Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

phân loại vốn lua động theo hình thức hình thành và sử dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.94 KB, 45 trang )

Đặt vấn đề
Theo quan điểm hiện đại, mỗi doanh nghiệp đợc xem nh một tế bào sống cấu
thành nên toàn bộ nền kinh tế. Tế bào đó cần có quá trình trao đổi chất với môi trờng
bên ngoài thì mới tồn tại và phát triển đợc. Vốn chính là đối tợng của quá trình trao
đổi đó, nếu thiếu hụt doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán không đảm bảo sự
sống cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác vốn là điều kiện tồn tại và phát triển của
bất kỳ doanh nghiệp nào.Trong cơ chế cũ các doanh nghiệp nhà nớc đợc bao cấp hoàn
toàn về vốn nhng khi chuyển sang cơ chế thị trờng các doanh nghiệp hoàn toàn phải
tự chủ về tài chính và chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính
vì vậy vấn đề quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp trở nên vô cùng quan trọng.
Vốn lu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, nó tham gia vào hầu hết
các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lu động có
tác động mạnh mẽ tới khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một Công ty cổ phần hạch toán kinh doanh độc lập, trong những năm gần
đây Công ty cổ phần Chơng Dơng gặp khó khăn về nhiều mặt nhất là về tình hình sử
dụng vốn lu động. Vấn đề cấp bách của Công ty là tìm ra giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Xuất phát từ nhận thức trên, sau khi học xong trơng trình khoá học, đợc sự nhất
trí của khoa Quản Trị Kinh Doanh và thầy giáo hớng dẫn, em mạnh dạn lựa chọn đề
tài: " Nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động tại Công ty cổ phần
Chơng Dơng - Hà Nội".
* Mục tiêu của đề tài:
- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động tại Công ty
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động .
* Đối tợng, phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề nghiên cứu về tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động của Công ty.
Nghiên cứu trong phạm vi toàn doanh nghiệp từ năm 2001 đến năm 2003.
* Nội dung nghiên cứu:
+ Đánh giá khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn lu động.
Phân tích kết cấu vốn lu động trong các khâu:


. Vốn lu động trong khâu dự trữ.
. Vốn lu động trong khâu sản xuất.
1
. Vốn lu động trong khâu lu thông.
+ Phân tích tình hình chu chuyển vốn lu động.
. Vòng quay vốn lu động.
. Kỳ luân chuyển vốn lu động.
. Hệ số đảm nhận vốn lu động.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty.
* Phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp thu thập số liệu và thu thập các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu. Kế thừa các tài liệu, báo cáo, phỏng vấn trực tiếp cán bộ công nhân viên Công ty.
- Phơng pháp xử lý phân tích.
+ Sử dụng phơng pháp thống kê kinh tế.
+ Sử dụng phơng pháp phân tích hoạt động kinh doanh.
+ Sử dụng máy vi tính để tính toán và chế bản.
Phần I
Cơ sở lý luận về vốn lu động
I. Vốn lu động, đặc điểm của vốn lu động trong doanh nghiệp.
1.Vốn sản xuất.
Vốn là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu t do vậy quản lý và sử dụng vốn
hay tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản lý tài chính. Mục
đích quan trọng nhất của quản lý và sử dụng vốn là đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh đợc tiến hành bình thờng với hiệu quả kinh tế cao nhất.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản
xuất hàng hóa. Vốn là tiền nhng tiền cha hẳn là vốn. Tiền trở thành vốn khi nó hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất lu thông.
2
Khái niệm vốn sản xuất trong doanh nghiệp đợc hiểu là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình đợc đầu t vào kinh doanh nhằm mục đích

sinh lời.
Vốn sản xuất đợc chia thành hai bộ phận đó là vốn cố định và vốn lu động. Tỷ
trọng của hai loại vốn này tùy thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ trang
thiết bị kỹ thuật, trình độ quản lý và quan hệ cung cầu hàng hóa.
2.Vốn lu động.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài vốn cố định các doanh nghiệp còn
phải sử dụng vốn tiền tệ để mua sắm các đối tợng dùng vào sản xuất. Ngoài số vốn
dùng trong phạm vi sản xuất doanh nghiệp còn cần một số vốn trong phạm vi lu
thông. Đó là vốn nằm ở khâu sản phẩm cha tiêu thụ, tiền để chuẩn bị mua sắm thiết bị
lao động mới và trả lơng cho công nhân viên trong doanh nghiệp
Nh vậy, vốn lu động của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tài sản lu động và vốn
trong lu thông.
Vốn lu động thể hiện dới hai hình thức:
+ Hiện vật gồm: nguyên vật liệu,bán thành phẩm và thành phẩm.
+ Gía trị: là biểu hiện bằng tiền, giá trị của nguyên vật liệu bán thành phẩm,
thành phẩm và giá trị tăng thêm của việc sử dụng lao động trong quá trình sản xuất,
những chi phí bằng tiền trong quá trình lu thông.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động của doanh nghiệp thờng
xuyên thay đổi từ hình thái vật chất này sang hình thái vật chất khác:
Tiền - dự trữ sản xuất - vốn trong sản xuất - thành phẩm - tiền.
Do hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, xen kẽ nhau, chu kỳ này cha
kết thúc đã bắt đầu chu kỳ sau, nên vốn lu động của doanh nghiệp luôn luôn tồn tại
trong tất cả các hình thái vật chất để thực hiện mục đích cuối cùng của sản xuất là tiêu
thụ sản phẩm.
Quá trình tiêu thụ bao gồm quá trình xuất hành và thu tiền. Hai quá trình này
không phải lúc nào cũng tiến hành cùng một lúc. Bên cạnh đó các chứng từ thanh toán
giữa hai bên còn phải thông qua ngân hàng, bu điện Chỉ khi nào bên bán thu đợc
tiền hay có giấy báo đã thu đợc tiền của ngân hàng thì quá trình sản xuất và tiêu thụ
đó mới đợc hoàn thành. Đến đây vốn lu động mới thực hiện đợc một vòng chu chuyển
của mình.

3. Đặc điểm của vốn lu động.
3
Ngoài những đặc điểm chung của vốn sản xuất, vốn lu động có những đặc điểm
nổi bật sau đây:
- Khi vốn lu động tham gia vào sản xuất thì bị biến dạng, chuyển hóa từ hình
thái này sang hình thái khác.
- Vốn lu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu
kỳ sản xuất.
II. Phân loại vốn lu động.
Nh khái niệm đã nêu, vốn lu động là hình thái giá trị của nhiều yếu tố tạo thành,
mỗi yếu tố có tính năng tác dụng riêng. Để lập kế hoạch quản lý và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động, ngời ta tiến hành phân loại vốn lu động. Có nhiều cách phân loại
vốn lu động.
1. Phân loại vốn lu động theo nội dung:
Theo cách phân loại này vốn lu động đợc phân loại nh sau:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm vốn nguyên liệu chính, phụ. Vốn
nhiên liệu, vốn phụ tùng sửa chữa thay thế, vốn vật t bao bì đóng gói, vốn công cụ
dụng cụ
- Vốn lu động trong khâu sản xuất bao gồm: Vốn sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, vốn chi phí chờ phân bổ.
- Vốn lu động: Trong khâu lu thông gồm có vốn thành phẩm, các khoản phải
thu, vốn bằng tiền mặt, hàng hóa mua ngoài để tiêu thụ.
2. Phân loại vốn lu động theo nguồn hình thành:
Theo nguồn hình thành vốn lu động đợc chia thành các loại sau:
* Vốn lu động tự có: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, vốn ngân
sách của nhà nớc cấp cho các doanh nghiệp nhà nớc, vốn chủ sở hữu, vốn tự hình
thành
* Vốn liên doanh liên kết: hình thành khi các doanh nghiệp cùng góp vốn với
nhau để sản xuất kinh doanh có thể bằng tiền vật t hay tài sản cố định.
* Nợ tích lũy ngắn hạn ( vốn lu động coi nh tự có): là vốn mà tuy không thuộc

quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng do chế độ thanh toán, doanh nghiệp có thể và đ-
ợc phép sử dụng hợp pháp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình ( tiền lơng,
BHXH cha đến kỳ trả, nợ thuế, tiền điện, tiền nớc cha đến hạn thanh toán, các khoản
phí tổn tính trớc )
* Vốn lu động đi vay: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác.
* Vốn tự bổ sung: Đợc trích từ lợi nhuận hoặc các quỹ khác của doanh nghiệp.
4
Nh vậy việc phân loại vốn lu động theo nguồn hình thành sẽ giúp cho doanh
nghiệp thấy đợc cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong sản xuất kinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử
dụng của nó, doanh nghiệp cần xem xét nguồn tài trợ tối u để giảm chí phí sử dụng
vốn của mình.
3. Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng.
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng, vốn của doanh nghiệp đợc chia thành
hai loại: vốn thờng xuyên và vốn tạm thời.
- Vốn thờng xuyên là loại vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài và ổn
định. Nó bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn do nhà nớc cung cấp và vốn vay dài hạn của
ngân hàng và cá nhân tổ chức kinh tế khác. Vốn này sử dụng để tạo ra nguồn nguyên
liệu cho các doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định và tài sản lu động cần thiết cho
hoạt động kinh doanh.
-Vốn tạm thời là vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu
có tính tạm thời của doanh nghiệp.
Việc phân loại này giúp ngời quản lý xem xét và quyết định việc huy động các
nguồn vốn cho phù hợp với thời gian sử dụng của yếu tố sản xuất kinh doanh.
* Phân loại theo các giai đoạn luân chuyển của vốn lu động.
Ngời ta chia vốn lu động thành:
- Vốn trong dự trữ sản xuất.
- Vốn trong sản xuất.
- Vốn trong lĩnh vực lu thông: nh vốn trong thành phẩm, vốn trong thanh toán,
các vốn bằng tiền.

5
Vốn l u động
Vốn l u động trong sản xuất Vốn l u động trong l u thông
Vốn
trong
dự
trữ
sản
xuất
Vốn
trong
sản
xuất
Vốn
trong
thành
phẩm
Vốn
tiền
tệ
Vốn
trong
thanh
toán
Vốn l u động định mức Vốn l u động không định mức
III. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố hợp thành:
1. Khái niệm kết cấu vốn lu động:
Kết cấu: là quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn lu động cá biệt trong tổng số vốn lu
động, từ đó giúp ta phát hiện ra những sai sót, bất hợp lý trong cơ cấu mà điều chỉnh
bổ sung kịp thời.

Kết cấu vốn lu động của các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Vì vậy
việc phân tích kết cấu vốn lu động cũng không giống nhau. Theo các tiêu thức phân
loại khác nhau sẽ giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về
vốn lu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm
và biện pháp quản lý có hiệu quả phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt
khác thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lu động của mỗi doanh nghiệp trong những
thời kỳ khác nhau có thể thấy đợc những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt
chất lợng trong công tác quản lý, sử dụng vốn lu động của từng doanh nghiệp.
2.Kết cấu của vốn lu động có thể chia ra thành 4 loại chính :
a) Vốn bằng tiền: gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển. ở
các nớc phát triển thị trờng chứng khoán thì chứng khoán ngắn hạn cũng đợc xếp vào
khoản mục này. Vốn bằng tiền đợc sử dụng để trả lơng cho công nhân, mua sắm
nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không lãi. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp việc giữ tiền mặt là cần thiết. Khi doanh nghiệp giữ đủ lợng
6
tiền mặt cần thiết thì doanh nghiệp không bị lãng phí vốn tiền mặt,vừa có đợc lợi thế
trong kinh doanh nh:
b) Đầu t ngắn hạn: doanh nghiệp có thể sử dụng một phần vốn của mình để
đầu t vào chứng khoán ngắn hạn, đầu t ngắn hạn nh góp vốn liên doanh ngắn hạn
nhằm mục tiêu sinh lợi. Đặc biệt các khoản đầu ta chứng khoán ngắn hạn của doanh
nghiệp còn có ý nghĩa là bớc đệm quan trọng trong việc chuyển hóa giữa tiền mặt và
các tài sản có tính lợi kém hơn. Điều này giúp doanh nghiệp sinh lợi tốt hơn và huy
động đợc một lợng tiền đủ lớn đảm bảo nhu cầu thanh khoản.
c) Các khoản phải thu: Cạnh tranh là cơ chế của nền kinh tế thị trờng. Các
doanh nghiệp muốn đứng vững trong cơ chế cạnh tranh cần phải nỗ lực vận dụng các
chiến lợc cạnh tranh đa dạng, từ cạnh tranh giá đến cạnh tranh phi giá cả nh hình thức
quảng cáo, các dịch vụ trớc, trong và sau khâu bán hàng. Mua bán chịu cũng là hình
thức cạnh tranh khá phổ biến và có ý nghĩa quan trọng với các doanh nghiệp.
d) Hàng tồn kho: Trong quá trình sản xuất, việc tiêu hao đối tợng lao động diễn

ra thờng xuyên liên tục, nhng việc cung ứng nguyên vật liệu thì đòi hỏi phải cách
quãng, mỗi lần chỉ mua vào một lợng nhất định. Do đó, doanh nghiệp phải thờng
xuyên có một lợng lớn nguyên vật liệu, nhiên liệu nằm trong quá trình dự trữ, hình
thành nên khoản mục vốn dự trữ. Vốn dự trữ là biểu hiện bằng tiền của nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm, bao bì, vật liệu bao bì
Loại vốn này thờng xuyên chiếm tỷ trọng tơng đối trong vốn lu động.
IV. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lu động chủ yếu ta đánh giá trên góc độ:
hiệu suất sử dụng đồng vốn, nghĩa là trong kế hoạch một đồng vốn tạo ra bao nhiêu
đồng giá trị hàng hóa, bao nhiêu đồng lợi nhuận và hiệu suất sử dụng của nó.
1. Chỉ tiêu trực tiếp:
Là những chỉ tiêu phản ánh khả năng sản xuất của vốn lu động. Một đồng vốn
có khả năng đem lại nhiều đồng lợi nhuận thì việc quản lý và sử dụng vốn đó đợc coi
là có hiệu quả.
a) Sức sản xuất của vốn lu động cho biết một đồng vốn lu động bỏ ra thu đợc
mấy đồng doanh thu thuần.
7
nâqu nhìb ộngđ l u Vốn
thuần thu doanh Tổng
= ộngđ l u xuất vốn nsả Sức

b) Sức sinh lợi của vốn lu động, cho một đồng vốn lu động bỏ ra thì thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
nâqu nhìb ộngđ l u Vốn
thuần nhuậnLợi
= ộngđ l u vốnlợi sinh Sức
Hai chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng
cao.
2. Chỉ tiêu gián tiếp :
Là những chỉ tiêu góp phần tăng khả năng sinh lợi của vốn lu động một cách

gián tiếp.
a) Chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá trình độ sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp là số vòng quay vốn lu động trong kỳ ( thờng là 1 năm ) : V
N
Công thức đợc tính nh sau:
kỳtrong ộngđ l u vốnnâqu nhìb d Mức
thuần thu Doanh
= V
N
( vòng/kỳ)
Số vòng quay vốn lu động trong kỳ càng lớn, trình độ sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
b) Kỳ luân chuyển bình quân N
V
( số ngày trung bình của một vòng luân
chuyển )

thuần thu Doanh
kỳtrong ộngđ l u vốnnâqu nhìb d Mứcx toán tính của kỳ ngàySố
=
V
N
(Ngày/vòng)
Tổng mức luân chuyển của toàn bộ doanh nghiệp là tổng giá trị sản phẩm tiêu
thụ trong năm. Tổng mức luân chuyển của toàn Xí nghiệp cũng có thể chia thành ba
bộ phận:
- Mức luân chuyển riêng của giai đoạn cung cấp, là tổng lợng tiền đã bỏ vào
sản xuất kinh doanh ( giá trị nguyên vật liệu )
- Mức luân chuyển riêng của giai đoạn sản xuất. Đó là lợng giá trị thành phẩm (
cả nửa thành phẩm đã bán ra ) đã nhập kho tiêu thụ, tính theo giá thành sản phẩm.

8
- Mức luân chuyển của giai đoạn tiêu thụ : đó là tổng giá trị sản phẩm đã tiêu
thụ, giống nh mức luân chuyển toàn doanh nghiệp.
Hai chỉ tiêu V
N
và N
V
có thể tính chung cho toàn bộ Công ty hoặc có thể cho
từng khâu cung cấp sản xuất và tiêu thụ, nhằm qui định nhiệm vụ và đánh giá kết quả
sử dụng vốn riêng của từng khâu và toàn bộ Công ty. Điều đó cũng giúp cho việc hạch
toán kinh tế nội bộ Công ty.
c) Chỉ tiêu doanh lợi vốn lu động D
VLĐ
100x

VLĐ
V
ròng tức Lợi
=D

Chỉ tiêu này thể hiện: cứ sử dụng 100đ vốn lu động, doanh nghiệp thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
d) Chỉ tiêu mức độ đảm nhận của vốn lu động ( M
đ
):
100x
thuần thu Doanh
V
=M
đl

đ

Chỉ tiêu " mức đảm nhận của vốn lu động" chỉ rõ để có 100đ doanh thu thuần
phải sử dụng bao nhiêu đồng vốn lu động.
Ngoài ra để đánh giá tình hình sử dụng vốn lu động trong kinh doanh không thể
không nói đến hệ số khả năng thanh toán
hạn ngắnnợ
ộngđ l u nsả Tài
= hạn ngắntoán thanh số Hệ
( lần )
Hệ số này càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao thì lại không tốt vì nó phản ánh
doanh nghiệp đầu t quá mức vào tài sản lu động so với nhu cầu của doanh nghiệp và
tài sản lu động d thừa không tạo nên doanh thu.
Hệ số thanh toán ngắn hạn chấp nhận đợc với hệ số k = 2. Nhng để đánh giá hệ
số thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp tốt hay xấu thì ngoài việc đa vào hệ số
k còn phải xem xét 3 yếu tố sau:
+ Bản chất ngành kinh doanh
+ Cơ cấu tài sản lu động
9
+ Hệ số quay vòng của một số loại tài sản lu động nh: hệ số quay vòng các
khoản phải thu, hệ số quay vòng hàng tồn kho và hệ số quay vòng vốn lu động.
hạn ngắnNợ
hàngkhách
của thu i Phả
+
hạnngắn
CK t ầuĐ
+ Tiền
= nhanhtoán thanh số Hệ

( lần )
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện giữa các loại tài sản lu động có khả năng
chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Các loại tài sản
đợc xếp vào loại chuyển nhanh thành tiền gồm: các khoản đầu t chứng khoán ngắn
hạn, các khoản phải thu của khách hàng. Còn hàng tồn kho và các khoản ứng trớc
không đợc xếp vào loại tài sản lu động có khả năng thành tiền. Hệ số thanh toán
nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với khả năng chi trả các khoản nợ
ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn.
3. Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của Công ty.
*Tỷ suất tài trợ: là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về tài chính của Công ty,
nếu tỷ suất này càng cao thì mức độ độc lập tự chủ càng lớn.
Nguồn vốn chủ sở
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn
*T suất thanh toán hiện hành: đây là chỉ tiêu cho thấy khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của Công ty. Nếu tỷ suất này lớn hơn hoặc bằng 1 thì Công ty có
đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Tổng TSLĐ
Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tổng số nợ ngắn hạn
*Tỷ suất thanh toán vốn lu động: Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi
thành tiền của TSLĐ. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 thì vốn bằng tiền quá lớn gây ứ
đọng vốn, nếu nhỏ hơn 0,1 thì vốn bằng tiền không đủ trang trải cho hoạt động của
Công ty.
Vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán VLĐ =
Tổng TSLĐ
10
*Tỷ suất thanh toán tức thời: Tỷ suất này cho biết khả năng đáp ứng nhanh các
khoản nợ ngắn hạn nếu lớn hơn 0,5 thì Công ty có đủ khả năng thanh toán.

Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng nợ ngắn hạn
11
Phần II
đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần chơng dơng.
1).Khái quát lịch sử phát triển của công ty.
Công ty cổ phần Chơng Dơng đợc thành lập trên cơ sở cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc trớc đây có tên gọi là: Công ty Mộc và trang trí nội thất - trực thuộc
Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, theo
quyết định số 5620/QĐ/BNN-TCCB ngày 30 tháng 12 năm 2000 của Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, về việc chuyển Công ty Mộc và trang trí nội thất thành Công
ty cổ phần Chơng Dơng, có trụ sở đóng tại số 10 Chơng Dơng, quận Hoàn Kiếm - Hà
Nội. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000071 do Sở kế hoạch và đầu t
Hà Nội cấp ngày 28 tháng 2 năm 2001.
2). Nhiệm vụ của công ty:
Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất chế biến lâm sản, xuất nhập khẩu các
loại gỗ, sản xuất ván sàn, trang trí nội thất và đồ mộc dân dụng khác. Sản phẩm chính
của Công ty là ván sàn trang trí nội thất các loại đã đợc xuất khẩu sang trị trờng Nhật
Bản và Đài Loan. Ngoài những mặt hàng xuất khẩu ra, Công ty còn sản xuất đồ mộc
và hàng trang trí nội thất phục vụ cho trị trờng trong nớc theo đơn đặt hàng của khách.
3- Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty:
Mô hình tổ chức và hạch toán kinh doanh của Công ty: Gồm các phòng ban,
phân xởng nh phân xởng Mộc I, II, Các phân xởng này tạo ra những sản phẩm hoàn
chỉnh nên hoạt động sản xuất các phân xởng theo một quy trình sản xuất độc lập tơng
đối, mỗi phân xởng sẽ chịu sản xuất ra một hoặc một số loại sản phẩm theo đơn đặt
hàng mà công ty đã ký.
12
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
3.1.Về lao động.

Công ty có đội ngũ lao động khá lớn, trong đó chủ yếu là lao động trực tiếp.
Đây cũng là đặc thù của nghành chế biến, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, sản xuất
dựa trên năng lực sản xuất của máy móc thiết bị kết hợp với sức lao động của con ng-
ời.
Biểu 01: Tình hình lao động của Công ty.
Đơn vị tính: (ngời)
số
TT Loại lao động
số l-
ợng
giới tính Trình độ
Nam Nữ ĐH CĐ THCN LĐPT
1 Lao động trực tiếp 98 72 26 0 0 22 76
2 Lao động gián tiếp 24 15 9 17 7 0 0
3 Tổng số lao động 122 97 35 17 7 22 76

13
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng
tổ chức
hành chính
Phòng
kế hoạch
tổng hợp
Phòng
tổ chức
kế toán
Cửa hàng
giới thiệu

sản phẩm
Phân xởng
mộc I
Phân xởng
mộc II
Phân xởng
mộc III
Qua số liệu trên ta thấy lao động gián tiếp chiếm 19,67% trong tổng số 122 lao
động. Trình độ của lao động gián tiếp tơng đối cao 70,83% là đại học. Những con số
này khá hợp lý với quy mô của Công ty.
3.2- Cơ cấu tổ chức sản xuất ở công ty:
Trong các đơn vị sản xuất, công nghệ sản xuất sản phẩm là nhân tố ảnh hởng lớn
đến việc tổ chức quản lý nói chung và tổ chức công tác kế toán nói riêng. Việc nghiên
cứu quy trình công nghệ sẽ giúp cho công ty thấy đợc khâu yếu, khâu mạnh trong dây
chuền sản xuất. Từ đó có phơng hớng đầu t cho thích hợp, đồng thời giúp cho công ty
thấy đợc cho phí sản xuất cho ra đã hợp lý cha, nó có góp phần nâng cao chất lợng và
hạ giá thành sản phẩm hay không?
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng
để xác định đối tợng tập hợp chi phí ở công ty Cổ Phần Bắc Chơng Dơng.
Quy trình công nghệ của nghành gỗ nói chung bao gồm:
- Chuẩn bị các dụng cụ làm ván sàn, làm hàng mộc các loại.
- Các sản phẩm ván sàn, sản phẩm mộc và trang trí nội thất khác.
Qúa trình sản xuất sản phẩm ván sàn, sản phẩm mộc phụ thuộc vào tính chất của
sản phẩm và đặc tính của sản phảm nh kích cỡ, mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, Ngoài
ra nó còn phụ thuộc vào trang thiết bị kỹ thuật, phơng pháp gia công, Do đó các sản
phẩm khác nhau thì quá trình sản xuất sản phẩm cũng khác nhau. Sản phẩm chính của
công ty là sản xuất ván sàn xuất khẩu, hàng mộc gia dụng khác
4.Tình hình tổ chức kế toán của công ty:
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và để thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất trực tiếp của kế toán

trởng, đảm bảo sự chuyên môn hoá của lao động kế toán. Bộ máy kế toán của công ty
đợc tiến hành theo hình thức kế toán tập trung.
Sơ đồ trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán:
14
Sổ cái
Chứng từ ghi sổChứng từ ghi sổ Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng đối chiếu
Số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Phòng kế toán của công ty gồm 5 ngời, mỗi ngời phụ trách một phần hành kế
toán cụ thể: 01 kế toán trởng, 01 kế toán thanh toán, 01 kế toán vật t, 01 kế toán tổng
hợp, 01 thủ quỹ.
Nhìn chung công tác tổ chức lao động tại phòng kế toán của công ty là hợp lý.
15
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty:
5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty Cổ phần Chơng Dơng.
- Về vị trí điạ lý: công ty đóng ở trung tâm kinh tế của cả nớc lại nằm trên đờng vành
đai của thành phố Hà Nội do đó thuận tiện về giao thông, vận chuyển hàng hoá, tiếp
cận nhanh các thông tin khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trên thế giới.
-Về cơ sở vật chất: Công ty có phơng tiện vận chuyển, đi lại thuận tiện, công trình
nhà xởng đảm bảo yêu cầu cho sản xuất và bảo quản sản phẩm.

- Về dây chuyền sản xuất: dây chuyền đợc nhập từ Đài Loan năm 1992. Hiện nay một
số đã lạc hậu khó đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty do vậy một
số khâu công ty phải thuê ngoài hoặc làm thủ công khiến cho thời gian sản xuất bị
kéo dài và giá thành tăng cao.
- Về tài chính: Công ty cha có nguồn vốn đủ mạnh để mở rộng sản xuất kinh doanh,
cải tiến máy móc thiết bị. Công ty vẫn phải vay vốn của ngân hàng phải trả lãi hàng
năm cho nên lợi nhuận của công ty giảm.
- Về thị tr ờng tiêu thụ: Sản phẩm của công ty ngày càng bị cạnh tranh gay gắt, thị tr-
ờng trong nớc ngày càng bị thu hẹp do có nhiều công ty mới sản xuất cùng loại sản
phẩm mở ra tại các tỉnh thành. Đây là khó khăn rất lớn của công ty.
16
Kế TOáN TRƯởNG
Kế TOáN THANH
TOAN, Kế TOáN CÔNG
Nợ, Kế TOáN
tscđ
Kế TOáN vật t,
thành phẩm, hàng
hoá, kế toán tiền
lơng, bhxh
Kế TOáN tổng
hợp
Thủ quỹ
Phần III
đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn lu động tại công
ty Cổ phần Chơng Dơng.
1. Phân tích khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty:
Để hiểu khái quát tình hình nguồn vốn và cơ cấu tài sản của Công ty ta đi phân
tích qua bảng tóm tắt của bảng cân đối kế toán trong 3 năm qua 2001, 2002, 2003, kết
quả đợc tổng hợp trong biểu 02. Tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty đã giảm so

với năm 2001. Phần tài sản của Công ty cho thấy trong năm 2001 có sự chênh lệch
giữa tài sản cố định và tài sản lu động. Tài sản lu động chiếm tới 57,7% trong tổng tài
sản, trong khi đó tài sản cố định chiếm 42,3% trong tổng tài sản. Năm 2002 và 2003
Công ty đã có những biến chuyển trong cơ cấu tài sản, tỷ trọng giữa tài sản lu động và
tài sản cố định của Công ty dao động bình quân.
Phần nguồn vốn, năm 2001 nợ phải trả của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn
72,3% trên tổng nguồn vốn trong khi vốn chủ sở hữu chỉ chiếm có 27,7% cho thấy
Công ty vay nợ rất nhiều và khả năng rủi ro là rất cao. Tuy nhiên đến năm 2002 thì nợ
phải trả của Công ty giảm nhanh xuống chỉ còn 63,3% đồng thời nguồn vốn chủ sở
hữu của Công ty tăng từ năm 2001 là 1.929.539.353đ nhng đến năm 2002 là
2.023.913.553đ (chiếm 36,7% trên tổng nguồn vốn). Năm 2003 nợ phải trả của Cônh
ty giảm từ 3.485.116.907 năm 2002 xuống còn 3.187.426.299 (chiếm 57,3%) bên
cạnh đó vốn chủ sở hữu cũng tăng lên từ 2.023.913.553 năm 2002 đến 2003 là
2.376.027.114 (chiếm 42,7%). Công ty đang lỗ lực phấn đấu giảm số nợ phải trả và
tăng nguồn vốn chủ sở hữu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này
chứng tỏ quy mô vốn đã mở rộng, Công ty chú trọng đến việc đầu t tài sản nói chung
và máy móc thiết bị nói riêng, đồng thời khả năng huy động vốn trong kỳ của doanh
nghiệp cũng tăng lên có nghĩa là hoạt động sản xuất Công ty có hớng đi lên.
Nh vậy, để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định
thì Công ty cần phải thờng xuyên huy động các nguồn lực từ bên ngoài. Điều này dẫn
đến nợ vay quá lớn, đó sẽ là gánh nặng cho Công ty trong việc trả nợ vay và lãi vay.
Trong những năm gần đây, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Công ty đang dần tăng đó là dấu
hiệu rất tốt để cho Công ty tạo thế chủ động về tài chính trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
17
BIểU 02: cơ cấu tàI sản và nguồn vốn của xí nghiệp trong 3 năm.
Ch tiêu
2001 2002 2003
Chênh lệch
2001-2002

Chênh lệch
2002-2003
1000 đồng % 1000 đồng % 1000 đồng %

%

%
I. Tài sản 6.968.482.31
9
100 5.509.080.460 100 5.563.453.414 100 -1.459.401.859 -20,9 54.372.954 1,0
1.Tài sản lu động 4.017.600.571 57,7 2.733.902.941 49,6 2.851.590.81
6
51,3
-1.283.697.630 -32,0 117.687.875 4,3
2.Tài sản cố định 2.950.881.74
8
42,3 2.775.177.51
9
50,4 2.711.862.598 48,7
-175.704.229 -6,0 -63.314.921 -2,3
II. Nguồn vốn 6.968.482.31
9
100
5.509.080.460
100
5.563.453.41
3
100
-1.459.401.859 -20,9 54.372.953 1,0
1. Nợ phải trả 5.038.942.966 72,3 3.485.166.90

7
63,3 3.187.426.29
9
57,3
-1.553.776.059 -30,8 -
297.740.608
-8,5
2. Vốn CSH 1.929.539.35
3
27,7 2.023.913.553 36,7 2.376.027.114 42,7
94.374.200 4,9 352.113.561 17,4
18
2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và nguồn hình thành vốn của Công ty:
Cơ cấu vốn có tác dụng rất lớn đến quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Để xác định đợc cơ cấu nguồn vốn Công ty sử dụng trong kỳ hoạt động ta
tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối năm và đầu năm.
Cơ cấu vốn của Công ty đợc tổng hợp trong biểu 03:
Biu 03: C cu ngun hỡnh thnh vn
Nguồn hình thành
2001 2002 2003
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
I. Nợ phải trả 5.038.943
72,3
3.485.167
63,5
3.187.426
58,91
Nợ ngắn hạn 4.855.826 69,68 3.402.050 62,03 3.104.309 57,37
Nợ dài hạn 183.117 2,62 83.117 1,51 83.117 1,53
Nợ khác 0


0

0

II. Vốn CSH 1.929.539
27,7
1.999.614
36,5
2.223.347
41,09
Vốn kinh doanh 1.626.000 23,33 1.632.631 29,77 1.761.351 32,55
Quỹ đầu t và phát triển
0

0

0

Lãi cha phân phối
303.539 4,35 346.700 6,32 339.733 6,27
Quỹ khen thởng 0

20.283 0,37 122.263 2,26
Tổng nguồn vốn 6.968.482 100
5.484.781
100
5.410.773
100
19

Xét về tổng quan cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Chơng Dơng
trong năm 2001 là cha hợp lý, tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn chiếm quá
cao 72,3% không tốt đối với quá trình sản xuất kinh doanh, nhng đến năm 2002
và 2003 thì tỷ lệ này đã tơng đối hợp lý.
Qua bảng trên cho thấy nguồn hình thành vốn của Công ty. Nợ phải trả
của Công ty bao gồm nợ ngắn hạn ( hay các khoản vay ngắn hạn ), nợ dài hạn
(hay các khoản vay dài hạn ) và nợ khác, trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn.
Năm 2001, nợ phải trả là 5.038.943.000đ ( chiếm 72,3% trong tổng
nguồn vốn ) trong đó phần lớn là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn chỉ có 183.177.000đ
( chiếm 2,62% trong tổng nguồn vốn)
Năm 2002, nợ phải trả là 3.485.167.000đ ( chiếm 63,5% trong tổng nguồn
vốn) trong đó nợ ngắn hạn là chủ yếu chiếm 48.5% trong tổng nguồn vốn và nợ
dài hạn chỉ chiếm 2.1% trong tổng nguồn vốn.
Năm 2003, nợ phải trả là 3.187.426.000 đ ( chiếm 58,91% trong tổng
nguồn vốn ) trong đó nợ ngắn hạn chiếm 57,37% và nợ dài hạn là 1,53% trong
tổng nguồn vốn.
Nh vậy, các khoản nợ phải trả của Công ty vẫn chủ yếu là nợ ngắn hạn,
nhng các khoản nợ này đang có tỷ trọng giảm dần qua các năm. Năm 2001 có tỷ
trọng là: 69,68% đến năm 2002 giảm xuống còn 62,03% và đến năm 2003 chỉ
còn 57,37%. Bên cạnh đó nợ dài hạn đang có xu hớng giảm dần đây là một dấu
hiệu không tốt. Ta thấy ngay rằng tỷ trọng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của Công
ty chênh lệch quá lớn do đó không hợp lý. Nợ ngắn hạn quá lớn sẽ dẫn đến tình
trạng rủi ro tài chính rất cao. Công ty nên có một số biện pháp thay đổi, tăng khả
năng vay dài hạn hơn nữa và giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn xuống thấp hơn nã.
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong ba năm qua chiếm tỷ trọng cao
trong vốn chủ sở hữu, chủ yếu dựa vào nguồn vốn liên doanh và nguồn vốn tự bổ
sung.
Nguồn vốn vay cán bộ công nhân viên, Công ty đã tận dụng tối đa nguồn
vốn vay này để bù đắp cho sự thiếu hụt vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty có chính sách thích hợp huy động vốn đúng đắn, đảm bảo quyền lợi cho

ngời gửi, với lãi suất cao nên Công ty đã thu hút đợc lợng vốn đáng kể.
Qua vài năm gần đây nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn kinh
doanh và các quỹ đợc thể hiện nh sau:
Năm 2001 nguồn vốn này chiếm tỷ trọng thấp chỉ chiếm 27,7% trong tổng
nguồn vốn, chủ yếu là nguồn vốn kinh doanh và lợi nhuận cha phân phối.
Năm 2002 và 2003, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng khá cao và tơng đối hợp
lý, dao động từ 31,5 % đến 41,09% trong tổng nguồn vốn.
Mặt khác cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ Phần Chơng Dơng đợc đánh
giá qua các hệ số về cơ cấu tài chính cho thấy mức độ phụ thuộc hay độc lập tài
chính của Công ty với các khoản vay hay tự tài trợ.
Biu 04: Cỏc h s c cu ti chớnh ca Cụng ty
Ch tiờu 2001 2002 2003
H s n 0,72 0,63 0,57
T sut ti tr 0,28 0,37 0,43
H s n di hn 0 0,04 0,02
Nhìn vào biểu đồ ta thấy hệ số nợ của Công ty năm 2001 là rất cao, hệ số
này cao tỷ lệ thuận với khả năng rủi ro tài chính, nhng hệ số này đã giảm vào
năm 2002 từ 0,72 xuống còn 0,63 và đến năm 2003 thì giảm còn 0,57, điều này
cho thấy Công ty đã có những thay đổi tích cực. Bên cạnh đó hệ số tự tài trợ của
Công ty năm 2001 là thấp, hay nói cách khác nguồn vốn tự có của doanh Công
ty thấp khó đảm bảo đủ vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chính vì thế muốn đảm bảo hoạt động thì Công ty phải đi chiếm dụng vốn từ bên
ngoài. Hệ số tự tài trợ năm 2001 là 0,28, nhng đến năm 2002 hệ số này đã tăng
lên 0.37 và đến năm 2003 đạt 0,43 cho thấy Công ty đã có những sự phát triển
rõ rệt về khả năng tự chủ về tài chính.
Hệ số nợ dài hạn có tăng song lại giảm. Tuy nhiên hệ số này vẫn rất thấp
cho thấy Công ty đã không chú trọng lớn đến vay dài hạn ( vì Công ty không đầu
t dài hạn ). Công ty phải tìm cách nghiên cứu, lợi dụng đòn bẩy cân nợ và phần
lớn vốn vay phải là vay dài hạn. Vay dài hạn một năm làm giảm nhu cầu vốn th-
ờng xuyên của Công ty, bên cạnh đó tiền lãi phải trả đợc thừa nhận nh một khoản

chi phí cần thiết để có doanh thu.
3. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một Công ty là bộ mặt của
công ty đó, nó phản ánh thực tế việc kinh doanh của Công ty và đây là một phần
không thể thiếu khi nghiên cứu về bất kỳ một vấn đề gì của doanh nghiệp.
Là một Công ty Cổ Phần hạch toán độc lập, chịu sức ép từ nhiều phía trong
kinh tế thị trờng, Công ty có những chiến lợc sản xuất kinh doanh riêng của
mình. Để có thể đánh giá đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty ta nghiên cứu biểu 05.
Thông qua các số liệu ở biểu 05 ta nhận thấy ngay rằng tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty luôn tăng qua các năm. Đi sâu vào phân tích ta thấy:
Tổng doanh thu: đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong 3 năm qua chỉ tiêu này tăng cao và ổn định, đạt
cao nhất vào năm 2003 là 15.824.419.813đ, tăng 5.183.666.915đ so với năm
2002 tơng ứng với 48,7%. Để có thể đạt đợc hiệu quả này các cán bộ công nhân
viên trong công ty đã làm việc nhiệt tình có hiệu quả. Công ty có nhiều thuận lợi
trong tiêu thụ, có các bạn hàng lớn thờng xuyên ở các tỉnh nh Nghệ An, Đà
Nẵng Bên cạnh đó mặt hàng chủ đạo là ván sàn đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng
cả về số lợng và chất lợng đã làm tăng tổng doanh thu.
Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty. Nếu so với tổng doanh thu thì giá vốn hàng bán đă bị
giảm. Năm 2001 đạt 91,4% đã giảm xuống còn 87,03% năm 2002 và năm 2003
có tăng lên rất ít đạt 87,35%. Tuy nhiên với những con số nh vậy có thể cho thấy
rằng công tác tiêu thụ của Công ty là tốt. Tỷ trọng của giá vốn hàng bán chiếm
phần lớn trong tổng doanh thu, đây là dấu hiệu tốt Công ty cần giữ vững và tiếp
tục phát huy khả năng vốn có của mình.
Lợi nhuận gộp cũng theo đà phát triển của doanh thu và giá bán mà tăng
theo. Chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là năm 2002 đạt 12,97% so với tổng doanh thu và
tăng 240% so với năm 2001. Năm 2003 có giảm xuống nhng cũng không đáng
kể. Năm 2003 lợi nhuận gộp đạt 12,65% so với tổng doanh thu và chỉ tăng

49,3% so với năm 2002. Điều đó chứng tỏ năm 2002 công ty đã có những bớc
tiến nhảy vọt .
Chi phí bán hàng vì thế cũng tăng lên. Đây là một khoản chi ảnh hởng lớn
đến lợi nhuận thuần của công ty. Trên thực tế sản phẩm hàng hoá bán ra nhiều thì
chi phí đi kèm theo cũng phải tăng cao. Tuy nhiên chi phí bán hàng của năm
2002 thấp hơn năm 2003. Năm 2002 tổng chi chi phí bán hàng là 101.075.099đ
chiếm 0,95% so với tổng doanh thu và tăng 20% so với năm 2001. Năm 2003 là
năm có mức chi phí cao là: 163.882.924đ chiếm 1,04% so với tổng doanh thu và
tăn 62,1% so với năm 2002. Nhng nếu so với tổng doanh thu thì năm 2001 mới
là năm có mức chi phí cao nhất chiếm 1,53%. Điều này có thể thấy rằng chi phí
cho việc tiêu thụ các sản phẩm của năm 2002 là thấp nhất đồng nghĩa với việc
tiêu thụ gặp nhiều thuận lợi đem lại lợi nhuận cao cho Công ty.
Tỷ lệ nghịch với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của năm
2002 lại chiếm tỷ trọng cao. Nhng cao nhất là năm 2003 chiếm 7,79% so với
tổng doanh thu. Năm 2002 chiếm 6,64% và năm 2001 chỉ chiếm 4,47% so với
tổng doanh thu. Trong năm 2002 Công ty đã bỏ ra 706.581.849đ để phục vụ cho
công tác quản lý tăng 189% so với năm 2001. So với tổng doanh thu thì năm
2003 chiếm tỷ trọng cao nhất nhng nếu so sánh giữa các năm thì năm 2002 mới
là năm chiếm tỷ trọng cao. Năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 74,4%. Với con số
chi phí cao nh vậy lợi nhuận của Công ty sẽ bị giảm xuống.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng cao do công tác tiêu thụ
của Công ty có nhiều thuận lợi. Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu của
Công ty, qua số liệu trên ta thấy Công ty có những bớc tiến nhất định. Trong
những năm gần đây dù phải đối đầu với nhiều thử thách và khó khăn song Công
ty vẫn làm ăn có lãi. Tuy nhiên năm 2003 lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản
xuất kinh doanh thấp hơn so với năm 2002, điều đó chứng tỏ Công ty có những
sa sút trong sản xuất và tiêu thụ.
Chúng ta biết rằng, lợi nhuận là thớc đo hiệu quả kinh doanh và là đòn bẩy
để Công ty ngày càng phát triển. Nếu nh lợi nhuận ngày càng tăng thì Công ty có
thể mở rộng quy mô sản xuất, trích lập các quỹ để tái sản xuất kinh doanh, tăng

lơng, thởng cho ngời lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nớc và ngợc lại. Số
liệu trên cho ta thấy Công ty Cổ Phần Chơng Dơng đang phát triển nhng Công ty
cần phải nhìn lại mọi hoạt động trong năm 2003 vì có dấu hiệu giảm thu so với
năm 2002.
Nói tóm lại tình hình sản xuất của Công ty Cổ Phần Chơng Dơng những
năm gần đây là tốt. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình này nh doanh thu, lợi nhuận
đều tăng. Nhng Công ty cần cân đối lại thu, chi vì lợi nhuận thu nhiều, chi phí
cũng bỏ ra nhiều thì lợi nhuận thực tế sẽ thấp ảnh hởng trực tiếp tới nguồn thu
nhập của công nhân viên trong công ty.
BIỂU 05 : KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM ( 2001 - 2003 ).
ChØ tiªu
2001 2002 2003 2001 - 2002 2002 - 2003
Sè tiÒn % Sè tiÒn % Sè tiÒn %
±
%
±
%
Tổng doanh thu 5.479.731.161
100
10.640.752.898
100
15.824.419.813
100
5.161.021.73
7
94
5.183.666.91
5
48,
7

Doanh thu thuần 5.479.731.161
100
10.640.752.898
100
15.824.419.813
100
5.161.021.73
7
94
5.183.666.91
5
48,
7
Giá vốn hàng bán 5.010.384.358
91,4
9.260.259.165
87,0
3
13.823.171.902
87,35
4.249.874.80
7
85
4.562.912.73
7
49,
3
Lợi nhuận gộp 406.346.803
7,42
1.380.493.733

12,97
2.001.247.911
12,65
974.146.930 240 620.754.178 45
Chi phí bán hàng 83.952.935
1,53
101.075.099
0,95
163.882.924
1,04 17.122.164 20 62.807.825
62,
1
Chi phí QLDN 244.783.265
4,47
706.581.849
6,64
1.232.416.802
7,79
461.798.584 189 525.834.953
74,
4
Lợi nhuận từ HĐKD 131.610.603
2,4
563.836.785
5,30
604.948.184
3,82 432.226.182 328 41.111.399
7,2
9
Tổng LN trước thuế 131.610.603

2,4
567.336.785
5,33
608.448.184
3,84 435.726.182 331 41.111.399
7,2
5

×