xã hội.
Gia đình là một nhóm xã hội được xác định bởi nơi trú ngụ chung, sự hợp tác
và tái sản xuất về kinh tế, gồm những người trưởng thành trong đó có ít nhất hai
người duy trì mối quan hệ tình dục được xã hội công nhận với một hoặc nhiều đứa
trẻ là con đẻ hoặc con nuôi của những người trưởng thành có quan hệ với nhau
12
.
Gia đình là một nhóm xã hội được gắn bó với nhau bởi quan hệ hôn nhân và
huyết thống. Các thành viên trong gia đình có quan hệ tình cảm mật thiết với nhau
bởi trách nhiệm, quyền lợi và được pháp luật thừa nhận và bảo vệ
13
.
Qua hai định nghĩa trên ta có thể hiểu gia đình là nhóm xã hội có quan hệ
huyết thống, quan hệ hôn nhân và có sự ràng buộc về pháp luật.
2.4 Vai trò của nhân viên công tác xã hội
2.4.1 Vai trò tổng quát của nhân viên công tác xã hội
12
Võ Thị Anh Quân (2008), Bài giảng tóm tắt Gia đình học, Đại học Đà Lạt, Lưu hành nội bộ.
13
Trang web (tháng 05/2010).
15

Vai trò là một khái niệm được sử dụng nhiều trong xã hội học, công tác xã hội.
Vai trò bao gồm một hệ thống kỳ vọng xã hội về một cá nhân nào đó, về các hành
vi, về hành động xã hội bởi chính họ và những thành viên khác trong xã hội.
Theo Mc Pheeters và Ryan (1971), nhân viên công tác xã hội có các vai trò
sau:
• Người luôn đi trước vấn đề: xác định và tìm ra các cá nhân, nhóm hoặc
cộng đồng đang gặp khó khăn hoặc đang có nguy cơ trở thành các
nhóm dễ bị tổn thương.
• Người môi giới: định hướng cho các cá nhân tiếp cận đến các dịch vụ
xã hội hiện có hoặc hướng đến xây dựng các dịch vụ xã hội cho các cá
nhân. Nhân viên xã hội là người hiểu rõ nhu cầu của thân chủ và các
nguồn tài nguyên trong cộng đồng vì vậy nhân viên xã hội phải tích cực
kết nối thân chủ với các nguồn tài nguyên.
• Người biện hộ: đấu tranh vì quyền và nhân phẩm của các cá nhân cần
trợ giúp và đề đạt đến các cơ quan thẩm quyền cũng như các tổ chức xã
hội những vấn đề bức xúc của cá nhân để đòi hỏi những lợi ích hợp
pháp.
• Người lượng giá: tổng hợp thông tin, đánh giá vấn đề và đưa ra các
quyết định cho các hành động.
• Người vận động: kết nối, tiếp sức và tổ chức các nhóm hiện có hoặc xây
dựng các nhóm mới nhằm huy động nguồn lực.
• Người giáo viên: truyền đạt và phổ biến thông tin, tri thức và phát triển
các kỹ năng nhằm giúp cá nhân nâng cao năng lực tự giải quyết vấn đề.
• Người xúc tác thay đổi hành vi: đưa ra các hoạt động nhằm đem lại sự
thay đổi về hành vi, thói quen và nhận thức của các cá nhân, các nhóm.
• Người tư vấn: hoạt động cùng các cán sự khác hoặc các tổ chức xã hội
khác để tự giúp mình nâng cao kỹ năng và giúp cá nhân nhìn nhận và tự
họ giải quyết vấn đề của mình.
• Người lập kế hoạch cho cộng đồng: làm việc cùng với cộng đồng,
người dân xung quanh, các tổ chức, nhóm của địa phương, nhà nước

nhằm xây dựng và phát triển các chương trình vì cộng đồng.
16
• Người quản lý cơ sở dữ liệu: tổng hợp, phân loại và phân tích các dữ
liệu từ các hoạt động về phúc lợi xã hội.
• Người cung cấp hoạt động chăm sóc: đưa ra các hoạt động chăm sóc về
thể chất, tài chính hoặc trông nom cho cá nhân.
Ngoài ra, theo Nguyễn Thị Thu Hà (2009), nhân viên công tác xã hội còn có
vai trò sau:
• Người tạo thuận lợi: nhân viên công tác xã hội tạo điều kiện cho thân
chủ tăng dần khả năng bàn luận, lựa chọn, lấy quyết định và hành động
để giải quyết vấn đề theo hoàn cảnh, khả năng và kiến thức riêng của
họ.
• Người tham vấn: hỗ trợ về mặt tâm lý, giúp thân chủ bộc lộ, vượt qua
khó khăn bằng chính sức mạnh của mình.
2.4.2 Nhân viên công tác xã hội đối với thiên tai
Theo Emily M. Tofte, Jason Anthony Plummer, and Violeta V. Garcia (2006),
nhân viên công tác xã hội với trẻ và người lớn bị thiên tai có các vai trò sau:
• Nhà thực hành sức khỏe tâm thần
• Nhà tổ chức cộng đồng
• Người đại diện cho dịch vụ xã hội
• Người đại diện Luật pháp/Chính sách
• Nhà nghiên cứu
• Nhà giáo dục
• Người tự nguyện
Tóm lại, để hỗ trợ trẻ và gia đình trong và sau khi bị thiên tai, nhân viên công
tác xã hội có các vai trò:
• Vai trò tư vấn
• Vai trò người tạo thuận lợi
• Vai trò trung gian, kết nối
• Vai trò hỗ trợ sức khỏe tâm thần

2.5 Một số lý thuyết liên quan
2.5.1 Lý thuyết can thiệp khủng hoảng
17
Can thiệp khủng khoảng có thể hiểu là thực hiện các bước giúp một cá nhân
vượt qua được cơn khủng hoảng.
Can thiệp khủng hoảng là một quá trình đa chiều cung cấp cho cá nhân cần
giúp đỡ một giải pháp an toàn để vượt qua khủng hoảng.
Mục tiêu của can thiệp khủng hoảng bao gồm:
Thiết lập trạng thái cân bằng
Sử dụng các kỹ thuật “chống đỡ”
Tránh những tác động, hậu quả bất hạnh, gây nguy hiểm
Hành động nhanh chóng
Thăm dò tìm hiểu trong quá khứ
Thăm dò điểm mạnh và điểm yếu của thân chủ
Xác định rõ nhu cầu tức thời của thân chủ
Tìm đến sự sáng tỏ, rõ ràng
Tạo điều kiện thuận lợi hay đóng vai trò hướng dẫn
Xem xét nhiều sự lựa chọn mới
Tiến trình can thiệp khủng hoảng bao gồm các bước sự can thiệp ngay tức
thời; ngăn chặn, đẩy lùi những nguy hiểm, những kết thúc bi thảm; cung cấp hệ
thống hỗ trợ; mở rộng hệ thống hỗ trợ; đảm nhận trách nhiệm; tập trung vào việc
giải quyết vần đề; phát hiện và ngăn chặn ý định tự sát trong cơn khủng hoảng.
• Sự can thiệp ngay lập tức
Bước đầu tiên ở một trường hợp đang trong cơn khủng hoảng là phải lựa chọn
giữa can thiệp khủng hoảng về mặt tâm lý học hay là sự can thiệp sức khỏe y khoa
khẩn cấp. Can thiệp khủng hoảng là thích hợp nếu trường hợp cá nhân đang trong
cơn khủng hoảng và vẫn có khả năng tham gia giải quyết vấn đề một cách hợp lý,
logic.
Can thiệp khủng hoảng là sự can thiệp ngắn, ngay tức thời với việc chọn lựa
nhanh các hình thức can thiệp hỗ trợ, bởi cơn khủng hoảng được xem là mang tính

nguy hiểm, đe dọa những cá nhân có liên quan và tại thời điểm của sự can thiệp là
thời gian của sự xáo động, sự đau khổ ở mức độ cao với tình trạng dễ bị tổn thương,
bối rối, hỗn loạn của cá nhân.
• Ngăn chặn, đẩy lùi những nguy hiểm, những kết thúc bi thảm
18
Đây là bước bắt đầu hoàn tất mục tiêu được giới hạn của tham vấn khủng
hoảng, để ngăn chặn, đẩy lùi những nguy hiểm hay những kết thúc bi thảm và phục
hồi trạng thái cân bằng của cá nhân.
Trước hết phải giúp cá nhân hoàn thành một vài mục tiêu được giới hạn. Điều
này tạo ra một ít thử thách buộc cá nhân phải cố gắng thực hiện và đạt được.
Thường đây chỉ là nhiệm vụ đơn giản có thể tạo ra cảm giác khuây khỏa.
• Cung cấp hệ thống hỗ trợ
 Cuộc gọi lại
Điều quan trọng là những cuộc gọi lại phải nhanh chóng nhưng không có
nghĩa là ngay lập tức, nếu nhà tâm lý gọi lại ngay sau vài phút sẽ khuyến khích mối
quan hệ phụ thuộc. Thời gian gọi lại có thể khoảng 30 phút, điều này tạo cơ hội cho
thân chủ suy nghĩ về mình, trở nên bình tĩnh hơn trước khi trình bày vấn đề của
mình, quan trọng hơn điều này giúp nhà tâm lý thoát khỏi vai trò như một chuyên
gia đầy quyền phép trong suy nghĩ của họ. Trường hợp cá nhân nguy cơ tự sát cao,
thì nhà tâm lý cần phải thực hiện cuộc gọi ngay lập tức.
 Mở rộng hệ thống hỗ trợ
Cách tốt nhất để giúp đỡ một cá nhân là mở rộng hệ thống hỗ trợ ngay khi có
thể. Điều này làm giảm những đòi hỏi ở nhà tâm lý, giúp cá nhân vượt qua khủng
hoảng hiện nay và có thể giúp ngăn ngừa khủng hoảng trong tương lai.
Khi làm việc với thân chủ, cố gắng xác định loại hệ thống hỗ trợ nào mà họ có
những mối quan hệ thân thuộc, bạn bè mà họ có. Ai là người có thể chia sẻ trong
lúc khó khăn?. Xác định các hệ thống hỗ trợ có thể giúp đỡ trực tiếp khi họ cần.
 Đảm nhận trách nhiệm
Trong can thiệp khủng hoảng sử dụng hệ thống hỗ trợ đòi hỏi nhà tâm lý cần
kiểm soát, định hướng buổi làm việc, kiểm soát mức độ và sự biểu lộ của tức giận,

bảo vệ thân chủ khỏi áp lực hay sang chấn, kiểm soát mức độ lo âu. Đây là một
trong những nguyên tắc làm việc, đặc biệt cần được tuân thủ khi làm việc cùng
nguồn lực hỗ trợ là gia đình, bạn đời của thân chủ, trong đó bao gồm việc thiết lập
khuôn khổ làm việc, tạo không gian an toàn, cởi mở cho thân chủ và những thành
viên hỗ trợ khác biết họ có thể tự do, bày tỏ, chia sẻ, nhà tâm lý hỗ trợ họ nhìn vào
vấn đề, xem xét chúng, hỗ trợ họ vượt qua với những giải pháp mới và giúp đỡ họ
lựa chọn những cách thức tốt hơn trong việc bộc lộ.
19
• Tập trung vào việc giải quyết vần đề
Đây được xem là “xương sống”, là nỗ lực trọng tâm của tiến trình can thiệp
khủng hoảng. Nhà tâm lý cùng thân chủ cố gắng xác định vấn đề chính đưa đến
khủng hoảng và sau đó hỗ trợ họ lập kế hoạch, tiến hành các phương cách giải
quyết vấn đề chính ấy. Có thể có những cảm xúc, và những vấn đề xuất hiện trong
việc tìm ra cách thức giải quyết, nhưng cần chú ý rằng luôn tập trung vào vấn đề
chính cho đến khi chúng được giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vấn đề, cần tập trung vào việc thiết lập các mục
tiêu, tìm những nguồn lực có giá trị sử dụng trong việc giải quyết vấn đề và động
não tìm những lựa chọn khác nhau. Lên danh sách các lựa chọn có thể được sử
dụng. Nếu thân chủ gặp khó khăn, cạn kiệt ý tưởng, thì nhà tâm lý có thể gợi ý, đề
nghị một vài lựa chọn khác nhau, tuy nhiên nhà tâm lý không thể đưa ra lời khuyên
bảo thân chủ phải làm điều gì. Sau khi lên danh sách các lựa chọn, hãy giúp thân
chủ “nhìn thấy” trước kết quả của những lựa chọn hành động ấy, cả điểm tích cực
lẫn tiêu cực.
 Yêu cầu, đề nghị các bước rõ ràng, xác thực
Sau khi lượng giá những lựa chọn khác nhau, hỗ trợ thân chủ lập tiến trình
hành động theo từng bước một, hết bước này đến bước khác, mỗi bước là một mục
tiêu nhỏ, đơn giản, nhưng chi tiết, rõ ràng, có thể thực hiện, cố gắng tiên liệu trước
những chướng ngại vật có thể gặp phải, và cả những yếu tố khách quan có thể xuất
hiện gây hại bất ngờ.
 Tập trung vào thực tại

Những thông tin giúp tìm ra cách giải quyết vấn đề nhưng không phải lúc nào
cũng vậy. Một vài người có xu hướng tránh né vấn đề thực tại và như vậy họ hy
vọng tránh được nỗi đau. Một phần trong nhiệm vụ của nhà tâm lý là giúp họ đối
mặt với nỗi đau, nhưng điều này cần phải được thực hiện một cách từ từ nhằm tránh
cảm giác bị tràn ngập, chôn vùi.
 Kiểm tra mức độ lo âu của thân chủ
Theo dõi mức độ lo âu ở thân chủ và cố gắng điều chỉnh. Mặc dù một số
những cơn lo âu có thể là động lực thúc đẩy họ đối mặt với vấn đề. Tuy nhiên mục
tiêu hướng đến là điều chỉnh số lượng cơn lo âu được biểu hiện, làm thế nào để thể
20
hiện và kiểm soát chúng hiệu quả, bởi chúng có khả năng ảnh hưởng đến sự lựa
chọn, tính quyết đoán và tiến trình giải quyết vấn đề.
 Thăm dò cảm xúc của thân chủ
Trong tiến trình giải quyết vấn đề cảm xúc của thân chủ là rất quan trọng,
những vòng cảm xúc ngắn thường xuất hiện vào thời điểm giải quyết vấn đề, nhưng
đây không phải là biện pháp xuất hiện để giúp đỡ thân chủ trong cơn khủng hoảng.
Trong nhiều trường hợp, đó có thể là sự hồi tưởng lại nỗi đau mất mát quá lớn.
Động viên, giúp đỡ thân chủ vượt qua cảm xúc về nỗi đau mất mát này.
Thân chủ sẽ bộc lộ rất nhiều cảm xúc, chia sẻ nỗi đau mà họ đang mang,
những lo lắng trong quá trình thực hiện các bước giải quyết vấn đề, những cảm xúc
quay trở về khi họ phải đối mặt với vấn đề và giải quyết chúng.
• Phát hiện và ngăn chặn ý định tự sát trong cơn khủng hoảng
Là một việc làm cần thiết, tuy nhiên không phải trường hợp khủng hoảng nào
đến với sự hỗ trợ tâm lý cũng mang ý định tự sát nhưng việc phát hiện và can thiệp
kịp thời nhằm mục tiêu bảo vệ thân chủ trước những tiềm năng nguy hiểm có thể dự
báo, đây là công việc, trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp của nhà tâm lý.
Những dấu hiệu này thường xuất hiện sau, gần với một số sự kiện gây đau
khổ, thất bại trong công việc và trong cuộc sống.
 Các dấu hiệu có thể quan sát được về khí sắc: khí sắc giảm không ngừng,
liên tục và ngày càng trở nên trầm buồn, tính bi quan yếm thế, tuyệt vọng, lo

âu và nỗi đau tinh thần và căng thẳng bên trong, rút lui ra khỏi mối quan hệ
gia đình bạn bè, mất ngủ hoặc ngủ hay mơ thấy ác mộng.
 Tăng hoặc bắt đầu sử dụng các chất cồn (rượu), thuốc an thần, chất gây
nghiện.
 Đe dọa tự sát hay bộc lộ một mong muốn mạnh mẽ là được chết.
2.5.2 Lý thuyết hành vi
Hành vi là những động tác hay cử chỉ đáp ứng, tác động lại con người khi có
kích thích tác động bên ngoài hay từ bên trong để giải tỏa sự thăng bằng nhằm đem
lại mục đích là thỏa mãn
14
. Có hai loại hành vi:
• Hành vi không quan sát được: hoạt động trí não, hành vi riêng tư.
• Hành vi quan sát được: hành vi bẩm sinh, hành vi di truyền.
14
Võ Thị Anh Quân (2007), Bài giảng tóm tắt Kỹ năng thực hành Công tác xã hội, Đại học Đà Lạt, Lưu
hành nội bộ.
21
Lý thuyết hành vi con người có thể khái quát thành 05 luận điểm như sau:
• Hành vi của cá nhân chịu ảnh hưởng của môi trường xung quanh như một
môi trường sinh sống, những kinh nghiệm sống mà cá nhân đó trải qua.
Hành vi một người liên quan đến các yếu tố như cảm xúc, suy nghĩ lời nói ra
và các hành động. Trong đó cảm xúc và suy nghĩ thường không được nhìn
thấy rõ ràng, còn lời nói và hành động thường dễ nhận biết.
Môi trường bao gồm các yếu tố như hoàn cảnh xung quanh (kể cả vật chất
lẫn con người).
• Điều căn bản cho sự lớn lên và phát triển của một con người là các nhu cầu
cơ bản được đáp ứng.
Nhu cầu cơ bản như là sự phát triển về cơ thể, cảm xúc trí tuệ của con người.
Nhu cầu về mặt thể lý như thức ăn, quần áo, nhà ở.
Nhu cầu về mặt tinh thần (tình cảm và trí tuệ) như yêu thương, sự an toàn,

học hỏi, cơ hội để phát triển nhu cầu tinh thần là nền tảng cho sự phát triển
nhân cách.
• Nhu cầu về tình cảm của con người là có thực, chúng không thể được đáp
ứng hay loại trừ bằng sự lý giải của lý trí.
Khi một người cảm thấy khó chịu hoặc bất an trong một tình huống cụ thể
nào đó, những giải thích có lý của một người thứ hai sẽ không đủ để giúp
người kia bỏ được cảm giác khó chịu hay bất an.
Cảm xúc xuất hiện trong một tình huống cụ thể nào đó đụng chạm đến một
số lĩnh vực thuộc nhu cầu tình cảm của con người. Vì thế những lời giải
thích có thể hoặc không thể giúp người đó ngay được.
• Hành vi con người thường có mục đích và hành vi này là sự đáp trả cho nhu
cầu về tình cảm và thể lý của cá nhân.
Có thể những hành vi của con người mà chúng ta có thể nhận biết hay giải
thích được khi các nhu cầu vật chất hay tình cảm có thể quan sát được nhưng
cũng có những nhu cầu về tình cảm mà chúng ta không nhận thấy, vì thế khó
có thể thiết lập giữa nhu cầu và hành vi.
Khi hành vi của một người không dễ nhìn thấy được, chúng ta cần tìm hiểu
và xác định các yếu tố xã hội và tình cảm liên quan đến hành vi đó trước khi
chúng ta đưa ra những lời giải thích.
22
• Hành vi của người khác chỉ có thể giải thích bằng sự thấu hiểu cả về tri thức
và tình cảm của người đó
Khi thấy một người nào đó hành xử theo một cách thức mà xã hội có thể
chấp nhận, chúng ta thường đưa ra những lý do giải thích hành vi đó dựa trên
phán đoán riêng của chúng, mà đôi khi các lý do này không dựa trên yếu tố
kinh tế, tình cảm một cách nghiêm túc.
2.5.3 Lý thuyết hệ thống sinh thái
Lý thuyết sinh thái là một lý thuyết rất quan trọng trong công tác xã hội. Lối
tiếp cận này được áp dụng từ giữa những năm 1990 đến nay. Cốt lõi của cách tiếp
cận này là:

• Con người sống trong môi trường
• Con người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
• Con người ảnh hưởng ngược trở lại với môi trường
Sử dụng thuyết hệ thống sinh thái vào trong công tác xã hội nhằm làm sáng tỏ
sự hòa hợp giữa con người và môi trường của họ như thế nào để từ đó tìm cách giải
quyết vấn đề của thân chủ.
Thuyết hệ thống sinh thái gồm hai khái niệm: sinh thái học và lý thuyết hệ
thống tổng quan.
Theo quan điểm sinh thái học nhấn mạnh đến sự thích nghi giữa các yếu tố.
Sự thích nghi đó chính là quá trình vận động giữa con người và môi trường của họ
khi con người trưởng thành, hoàn thiện những khả năng của mình. Theo lý thuyết
hệ thống chú trọng vào việc quản lý các cấu trúc xã hội bằng cách làm giảm tính
phức tạp xã hội và có thể mở rộng hiểu biết của con người về sự đa dạng của hành
vi con người. Như vậy, sinh thái học và lý thuyết hệ thống kết hợp với nhau nhằm
mô tả hình dạng cũng như chức năng của hệ thống con người trong môi trường xã
hội và môi trường vật lý tự nhiên của họ.
Theo quan điểm hệ thống sinh thái, con người và môi trường không tách rời
nhau. Tuy nhiên chúng ta cũng không thể gộp hai yếu tố đó vào làm một. Nghĩa là
chúng ta không phải hiểu về con người là hiểu được môi trường của họ. Mặt khác,
chúng ta phải luôn kiểm tra sự tác động qua lại giữa hai yếu tố đó. Mô tả về mối
quan hệ này, thuyết sinh thái cho rằng con người và môi trường vật lý - xã hội - văn
hoá của họ luôn tác động lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và bổ sung sự trao đổi tài
nguyên cho nhau.
23
Theo lý thuyết sinh thái, con người được mô tả là hết sức phức tạp. Bởi lẽ, con
người là sự tổng hợp của các nhân tố sinh học, tâm lý, xã hội, văn hoá với những
suy nghĩ, cảm giác và những hành vi có thể quan sát được.
Quan điểm sinh thái thừa nhận rằng con người phản ứng một cách có ý thức và
tự chủ, tuy nhiên cũng có thể hành động bột phát và không tự chủ. Mặt khác, con
người vừa là một cá thể, vừa là thành viên của một nhóm. Do vậy hành động của

con người thích nghi với sự thay đổi của môi trường, nói cách khác con người định
hướng môi trường xung quanh cũng như việc môi trường định hướng con người.
Tóm lại, lý thuyết hệ thống sinh thái là con người sinh sống trong một môi
trường sinh thái, chịu ảnh hưởng của môi trường đó và đồng thời có sự tác động lại
của môi trường. Trong công tác xã hội lý thuyết sinh thái được coi là quan trọng
nhất vì lý thuyết này giúp cho nhân viên xã hội xác định được mối quan hệ giữa cá
nhân và môi trường xung quanh.
2.6 Một số nghiên cứu liên quan
Trung tâm nghiên cứu và phát triển dân số, xã hội và môi trường đã thực hiện
nghiên cứu “Nâng cao khả năng chống chịu thiên tai của cộng đồng các dân tộc ở
xã Mường Mún, huyện Tuần Giáo (Lai Châu)” đã đưa ra kết luận là khả năng chống
chịu thiên tai của người dân chưa cao nhưng tính cộng đồng của các dân tộc Mường
Mún rất cao được thể hiện trong các hoạt động tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn
nhau khi thiên tai xảy ra.
Nghiên cứu đã đạt được kết quả là nhà nghiên cứu đã phân tích được khả năng
tự ứng phó của cá nhân, gia đình trong hoạt động sản xuất và xây dựng cơ sở hạ
tầng khi thiên tai xảy ra và vai trò của cộng đồng trong phòng tránh thiên tai. Tuy
nhiên nghiên cứu chưa đề cập đến những khó khăn tâm lý cũng như khả năng ứng
phó của người dân trong và sau khi thiên tai xảy ra.
Ngoài ra nghiên cứu “Thiên tai và những bài học kinh nghiệm từ công tác chỉ
đạo phòng chống” cũng chỉ đề cập đến thực trạng của những đợt thiên tai và việc
xây dựng công trình chủ động phòng chống như hồ chứa nước, hệ thống đê điều và
tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về cách phòng chống thiên tai. Mặt đạt
được trong nghiên cứu là đã đưa ra được những bài học kinh nghiệm từ những đợt
thiên tai trước đây để các cơ quan phòng chống rút kinh nghiệm và có các cách giải
quyết tốt nhất khi thiên tai xảy ra nhưng nghiên cứu vẫn còn có những hạn chế nhất
24
định là chưa đề cập đến các yếu tố tâm lý cũng như chưa đưa ra bài học kinh
nghiệm về những tổn thất tinh thần khi thiên tai xảy ra.
Trong nghiên cứu của Vụ Khí tượng Thủy văn “Quản lý lũ – lụt ở đồng bằng

sông Cửu Long” cũng chỉ đề cập đến tác động của lũ lụt ảnh hưởng đến hai mặt rõ
rệt đối với kinh tế, xã hội và môi trường. Đồng thời đưa ra cách thức quản lý lũ lụt
như làm thế nào để giảm được thiệt hại vật chất cũng như giúp cho người dân nhận
thức về lũ lụt, quản lý chặt chẽ việc khai thác tài nguyên hợp lý. Tuy nhiên nghiên
cứu cũng chưa tìm hiểu và đi sâu vào những khó khăn tâm lý của người dân khi bị
thiên tai.
Qua các nghiên cứu liên quan đến lũ lụt chỉ đề cập đến khả năng chống chịu
của người dân khi bị thiên tai, các bài học kinh nghiệm trong phòng chống lũ lụt và
cách quản lý lũ lụt. Tuy nhiên các nhà nghiên cứu chưa đề cập đến ảnh hưởng tâm
lý đối với trẻ và gia đình trong cộng đồng người dân bị thiên tai nên trong đề tài của
tôi hướng đến nghiên cứu ảnh hưởng tâm lý và nghiên cứu lý luận vai trò của nhân
viên công tác xã hội hỗ trợ đối với trẻ và gia đình bị thiên tai.
25
Chương 3
KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1 Tổng quan về thôn Liên Nghĩa
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý và địa hình
Thôn Liên Nghĩa, xã Tư Nghĩa, huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng nằm ở phía
Đông Đông Nam huyện Cát Tiên. Thôn Liên Nghĩa được tách từ thôn 4 của xã
Quảng Ngãi năm 1994 với vị trí địa lý: phía Bắc giáp với thôn Nghĩa Thủy, phía
Nam giáp với thôn Nghĩa Hưng, phía Đông giáp với thôn Nghĩa Thịnh, phía Tây
giáp với xã Phù Mỹ.
Thôn Liên Nghĩa với tổng diện tích tự nhiên là 140 ha, trong đó đất nông
nghiệp: 102.31 ha. Đất lâm nghiệp: 19,68 ha. Đất phi nông nghiệp: 17 ha.
Đất gồm hai loại là đất feralit vàng đỏ và đất cát do mỗi đợt lũ về lượng cát
tràn vào ngày càng tăng lên và đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá Bazan.
Thôn nằm trong vùng chuyển tiếp giữa Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (Đồng
Nai) có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam. Thôn có địa hình tương đối phức tạp
chia cắt nhiều bởi các đồi và núi tạo nên nhiều khe suối, khe cạn. Địa hình tương

đối phức tạp chỗ cao quá chỗ thấp quá nên hàng năm thôn thường bị xảy ra lũ lụt.
Thôn có độ cao trung bình là 200m. Độ dốc bình quân là 15
0
– 20
0
, có nơi 40
0
.
Địa hình phức tạp nên giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn, vào mùa mưa thì
đường lầy lội nước lũ ngập hết đường đi, vào mùa khô thì bụi đồng thời gây khó
khăn cho sản xuất nông nghiệp như mùa nắng không có nước, mùa mưa thì bị lũ lụt
không trồng hoa màu được như trồng cây điều, keo, cà phê thì bị ngập úng.
Về khí hậu, thủy văn
Khí hậu mang tính Á xích đạo, độ ẩm giống miền Đông Nam Bộ. Thôn Liên
Nghĩa cũng như xã Tư Nghĩa được chia làm hai mùa. Mùa mưa từ tháng tư đến
tháng mười còn mùa khô từ tháng mười một đến tháng ba năm sau.
Nhiệt độ trung bình từ 25
0
C – 28
0
C, cao nhất từ 34
0
C – 35
0
C, nhiệt độ này
thích hợp cho đầu tư sản xuất thâm canh nông – lâm nghiệp.
Lượng mưa trung bình hàng năm cao (1100mm – 1300mm), cường độ mưa
lớn, số ngày mưa cao nhưng có hạn chế là phân bố không đồng đều, trong đó mùa
mưa chiếm 95 % tổng lượng mưa hàng năm.

×