Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Công ty cổ phần Thương mại Thiệu Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.71 KB, 82 trang )


Đứng trước sự thay đổi từng ngày của khoa học công nghệ và sự cạnh
tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, nguồn nhân lực đã thực sự trở thành
tài sản quý giá đối với các công ty. Bởi vì một công ty chỉ có thể tồn tại và phát
triển được nếu dựa trên cơ sở phát huy hiệu quả của người lao động trong công
ty mình.
Một trong những yếu tố cơ bản nhằm duy trì, củng cố và phát triển nguồn
nhân lực tại công ty là việc trả đúng, trả đủ tiền lương cho người lao động.
Trong thực tế, mỗi công ty đều phải lựa chọn cho mình những hình thức trả
lương cho phù hợp. Tuy nhiên, cho dù hình thức trả lương nào thì chúng cũng
có những ưu và nhược điểm riêng của nó. Vì vậy, việc áp dụng và không ngừng
hoàn thiện hình thức trả lương là vấn đề cần thiết đối với các công ty.
Sau thời gian tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Thương mại Thiệu Yên, nhóm
5 nhận thấy về cơ bản, việc lựa chọn hình thức trả lương cho người lao động là
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, ban lãnh
đạo Công ty luôn quan tâm đến việc hoàn thiện hình thức trả lương này nhằm
phát huy những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của nó. Đứng trước thực
tế đó, nhóm đã chọn đề tài:“ Phân tích các hình thức trả lương. Liên hệ hình
thức trả lương theo sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Thiệu Yên”.
1


!"#$%&'((&'($()'(*)+(#$$%,' :
Công ty CP_TM Thiệu Yên phát triển vững mạnh đến ngày nay có tiền
thân phát triểnnhư sau:
Trong thời kỳ chuyển dịch cơ chế thị trường chuyển từ bao cấp sang cơ chế
thị trường cùng với sự biến động tình hình Chính trị - Kinh tế thể giới, nhất là sự
ảnh hưởng lớn sau khi Liên Xô sụp đổ và kéo theo nó là một loạt các nước
XHCN, làm cho nền kinh tế nước ta gặp không ít khó khăn. Dẫn đến nhiều
doanh nghiệp cận kề với bờ vực phá sản, giải thể .Trước tình hình khó khăn đó,
để cứu cho doanh nghiệp không bị phá sản, giải thể. Ba đơn vị đó là: Công ty


Vật Tư, Công ty Ngoại Thương, Công ty XNK Thương Nghiệp quyết định sáp
nhập lại thành một công ty để duy trì phát triển sản xuất kinh doanh .
+ Tháng 06/1991 sau khi các bên bàn thống nhất và đi đến quyết định
thành lập công ty Thương Mại Thiệu Yên, dưói sự quản lý của Nhà nước. Từ
tháng 06/1991 đến tháng 10/2000 cùng với sự giảm biên chế, bố trí lại nhân sự,
đơn vị đã dần đi vào ổn định sản xuất kinh doanh và đạt được những kết quả
đáng ghi nhận. Được UBND huyện Yên Định, UBND tỉnh Thanh Hoá tặng giấy
khen và bằng khen .
+ Sau 10 năm đi vào ổn định và phát triển kinh doanh thương mại, cùng
với sự mở cửa của cơ chế quản lý nền kinh tế nhà nước. Nhiều đơn vị đã chuyển
2
đổi cổ phần tự hạch toán thu chi, độc lập về kinh tế dưới sự quản lý của nhà
nước, đáp ứng thời kì phát triển kinh tế mở cửa và hội nhập kinh tế đất nước.
+ Ngày 01/10/2000, đơn vị được nhất trí của các ban ngành quản lý có liên
quan chính thức kinh doanh từ hoạt đông sản xuất – kinh doanh dưới sự quản lý
của nhà nước sang hình thức tự độc lập sản xuất – kinh doanh dưới sự quản lý
của nhà nước, để bắt kịp với cơ chế thị trường và phát triển kinh tế thương mại.
Chuyển tên từ Cty Thương Mại Thiệu Yên thành Cty Cổ Phần Thương Mại
Thiệu Yên.
Tên đơn vị: Công ty cổ phần thương mại Thiệu Yên.
Trụ sở chính: Thị trấn Quán Lào - huyện Yên Định - tỉnh Thanh Hoá.
Mã số thuế: 2800115860.
Tài khoản: 421101000011 tại Ngân hàng No&PTNT Yên Định_Thanh Hoá
Điện thoại: (037) 3869221; Fax : (037) 3869527
* Thành phần nhân sự .
Công ty có tông số 75 nhân viên; trong đó có 15 người là lao động hợp
đồng .
Tất cả các cán bộ công nhân viên phục vụ và làm việc tại công ty đều có
năng lực, sức khoẻ, trình độ chuyên môn tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên.
-!./0*)1/,23$%45'6789:5'6!

Qua khảo sát thực tế, cơ cấu tổ chức của công tyđược thể hiện qua sơ đồ
sau:
3
HĐQT
Ban Giám Đốc
Các Trạm TM
Các Cửa Hàng
Kế Toán
Phòng Kế Hoạch Phòng Kế Toán
2.1 Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý cấp cao của Công ty bao gồm HĐQT, một giám đốc, hai
phó giám đốc và các phòng ban trực thuộc. Như vậy, người quản lý cao nhất là
HĐQT. Giám đốc là người sử dụng tất cả các phương pháp kinh tế, hành chính,
tổ chức để điều khiển quản lý Công ty và chịu trách nhiệm chính về mọi mặt
hoạt động của Công ty trước HĐQT. Theo mô hình trên ta thấy:
+ Giám đốc Công ty: Là người điều hành quản lý chung, giữ vị trí quan
trọng nhất và chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động, quản lý của Công ty
trước pháp luật và HĐQT.
- Phòng kế toán sắp xếp từ 6 đến 7 người, có chức năng thực hiện, giám sát
bằng tiền thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư cơ sở vật chất,
quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn của Công ty dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng
Công ty. Giúp việc cho kế toán trưởng là có một phó phòng kế toán, các kế toán
4
viên có nhiệm vụ hoàn thành công việc được giao, đồng thời phối hợp với các
nhân viên kế toán dưới các trạm và các đơn vị kinh doanh.
Phòng kế toán ngoài chuyên môn nghiệp vụ được ban giám đốc giao cụ thể
còn kiêm luôn các vấn đề về quản lý nhân sự, tổ chức lao động, thi hành các
quyết định của HĐQT và ban giám đốc đề ra.
- Phòng kế hoạch sắp xếp từ 1 đến 2 người. có nhiệm vụ tham mưu cho
Giám đốc tổng hợp kế hoạch toàn diện của Công tynhư: Kế hoạch lưu chuyển

hàng hoá, thống kê tổng hợp số liệu thực hiện so với kế hoạch đề, giúp Giám
đốc điều hành kinh doanh và thực hiện chế độ báo cáo.
Thực hiện hợp đồng trực tiếp mua bán với khách hàng, bán buôn trực tiếp,
tìm hiểu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cho Công ty. Chịu
trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trước ban Giám đốc.
- Mỗi trạm sắp xếp từ 3 đến 4 người; trong đó có 1 trạm trưởng và 1 kế
toán.
- Mỗi cửa hàng sắp xếp từ 4 đến 5 người; trong đó có 1 cửa hàng trưởng và
1 kế toán.
- Đơn vị tổ chức nhân sự kinh doanh theo vụ( 1 năm có 3 vụ : vụ Xuân, vụ
Mùa, vụ Đông ). Căn cứ vào tình hình kinh doanh ban Giám đốc bố trí lại nhân
sự sau khi kết thúc một vụ, tổng kết đánh giá kết quả sản xuất –kinh doanh của
từng đơn vị để bố trí cho phù hợp vá đảm bảo nhiệm vụ kinh doanh cho vụ tới.
2.2 Các đơn vị trực thuộc
5
Cty CP-TM Thiệu Yên bao gồm: 04 phòng ban, 07 trạm cửa hàng, 01 cửa
hàng Honda uỷ nhiệm và 03 cửa hàng Điện máy - Điện lạnh.
- Phòng ban giám đốc.
- Phòng kế toán trưởng.
Ngoài chuyên môn nghiệp vụ được ban giám đốc giao cụ thể thì phòng còn
có nhiệm vụ :
 Tuyển dụng nhân sự cho công ty.
 Quản lý hồ sơ của các nhân viên trong công ty.
 Quản lý khen thưởng, kỷ luật.
- Phòng tài chính kế toán
 Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của
Nhà nước.
 Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ
tiền lương.
 Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và các báo cáo

theo quy định.
 Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
 Thực hiện nghiệp vụ thanh toán.
 Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và kiểm tra chuyên đề.
- Phòng kế hoạch –kinh doanh
 Tiếp nhận các đơn đặt hàng và giải quyết các đơn đặt hàng.
 Vạch ra các kế hoạch, chiến lược kinh doanh.
6
 Quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh của công ty.
- Trạm thương mại Vĩnh Lộc –Huyện Vĩnh Lộc.
- Trạm thương mại Kiểu-Yên Phong –Yên Định.
-Trạm thương mại Quán lào –Thị Trấn Quán lào ;Yên Định.
- Trạm thương mại Thiệu Hoá -Thị trấn Vạn Hà ;Thiệu Hoá.
- Trạm thương mại ga Thanh Hoá -Phú Sơn ;TP Thanh Hoá.
- Trạm thương mại ga Nghĩa Trang –Hoằng Hoá.
- Trạm thương mại Nghệ An –TP Vinh ; Nghê An.
- Cửa hàng Honda uỷ nhiệm –Thị trấn Quán Lào.
- Cửa hàng Điện máy-Điện Lạnh Vĩnh Long; Vĩnh Lộc.
- Cửa hàng Điện máy -Điện Lạnh Kiểu ;Yên Trường –Yên Định.
- Cửa hàng Điện máy -Điện Lạnh Quán lào –Thị trấn Quán lào.
;!(</'='6*)'(>*?/@9/A'6$B
Là một đơng vị chuyên kinh doanh các mặt hàng :
+ Hàng phân bón ,giống cây trồng ,thức ăn gia súc ,hàng công nghệ phẩm .
+ Điện tử -Điện máy -Điện lạnh .
+ Dịch vụ ăn uống .
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng .
+ Xây dựng các công trình dân dụng ,giao thông ,thuỷ lợi nhỏ .
+ Kinh doanh xe máy ,ô tô ,máy móc phục vụ nông nghiệp .
C!(D.'6$(</$E$(?()'6(:#/@9/A'6$B
7

- Công ty tham gia cả hai hoạt động kinh doanh:
Kinh doanh xuất nhập khẩu
Kinh doanh nội địa
Theo cách nhìn khác, công ty tham gia cả hai phương thức kinh doanh là
bán buôn bán lẻ.
Điều này là dễ hiểu bởi trong chủ trương mở rộng tự do, tự chủ kinh doanh
hiện nay, cũng như sự ra đời của luật doanh nghiệp năm 99, hầu hết các doanh
nghiệp hiện nay đều áp dụng đầy đủ các phương thức hoạt động kinh doanh thu
lãi từng đồng một.
F!G)$:#'"H'8I2#'()'6$J/A'6$B
Đây là một công ty kinh doanh nhiều mặt hàng, do đó việc giải quyết tốt bài
toán Quản lý bán hàng là một công việc mang tính quyết định đối với công ty.
Hoạt động bán hàng của công ty được diễn ra khi khách hàng có đơn đặt
hàng và nhu cầu về một loại hàng hóc hay dịch vụ nào đó mà công ty kinh
doanh. Khách hàng có thể tuỳ chọn loại hàng hóa phù hợp với nhu cầu, sở thích
của mình và công việc hoặc lựa chọn tại catalogue của công ty. Ngoài ra, tại
phòng trưng bày của công ty có sẵn các chủng loại mặt hàng được bày bán, theo
kích cỡ màu sắc… để khách hàng có thể tuỳ chọn. Nếu khách hàng muốn đặt
hàng một loại sản phẩmmà công ty chưa có, khách hàng có thể đặt hàng và
thống nhất thời gian với công ty để công ty liên hệ với nhà sản xuất. Khi giao
8
hàng, nếu khách hàng chấp nhận các tiêu chuẩn đúng với mong muốn thì sẽ tiến
hành thanh toán tiền với bộ phận thanh toán của công ty.
9
K!(L$%D'6$E$(?()'6(:#/@9/A'6$B!
Vì là một công ty kinh doanh các mặt hàng đáp ứng nhu cầu cuộc sống, sinh
hoạt và sản xuất nhỏ nên thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là thị trường
trong nước. Tuy nhiên trong những năm gàn đây chính sách mở cửa đã thúc đẩy
công ty mở rộng thị trường sang một số nướcnhư :Trung Quốc, Lào…
M!(N'8DO/P'(Q:9'(/@9/A'6$B!

- Công ty xác định kinh doanh là hoạt động lâu dài lên luôn mở rộng tìm
kiếm thị trường tiêu thụ hàng hoá trong và ngoài nước, thành lập thêm các chi
nhánh tại các địa phương chứa đựng nhiều cơ hội nhằm nâng cao việc khai thác
thị trường, mở rộng kinh doanh cũng như không ngừng hoàn thiện năng lực kinh
doanh cho chính bản thân công ty.
- Sự nâng cấp và thành lập liên tục các trạm bán buôn, bán lẻ trong những
nămgần đây chứng tỏ một chiến lược kinh doanh dài hạn của công ty và tìm
kiếm thị trường một cách khốc liệt, triệt để nhằm thu lợi nhuận cao.
10
RSTUV
WXYVZ
[\]^WXYVZ
[\(#'>*_$_'8D.'6
1.1. Tiền lương:
Tiền lương theo bộ luật lao động của nước cộng hoà XHCNVN qui định
thì : Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao
động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công
việc.Trong đó, mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương
tối thiểu do nhà nước qui định và được trả cho người lao động cố định theo một
đơn vị thời gian, có thể theo ngày, theo tháng, hoặc theo tuần.
Tiền lương là một bộ phận cơ bản trong hệ thống thù lao để trả cho người
lao động. Tiền lương được gọi là thù lao cơ bản, tiền lương khác với các loại thù
lao dưới dạng khuyến khích: Tiền hoa hồng, tiền thưởng, phân chia năng suất,
lợi nhuận …hay các phúc lợi: BHXH, các chương trình giải trí, phương tiện đi
lại …Đó là : Tiền lương được trả đều đặn thường xuyên, mang tính chất ổn định
và đó là phần thu nhập chính để đảm bảo cho cuộc sống của người lao động.
1.2. Tiền lương tối thiểu:
11
Tiền lương tối thiểu là mức tiền lương thấp nhất áp dụng trả cho người lao
động làm công việc giản đơn nhất, ở mức độ nhẹ nhàng nhất trong điều kiện lao

động bình thường. Mức lương tối thiểu đựơc ấn định theo giá sinh hoạt, đảm
bảo bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động
mở rộng và dược qui định cho từng thời kỳ nhất định.
Mức lương tối thiểu bao gồm mức lương tối thiểu chung áp dụng chung
thống nhất trong cả nước, mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho từng vùng lãnh
thổ nhất định và mức lương tối thiểu ngành áp dụng cho từng ngành kinh tế- kỹ
thuật nhất định.
Mức lương tối thiểu dùng làm căn cứ để xác định các mức lương cho các
loại lao động khác.
1.3. Tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế:
Tiền lương danh nghĩa là lượng tiền mà người lao động nhận được sau một
thời gian làm việc nhất định theo ngày, tuần hay tháng với số lượng hay chất
lượng sản phẩm sản xuất ra. Tiền lương danh nghĩa phụ thuộc vào thời gian làm
việc, số lượng sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn về chất lượng và đơn giá tiền
lương cho từng sản phẩm nhất định.
Tiền lương thực tế: Đó là lượng hàng hoá thực tế mà người lao động sử
dụng tiền lương của mình để mua. Do vậy tiền lương thực tế phụ thuộc vào giá
cả hàng hoá trên thị trường.
-[GH'/(0$/@9$_'8D.'6
12
2.1.Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung :
Tiền lưong được hiểu là một phần của thu nhập quốc dân nhà nước phân
phối một cách có kế hoạch cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao
động. Như vậy tiền lương chịu sự chi phối trực tiếp của nhà nước, do đó tiền
lương đó tiền lương được phân phối một cách bình quân, không khuyến khích
người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, nhiệt tình với công việc. Đồng
thời tiền lương cũng không quan tâm đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh
doanh.
2.2. Trong nền kinh tế thị trường:
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, khi sức lao động được xem là

hàng hoá, tiền lương là giá cả sức lao động. Hay tiền lương là số lượng tiền tệ
mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị hao phí sức lao
động trên cơ sở hợp đồng lao động. Tiền lương không chỉ dùng để phân phối mà
tiền lương dùng để trao đổi, nó mang phạm trù giá trị. Như vạy trong nền kinh
tế thị trường tiền lương đã được coi là yếu tố của sản xuất.Tiền lương không chỉ
để tái sản xuất sức lao động, mà còn là đầu tư cho người lao động.
Tiền lương mang bản chất kinh tế, phản ánh các quan hệ kinh tế vì lượng
tiền mà trả cho người lao động là lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động. Ngoài ra tiền lương là bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh.
Vì vậy tiền lương cần phải tính toán và quản lý chặt chẽ.
13
Mặt khác tiền lương còn mang bản chất các quan hệ kinh tế xã hội: Do
tính chất đặc biệt của xã hội mà tiền lương không chỉ phản ánh các quan hệ kinh
tế mà còn phản ánh rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội, tiền
lương càng quán triệt được tính công bằng, thì các quan hệ xã hội càng được
củng cố.
;[9$%`/@9$_'8D.'6*)'(a'6'6BE'$b//.2H'
3.1. Tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả người lao động và doanh
nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, giúp cho họ
trang trải các chi tiêu, các nhu cầu sinh hoạt của bản thân và gia đình. Ngoài ra
tiền lương còn phản ánh địa vị của gia đình trong xã hội. Vì vậy tiền lương cao
sẽ khuyến khích người lao động học tập và nâng cao trình độ lành nghề, nâng
cao chất lượng lao động và nâng cao sự đóng góp của họ đối với tổ chức và gia
đình. Vì thế người lao động rất tự hào về mức lương cao, muốn được tăng
lương.
Đối với doanh nghiệp tiền lương được coi là một yếu tố đầu vào, là một
bộ phận của chi phí sản xuất. Do đó nếu tăng lương hoặc giảm tiền lương thì sẽ
ảnh hưởng đến giá cả. Nếu giá tăng thì thị phần sẽ giảm. Đồng thời tiền lương
còn là động lực để duy trì người lao động trong tổ chức, là công cụ để quản lý

người lao động. Nói cách khác, tiền lương là đòn bẩy quan trọng để kích thích
sản xuất phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
14
3.2. Những nguyên tắc cơ bản của công tác quản lý tiền lương .
3.2.1. Trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau .
Nguyên tắc này dựa theo nguyên tắc phân phối theo lao động dùng thước
đo dựa trên năng suất lao đọng, chất lượng lao động và thời gian hao phí.
Nguyên tắc này được thực hiện nó sẽ đảm bảo tính công bằng, khuyến khích
người lao động làm việc, học tập nâng cao trình độ trong làm việc.
3.2.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Xuất phát điểm là năng suất lao động không ngừng tăng lên là quy luật
kinh tế của mọi hình thái kinh tế xã hội và tiền lương của người lao động cũng
phải tăng lên do tác động của nhiều yếu tố. Do đó tăng năng suất lao động và
tiền lương bình quân có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tăng năng suất lao
động lớn hơn tiền lương bình quân là điều kiện để phát triển doanh nghiệp.
3.2.3. Đảm bảo tính hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các
nghề khác nhau trong doanh nghiệp .
Việc đảm bảo tính hợp lý về tiền lương giữa những người làm công việc
khác nhau sẽ có tác dụng tạo tâm lý tốt cho người lao động trong doanh nghiệp
thúc đẩy tinh thần làm việc của họ, họ yên tâm làm việc.
C[(a'6'(c'$3H'((D'6N'$_'8D.'6
4.1. Môi trường bên ngoài:
4.1.1.Lương bổng trên thị trường:
15
Bất cứ một tổ chức nào cũng đứng trong xu thế cạnh tranh với các tổ chức
khác về chất lượng giá cả, thị trường. Tiền lương là một phần của chi phí, vì vậy
nó cũng làm tác động đến giá cả, vì vậy việc quan tâm đến mức lương trên thị
trường, đặc biệt là các doanh nghiệp có cùng ngành nghề, từ đó lập kế hoạch về
mức lương cho doanh nghiệp mình, từ đó đồng thời cũng làm tăng khả năng
cạnh tranh sản phẩm của mình trên thị trường, mặt khác tiền lương hợp lý còn

có tác dụng giữ người lao động ở lại doanh nghiệp mình. Tuy nhiên tiền lương
cũng không được quá cao hay quá thấp so với thị trường.
4.1.2. Chi phí sinh hoạt:
Tiền lương phải phù hợp với chi phí sinh hoạt, phải đảm bảo cho người
lao động đủ chi phí sinh hoạt hàng ngày để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và
phần nào đó có tích luỹ, có như vậy thì người lao động mới có thể làm việc
được và làm việc một cách an toàn cho bản thân họ và đảm bảo về năng suất
chất lượng của công việc.
4.1.3. Các yếu tố về công đoàn trong tổ chức và các giải pháp công đoàn ở các
tổ chức khác.
Hiện nay ở nhiều công ty vai trò của công đoàn chỉ đóng một vai trò thứ
yếu trong các vấn đề về lương bổng và đãi ngộ. Tuy nhiên nếu có sự kết hợp
giữa bộ phân lao động tiền lương với tổ chức công đòan trong các lĩnh vực : Các
tiêu chuẩn để xếp loại lao động, các hình thức trả lương cho người lao động
trong doanh nghiệp, các mức trênh lệch lương. Nếu công ty muốn áp dụng các
16
kế hoạch trả lương kích thích sản xuất thành công, công ty cũng phải bàn bạc
với họ.Có công đoàn ủng hộ, các kế hoạch này dễ thành công.
4.1.4. Tác động của nền kinh tế :
Mức lương của doanh nghiệp luôn biến động tỷ lệ thuận với biến động
của nền kinh tế, khi nền kinh tế biến động thì cũng làm cho nền kinh tế bị ảnh
hưởng,tức là khi nền kinh tế suy thoái thì mức lương thấp và ngược lại khi nền
kinh tế ổn định thì hoạt động sản xuất của doanh nghiệp không bị ảnh hưởng
xấu, có nghĩa là nguồn lao động của doanh nghiệp không bi dôi dư, nh vậy mức
lương của người lao động sẽ tương đối ổn định.
4.1.5. Luật pháp:
Chính sách tiền lương của từng công ty là khác nhau, nhưng đều phải tuân
theo những qui định của nhà nứơc chính sách của nhà nước đặt ra: Qui định về
mức lương tối thiểu, chủng tộc, giới tính, tôn giáo
4.2. Các yếu tố bên trong tổ chức:

4.2.1. Chính sách của công ty:
tiền lương vừa là chi phí vừa là một loại tài sản của doanh nghiệp. Chi phí
phản ánh qua lao động, tài sản vì thúc đẩy nhân viên nỗ lực. Vì vậy chính sách
của công ty ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương, tuỳ từng công ty mà chính sách
của tiền lương là giảm chi phí hạ gía thành, hay chính sách là dùng tiền lương
làm động lực thu hút nhân tài, hay là kết hợp cả hai. Chính sách về tiền lương
17
của công cy có thể thay đổi theo từng thời kỳ nhất định tuỳ thuộc vào tình hình
thực tế của công ty. Chính sách tiền lương phù hợp sẽ có sẽ tác động tốt đến tiền
lương và tình hình thực tế của công ty.
4.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Một công ty có nhiều cấp quản trị thì quản trị cấp cao nhất thường quyết
định cơ cấu lương bổng, điều này ảnh hưởng không tốt đến tiền lương vì họ
không đi sâu vào nhân viên, không hiểu được mức độ phức tạp một cách chi
tiết, măt khác nếu để các lãnh đạo trực tuyến lập kế hoạch về tiền lương thì hệ
thống tiền lương sẽ hợp lý hơn .
Ngoài ra bầu không khí văn hoá của công ty ảnh hưởng đến phương pháp
tuyển mộ người lao động, thái độ làm việc đến đánh giá thực hiện công việc và
do đó nó ảnh hưởng đến việc sắp xếp lương bổng.
4.3. Yếu tố về công việc:
Công việc là yếu tố chính quyết định đến tiền lương. Bản chất công việc
xác định các yếu tố về trình độ, kỹ năng và trình độ của người lao đông để có
thể làm được công vệc đó (Thông qua phân tích công việc và mô tả công việc).
Công việc mà đòi hỏi kỹ năng kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm càng cao
thì đòi hỏi ở người lao động càng lớn và vì vậy tiền lương cũng tỷ lệ thuận.
Để xác định mức độ thực hiện công việc để tính lương cho người lao động
được chính xác thì công ty thực hiện dựa vào bảng đánh giá công việc.Để đánh
giá thực hiện công việc, cần phải lựa chon những yếu tố căn bản hiện diện trong
18
mọi công việc, đó là các yếu tố kỹ năng, sức cố gắng, trách nhiệm và các điều

kiện làm việc. Từ những yếu tố này nhà phân tích sẽ đối chiếu với tất cả các
công việc khác nhau. Mỗi công việc đòi hỏi một mức độ kỹ năng, sức cố gắng,
trách nhiệm khác nhau, vì vậy nhà phân tích phải dựa vào bảng phân tích để xác
định mức độ hoàn thành công việc của từng người khác nhau để tiến hành trả
lương một cách công bằng.
19
4.4. Các yếu tố về cá nhân người lao động.
Các yếu tố về cá nhân người lao động bao gồm sự thực hiện công việc,
kinh nghiệm, thâm niên công tác, ý thích cá nhân. Các yếu tố này có ảnh hưởng
rất lớn kết quả của thực hiện lao động của người lao động, do đó ảnh hưởng rát
lớn đến tiền lương.
- Sự hoàn thành công tác: Đó là khối lượng công việc mà người lao động
thực hiện được trong một đơn vị thời gian nhất định, nó quyết định đến tiền
lương của người lao động.Do đó cấp quản tri phải áp dụng hệ thống lương dựa
vào sự hoàn thành công việc, phương pháp này đãi ngộ người lao động theo
năng suất của họ. Ngoài ra phương pháp này cũng kích thich người lao động
nỗ lực hết mình.
- Thâm niên công tác: Hiện nay ở Việt Nam yếu tố thâm niên công tác vẫn
được rất coi trọng trong việc phân chia lương và thăng tiến, do vậy yếu tố này
cũng ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động.
- Kinh nghiệm làm việc: Kinh nghiệm là một yếu tố ảnh hưởng đến lương
bổng và đãi ngộ, kinh nghiêm làm việc giúp người lao động thực hiện công việc
dễ dàng do họ đã được làm quen với công việc. Hiện nay hầu hết các cơ quan tổ
chức trên thế giới đều dựa vào yếu tố này để tuyển chọn và xét lương bổng. Tuy
nhiên, kinh nghiệm cũng có mặt khong tốt nếu kinh nghiệm có cả mặt xấu, do
vậy khi xét lương bổng thì cấp quản lý phải quan tâm hạn chế những nhược
điểm này.
20
- ý thích cá nhân: ý thích cá nhân có ảnh hưởng đến tiền lương của người
lao động, việc người lao động được làm công việc mà mình yêu thích thì sẽ có

tác động đến sư hăng say trong công việc và kich thích sự sách tạo của người
lao động, từ đó dẫn đến người lao động đạt năng suất cao trong công việc. Do
vậy cấp quản trị phải chú ý đến sở thích của từng người mà bố trí công việc cho
hợp lý để phát huy khả năng làm việc của người lao động.
- Các yếu tố khác thuộc về cá nhân người lao động có ảnh hưởng đến tiền
lương của người lao động như: Sự trung thành của nhân viên, tính tiềm năng
Tuy nhiên khi áp dụng để tính lương thì đòi hỏi cấp quản trị phải khéo léo tránh
tình trạng thiên vị dẫn tới sự không công bằng trong trả lương cho người lao
động.
5) \(#'>$_'8D.'6$(d:eH'+(f
5.1. Khái niệm :
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương trong đó tiền lương được
xác định phụ thuộc vào mức lương theo cấp bậc công việc, mức lao động, đơn
giá sản phẩm và số sản phẩm thực tế sản xuất ra.
Theo hình thức này tiền lương mỗi người lao động được tính như sau:
L
sp
=

(ĐG
i
* Q
i
)
Trong đó :
L
sp
: Tiền lương thực tế người lao động nhận được
21
ĐG

i
: Đơn giá sản phẩm i
Q
i
: Số sản phẩm i mà người lao động sản xuất ra
i: = ( 1, n )
Hình thức trả lương theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích người lao
động nâng cao tay nghề và trình độ nghề nghiệp để nâng cao năng suất lao động
của mình từ đó làm năng suất lao động của công ty tăng nhanh, tuy nhiên hình
thức trả lương này cũng có nhược điểm là dễ làm cho người lao động chạy theo
số lượng sản phẩm mà không chú ý đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra, từ đó
làm dãn đến tạo ra nhiều sản phẩm không đạt tiêu chuẩn gây ảnh hưởng đến
chất lương sản phẩm và uy tín của công ty.
Do vậy khi áp dụng hình thức tiền lương này thì cấp quản trị phải chý ý
tới việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình thực hiện công việc của
người lao động.
5.2. Đối tượng áp dụng :
Hình thức trả lương theo sản phẩm chủ yếu dùng để trả cho công nhân sản
xuất ra sản phẩm, các công việc có thể quan sát được rõ ràng cụ thể, có thể định
mức được. Như vậy hình thức trả lương này chỉ áp dụng cho công nhân sản xuất
chính,nhân viên bán hàng, công nhân phục vụ, tổ bốc xếp.
22
II) ]g\]hiSTWXYV
Z :
Để có thể áp dụng hình thức tiền lương theo sản phẩm đạt hiệu quả cao, phát huy
được hết khả năng làm việc của công nhân sản xuất, công nhân phục vụ, không
bị lãng phí nguyên vật liệu, đồng thời đảm bảo năng suất và chất lượng sản phẩm
thì công ty cần phải đảm bảo một số các điều kiện sơ bản như: Định mức lao
động có căn cứ khoa học, tổ chức phục vụ nơi làm việc, việc kiểm tra chất lượng
sản phẩm.

[j/(</*)+(?/*?'.8)*>/
1.1. Tổ chức nơi làm việc:
1.1.1. Khái niệm:
Tổ chức nơi làm việc là hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi làm
việc, trang bị cho nơi làm việc những thiết bị, dụng cụ cần thiết và sắp xếp bố trí
chúng theo một trật tự nhất định.
1.1.2. Nội dung của tổ chức nơi làm việc :
Bao gồm 3 nội dung sau
- Thiết kế nơi làm việc : Trong sản xuất hiện đại sản phẩm sản xuất ra
ngày càng luôn đổi mới, máy móc thiết bị cũng thường xuyên được hoàn thiện,
do vậy cũng phải thường xuyên cải tiến và thiết kế lại nơi làm việc cho phù hợp.
Việc thiết kế nơi làm việc được tiến hành theo trình tự sau:
23
• Chọn thiết bị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho phù hợp; chọn
phương án bố trí tối ưu cho từng nơi làm việc cụ thể.
• Thiết kế các phương án và thao thác làm việc lao động hợp lý. Trên
cơ sở đó tính thời gian làm việc, đồng thời xác định luôn cả mức
thời gian cho các bước công việc.
• Xây dựng hệ thống làm việc theo chức năng
• Tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nơi làm việc như: Số lượng
công nhân tại nơi làm việc, lượng sản phẩm sản xuất ra cho một
giờ mức tại nơi làm việc; Dự kiến các yếu tố của điều kiện lao
động tại các nơi làm việc.
- Trang bị nơi làm việc : Trang bị nơi làm việc là đảm bảo đầy đủ các loại
máy móc, thiết bị, dụng cụ cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm
vụ sản xuất và chắc năng lao động.Nơi làm việc cần được trang bị các loại sau:
• Các thiết bị chính (thiết bị công nghệ) là những thiết bị để người
công nhân dùng để trực tiếp tác động vào đối tượng lao động .
• Các thiết bị phụ: Là các thiết bị giúp cho người công nhân thực
hiện quá trình lao động với hiệu quả cao hơn. Các thiết bị phụ có

thể dùng để bốc xếp, vận chuyển
• Các trang bị công nghệ: Bao gồm các loại dụng cụ kiểm tra,
• Các trang bị tổ chức: bàn ghế, giá đỡ…
24
• Các trang bị thông tin liên lạc .
• Các trang bị an toàn vệ sinh công nghiệp, phục vụ vệ sinh công
nghiệp.
_ Bố trí nơi làm việc: Là sắp xếp một cách hợp lý trong không gian tất cả
các phương tiện vật chất cần thiết của sản xuất tại nơi làm việc, việc bố trí nơi
làm việc bao gồm 3 loại sau: Bố trí chung, bố trí bộ phận và bố trí riêng.
1.2. Phục vụ nơi làm việc:
1.2.1. Khái niệm:
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại
phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết và tạo các điều kiện thuận lợi để tiến hành
quá trình lao động. Hay nói cách khác tổ chức phục vụ nơi làm việc là tổ chức
đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cho các nơi làm việc để quá trình lao động diễn ra
một cách liên tục và có hiệu quả cao.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là điều kiện không thể thiếu được của bất
kỳ quá trình sản xuất nào. Nếu tổ chức phục vụ nơi làm việc chu đáo sẽ cho phép
sử dụng tốt thời gian lao động của công nhân và công suất của máy móc thiết bị,
góp phần cải tiến các phương pháp và thao tác lao động, củng cố kỷ luật lao
động và đẩy mạnh thi đua trong tổ chức.
1.2.2. Các hình thức phục vụ nơi làm việc:
25

×